Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.75 KB, 126 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ HẠ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY
HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ HẠ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY
HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS Nguyễn Thị Hoài Nga


HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, những tài liệu, số liệu
được sử dụng trong luận văn làm hoàn toàn đúng sự thật, có nguồn gốc rõ ràng và
đề tài luận văn làm tôi nghiên cứu là hoàn toàn mới, chưa từng được làm trước đây,
hoàn toàn không có bất kỳ sự sao chép nào trong đề tài này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hạ


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBCNV
CM
CTCP
EFE
FDI
FOB
FTA
GDP
IFE

KH - XNK
LĐLĐ
Lean
ODM
OECD
PM
QLCL
ROA
ROE
SWOT
TCHC
TPP
TSCĐ
TTS
VCSH
VINATEX
VITAS
TT

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ công nhân viên
Cutting – making : hình thức sản xuất gia công
Công ty Cổ phần
External Factor Evaluation – Ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài
Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Free On Board - Tự chủ về nguyên liệu trong sản xuất, bán hàng
trực tiếp không qua khâu trung gian
Hiệp định thương mại tự do
Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

Internal Factor Evaluation – Ma trận đánh giá các yếu tố bên
trong
Kế hoạch – Xuất nhập khẩu
Liên đoàn lao động
Lean manufacturing - Phương thức sản xuất tinh gọn
Original designed Manufacturer - Tự chủ từ khâu thiết kế đến sản
xuất hàng hóa
Organization for Economic Co-operation and Development – Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Tỷ suất lợi nhuận ròng
Quản lý chất lượng
Return on Assets – Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
Return on Equity – Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Strengths Weaknesses Opportunities Threats - Ma trận SWOT
Tổ chức - tài chính
Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement – Hiệp
định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Hiệp hội Dệt May Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang



DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang


8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nhu cầu may mặc đã trở thành nhu cầu thiết yếu của con người và
có vai trò vô cùng quan trọng. Trong Quyết định số 3218/QĐ-BCT phê duyệt Quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã xác định “Ngành may mặc không chỉ ngành truyền thống mà còn
là ngành hàng quan trọng mũi nhọn của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, đặc biệt là trong xuất khẩu”. Có thể khẳng định, Dệt may Việt Nam có
nhiều lợi thế cạnh tranh so với các nước trên thế giới. Ngành công nghiệp Dệt may
là ngành công nghiệp quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may luôn đứng nhất - nhì cả nước. Năm 2014, với kim ngạch xuất
khẩu 24,46 tỷ USD ngành dệt may chiếm hơn 16% kim ngạch xuất khẩu của cả
nước, đóng góp khoảng 13% vào GDP cả nước, đảm bảo việc làm cho trên 2.5
triệu lao động đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu dệt may nằm trong Top 5 thế
giới. Với những đóng góp trên, Dệt may đã có vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước, góp phần tích cực trong công cuộc hội nhập kinh tế
quốc tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình đô thị hóa và đặc biệt với
đặc điểm là ngành thâm dụng về lao động thì Dệt may đã tạo công ăn việc làm cho
nhiều người lao động, đảm bảo an sinh xã hội.
Nền kinh tế ngày càng mở cửa hội nhập, tham gia vào tổ chức kinh tế thế
giới, ký kết các hiệp định song phương và đa phương với các quốc gia trên thế giới
cùng với đó kinh tế tăng trưởng, đời sống người dân và nhu cầu may mặc ngày càng

tăng cao sẽ tạo cơ hội cho Dệt may Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu và thị
trường nội địa. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội có được thì những thách thức vẫn
đang được đặt ra không chỉ từ thị trường thế giới với hàng hóa nhập khẩu từ bên
ngoài mà còn ngay cả hàng hóa nội địa. Doanh nghiệp may mặc phải chịu nhiều áp
lực nặng nề và đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách lớn, phải cạnh tranh gay gắt
với các đối thủ xuất khẩu cùng ngành hàng như Trung Quốc, Hàn Quốc… trên thị
trường nước ngoài lẫn trong nước. Vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
may mặc của cả nước nói chung và của cá nhân mỗi doanh nghiệp nói riêng là vô
cùng quan trọng.


