Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty Điện lực Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.4 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LÊ THỊ KHÁNH HÒA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LÊ THỊ KHÁNH HÒA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS TS Nguyễn Kế Tuấn

HÀ NỘI – 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, những tài liệu, số liệu
được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn đúng sự thật, có nguồn gốc rõ ràng và đề
tài luận văn tôi nghiên cứu là hoàn toàn mới, chưa từng được làm trước đây, hoàn
toàn không có bất kỳ sự sao chép nào trong đề tài này.
Hà Nôi, ngày 12 tháng 08 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Khánh Hòa


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................................2
Trang..............................................................................................................................2
Trang phụ bìa.................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIỆT TẮT........................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH..........................................................................................5
TT...................................................................................................................................5
Tên bảng........................................................................................................................5
Trang..............................................................................................................................5
Tên hình.........................................................................................................................5
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP..............................................................................................................4
1.1. Tổng quan lý luận về tài sản cố định và quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp....4


1.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định.............................................................................................4
1.1.2. Quản lý tài sản cố định.....................................................................................................................9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản cố định.......................................................28
1.1.4. Đặc điểm ngành điện ảnh hưởng đến công tác quản lý TSCĐ.......................................................30

1.2. Thực tiễn công tác quản lý tài sản cố định tại các Công ty Điện lực Việt Nam..................31
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý tài sản tại các doanh nghiệp.................33
Kết luận chương 1..............................................................................................................34

CHƯƠNG 2...................................................................................................................34
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN TRONG GIAI
ĐOẠN 2010-2014..........................................................................................................34
2.1. Khái quát về Công ty Điện lực Hưng Yên........................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............................................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty......38

2.2. Thực trạng công tác quản lý TSCĐ tại Công ty Điện lực hưng Yên giai đoạn 2010-2014....44
2.2.1. Tình hình lập kế hoạch đầu tư và mua sắm tài sản cố định tại Công ty Điện lực Hưng Yên..........44
2.2.2. Tổ chức quản lý tài sản cố định trong Công ty Điện lực Hưng Yên................................................48

2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty Điện lực Hưng Yên..........69
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý TSCĐ tại Công ty Điện lực Hưng Yên............69


2.3.2. Một số tồn tại hạn chế, nguyên nhân............................................................................................71

Kết luận chương 2..............................................................................................................76

CHƯƠNG 3...................................................................................................................78
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC

HƯNG YÊN TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020.............................................................78
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển Công ty trong giai đoạn 2015-2020.......................78
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn.........................................................................................................78
3.1.2. Định hướng phát triển giai đoạn 2015-2020.................................................................................79

3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ tại Công ty Điện lực Hưng Yên
giai đoạn 2015-2020...........................................................................................................82

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch mua sắm, đầu tư TSCĐ, lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý
..................................................................................................................................................................82
3.2.2. Điều chuyển MMTB kịp thời, đồng bộ hệ thống tài sản cố định, thanh lý, xử lý các TSCĐ không
dùng đến, sử dụng các loại vật tư thiết bị hình thành tài sản cố định từ các nhà cung cấp có uy tín chất
lượng........................................................................................................................................................84
3.2.3. Áp dụng phương pháp tính khấu hao hợp lý và phân bổ khấu hao TSCĐ các hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Cồng ty.............................................................................................................................87
3.2.4. Hoàn thiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa, dự phòng theo kế hoạch..........................................92
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, bố trí lao động hợp lý và hoàn thiện công tác kế toán
tài sản cố định..........................................................................................................................................96

3.3. Kiến nghị, đề xuất.......................................................................................................100
Kết luận chương 3............................................................................................................100

KẾT LUẬN....................................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................53


DANH MỤC CÁC CHỮ VIỆT TẮT
Chữ viết tắt
BQL
CBCNV

CN
CNV
DN
ĐTXD
EVN NPC
KCN
KD
KH-KT
KHTSCĐ
KT
LĐHANT
LĐTANT
MBA
MMTB
NS
OECD
P2
P4
P5
P8
PAĐT
PCHY
PTVT
SCL
SXKD
TBA
TBS
TSCĐ
VAS03
VAS04

