Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty Điện lực Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐÀO TẤT THẮNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐÀO TẤT THẮNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Kim Ngân

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, với các số liệu
và tài liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố
trong các công trình trước đó.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Đào Tất Thắng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Mỏ Địa chất,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Khoa đào tạo sau
Đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt là cô giáo Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Ngân, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Điện lực Hưng
Yên, phòng Tài chính - Kế toán, các đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong việc thu nhập thông tin, tài liệu trong quá trình
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia
sẻ cùng tác giả những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................
MỤC LỤC.........................................................................................................
...........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
...........................................................................................................................
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP................................................
1.1. Tổng quan lí luận về quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp.........5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.

5

1.1.2. Nội dung của quản lý dự án đầu tư

13

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư.

20


1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư

23

1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý dự án đầu tư ở trong nước và ngoài
nước................................................................................................................24


1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước

24

1.2.2. Kinh nghiệm của một số Công ty Điện lực trong nước

28

1.2.3. Những nhận xét rút ra từ kinh nghiệm QLDAĐT của các nước và các
Công ty Điện lực trong nước.

34

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài...........35
1.3.1. Một số công trình nghiên cứu

35

Kết luận chương 1.........................................................................................36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG
TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2011- 2014................................
2.1. Khái quát về Công ty Điện lực Hưng Yên............................................37

2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành, phát triển.

37

2.1.2. Các hoạt động SXKD của Công ty.

41

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:

42

2.2. Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư tại PCHY giai đoạn 20112014.................................................................................................................47
2.2.1. Quản lý chất lượng xây dựng công trình

47

2.2.2. Quản lý tiến độ xây dựng thi công xây dựng công trình.

50

2.2.3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.

53

2.2.4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.53
2.2.5. Quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng

54


2.2.6 Quản lý an toàn lao động

54

2.2.7. Môi trường xây dựng

55

2.3. Kết quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty..........56
2.3.1. Điện thương phẩm và tổng số khách hàng phát triển

57

2.3.2. Doanh thu và lợi nhuận

58

2.3.3. Mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước

58

Kết luận chương 2.........................................................................................59


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN.................
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển của PCHY trong thời gian tới.
.........................................................................................................................60
3.1.1.Định hướng phát triển của PCHY đến năm 2020


60

3.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư

60

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Công ty Điện
lực Hưng yên..................................................................................................62
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình

62

3.2.2. Hoàn thiện quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình.

66

3.2.3. Hoàn thiện quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.

67

3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

67

3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng. 69
3.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý an toàn lao động và môi trường xây
dựng.

69


Kết luận chương 3.........................................................................................71
KẾT LUẬN.....................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ



:

Hợp đồng

XD

:

Xây dựng

TB

:

Thiết bị

CGCN


:

Chuyển giao công nghệ

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

NS

:

Ngân sách

ĐTXD

:

Đầu tư xây dựng

QLDAĐT

:

Quản lý dự án đầu tư

TSCĐ


:

Tài sản cố định

XDDD

:

Xây dựng dân dụng

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

HTKT

:

Hạ tầng kinh tế

TMĐT


:

Tổng mức đầu tư

Tr.đồng

:

Triệu đồng

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

ĐT

:

Đầu tư

BOT


:

Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao

BTO

:

Xây dựng - Chuyển giao - Khai thác

BT

:

Xây dựng - Chuyển giao

ODA

:

Viện trợ phát triển chính thức

FDI

:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

NGO


:

Nguồn vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ

GDP

:

Tổng sản phẩm nội địa

PCHY

:

Công ty Điện lực Hưng Yên

NPC

:

Tổng Công ty Điện lực miền Bắc


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang


Bảng 1.1. Các nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ dự án Điện lực Hà Nam
năm 2011.........................................................................................................
Bảng 1.2. Các nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ dự án Điện lực Hà Nam
năm 2014.........................................................................................................
Bảng 1.3. Các nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ dự án Điện lực Bắc Ninh
năm 2013.........................................................................................................
Bảng 1.4. Các nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ dự án Điện lực Hà Nam
năm 2014.........................................................................................................
Bảng 1.5. Các nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ dự án Điện lực Thái
Nguyên năm 2014...........................................................................................
Bảng 2.1. Thực trạng tiến độ đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Hưng
Yên..................................................................................................................
Bảng 2.2. Thực trạng tiến độ đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Hưng
Yên..................................................................................................................
Bảng 2.3. Các chỉ tiều hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB........................


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Cảnh quan đô thị Singapore............................................................
Hình 1.2. Các nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ dự án Điện lực Hà Nam
năm 2011.........................................................................................................
Hình 1.3. Các nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ dự án tại Điện lực Hà
Nam năm 2014................................................................................................
Hình 1.4. Các nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ dự án Điện lực Bắc Ninh

năm 2013.........................................................................................................
Hình 1.5. Các nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ dự án Điện lực Hà Nam
năm 2014.........................................................................................................
Hình 1.6. Các nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ dự án Điện lực Thái
Nguyên năm 2014...........................................................................................
Hình 2.1. Công tác đầu tư xây dựng giai đoạn 2011-2014.............................
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Điện lực Hưng Yên...........
Hình 2.3. Các nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ dự án................................
Hình 3.1. Quy trình thẩm định khảo sát, thiết kế xây dựng............................
Hình 3.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu...........................................................
Hình 3.2. Sơ đồ thẩm định và phê duyệt hiệu quả dự án................................


