BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Lê Hùng Sơn
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của bản
thân. Các dữ liệu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố và trình bày tại bất kỳ một
công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Việt Hà
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô khoa Kinh tế, phòng
Sau đại học trường đại học Mỏ - Địa chất đã trang bị cho tôi những kiến thức quý
báu, giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn cảm ơn chân thành đến PGS.TS Lê Hùng Sơn - Trường
nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, dưới
sự hướng dẫn rất bài bản và khoa học của Thầy, tôi đã học hỏi được những kiến
thức bổ ích và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, ban lãnh đạo, công chức Kho bạc Nhà
nước Hưng Yên đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành tốt nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn ./.
Tác giả
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................2
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................3
MỤC LỤC.........................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ...................................................9
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.........................................................4
1.1. Tổng quan lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước.................................................................................................4
1.1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước......................4
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.....7
1.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản........................................................................................8
1.1.4. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước.........................................................................................................12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nước............................................................................14
1.2. Tổng quan thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước ở một số Kho bạc Nhà nước tỉnh và bài học kinh nghiệm cho
Kho bạc Nhà nước Hưng Yên.....................................................................18
1.2.1. Cơ sở thực tiễn...............................................................................18
1.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Hà Nội.....................................................................................18
1.2.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Dương.........................................20
1.2.4. Kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc Nhà nước Hưng Yên trong kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản..............................................................22
1.3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài...............................23
Kết luận chương 1.......................................................................................25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN........................................26
2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Hưng Yên.........................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước Hưng Yên 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản của
Kho bạc Nhà nước...................................................................................27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Hưng Yên...........28
2.1.4. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.........................................................................................31
2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước Hưng Yên giai đoạn 2012-2014.........................................................32
2.2.1. Quy trình áp dụng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Hưng Yên.................................................................32
2.2.2. Nội dung cơ bản của quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên....................................................42
2.3. Đánh giá chung về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Hưng Yên....................................................................................46
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................46
2.3.2. Hạn chế..........................................................................................49
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................55
Kết luận chương 2.......................................................................................61
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN....................62
3.1. Định hướng...........................................................................................62
3.1.1. Định hướng chung.........................................................................62
3.1.2. Định hướng cụ thể.........................................................................64
3.1.3. Mục tiêu.........................................................................................65
3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước Hưng Yên.............................................................................66
3.2.1. Nhóm giải pháp chung..................................................................66
3.2.1. Nhóm giải pháp nghiệp vụ............................................................68
3.2.3. Nhóm giải pháp mang tính điều kiện............................................73
3.3. Kiến nghị..............................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính....................................78
3.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước..................................................81
3.3.3. Kiến nghị UBND Tỉnh..................................................................83
3.3.4. Đối với với Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu.......................86
3.3.5. Kiến nghị khác...............................................................................86
Kết luận chương 3.......................................................................................91
KẾT LUẬN.....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CBCC
: Cán bộ công chức
CKC
: Cam kết chi
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
KBNN
: Kho bạc Nhà Nước
KSC
: Kiểm Soát chi
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NSTW
: Ngân sách trung ương
NSĐP
: Ngân sách địa phương
ODA
: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
QLDA
: Quản lý dự án
TABMIS
: Hệ thống thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
TKTG
: Tài khoản tiền gửi
UBND
: Ủy ban Nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Kết quả thu chi NSNN qua KBNN Hưng Yên giai đoạn 2012 2014.................................................................................................................26
Bảng 2.2: Tình hình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
KBNN Hưng Yên giai đoạn 2012 - 2014........................................................31
Bảng 2.3: Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Hưng
Yên giai đoạn 2012 - 2014..............................................................................45
Bảng 2.4: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN Hưng Yên giai đoạn 2012-2014..........................................................48
Tên hình
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Hưng Yên........................................29
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.....30
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là một nguồn tài chính hết sức quan trọng
của một quốc gia đối với phát triển kinh tế- xã hội của cả nước cũng như từng địa
phương. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần đắc lực cho việc
thực hiện những vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện công cuộc đổi mới
đất nước, hàng năm Nhà nước dành một lượng vốn khá lớn chi NSNN cho đầu tư
phát triển bao gồm nguồn vốn NSTW và NSĐP.