VKT

Chữ viết đầy đủ
: Ban quản lý
: Cán bộ công nhân viên
: Công nghiệp
: Công nhân viên
: Doanh nghiệp
: Đầu tư xây dựng
: Tổng Công ty Điện lực miền Bắc
: Khu công nghiệp
: Kinh doanh
: Khoa học- kỹ thuật
: Khấu hao tài sản cố định
: Kinh Tế
: Lưới điện hạ áp nông thôn
: Lưới điện trung áp nông thôn
: Máy biến áp
: Máy móc thiết bị
: Ngân sách
: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
: Phòng kế hoạch- vật tư
: Phòng Kỹ thuật
: Phòng tài chính kế toán
: Phòng quản lý xây dựng
: Phương án đầu tư
: Công ty Điện lực Hưng Yên
: Phương tiện vận tải
: Sửa chữa lớn
: Sản xuất kinh doanh

: Trạm biến áp
: Tự bổ sung
: Tài sản cố định
: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03
: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04
: Vật kiến trúc


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu..........................................................................37
Bảng 2.2: Cơ cấu các loại tài sản tại Công ty Điên Lực Hưng Yên (đến thời điểm
31/12/2014).................................................................................................................44
Bảng 2.3: Tình hình đầu tư và mua sắm tài sản cố định tại Công ty Điện lực Hưng Yên
(giai đoạn 2010-2014)..................................................................................................46
Bảng 2.4: Giá trị tài sản cố định tồn kho.......................................................................49
Bảng 2.5: Tình hình khấu hao thực tế tài sản cố định trong 5 năm từ 2010-2014..........52
(Khấu hao theo loại tài sản)..........................................................................................52
Bảng 2.6: Tình hình khấu hao thực tế tài sản cố định trong 5 năm từ 2010-2014..........53
(Khấu hao theo nguồn hình thành)...............................................................................53
Bảng 2.7: Tình hình biến động từng loại TSCĐ của Công ty...........................................55
Bảng 2.8: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ.....................................................66
Bảng 3.1: Bảng xác định hệ số điều chỉnh theo thời gian sử dụng TSCĐ........................88
Bảng 3.2: Mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần.......................................89
Bảng 3.3: Mức trích khấu hao theo phương pháp tổng số............................................90


Tên hình
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Điện lực Hưng Yên................................................41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có 3 yếu tố, là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất
mà người lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong
3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một
trong những bộ phận quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc,
kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì
sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm
sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
của mình.
Như vậy, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ góp phần
phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi
mới không ngừng TSCĐ, đó là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào
sử dụng.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam, mặc dù đã nhận thức được tác dụng của
TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng đa số các doanh nghiệp, trong
đó bao gồm cả các doanh nghiệp phân phối điện, vẫn chưa có những kế hoạch, biện
pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một
cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là

lãng phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn
không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp phân phối điện, là nơi mà TSCĐ được sử dụng rất phong phú,
nhiều chủng loại, cách sử dụng và vận hành khó khăn, chiếm tỷ trọng chi phí lớn,…
cho nên vấn đề quản lý sử dụng gặp nhiều phức tạp, nếu không có những giải pháp


2

cụ thể thì sẽ gây ra những lãng phí không nhỏ cho doanh nghiệp; do vậy học viên
đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại công ty Điện lực
Hưng Yên”làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng những giải pháp có căn cứ khoa
học góp phần nâng cao công tác quản lý tài sản cố định, nhằm tiết kiệm đồng vốn
đầu tư vào TSCĐ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Điện lực Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung công tác quản lý tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Công tác quản lý tài sản cố định của công ty Điện lực
Hưng Yên.
- Về thời gian: đánh giá hiện trạng quản lý TSCĐ trong giai đoạn 2010 –
2014; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các lý luận và thực tiễn về tài sản cố định và quản lý tài sản
cố định.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty Điện lực
Hưng Yên trong đoạn từ 2010-2014, xác định những kết quả tích cực và những hạn

chế, bất cập trong công tác quản lý TSCĐ tại Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định
tại Công ty Điện lực Hưng Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả tiến hành khảo sát, thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài, sau đó sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, và mô hình hoá để giải
quyết các nhệm vụ đã đặt ra.