9
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng dần hoàn thiện và phát
triển của nước ta cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cạnh tranh đã
ngày càng đóng vai trò vô cùng quan trọng và được coi là động lực của sự phát triển
của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, sự phân tích chính xác
thực trạng , chủ động sắc bén đưa ra các giải pháp hợp lý, kịp thời để khẳng định
được cái giá trị , năng lực cạnh tranh của sản phẩm công ty mình trên thị trường.
Là một đơn vị thuộc tập đoàn Vinatex, kinh doanh trong ngành may mặc,
Tổng Công ty may Hưng Yên là một trong những doanh nghiệp may lớn trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên với thị trường trong nước bao gồm các thị trường như Hà Nội,
Hải Phòng, Hải Dương, Thái Nguyên… Các sản phẩm gia công của công ty may
Hưng Yên chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu là Mỹ, EU,
Nhật và một số nước khác trong đó : Thị trường Mỹ chiếm 55%, thị trường EU chiếm
30%, thị trường Nhật chiếm 10%, thị trường khác chiếm 5%. Các sản phẩm của công
ty ngày càng đa dạng và chất lượng, có giá trị xuất khẩu lớn, hàng năm đem lại cho
công ty doanh thu cũng như lợi nhuận cao. Đem lại nguồn thu nhập cho người dân
trong địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đặc biệt, sự phát triển về quy mô của công ty đã tạo
một lượng lớn việc làm cho người dân địa phương.Tuy nhiên doanh nghiệp cũng

đang đối mặt với những về khó khăn và thách thức bởi hàng hóa của các công ty may
mặc trong nước và các mặt hàng may mặc nước ngoài trên thị trường.
Do đó đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
May Hưng Yên” là có tính cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm mục đích: Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Tổng Công ty May Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May Hưng Yên.
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May Hưng Yên.


10
- Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tổng Công ty may Hưng Yên
Thời gian: Từ năm 2010- 2014.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May Hưng Yên.
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May
Hưng Yên trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin tài liệu từ các đề tài nghiên cứu trước đó liên
quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó,thu thập số liệu kinh doanh của công ty từ các báo cáo của
Tổng công ty may Hưng Yên, trang chủ của công ty, các nguồn mạng Internet…
nhằm tìm hiểu về cơ cấu hoạt động, thông tin , thị trường của Tổng Công ty may
Hưng Yên.

Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách trao đổi với cán bộ, nhân viên thuộc
Công ty cổ phần may Hưng Yên nhằm phân tích khả năng cạnh tranh của công ty
và đưa ra những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh.
Phương pháp tổng hợp số liệu: Từ nguồn số liệu thu thập thông qua việc thu
thập thông tin sơ cấp, sẽ tổng hợp, phân loại số liệu, vẽ biểu đồ, bảng biểu để làm
sáng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm.
Phương pháp phân tích, so sánh số liệu: Từ nguồn số liệu, thông tin, số liệu
đã tổng hợp , tiến hành phương pháp phân tích để thấy được năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty may Hưng Yên những điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học


11
Góp phần hoàn thiện và hệ thống hóa những lý luận về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp bên cạnh đó là vai trò, những nhân tố tác động, ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp một cách toàn diện. Từ đó có cái
nhìn và sự hiểu biết một cách toàn diện về cạnh tranh, việc nâng cao năng lực cạnh
tranh và vai trò của nó đối với doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn
Đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May
Hưng Yên trong thời gian tới.
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo cho Tổng công ty may Hưng Yên,
các công ty trong ngành dệt may và những người có quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm 106 trang với 9 bảng, 08 hình vẽ
Chương 1: Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May

Hưng Yên.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May
Hưng Yên


12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Hoạt động của cạnh tranh không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Đồng thời
cạnh tranh cũng là động lực phát triển của nền kinh tế.
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau.
Trong cuốn Mác - Ăng Ghen toàn tập thì theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu gạch”. [3]
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam (tập 1) năm 1995: “Cạnh tranh trong
kinh doanh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ
cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.[40]
Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là
khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm
va thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.