Do nguồn vốn đầu tư XDCB có vai trò quan trọng, vì vậy từ lâu kiểm soát
chi đầu tư XDCB từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý
nguồn vốn này đã được hình thành, từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực
hiện cơ chế chính sách quản lý đến việc xây dựng quy trình kiểm soát thanh toán.
Việc bố trí vốn hàng năm cho các dự án trên cơ sở thực hiện khối lượng hoàn thành
và tính cấp thiết của từng dự án, theo xu hướng tăng dần qua các năm, có nghĩa là
số vốn được kiểm soát thanh toán qua hệ thống Kho bạc cũng tăng lên.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) nói chung và KBNN Hưng Yên nói
riêng là cơ quan kiểm soát thanh toán cuối cùng trước khi đồng vốn ra khỏi quỹ
ngân sách nhà nước. Thực hiện chức năng của mình, thời gian qua KBNN Hưng
Yên đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai các nghiệp vụ theo hướng dẫn của
Kho bạc Nhà nước, hỗ trợ các chủ đầu tư, ban quản lý các dự án trong thực hiện thủ
tục thanh toán…Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở KBNN Hưng Yên cũng đã xuất hiện
những bất cập trong quy trình kiểm soát, những vướng mắc, những điểm chưa hợp
lý trong thủ tục thanh toán,… Vì vậy, nghiên cứu để nhận biết những khiếm khuyết
còn tồn tại cũng như tìm kiếm các giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản qua KBNN Hưng Yên là cần thiết. Đó là lý do đề tài “Tăng cường
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên” được chọn
là đối tượng nghiên cứu trong luận văn này.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận, nhằm đánh giá thực trạng
công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN Hưng Yên, từ
đó đề xuất các giải pháp mang tính khả thi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là những
vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Việc chấp hành của các đơn vị sử dụng nguồn vốn
NSNN, của hệ thống Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu về kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN, qua đó đi sâu nghiên cứu về thực trạng kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Hưng Yên giai đoạn 2012-2014 và các giải
pháp trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phân tích thực trạng quản lý về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN qua KBNN Hưng Yên
- Đề xuất giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
KBNN Hưng Yên trong những năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp một số phương pháp như thống kê, so sánh, phân tích và
tổng hợp, tổng kết thực tiễn… Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu
của các công trình nghiên cứu liên quan, đồng thời dựa vào các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý NSNN và quản lý kinh
tế, xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Làm rõ được thực trạng, chỉ ra những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong
kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
3
- Làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kiểm soát chi
ĐTXDCB qua Kho bạc Nhà nước.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền
nhằm tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Hưng Yên trong giai
đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung chính của luận văn được bố cục thành 3 chương trong 92 trang, 04 bảng biểu
và 02 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Hưng Yên .
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước Hưng Yên .
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước
1.1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn đầu tư XDCB là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh
tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB cũng như các
nguồn vốn khác- đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm các chi phí
tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí
đầu tư. Theo Luật Đầu tư công (2014): Vốn đầu tư công gồm vốn ngân sách nhà
nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
1.1.1.2. Phân loại
* Phân loại theo nguồn vốn
- Vốn trong nước: Vốn NSNN dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước và các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Vốn ngoài nước: chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức ODA. Là
nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của chính phủ hoặc của các tổ chức quốc
tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo 2 phương thức: viện trợ không hoàn lại
và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi).
5
* Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn vốn đầu tư
- Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung: Là vốn đầu tư cho các dự án bằng
nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan trung ương và địa phương
quản lý.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi
thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế mang tính chất đầu tư như duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư
nghiệp, lâm nghiệp và các chương trình quốc gia, dự án nhà nước.
* Phân loại theo cấp ngân sách
- Vốn đầu tư thuộc ngân sách trung ương: là vốn đầu tư thuộc NSNN do các
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước quản lý.
- Vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương: là vốn đầu tư thuộc NSNN do các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh quản lý.
1.1.1.3. Đặc điểm
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân
cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó việc hình thành, phân phối, sử dụng
và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được
Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội đồng nhân dân tỉnh)
phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công
trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử
dụng theo quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các luật khác. Do đó việc
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác
động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
6
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương
trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc
đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với
quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn đến nhau từ khâu
quy hoạch, khảo sát, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này
có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị
và nông thôn, quy hoạch ngành được chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội như
đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp thoát nước...