3

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc hoàn
thiện phương pháp luận quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định tại các doanh
nghiệp phân phối điện.
Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu đưa ra những giải pháp về việc hoàn
thiện công tác quản lý tài sản cố định, có ý nghĩa tham khảo đối với các doanh
nghiệp phân phối điện nói chung và Công ty Điện lực Hưng Yên nói riêng và những
người qua tâm đến vấn đề này.
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn

Ngoài phần mở bài, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn bao gồm 3 chương với kết cấu trong 102 trang, 11 bảng, 01 hình
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tài sản cố định và quản lý tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty Điện lực
Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty
Điện lực Hưng Yên.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về tài sản cố định và quản lý tài sản cố định trong các
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài,
khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó sẽ bị hao mòn dần và giá trị của nó được
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Tiêu chuẩn giá trị TSCĐ luôn thay đổi tùy thuộc yêu cầu quản lý TSCĐ
trong từng thời kỳ. Theo Thông tư 45/2013/ TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013
của Bộ tài chính về việc: “Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ” thì TSCĐ phải có đủ bốn tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 30 triệu đồng trở lên).
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai
trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của DN. Vì vậy, việc xác định
một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí SXKD
trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất của mỗi TSCĐ hữu hình, DN phải xác định
mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích KT trong tương lai, dựa trên các bằng
chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan.

Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp
dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có
thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu như khuôn đúc, công cụ, khuôn


5

dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và
thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí
khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ
hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm.
1.1.1.2. Vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng
tới hoạt động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?,
sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?”là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ
DN phải tìm cho được lời giả thỏa đáng nhất. Muốn vậy, DN phải điều tra nắm bắt
nhu cầu thị trường, từ đó lựa chon quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị
phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới tài sản cố định trong DN để theo kịp sự phát
triển của xã hội là một vấn đề đuợc đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy
móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ DN mới có thể tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của DN có uy
thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Như vậy tài sản cố định là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản
xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của DN. Tài sản cố định thể hiện một
cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của DN
và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tài sản cố định được đổi mới, cải tiến và
hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu

cầu phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển
của các DN trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của tài sản cố định khi tham gia vào
SXKD, xuất phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của KH-KT,
cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, TSCĐ được trang bị vào các DN
ngày càng nhiều và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt


6

chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việ bảo quản và
sử dụng TSCĐ trong nơi bảo quản và sử dụng để nắm được số lượng TSCĐ và hiện
trạng của TSCĐ. Về mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và
giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ
1.1.1.3. Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ là những tài sản mang những đặc điểm sau đây:
TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị hao mòn
dần và được chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm mới sáng tạo ra trong các
chu kỳ sản xuất. Tức là chuyển dịch theo mức độ hao mòn, TSCĐ hao mòn đến đâu
sẽ được chuyển vào giá trị sản phẩm đến đó.
Toàn bộ giá trị của TSCĐ sẽ được bù đắp sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.4. Phân loại tài sản cố định
Các DN sử dụng nhiều loại TSCĐ với những công dụng, tiêu chuẩn kỹ thuật
khác nhau trong từng lĩnh vực KD. Do đó để phục vụ cho yêu cầu quản lý, hạch
toán thì cần thiết phải tiến hành phân loại. Việc phân loại cũng nhằm mục đích để
hạch toán chính xác TSCĐ, phân bổ đúng số khấu hao vào chi phí SXKD để thu hồi
đủ vốn TSCĐ đã sử dụng. Có những tiêu thức phân loại TSCĐ như sau:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm:

TSCĐ hữu hình: Theo VAS 03 (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03- TSCĐ
hữu hình), TSCĐHH là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm
giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Loại này có thể phân loại căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của chúng, bao gồm các
nhóm sau:
- Nhóm 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: nhà xưởng, nhà kho, hệ thống đường xá…
- Nhóm 2: Máy móc, thiết bị: máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị
- Nhóm 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Nhóm 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý.