Theo cuốn Kinh tế học của Paul Samuelson: “Cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trường”.
Từ một số các định nghĩa và quan điểm trên ta có thể rút ra được rằng: Cạnh
tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối,
bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên thế


13
tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về
kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc
có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán
hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối
thủ trong cùng một ngành…
1.1.1.2. Đặc điểm cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa vì nó xuất
phát từ quy luật giá trị sản xuất hàng hóa. Trong sản xuất hàng hóa, sự tách biệt
tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất yếu dẫn đến
sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên
liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật
phát triển… nhằm giảm mức hao phí lao động các biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi còn sản xuất hàng hóa, còn phân
công lao động thì còn cạnh tranh.
Cạnh tranh là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị
trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hóa
để đạt được lợi nhuận cao nhất.
1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh

tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu
tư việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó đưa ra các
quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo,
khuyến mãi, bảo hành…


14
Cạnh tranh làm cho người sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt
tốt hơn nhu cầu khách hàng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ,
những nghiên cứu mới nhất vào sản xuất, hoàn thiện cách tổ chức sản xuất, quản lý
sản xuất để tận dụng tối đa một cách có hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản
xuất tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn. Có chi phí sản
xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ cao hơn …để đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng. Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được dịch vụ ngày
càng đa dạng, phong phú hơn. Chất lượng dịch vụ được nâng cao trong khi đó chi
phí bỏ ra ngày càng thấp hơn. Cạnh tranh làm quyền lợi của người tiêu dùng được
tôn trọng và quan tâm nhiều hơn.
Đối với toàn bộ nền kinh tế- xã hội cạnh tranh có vai trò rất to lớn
- Là động lực phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội.
- Cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, mang lại tăng trưởng mạnh mẽ hơn, giúp xóa
bỏ các độc quyền bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
- Cạnh tranh giúp tăng tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp, tạo ra
được các doanh nghiệp mạnh hơn, một đội ngũ những người làm kinh doanh giỏi,
chân chính.

- Cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý
giữa các loại lợi ích của các doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
1.1.1.4. Hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh bằng giá: Giá cả được hiểu là toàn bộ số tiền mà người mua trả
cho người bán về việc cung ứng một số hàng hóa dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả
là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động sống và hao phí lao động vật hóa để
sản xuất một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn
vinh là thượng đế họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng
hàng hóa, dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn người tiêu dùng


15
sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do
vậy, cạnh tranh bằng giá cả chính là công cụ hữu hiệu của doanh nghiệp và nó thể
hiện qua:
- Cạnh tranh với mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp
đánh giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm được biện pháp giảm giá mà chất
lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo thì khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả
kinh doanh cao và lợi nhuận sẽ thu được nhiều.
- Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trường: chính sách này được
áp dụng khi cơ sở sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hóa lớn, thu hồi vốn và
lời nhanh.
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là tổng thể các
chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mực độ thỏa mãn nhu cầu trong
những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng lợi ích sản phẩm. Chất
lượng sản phẩm được coi là tiêu chí quan trọng, khi có cùng một loại sản phẩm,
chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng nhu cầu và thỏa mãn được nhu cầu của
người tiêu dùng hơn thì khách hàng sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của

người lao động ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thỏa mãn nhu cầu
của mình, cài mà họ cần là chất lượng và lợi ích mà sản phẩm mang lại.
1.1.1.5. Lợi thế cạnh tranh
Trong cuốn giáo trình Kinh tế quốc tế của Khu Thị Tuyết Mai, Adam Smith
có định nghĩa: “Lợi thế cạnh tranh dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối về năng suất lao
động, năng suất lao động cao, nghĩa là chi phí sản xuất giảm, muốn tăng năng suất
lao động thì phải phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất”. [13]
Trong cuốn giáo trình Kinh tế quốc tế của Khu Thị Tuyết Mai, theo David
Ricardo: “Lợi thế cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt đối, mà còn phụ
thuộc vào cả lợi thế tương đối tức là lợi thế so sánh và nhân tố quyết định tạo nên
lợi thế so sánh vẫn là chi phí sản xuất nhưng mang tính tương đối.[13]


16
Theo quan điểm của Heckscher - Olin - Samuel trong cuốn Kinh tế quốc tế
thì lợi thế cạnh tranh là do lợi thế tương đối về mức độ dồi dào của các yếu tố sản
xuất: vốn lao động. Nhân tố quyết định hình thành lợi thế cạnh tranh là chi phí về
vốn và chi phí về lao động. [13]
Theo Michael Porter trong cuốn Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia:
“Lợi thế cạnh tranh trước hết dựa vào khả năng duy trì một chi phí sản xuất thấp và
sau đó là dựa vào sự khác biệt sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh như: chất lượng
sản phẩm dịch vụ, mạng lưới phân phối, cơ sở vật chất, trang thiết bị”. [42]
Lợi thế cạnh tranh là cái làm cho doanh nghiệp khác biệt hơn so với đối thủ
cạnh tranh hoặc làm những cái mình có mà đối thủ không có, nhờ đó doanh nghiệp
đạt được mục tiêu nhất định của mình.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm nói về năng lực cạnh tranh như:
Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu

tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo Đại Từ Điển Tiếng Việt, NXB Văn Hóa Thông Tin định nghĩa: “Năng
lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng
hóa cũng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ”. [48]
Theo Michael Porter trong Chiến lược cạnh tranh: “Năng lực cạnh tranh là
khả năng tạo những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo tạo ra giá trị gia tăng
cao phù hợp với nhu cầu khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm nang cao lợi
nhuận”. [50]
Vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn


17
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải
tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
Đối với ngành Dệt may là ngành có tính thời vụ cao, sản phẩm có tính nhạy
cảm cao và được sử dụng liên tục thì năng lực cạnh tranh của ngành dệt may là khả
năng sử dụng, quản lý các nguồn lực, tận dụng các lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp dệt may nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hàng dệt may
về chất lượng, mẫu mã, giá cả, dịch vụ sản phẩm từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ
và tăng lợi nhuận, đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp dệt may.
1.1.2.2. Năng lực lõi của doanh nghiệp
Năng lực lõi là khái niệm do Michael Porter đưa ra đầu tiên khi bàn về quản

trị chiến lược (1980) theo Michael Porter, một doanh nghiệp muốn thành công khi
hoạch định chiến lược kinh doanh phải dựa trên những năng lực lõi của mình để tận
dụng những cơ hội và vượt qua những thách thức của môi trường kinh doanh.
Trong Đại từ điển kinh tế thị trường theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm: “Năng
lực lõi là tất cả các kiến thức, công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm cơ bản cho hoạt
động và mang đến cho doanh nghiệp những đặc thù riêng biệt”.[5]
Trong bài viết “Năng lực cốt lõi của các tổ chức”, C.K.Prahalad và Gary
Hamel đã đưa ra: “Năng lực lõi là một trong những ngọn nguồn của sự độc nhất. Đó
là những đặc điểm giúp công ty kinh doanh tốt mà không một công ty nào dễ dàng
“trộm” một cách nhanh chóng để cạnh tranh lại với các đối thủ của mình.
Năng lực cốt lõi chính là khả năng triển khai các hoạt động với sự vượt trội
so với đối thủ cạnh tranh về chất lượng hoặc hiệu suất, nó thường là khả năng liên
kết và điều phối một nhóm hoạt động hoặc chức năng chính của một doanh nghiệp
và ít khi nằm trong một chức năng cụ thể. Năng lực này có thể cho phép doanh
nghiệp cạnh tranh hiệu quả và đa dạng hóa sản phẩm để.


18
Vậy có thể hiểu, năng lực lõi của doanh nghiệp Dệt may là sở trường, là thế
mạnh của doanh nghiệp, nó bao gồm nguồn lực hữu hình như nguồn nhân lực, máy
móc thiết bị mà doanh nghiệp dệt may sử dụng, sản phẩm đa dạng về mẫu mã,
những sản phẩm chủ lực của công ty…và nguồn lực vô hình như thương hiệu của
sản phẩm dệt may trên thị trường. Việc nâng cao năng lực lõi giúp doanh nghiệp tạo
lợi thế cạnh tranh của mình.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phải tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu
quả. Đặc biệt trong xu thế hôi nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng
tính quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp ngày càng quan trọng. Do vậy, doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi các

biện pháp phù hợp và liên tục đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên
chiếm được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn góp phần vào
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch
vụ ngày càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh
tranh của quốc gia được nâng cao và nhu cầu của người dân được đáp ứng.
Trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp
không ngừng xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả trên tất cả các phương
diện như chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, nguồn nhân công….điều đó giúp
cho các nguồn lực được tận dụng một cách tối đa, có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp nói riêng mà cho toàn xã hội nói chung, nó đóng góp đáng kể vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thúc đẩy sự phát triển
của ngành và của toàn xã hội. Nâng cao thế mạnh, năng lực cạnh tranh của một đất
nước. Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường ngày càng đa dạng không những về mẫu mã, chất lượng, giá cả…