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh
vực hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành
các loại vốn như: vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB
có thể được sử dụng cho đầu tư mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng
hoặc mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB bao gồm cả nguồn bên trong
quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ thuế và
các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu
từ các hoạt động kinh doanh khác, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Nguồn từ bên
ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một
số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB rất đa dạng, bao gồm cả các cơ
quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng sử dụng
nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
7
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước, như
giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,… Thông qua việc duy trì và phát
triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng
vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực
sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân
công lao động xã hội. Chẳng hạn để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Nhà nước chủ trương tập trung vốn
đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm mũi nhọn như công nghiệp dầu khí,
hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc,
đầu tư vào một số ngành công nghệ cao,… Thông qua việc phát triển kết cấu hạ
tầng để tạo môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc
đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành
lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu
tư XDCB vào các ngành, các lĩnh vực, khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có
tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển
và sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát
triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao
thông là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở
kinh doanh và khu dân cư.
8
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vung sâu, vùng xa. Thông qua
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình
văn hoá xã hội góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa.
1.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản
1.1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy
định. Chủ thể trong vai trò kiểm soát có thể sử dụng những công cụ nhất định để
thực hiện công tác này, các công cụ để kiểm soát có thể là những công cụ về luật
pháp, cưỡng chế; các công cụ về hành chính, thủ tục, giấy tờ, hồ sơ… Kiểm soát
được thực hiện trong mọi mặt của một nền kinh tế, từ các hoạt động trong doanh
nghiệp tới các hoạt động trong nền kinh tế.
Trong mối quan hệ giữa các cá nhân với tổ chức hay doanh nghiệp thì kiểm
soát đóng vai trò như là một công cụ để đánh giá các hoạt động của con người trong
một tổ chức, dựa trên quá trình giám sát chặt chẽ trong từng khâu của quá trình sản
xuất. Kiểm soát cho ta một tập hợp các thông tin cần thiết về cả ưu điểm và khuyết
điểm trong mỗi khâu, dựa vào đó người ta có thể phát hiện ra những khuyết điểm và
sửa chữa kịp thời, đảm bảo cho đầu ra là những sản phẩm hoàn thiện.
Tùy theo từng loại dự án và gói thầu cụ thể mà KBNN căn cứ vào đó quy
định của hợp đồng việc tạm ứng vốn, mức vốn tạm ứng và thu hồi tạm ứng như: gói
thầu thi công xây dựng; gói thầu mua sắm thiết bị; gói thầu hoặc dự án thực hiện
theo hợp đồng EPC; các hợp đồng tư vấn; công việc đền bù giải phóng mặt bằng;
các dự án cấp bách như xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vượt lũ, thoát lũ, các
dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai; một số cấu kiện, bán thành phẩm
trong xây dựng có giá trị lớn.
Việc thanh toán được thực hiện theo tiến độ hoàn thành của dự án, công trình
trên cơ sở khối lượng hoàn thành được nhà thầu và chủ đầu tư nghiệm thu, chia theo
9
cơ cấu như thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, thanh toán khối lượng thiết bị
hoàn thành, thanh toán khối lượng công tác tư vấn hoàn thành, thanh toán khối
lượng hoàn thành khác.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xé các căn cứ, điều kiện
cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của
chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định
mức chi tiêu do nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và
phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB nhằm tránh những thất thoát, lãng phí không
mong muốn, nhằm xác định số chấp nhận tạm ứng hoặc thanh toán, sau đó thực
hiện tạm ứng hoặc thanh toán vốn cho các dự án, công trình theo số đã được Kho
bạc Nhà nước chấp thuận.
1.1.3.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản.
Trong hệ thống các cơ quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN có
vai trò đặc thù, thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN góp phần đảm bảo sử dụng
vốn từ NSNN đúng chế độ, đúng mục đích, tiết kiệm.