7

- Nhóm 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và chi sản phẩm.
- Nhóm 6: TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình:: Theo VAS 04(Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04- TSCĐ
vô hình), TSCĐVH là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, do doanh
nghiệp nắm giữ sử dụng cho sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ. Bao gồm một số loại sau:
- Loại 1: Quyền sử dụng đất
- Loại 2: Nhãn hiệu hàng hóa
- Loại 3: Bản quyền, bằng sáng chế
- Loại 4: Phần mềm máy vi tính
- Loại 5: Giấy phép và giấy nhượng quyền
- Loại 6: Quyền phát hành
Phân loại theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có cách nhìn tổng thể
về cơ cấu đầu tư của DN và đó là căn cứ quan trọng để ra phương hướng xây dựng hay
có một quyết định đầu tư phù hợp với tình hình thực tế DN, giúp cho DN có biện pháp
quản lý, tính toán khấu hao một cách khoa học đối với từng loại tài sản.
b. Phân loại theo công dụng kinh tế

Gồm hai loại:
- Tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định do doanh
nghiệp sử dụng nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất của mình. Loại này
bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn, máy móc sản xuất.
- Tài sản dùng ngoài sản xuất kinh doanh (không mang tính sản xuất): Là các
tái sản dùng cho hoạt động phù trợ của doanh nghiệp và những tài sản không mang
tính chất sản xuất. Bao gồm: nhà cửa và các thiết bị tiếp khác, các công trình phúc
lợi và tài sản cố định cho thuê.
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế sẽ giúp người quản lý thấy
được kết cấu tài sản, nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của đơn vị, từ đó có các
giải pháp hợp lý trong công tác quản lý tài sản cố định. Vì thế phương pháp này
được thực hiện rộng rãi trong công tác quản lý tài chính. Tuy vậy thì phương pháp
này chưa phản ánh được tình hình sử dụng tài sản cố định của đơn vị.


8

Bên cạnh các cách phân loại trên, người ta còn phân loại theo kết cấu tài sản
cố định. Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng về nguyên giá của một loại tài sản cố
định nào đó trong tổng nguyên giá tài sản cố định.
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất hay giữa các doanh nghiệp
trong một ngành không giống nhau. Sự khác nhau hay biến động về kết cấu tài sản
cố định của mỗi doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ tùy thuộc vào các nhân tố sau: Khả
năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư, phương hướng
mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ trnag bị kỹ thuật, quy mô sản xuất... Ở các
nước có nền kinh tế thị trường đã phát triển thường có thông tin chuẩn xác về kết
cấu tài sản cố định trong từng ngành. Dựa vào đó các doanh nghiệp có thể điều
chỉnh kết cấu tài sản cố định của đơn vị mình Công ty Điện lực Hưng Yên phù hợp
nhằm phát huy tối đa công dụng của tài sản cố định.
Việc phân loại tài sản cố định và phân tích tình hình kết cấu của chúng là

một căn cứ quan trọng để xem xét quyết định đầu tư cũng như giúp cho việc tính
toán chính các khấu hao tài sản cố định và điều chỉnh nguồn vốn thích hợp trong
doanh nghiệp.
Nói chung tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
phân loại chi tiết hơn TSCĐ theo tùng nhóm phù hơp.
c. Phân loại theo tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia làm 3 loại là: TSCĐ đang
dùng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý.
Tài sản cố định đang dùng là những tài sản đang trực tiếp hay gián tiếp tham
gia vào quá trình SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã
đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ
càng cao.
Tài sản cố định chưa cần dùng là những tài sản o nhiều nguyên nhân chủ
quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tái sản dự trữ, tài sản mua sắm,
xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử.
Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý là những tài sản hư hỏng không
sử dụng được hay còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật đang chờ đợi để


9

giải quyết. Như vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng
quát tình hình về khả năng sử dụng tài sản, thực trạng tài sản trong doanh nghiệp.
d. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia thành 4 loại như sau: TSCĐ
dùng cho sản xuất, kinh doanh, TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi, cho hoạt động
hành chính sự nghiệp, an ninh quốc phòng, TSCĐ chờ xử lý là những TSCĐ bị hư
hỏng, đang tranh chấp…, TSCĐ bảo quản cất giữ hộ Nhà nước
e. Phân loại theo quyền sở hữu
Theo cách này, TSCĐ được chia thành 2 loại đó là: TSCĐ tự có, TSCĐ thuê