19
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Từ đó chất lượng đời sống của người dân
cũng được tăng lên.
Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp phát triển, phát huy tối
đa nguồn lực của bản thân doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp không chỉ trên thị trường nội địa mà nó còn giúp các doanh nghiệp có thể trụ
vững, cạnh tranh với các công ty nước ngoài, đặc biệt là khi kinh tế thị trường ngày
càng phát triển xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phổ biến thì nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng khi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển trong môi trường quốc tế.
Nâng cao năng lực cạnh tranh đặt ra các yêu cầu cải thiên, xây dựng chiến

lược đúng đắn, sáng tạo… điều đó khích thích, động viên sự sáng tạo của con
người. Từ đó giúp con người năng động hơn, xã hội phát triển.
1.1.2.4. Tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện năng lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao hơn. Tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp được xác định dựa trên các tiêu chí chủ yếu sau:
* Chất lượng sản phẩm
Để có thể xâm nhập chiếm lĩnh thị trường thì việc đầu tiên doanh nghiệp
cần hướng đến đó là sản phẩm khi tung ra thị trường. Sản phẩm chất lượng cao,
độc đáo mới có thể chiếm lĩnh được thị trường và tạo ra năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với ngành May mặc, các sản phẩm may mặc là những sản phẩm
thiết yếu không thể thiếu được trong cuộc sống khi đời sống người dân ngày cao
kéo theo đó là yêu cầu về chất lượng của sản phẩm dệt may ngày càng tăng, bên
cạnh đó sự đa dạng về mẫu mã, thiết kế theo xu thế là không thể thiếu. Trong 3 yếu
tố tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm dệt may là loại vải, kiểu mẫu, kỹ thuật may và
tính thời trang thì kiểu dáng, mẫu mã là một nhân tố quan trọng, quyết định đến
phần lớn đến việc lựa chọn tiêu dùng của khách hàng.


20
Vì vậy các doanh nghiệp Dệt may không ngừng nâng cao chất lượng cũng
như mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
* Giá cả sản phẩm
Đối với hàng hóa, bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất
lượng sản phẩm thì giá cả sản phẩm cũng là yếu tố quan trọng. Giá cả của sản
phẩm dịch vụ phải đủ sức cạnh tranh được với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cùng loại trên thị trường. Đây chính là một vấn đề cạnh tranh quan trọng mà các
doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm.

Sản phẩm may mặc được sử dụng thường xuyên liên tục, là nhu cầu thiết yếu
của con người dù họ có thu nhập cao hay thấp thì nhu cầu là không đổi. Vì vậy để
có thể mở rộng thị phần, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với mọi mức
sống khác nhau thì doanh nghiệp phải xây dựng một chiến lược giá cả hợp lý trên
từng thị trường, từng khách hàng, từng thời điểm khác nhau để làm sao tiêu thụ sản
phẩm được nhanh chóng, quay vòng vốn nhanh và ổn định.
* Hình ảnh thương hiệu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để trở thành một doanh nghiệp có
sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế thì công việc đầu tiên của mỗi
doanh nghiệp bao giờ cũng cần xây dựng và phát triển thương hiệu cho công ty
mình. Tuy nhiên để xây dựng và phát triển một thương hiệu mạnh được người tiêu
dùng biết đến và tin dùng thì không phải là việc dễ dàng.
Doanh nghiệp Dệt may cần xây dựng được thương hiệu mạnh để có thể cạnh
tranh được với các thương hiệu trên thị trường nội địa cũng như thương hiệu của
các doanh nghiệp nước ngoài vì ngành dệt may có rất nhiều các doanh nghiệp kinh
doanh và hoạt động. Để tạo cho khách hàng sự nhạn biết đối với mỗi sản phẩm của
mình thì bản thân doanh nghiệp phải tạo ra nết đặc trưng riêng biệt của mình thông
qua thương hiệu mà doanh nghiệp. Để tạo dựng thương hiệu tốt doanh nghiệp cần
có sản phẩm tốt không chỉ là có chất lượng cao mà đòi hỏi các sản phẩm đa dạng về
mẫu mã, màu sắc, luôn cải tiến để gây ấn tượng tốt cho khách hàng, sản phẩm còn
phải mang nét đặc trưng văn hóa và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, tạo sự khác biệt