Như chúng ta đã biết, đầu tư XDCB luôn được coi là lĩnh vực phức tạp, chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, trong khi cơ chế
chính sách quản lý đầu tư thường xuyên thay đổi, trình độ năng lực của các chủ đầu
tư, ban quản lý dự án (gọi chung là chủ đầu tư) còn nhiều hạn chế và chưa đồng
đều... nên cần phải có cơ quan đứng ra làm nhiệm vụ giám sát chung toàn bộ quá
trình sử dụng vốn đầu tư. Hơn nữa, sản phẩm XDCB thường là đơn chiếc, quy mô
lớn, thời gian sản xuất dài, nhiều tổ chức, nhiều người tham gia vào quá trình tạo ra
sản phẩm. Nếu quá trình chi tiêu cho xây dựng không được quản lý, kiểm soát chặt
chẽ dễ gây ra lãng phí, thất thoát tiền vốn của Nhà nước mà không tìm ra người chịu
trách nhiệm. Kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN ở KBNN sẽ góp
phần giám sát các chủ thể sử dụng vốn, buộc họ phải chi tiêu theo đúng mục đích,
10
đúng chế độ đã được phê duyệt, qua đó hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát tiền
bạc của Nhà nước.
Thứ hai, kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN góp phần đảm bảo chất
lượng công trình xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự chi phối của quy luật cạnh tranh,
quy luật giá trị buộc các nhà thầu xây dựng phải tìm cách hạ giá thành để tăng lợi
nhuận. Trong các cách thức hạ giá thành có cả thủ đoạn cắt giảm định mức chi tiêu,
thay đổi kết cấu công trình, chủng loại vật tư... và hậu quả tất yếu là công trình kém
chất lượng, tuổi thọ bị rút ngắn, công suất thực tế không như mục tiêu đề ra... Vì
vậy, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN góp phần hạn chế
được tình trạng nêu trên, tăng cường kỷ luật tài chính đối với các đơn vị sử dụng và
thụ hưởng NSNN. Hơn nữa, thông qua công tác quản lý, KBNN cung cấp thông tin
cho các cơ quan lập, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm cho đầu tư XDCB để các
cơ quan này cấp vốn chính xác, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án công trình và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.
Thứ ba, KBNN được Nhà nước giao nhiệm vụ là đơn vị kiểm soát thanh toán
cuối cùng trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
KBNN chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như cơ quan cấp trên về tính
hợp pháp, hợp lệ của việc chi tiền. Để thực hiện vai trò này KBNN phải kiểm tra,
đối chiếu hồ sơ rút vốn với các quy định của Nhà nước về chi đầu tư XDCB. Trong
quá trình kiểm tra, nếu KBNN phát hiện có sai sót, sử dụng vốn không đúng mục
đích, không hiệu quả, không đúng chế độ hoặc không phù hợp với các điều khoản
đã ghi trong hợp đồng của dự án, thì KBNN có quyền từ chối thanh toán các khoản
chi không hợp lý đó.
Thứ tư, KBNN tham gia nghiên cứu, soạn thảo và ban hành quy trình kiểm
soát chi đầu tư XDCB thực hiện thống nhất trong cả nước.
KBNN có chức năng cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương
của Đảng và Nhà nước về quản lý kinh tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng thành các
quy trình cụ thể cho các hoạt động diễn ra tại KBNN, đảm bảo môi trường pháp lý
11
thống nhất, đồng bộ trong thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, kiểm soát
chi đầu tư từ NSNN.
Thứ năm, KBNN hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh
toán vốn; kiểm soát chi đầu tư kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và
đúng thời gian quy định.
Với vai trò này, KBNN trở thành thủ quỹ của các dự án đầu tư XDCB từ
NSNN, giúp các chủ dự án thực hiện nhiệm vụ của mình một cách thuận lợi, với chi
phí thấp hơn chủ đầu tư tự quản lý. Hơn nữa, KBNN còn cung cấp dịch vụ kiểm soát
công cho các chủ dự án, giúp các chủ dự án quản lý tài chính của họ hiệu quả hơn.
Thứ sáu, thông qua kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, KBNN hỗ
trợ các cơ quan nhà nước tuân thủ pháp luật.