ngoài.
f. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo hình thức phân loại này, TSCĐ được chia thành:
- Tài sản được hình thành từ nguồn vốn KHCB(nguồn vốn ngân sách)
- Tài sản hình thành từ nguồn vốn vay
- Tài sản hình nguồn vốn tự bổ sung
- Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi...
1.1.2. Quản lý tài sản cố định
1.1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản cố định
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế- OECD, “quản lý tài sản cố định
được hiểu là quá trình duy trì, nâng cấp và vận hành (sử dụng) tài sản một cách
thống nhất và hiệu quả, theo nguyên tắc về kỹ thuật và quản trị kinh doanh, qua đó,
giúp nhà quản lý ra quyết định cần thiết để tối đa hóa lợi ích của tổ chức". Cũng
theo tổ chức này, quản lý tài sản cố định gồm các nhiệm vụ chính:
- Xác định nhu cầu về tài sản cố định, dựa trên như cầu của tổ chức.
- Cung cấp (hay hình thành) tài sản cố định, bao gồm cả việc duy trì và cải
tiến chức năng (hay điều chỉnh) cho phù hợp với nhu cầu tương lai.
- Vận hành (sử dụng) tài sản cố định.
- Thanh lý tài sản cố định khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc hết khả năng
sử dụng.


10

Theo Viện quán lý tài sản Anh quốc, “quản lý tài sản cố định bao gồm các
hoạt động lựa chọn, duy trì, bảo dưỡng và thay thế tài sản"(49). Quản lý tài sản cố
định là nghệ thuật và khoa học tạo nên quyết định giúp tối ưu hóa lợi ích của doanh
nghiệp. Như vậy, quản lý tài sản cố định không phải là mục tiêu cuối cùng của
nhàn quản trị nhưng là một bước trung gian quan trọng để đạt được các lợi ích lớn
hơn cho những đối tượng nhất định. Quá trình quản lý tài sản cố định bắt đầu từ lúc

nảy sinh nhu cầu về tài sản cho tới khi nhu cầu đó không còn. Trong cả quá trình
đó, yêu cầu tối đa hóa vòng đời của tài sản cố định với chi phí (và rủi ro) thấp nhất
luôn được đặt lên hàng đầu, nghĩa là đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và lợi ích kinh tế.
Theo tiêu chuẩn quản lý tài sản PAS 55(49), quản lý tài sản bao gồm các giai
đoạn: hình thành tài sản cố định (bằng cách tự tạo nên hoặc mua sắm), khai thác/ sử
dụng, duy trì và thanh lý/ thay mới.
Như vậy, tập hợp từ các quan điểm nêu trên, có thể hiểu: “quán lý tài sản cố
định tại doanh nghiệp là quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành và sử dụng tài
sản của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định". Quản lý tài sản cố
định tại doanh nghiệp là công việc quan trọng, cần thực hiện nghiêm túc, khoa học.
Quá trình này bao gồm một loạt các quyết định từ khi có ý tưởng hình thành tài sản
cố định cho tới lức loại bỏ và thay thế bằng một tài sản khác, thay vì chỉ tập trung
vận hành, nâng cao hiệu quả sử dụng như một số quan niệm cũ. Có nhiều khía cạnh
khác nhau cần chú ý trong quản lý tài sản cố định như kỹ thuật vận hành, mô hình
tổ chức, phân cấp tác nghiệp.
1.1.2.2. Nội dung công tác quản lý tài sản cố định
Nhiều nhà quản lý cho rằng TSCĐ chỉ được quản lý khi đã xuất hiện, song
nếu đưa ra quyết dịnh đầu tư TSCĐ sai lầm, mọi công việc quản lý sau này không
còn ý nghĩa, đặc biệt đối với những đơn vị sử dụng nhiều máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải truyền dẫn như doanh nghiệp ngành điện. TSCĐ được quản lý chặt chữ sẽ
đáp ứng đầy đủ, kịp thời những yêu cầu trong sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời, thu hồi(hay bảo toàn) được giá trị TSCĐ tạo cơ sở đổi mới công
nghệ.
Chính vì thế, về lý thuyết, quản lý TSCĐ của doanh nghiệp là một quá trình


11

phức tạp, bao gồm nhiều công việc cụ thể:
- Lập kế hoạch đầu tự, mua sắm tài sản cố định: xác định tài sản cố định cần