21
so với các doanh nghiệp khác. Khi đạt được được yêu cầu này sẽ tạo cho doanh
nghiệp dệt may một lợi thế cạnh tranh rất mạnh của doanh mà các doanh nghiệp
khác không thể làm được.
* Mạng lưới phân phối, thị trường tiêu thụ
Mạng lưới phân phối đảm bảo hợp lý, đáp ứng được cho việc thực hiện thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp. Trong đó, thể hiện cho thấy thị phần thị trường

tiêu thụ của doanh nghiệp hiện tham gia vào ngành đang nắm giữ trong mối tương
quan với các đối thủ cạnh tranh. Thị phần tiêu thụ phản ánh thực trạng năng lực
cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp, qua đó, có thể xác định vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh.
* Năng lực tài chính
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận là
cơ sở để xác định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, tiềm lực tài chính với quy
mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý với từng ngành hoạt động sản xuất, kinh
doanh khả năng thanh toán, khả năng sinh lời tốt.. là một trong những yếu tố quan
trọng thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính sẵn có để có thể tham gia đầu tư
đầu mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh khi
cần thiết.
Phát huy hiệu quả hoạt động tài chính để doanh nghiệp phát huy được năng
lực nội tại của mình. Doanh nghiệp dệt may nào có tiềm lực tài chính tốt, phát huy
tốt tiềm lực đó tất yếu sẽ thu được nguồn lợi cao, làm tăng thêm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu: cơ cấu tài sản, cơ
cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán, các tỷ suất sinh lời…nguồn lực tài chính mạnh
làm cơ sở để doanh nghiệp dệt may thu hút vốn đầu tư, có nguồn vốn đầu tư mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, đầu tư trang thiết bị may mặc hiện đại từ đó
nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm trên thị trường … từ đó nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp Dệt may trên thị trường.


22
* Chất lượng nhân lực
Trong công ty nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty. Nó là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, là
yếu tố lòng cốt tạo lên sự thành công trong việc hoạch định chiến lược, định hướng
cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là yếu tố có liên quan đến toàn bộ quá trình

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành dệt may có đặc trưng là sử dụng nhiều lao động, là ngành thâm dụng
lao động, quy trình nhiều công đoạn thủ công đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo tay trong nghề.
Chính vì thế đào tạo nguồn nhân lực có tính quyết định đến sự phát triển bền vững,
nâng cao tính cạnh tranh của ngành Dệt may. Để tăng được tính cạnh tranh của
doanh nghiệp mình thì bản thân các doanh nghiệp dệt may lên đào tạo bồi dưỡng bộ
phận cán bộ giỏi trong việc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật cao ứng dụng trong
sản xuất và đặc biệt cần có đọi ngũ thiết kế thời trang giỏi, sáng tạo ra được các
kiểu dáng mới phù hợp với phong cách, xu thế. Cần thường xuyên nâng cao tay
nghề cho công nhân trong doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp dệt may. Đồng thời ngành dệt may cũng phải biết tận dụng nguồn
nhân công giá rẻ này để giúp cho doanh nghiệp tạo được năng lực cạnh tranh trong
việc mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất.
* Chiến lược xúc tiến thương mại và hỗ trợ bán hàng
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại là tập hợp nhiều hoạt động
khác nhau nhằm tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Công tác xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động: Quảng cáo, khuyến
mại, hội trợ triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động
khuếch trương khác. Công tác xúc tiến thương mại tốt tác động mạnh đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp:
- Tăng lượng bán, tăng doanh thu, lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh.
- Tạo ra uy tín của sản phẩm trên thị trường, làm cho khách hàng biết đến và
hiểu rõ kỹ năng công dụng của sản phẩm.


23
- Giúp doanh nghiệp tìm được nhiều bạn hàng mới, khai thác được nhiều thị
trường, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Ngoài việc tìm kiếm, xúc tiến thương mại thì các dịch vụ hỗ trợ đi kém với