Trong quá trình kiểm soát chi đầu tư nếu KBNN phát hiện quyết định của các
cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, KBNN sẽ có văn bản gửi cấp có
thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị
mà KBNN không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của
mình. Nếu được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì một mặt KBNN vẫn phải
giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, mặt khác báo cáo lên cơ quan có
thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý. Thông qua các
nghiệp vụ như vậy, KBNN đã hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước tuân thủ pháp
luật và phần nào góp phần hoàn chỉnh luật pháp quản lý tài chính công.
Thứ bảy, thông qua kiểm soát chi đầu tư XDCB, KBNN cung cấp thông tin
cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Thông tin có vai trò quan trọng để các cơ quan quản lý có thể ra các quyết
định đúng. Với tư cách cơ quan nắm giữ thông tin tổng hợp và phân tích về vốn đã
được thanh toán cũng như vốn chưa được thanh toán, KBNN trở thành đơn vị cung
cấp thông tin có giá trị cho các cơ quan quản lý khác. Có vai trò này là do KBNN có
trách nhiệm tổng hợp các thông tin báo cáo, thông tin quyết toán sử dụng vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN. Trên cơ sở lượng
thông tin thu thập được KBNN tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình
12
chi đầu tư qua KBNN theo từng địa bàn, từng cấp, từng ngành, rút ra kết quả đạt
được, những nguyên nhân và hạn chế để cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền
nhận thông tin. Ngoài ra, cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, KBNN
tiến hành nghiên cứu các thông tin thu được để góp phần hoàn thiện cơ chế chính
sách kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
Thứ tám, KBNN còn tiến hành kiểm tra toàn diện các khoản kinh phí đầu
tư, thu hồi lại các khoản kinh phí chi sai chế độ, góp phần hạn chế thất thoát tiền
của Nhà nước.
Định kỳ và đột xuất KBNN tiến hành kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình
chấp hành chế độ chính sách trong quản lý kinh phí đầu tư xây dựng, về tình hình
sử dụng vốn đầu tư. Khi phát hiện sai trái, KBNN được phép tạm dừng thanh toán
vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sử dụng không đúng
đối tượng hoặc sử dụng trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Trên cơ sở
dữ liệu kiểm tra KBNN báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
1.1.4. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi đầu tư của KBNN có các nội dung sau:
1.1.4.1. Kiểm soát hồ sơ ban đầu
Khi nhận được tài liệu dự án, KBNN kiểm tra ngay hồ sơ về một số tiêu
chí sau:
Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: về số lượng các hồ sơ tài liệu theo quy định.
Yêu cầu về bản chính, bản sao.
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ: Hồ sơ phải được lập đúng mẫu quy
định (trường hợp có mẫu được cấp có thẩm quyền ban hành), có đầy đủ nội dung,
chữ ký, con dấu của tổ chức, cá nhân theo đúng phân cấp của pháp luật về công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB hay không; kiểm tra các chủ thể tham gia ký hợp đồng
kinh tế, các nội dung chủ yếu của hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu có
tuân thủ theo pháp luật về hợp đồng kinh tế; kiểm tra sự logic về thời gian các văn
bản tài liệu của dự án, các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng trình tự đầu tư
XDCB ( phản ánh về mặt thời gian trên các hồ sơ).
13
Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ, đảm bảo sự trùng khớp
các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán chi phí với các hạng mục đầu tư trong
báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư đã được phê duyệt.
Nếu phát hiện hồ sơ thiếu hoặc chưa đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ thì công
chức kiểm soát chi dự thảo văn bản và báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN
gửi chủ đầu tư đề nghị bổ sung, hoàn thiện tài liệu còn thiếu hoặc điều chỉnh hoặc
thay thế tài liệu chưa hợp pháp, hợp lệ.
1.1.4.2. Kiểm soát hồ sơ từng lần tạm ứng hoặc thanh toán
Ngoài việc kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tùy từng nội dung
tạm ứng hoặc thanh toán (như chi xây lắp, mua sắm thiết bị, đền bù giải phóng mặt
bằng,…) mà nội dung kiểm tra khác nhau. Nhưng nói chung, việc kiểm tra hồ sơ
tạm ứng hoặc thanh toán từng lần được thực hiện thông qua:
Kiểm tra nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng; kiểm tra
mức vốn tạm ứng (tỷ lệ tạm ứng %) phù hợp với chế độ tạm ứng theo quy định và
phù hợp với quy định của hợp đồng.