đầu tư; lựa chọn cách thức hình thành tài sản, đánh giá hiệu quả tài chính của quyết
định đầu tư.
- Tổ chức quản lý tài sản cố định: tiếp nhận, lắp đặt, vận hành TSCĐ; khấu
hao tài sản cố định; bảo toàn và phát triển TSCĐ; bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ;
thanh lý, thay thế TSCĐ.
- Kiểm tra, kiểm soát TSCĐ: kiểm tra việc sử dụng tài sản; lập sổ theo dõi,
kiểm kê tài sản; định giá TSCĐ.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
a. Lập kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định
Các TSCĐ của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất đều bị hao
mòn sẽ đến lúc chúng không còn sử dụng được nữa hoặc có thể do nhiều nguyên
nhân mà cần thiết phải đổi mới TSCĐ hoặc phải thay thế, trang bị mới TSCĐ cho
phù hợp với nhu cầu sản xuất. Các doanh nghiệp thường tính toán một số chỉ tiêu
cần thiết để xem xét tình hình sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp sau đó phân tích nhu
cầu cần thiết đối với từng loại TSCĐ phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp để lên
kế hoạch đầu tư TSCĐ cho đúng.
Sau khi lập được kế hoạch TSCĐ cần đầu tư, doanh nghiệp cần cân nhắc
cách thức hình thành tài sản. Thông thường, doanh nghiệp có thể có ba lựa chọn là
mua sắm, tự sản xuất, đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa nâng cấp cải tiến hoặc đi thuê
tùy thuộc và điều kiện của doanh nghiệp như năng lực tài chính, quan điểm của nhà
quản trị...
- Mua sắm tài sản cố định
Một quyết định mua sắm chính xác (được đánh giá tốt), ngoài việc mua đúng, đủ tài
sản như đã định, mua TSCĐ đúng nguồn và đúng giá là yêu cầu không thể thiếu
trong giai đoạn đầu tư TSCĐ.
Việc mua sắm TSCĐ thường được thực hiện bằng cách gửi yêu cầu chào giá
tới một số nhà cung cấp, trên cơ sở đó lựa chọn nguồn hàng phù hợp nhất. Đối với
những thiết bị có giá trị lớn, doanh nghiệp có thể tổ chức đấu thầu rộng rãi để mua



12

được tài sản thỏa mãn các yêu cầu đặt ra với chi phí thấp nhất.
- Tự đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa
Có những loại tài sản cố định, được cấu thành từ nhiều loại máy móc nguyên vật
liệu khác nhau, chúng không thể hoạt động độc lập được thì doanh nghiệp phải đầu
tư xây dựng, ví dụ như các phương tiện truyền dẫn, các trạm biếp áp... Trong một số
trường hợp, việc đầu tư xây dựng mới tốn nhiều chi phí, doanh nghiệp cần cân nhắc
lựa chọn giữa đầu tư mới với nâng cấp sửa chữa, xem xét lợi ích và chi phí của hai
cách làm đó. Việc đầu tư xây dựng mới thường mất nhiều thời gian hơn việc mua
sắm tài sản, do vậy doanh nghiệp phải xem xét tiết kiệm thời gian xây dựng để giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thuê tài sản
Thuê tài sản gồm thu hoạt động và thuê tài chính. Các doanh nghiệp tùy theo
điều kiện của mình có thể lực chọn một trong hai hình thức trên để đảm bảo chi phí
bỏ ra thấp nhất mà lợi ích mang lại lớn nhất.
Khi doanh nghiệp quyết định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động
kinh doanh ở hai khía cạnh là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi
ích mà doanh nghiệp thu được trong tương lai. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường như hiện nay, sản xuất và tiêu thụ chịu sự tác động nghiệt ngã của quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp khi tiến
hành việc đầu tư TSCĐ là phải tiến hành tự thẩm định tức là sẽ so sánh giữa chi tiêu
và lợi ích, tính toán một số chỉ tiêu ra quyết định đầu tư như NPV, IRR… để lựa
chọn phương án tối ưu.
Nhìn chung, đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng
TSCĐ vì nó là công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp. Những
quyết định ban đầu có đúng đắn thì sẽ góp phần bảo toàn vốn cố định. Nếu công tác
quản lý này không tốt, không có sự phân tích kỹ lưỡng trong việc lựa chọn phương
án đầu tư xây dựng mua sắm sẽ làm cho TSCĐ không phát huy được tác dụng để
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và như vậy việc thu hồi toàn bộ

vốn đầu tư là điều không thể.