bán hàng là vô cùng quan trọng. Giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và trách nhiệm
của mình đối với người tiêu dùng về hàng hóa của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh
nghiệp phải thực hiện tốt các dịch vụ đi kèm này.
* Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất
Trong điều kiện kinh doanh toàn cầu hóa, việc ứng dụng công nghệ sản xuất
hiện đại là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh của các doanh nghiệp. Là
ngành có tốc độ phát triển nhanh, việc kịp thời nắm bắt thông tin, đầu tư ứng dụng
công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp Dệt may tăng năng suất
sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của người tiêu dùng.
Những sản phẩm được tạo ra từ quy trình đảm bảo nguyên tắc thân thiện với
môi trường ngày càng được bạn hàng trên thế giới chào đón. Sản phẩm công nghệ
thân thiện với môi trường được đưa vào sản xuất tuy không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư
nhưng hiệu quả mang lại lớn và lâu dài. Doanh nghiệp dệt may cần nghiên cứu áp
dụng các công nghệ, nguyên liệu mới để tạo ra các sản phẩm dệt có tính năng khác
biệt. Áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm
dệt may. Đặc biệt là việc triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm
năng lượng, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Quan trọng hơn, việc ứng dụng
sản phẩm công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp ngành dệt may từng bước tiến tới
mục tiêu phát triển bền vững, tăng tính cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp dệt may.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Nhân tố vĩ mô
* Nhân tố kinh tế
Yếu tố kinh tế luôn chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với
từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng đến các chiến lược


24
của doanh nghiệp. Yếu tố kinh tế thể hiện đặc trưng bới các biến số cơ bản như: Tốc
độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tỷ giá

hối đối, hệ thống thuế, đầu tư nước ngoài…
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời đây là yếu tố mà các doanh nghiệp khi xác lập kế hoạch,
mục tiêu, nghiên cứu thị trường… đều cần tham khảo.
- Tốc độ tăng trưởng cao tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt may hoạt
động trên các lĩnh vực sự tăng lên về khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế,
khi tăng trưởng cao khả năng tài chính, vốn đầu tư cao do đó khả năng sản xuất
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may ngày càng cao.
- Tỷ giá hối đoái: Khi tỷ giá hối đoái giảm, khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp dệt may, đặc biệt các doanh nghiệp dệt may chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu sẽ tăng lên trên thị trường quốc tế vì khi đó giá bán của doanh nghiệp
thấp hơn giá bán của đối thủ cạnh tranh của nước khác, và ngược lại tỷ giá hối đoái
tăng sẽ làm cho giá bán hàng hoá cao hơn đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế giảm.
- Lãi suất Ngân hàng: Khi các doanh nghiệp dệt may vay vốn ngân hàng với
lãi suất cao sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng lên từ đó giá tăng lên, do đó khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm so với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là
các đối thủ có tiềm lực về vốn…Khi lãi suất ngân hàng giảm thì doanh nghiệp dệt
may có thể vay vốn đầu tư trang thiết bị hiện đại mở rộng sản xuất, nâng cao năng
suất lao động , giá thành sản phẩm giảm, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tình hình biến động của lãi suất, tỷ giá và tăng trưởng của nền kinh tế sẽ ảnh
hưởng đến giá cả đầu vào, đồng thời cũng đặc biệt ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn
của các doanh nghiệp dệt may.
* Nhân tố chính phủ, chính trị và pháp luật


25
Chính trị và pháp luật là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị trường quốc tế với

lợi thế mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các nước. Chính trị ổn định,
pháp luật rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh
tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
Chẳng hạn bất kỳ một sự ưu đãi về thuế xuất khẩu nào cũng ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may trong nước. Đặc biệt là
các doanh nghiệp dệt may chủ yếu tham gia xuất khẩu. Bên cạnh đó, nó còn ảnh
hưởng đến việc nhập khẩu nguồn nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may
đặc biệt đối với những nước mà ngành công nghiệp phụ trợ cho dệt may không
phát triển.
Hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp
luật hiện hành, các xu hướng ngoại giao của nhà nước và những diễn biến chính trị
trong nước, trong khu vực và trên thế giới…tác động đến việc hoạch định chiến lược
và chương trình hành động của doanh nghiệp nhằm nắm bắt cơ hội và giảm thiểu nguy
cơ xảy ra, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
Đây là nhân tố có tác động gián tiếp nhưng rất quan trọng ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của ngành cũng như đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
phải quan tâm đến các yếu tố này để hoạt động kinh doanh theo đúng khuôn khổ
pháp luật và đầu tư phát triển lâu dài.
* Nhân tố văn hóa- xã hội
Gồm những chuẩn mực, những giá trị, trình độ dân trí, phong tục tập
quán, thói quan tiêu dùng, dân số, nghề nghiệp….các giá trị văn hóa- xã hội tạo
nên nền tảng của xã hội, sở thích, thái độ mua sắm của khách hàng. Bất kỳ sự
thay đổi nào của các giá trị này đều ảnh hưởng đến hiệu quả chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Những hiểu biết và thông tin về văn hóa và xã hội sẽ


×