Kiểm tra nội dung thanh toán, tức là kiểm tra xem các hạng mục công trình,
các nội dung thanh toán có đúng với dự toán, đúng với hợp đồng không. Việc kiểm
tra này để đảm bảo thanh toán đúng đối tượng, đúng mục đích đã đề ra.
Kiểm tra số vốn đề nghị thanh toán trên nguyên tắc, số vốn đề nghị thanh
toán phải phù hợp với khối lượng XDCB hoàn thành được nghiệm thu; có trong giá
hợp đồng, giá trúng thầu; kiểm tra số học (phép cộng, tính tỷ lệ %) có đúng không.
Kiểm tra, xác định số vốn đã ứng để thu hồi (chuyển vốn đã ứng sang thanh
toán khối lượng XDCB hoàn thành).
Kiểm tra các chế độ mà dự án được hưởng tại thời điểm lập, phê duyệt dự
toán cũng như khi nghiệm thu khối lượng hoàn thành thanh toán.
Kiểm tra danh mục, chủng loại thiết bị có đúng với dự toán được duyệt, kế
hoạch đầu tư năm đã giao.
Tổng số vốn thanh toán, bao gồm cả tạm ứng không được vượt hợp đồng, dự
toán, tổng dự toán, tổng mức vốn đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư năm của dự án.
14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước
Hoạt động XDCB có liên quan đến nhiều tổ chức, đơn vị, nhiều cấp, nhiều
ngành cùng tham gia quản lý, thực hiện dự án đầu tư XDCB. Do vậy, công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN chịu tác động của nhiều
nhân tố. Các nhân tố này có thể được chia làm 2 nhóm khách quan và chủ quan. Sau
đây là những nhân tố cơ bản và quan trọng nhất.
1.1.5.1. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, môi trường pháp lý về quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN
Môi trường pháp lý về quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN là hệ thống văn
bản pháp quy về quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN bao gồm Luật Ngân sách nhà
nước do Quốc hội ban hành, các Nghị định quản lý đầu tư và xây dựng do Chính
phủ ban hành, các văn bản hướng dẫn quản lý chi đầu tư XDCB của các Bộ, ngành,
địa phương. Một môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và những
quy định rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện để KBNN kiểm soát chặt chẽ, thanh toán
đầy đủ, kịp thời vốn đầu tư cho các dự án, qua đó nâng cao chất lượng công tác
kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB NSNN là một bộ phận hợp thành của cơ
chế quản lý kinh tế, tài chính nói chung. Đây là hệ thống các quy định về nguyên
tắc, quy phạm, quy chuẩn, giải pháp, phương tiện để làm chế tài quản lý nhằm thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra, cơ chế đúng đắn, sát thực tế, ổn định và điều
hành tốt là điều kiện tiên quyết quyết định thắng lợi mục tiêu đề ra. Ngược lại, nó sẽ
cản trở và kìm hãm, gây tổn thất nguồn lực và khó khăn trong thực hiện các mục
tiêu, các kế hoạch phát triển của Nhà nước.
Thứ hai, chấp hành chế độ quản lý đầu tư và xây dựng của các cấp, các
ngành, địa phương và chủ đầu tư.
Công tác lập, phân bổ dự toán, kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm của các
cấp, các ngành, các địa phương và cơ quan tài chính có tác động lớn đến công tác
kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN. Nếu việc lập, phân bổ dự toán, kế hoạch
15
vốn đầu tư XDCB hàng năm mà sát với tiến độ thực hiện dự án và ngân sách cân
đối được nguồn thu thì công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN gặp nhiều
thuận lợi, Ngược lại, nếu công tác này mà thiếu chính xác, nguồn vốn của ngân sách
thiếu hụt sẽ đẫn đến tình trạng dự án công trình bị giãn tiến độ gây lãng phí vốn đầu
tư hoặc phải điều chỉnh dự toán, kế hoạch nhiều lần làm ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện dự án đầu tư. Mặt khác, công tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB qua KBNN gặp
nhiều khó khăn, vốn ngân sách không quyết toán được đúng tiến độ và thời hạn,
KBNN phải tổ chức theo dõi, quản lý số vốn đã giải ngân nhưng chưa quyết toán
được do dự án bị đình hoãn thi công hoặc chậm tiến độ hoàn thành.