13


14

Cùng với việc xác định danh mục tài sản cố định cần đầu tư, mua sắm mới, doanh
nghiệp cũng cần phải xác định được tổng vốn cần huy động và cơ cấu nguồn vốn để
tạo lên các tài sản cố định đó.
Huy động và xác định cơ cấu TSCĐ là khâu đầu tiên trong công tác quản lý
và sử dụng vốn nói chung, trong quản lý và sử dụng TSCĐ nói riêng trong doanh
nghiệp. Nó là cơ sở quan trọng trong công tác quản lý TSCĐ về sau trong doanh
nghiệp. Nếu việc huy động vốn và xác định cơ cấu TSCĐ hợp lý thì sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ, là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp. Chính vì đây là công tác rất quan trọng nên doanh nghiệp phải
căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình, căn cứ vào khả năng huy động
vốn để xác định nhu cầu về vốn và xác định cơ cấu TSCĐ một cách hợp lý.
Huy động vốn từ những nguồn nào và sử dụng như thế nào cho có hiệu
quả? Đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
biết làm ăn, hạch toán kinh tế, đặc biệt phải có ý thức tự chủ huy động vốn vào
sản xuất kinh doanh.
Ngoài việc huy động vốn thì việc xác định cơ cấu vốn, cơ cấu TSCĐ trong
tổng vốn kinh doanh cũng rất quan trọng. Cơ cấu TSCĐ phản ánh số lượng các bộ
phận hợp thành và tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng vốn TSCĐ. Cũng như các
vấn đề kinh tế khác, khi nghiên cứu cơ cấu TSCĐ bao giờ cũng phải xem xét trên
hai mặt là nội dung cấu thành và quan hệ tỷ lệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn
đề đặt ra là phải xây dựng được cơ cấu TSCD hợp lý, phù hợp với trình độ khoa học
kỹ thuật, phù hợp với nhu cầu cần có để có thể sử dụng hiệu quả nhất.

Sau khi lập xong kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định, doanh nghiệp
tiến hành mua sắm, đầu tư tài sản cố định theo đúng kế hoạch. Khi phát sinh các chi
phí mua sắm ngoài kế hoạch, người phụ trách mua sắm đầu tư cần phải báo cáo ban
lãnh đạo để kịp thời có biện pháp xử lý phù hợp.
b. Tổ chức quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
- Huy động tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


15

Tài sản cố định sau khi được mua sắm, ĐTXD cần phải đưa vào vận hành,
sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời. Để việc huy động tài sản này là tốt
nhất, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu tài sản của mình. Cơ cấu tài sản cố
định trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: Đặc điểm của mặt hàng
kinh doanh; Sự phân công lao động xã hội sâu sắc và sự hoàn thiện của tổ chức sản
xuất; Điều kiện khí hậu, địa lý và sự phân bố sản xuất.
Khi có được cơ cấu tài sản cố định hợp lý, doanh nghiệp cần khai thác, sử
dụng tối đa công suất tài sản cố định. Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,
theo dõi hiệu quả sử dụng của tài sản. Kịp thời luân chuyển các tài sản để nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Giám đốc hoặc người đứng đầu các doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm rõ tình
hình tài sản thuộc phạm vi mình quản lý, giao nhiệm vụ rõ ràng cho các phòng chức
năng, các đơn vị và giao cá nhân phụ trách. Cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong
doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản chung; khi phát hiện nguyên
nhân có thể làm hư hỏng tài sản thì chủ động báo với đơn vị hoặc các phòng chức
năng có liên quan để có biện pháp xử lý ngay, hạn chế thấp nhất sự thiệt hại của tài
sản. Những người được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng và bảo quản tài sản của đơn
vị nâng cao ý thức trách nhiệm, nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ, nội quy đã
được quy định; giữ gìn không để tài sản bị mất mát; sử dụng hiệu quả và kịp thời
phát hiện những nguyên nhân có thể gây hư hỏng tài sản. Tài sản cần được bảo trì,

bảo dưỡng, sửa chữa theo định kỳ và tiêu chuẩn kỹ thuật do hãng sản xuất quy định.
Huy động tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh còn có nghĩa là tài sản tại
các đơn vị phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ; bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác và các hoạt động của doanh nghiệp. Nghiêm
cấm việc sử dụng tài sản không đúng mục đích được giao; làm thất thoát, hư hỏng
gây thiệt hại về tài sản của doanh nghiệp. Mọi trường hợp làm mất hoặc hư hỏng tài
sản, người quản lý sử dụng tài sản phải báo cáo kịp thời cho người đứng đầu doanh
nghiệp biết và tiến hành các thủ tục cần thiết để xử lý.
- Khấu hao TSCĐ


16

- Khái niệm khấu hao TSCĐ: Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và
phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.(Thông tư 45/TT-BTC
ngày 25/4/2013)
- Những tài sản cần phải trích khấu hao trong doanh nghiệp: Theo Thông tư
số 45/ 20013 / TT- BTC ngày 25/4/2013 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định:”Tất
cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau
đây: TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh; TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất; TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý
mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính); TSCĐ
không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp;
TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh
nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như:
nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch,
nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ
sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng);
TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn

giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học; TSCĐ vô hình là
quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
- Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo Quyết định 45/ 2013/ QĐBTC ngày 25/4/2013 của Bộ trưởng Bộ tài chính “Về ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ”, gồm có các phương pháp trích khấu hao sau:
Phương pháp khấu hao đường thẳng(tuyến tính); Phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần có điều chỉnh; Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Đây là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Phương pháp trích khấu hao đơn
giản thường được các doanh nghiệp áp dụng.


17

Theo phương pháp này mức khấu hao bình quân(Mkhbq) được tính theo
công thức sau:
Giá trị khấu hao
Số năm sử dụng
Nếu đơn vị thực hiện trích khấu hao cho từng tháng thì:
Mkhbq năm

Mkhbq tháng

=

=

(1.1)


Mkhbq năm

(1.2)
12 tháng
Sau khi tính được mức trích khấu hao của từng TSCĐ, doanh nghiệp phải xác định
mức trích khấu hao của từng bộ phận sử dụng và hợp chung cho toàn doanh nghiệp.
Để công việc tính toán mức khấu hao TSCĐ phải trích được đơn giản, khi
doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính thì mức khấu hao
TSCĐ cần trích của tháng bất kỳ được tính theo công thức sau:
Khấu hao

Khấu hao

TSCĐ phải

TSCĐ đã

trích trong

=

trích tháng

Khấu hao
+

TSCĐ tăng

Khấu hao
-


trong tháng
tháng
trước
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

TSCĐ giảm

(1.3)

trong tháng

Đây là phương pháp mà số khâu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm
dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
TSCĐ trích khấu hao theo phương pháp này phải thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:
TSCĐ đầu tư mới(chưa qua sử dụng)
TSCĐ trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải
thay đổi, phát triển nhanh. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao
được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo
phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện khấu
hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tỷ lệ khấu hao nhanh ổn định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.


18

* Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
Điều kiện áp dụng phương pháp khấu hao này là:
Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.

Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của TSCĐ.
Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao
theo sản lượng như sau:
Mkh tháng

=

Số lượng sản phẩm

x

sản xuất trong tháng

Mkh cho 1 đơn vị sản phẩm

(1.4)

Trong đó mức khấu hao cho một đơn vị sản phẩm được tính là:
Giá trị phải khấu hao
Mkh cho 1 đơn vị sản phẩm =

(1.5)
Số lượng thiết kế

Mức khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức khấu hao của 12 tháng trong
năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mkh năm =


Số lượng sản phẩm
sản xuất trong năm

x

Mkh cho 1 đơn vị sản phẩm

(1.6)

Trong trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCD thay đổi
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Tuỳ mỗi loại hình sản xuất và phương pháp tính khấu hao theo năm, tháng...
hoặc theo sản phẩm mà doanh nghiệp đã lựa chọn để tiến hành tính toán cho phù hợp.
Khi sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp cần quản lý khấu hao một cách chặt chẽ vì
có như vậy mới có thể thu hồi được vốn đầu tư ban đầu. Các doanh nghiệp thường
thực hiện việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định(KHTSCĐ) hàng năm. Thông
qua kế hoạch khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy nhu cầu tăng giảm vốn cố định
trong năm kế hoạch, khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu đó. Vì kế hoạch khấu


×