Các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, đơn vị, cá nhân lập, thẩm định, phê
duyệt, quản lý, tổ chức thực hiện dự án đầu tư cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN. Nếu tuân thủ đúng
các nguyên tắc, quy định của Nhà nước về XDCB trong lập, thẩm định, phê duyệt,
quản lý và triển khai thực hiện dự án đầu tư thì việc kiểm soát chi đầu tư qua
KBNN sẽ thuận lợi, nhanh chóng, rút ngắn thời gian luân chuyển của dòng tiền
trong lưu thông, tăng vòng quay của vốn, kích thích kinh tế phát triển. Ngược lại,
nếu quá trình lập, thẩm định phê duyệt dự án sơ sài, không tuân thủ đầy đủ chế độ
quy định dẫn đến tình trạng khi thực hiện dự án phải điều chỉnh thay đổi quy mô,
thiết kế của dự án, làm cho tổng vốn đầu tư cho dự án tăng lên, việc điều chỉnh, thay
đổi dự án cũng mất nhiều thời gian làm cho dự án khi hoàn thành đưa vào sử dụng
không còn phát huy được hiệu quả như mục tiêu ban đầu. Điều này cũng làm cho
công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN cũng gặp nhiều khó khăn về kiểm
soát chi, theo dõi, điều chỉnh nguồn vốn cho phù hợp với điều chỉnh dự án… Hoặc
việc quản lý dự án trong quá trình thực hiện đầu tư của chủ đầu tư không tốt, dẫn
đến các nhà thầu thi công không tuân thủ quy trình, quy phạm kỹ thuật, bớt xén,
thay đổi chủng loại vật tư, vật liệu, làm dối, làm ẩu, làm chất lượng công trình bị
ảnh hưởng, nhanh xuống cấp và không đạt công suất thiết kế trong quá trình sử
dụng. Điều này cũng làm cho công tác quản lý, kiểm soát chi đầu tư qua KBNN gặp
nhiều khó khăn. Nếu kiểm soát không tốt sẽ dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư
16
của NSNN.
Vì vậy sự chấp hành tốt các quy định về bố trí và thông báo kế hoạch đầu tư,
về công tác chuẩn bị đầu tư, về thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành cũng là
một nhân tố giúp KBNN kiểm soát chặt chẽ, thanh toán đầy đủ, kịp thời vốn đầu tư,
đẩy nhanh tiến độ giải ngân, qua đó nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi đầu
tư XDCB qua KBNN.
1.1.5.2. Nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức bộ máy và phân cấp kiểm soát chi đầu tư qua KBNN.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và phân cấp kiểm soát chi đầu tư qua KBNN là cách
tổ chức các bộ phận kiểm soát chi đầu tư trong hệ thống KBNN. Phân cấp kiểm soát
chi đầu tư qua KBNN là việc phân định quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp
KBNN trong công tác kiểm soát chi đầu tư. Cơ cấu tổ chức bộ máy và việc phân
định quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp KBNN trong công tác kiểm soát chi đầu
tư một cách hợp lý, khoa học sẽ giúp hạn chế rủi ro xảy ra sai phạm, nâng cao tính
chặt chẽ trong kiểm soát chi đầu tư, đồng thời đảm bảo việc thanh toán vốn đầu tư
nhanh chóng, đầy đủ cho các dự án.
Thứ hai, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư.
Quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư là trình tự các bước công việc phải
thực hiện do KBNN quy định bằng ăn bản, trong đó quy định rõ căn cứ, nội dung
kiểm soát chi đầu tư, trách nhiệm của công chức kiểm soát chi, quy trình luân
chuyển chứng từ và trách nhiệm của các bộ phận có liên quan. Đây là nhân tố có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư bởi sự gọn nhẹ
trong tài liệu thanh toán, sự đơn giản trong quy trình luân chuyển chứng từ, sự chi
tiết trong nội dung kiểm soát chi đầu tư và sự rạch ròi về trách nhiệm của các bộ
phận có liên quan sẽ tạo điều kiện để KBNN kiểm soát chi đầu tư chặt chẽ hơn,
nhanh chóng hơn, giảm phiền hà cho chủ đầu tư.