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
PCHY (trước đây là Điện lực Hưng Yên) trực thuộc NPC (trước đây là Công
ty Điện lực I) năm 1997 được tách ra từ Điện lực Hải Hưng. Với sự nhạy bén của
Ban lãnh đạo Công ty cùng với tập thể CBCNV đoàn kết, Công ty Điện lực Hưng
Yên nhanh chóng trưởng thành và lớn mạnh. Với sự lớn mạnh của mình, PCHY
thành lập một Ban Quản lý dự án kiêm nhiệm thay mặt NPC làm Chủ đầu tư các dự
án điện trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp. PCHY chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành các dự án đầu tư trong việc đảm bảo hiệu quả dự án, bảo toàn và phát
triển vốn của doanh nghiệp. Việc ban hành và đi vào thực hiện các Luật có liên
quan trực tiếp đến hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng ở Việt nam thời gian qua
như Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014 và các luật khác đã hoàn thiện và khắc phục những hạn chế khi thực
hiện theo cơ chế cũ. Các doanh nghiệp được trao quyền tự chủ trong mọi hoạt động,
quản lý và thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật. Trong quá trình

QLDAĐT của PCHY trong những năm qua bên cạnh những kết quả đáng khen ngợi
đã đạt được cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế. Những hạn chế này nằm trong tất cả
các khâu trong quá trình QLDAĐT những nguyên nhân này làm cho quá trình triển
khai thực hiện dự án không đem lại hiệu quả. Những hạn chế đó có thể xuất phát từ
trình độ của cán bộ quản lý dự án chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, sự phối hợp
chưa nhịp nhàng và hiệu quả trong công tác tổ chức quản lý dự án, lượng thông tin
cần thiết phục vụ cho phân tích, đánh giá dự án chưa đủ và đảm bảo độ tin cậy. Tất
cả những hạn chế này là những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác
QLDAĐT. Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về công tác QLDAĐT trên phương
diện khoa học và thực tiễn là rất cần thiết tại PCHY thời gian qua. Trên phương
diện lý luận, những năm gần đây, công tác QLDAĐT tuy đã được một số tác giả
nghiên cứu nhưng chủ yếu đề cập ở góc độ ngành (công tác thẩm định dự án trong
một ngành) hoặc một khía cạnh (thẩm định tài chính) mà chưa đề cập cụ thể đến


2
doanh nghiệp đặc biệt là ở cấp độ Công ty. Quản lý đầu tư Đầu tư là hoạt động
chính quyết định sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, trong đó công tác
QLDAĐT là khâu then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả đầu tư. Vì vậy, để đảm
bảo hoạt động đầu tư có hiệu quả thì việc hoàn thiện công tác QLDAĐT ở PCHY
ngày càng được quan tâm và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ tầm quan
trọng của công tác QLDAĐT của PCHY và từ yêu cầu hoàn thiện hơn lý luận về
công tác QLDAĐT, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
tại Công ty Điện lực Hưng Yên” trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư của EVN
hiện nay để nghiên cứu, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về công
tác QLDAĐT, phân tích những tồn tại trong công tác QLDAĐT và tìm hiểu nguyên
nhân từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLDAĐT ở PCHY
hiện nay.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác QLDAĐT của PCHY trên các
lĩnh vực: Lập DAĐT; thẩm định DAĐT; Lựa chọn nhà thầu; Giám sát và kiểm soát
thi công XDCT (trong đó: đi sâu vào kiểm soát chất lượng và tiến độ).
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác QLDAĐT của PCHY giai đoạn 2011-2014.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm sáng tỏ những vấn đề con thiếu sót, còn hạn chế từ đó đề xuất những
giải pháp hoàn thiện công tác QLDA của Công ty Điện lực Hưng Yên nhằm nâng
cao hiệu quả dự án đầu tư, giảm tổn thất điện năng, tăng sản lượng điện thương
phẩm và doanh thu, lợi nhuận cho Công ty Điện lực Hưng Yên.
4. Nội dung nghiên cứu
Nhằm nghiên cứu chuyên sâu, phát triển lý thuyết và đưa ra các giải pháp có
căn cứ khoa học trên cơ sở phân tích tình hình thực tiễn về công tác QLDAĐT của
PCHY, đề tài tập trung vào các vấn đề:
- Hệ thống hoá những lý luận về công tác QLDAĐT của PCHY.


3
- Đánh giá hiệu quả mà công tác QLDAĐT của PCHY đem lại.
- Đánh giá thực trạng công tác QLDAĐT của PCHY trong giai đoạn 20112014, chỉ ra những bất cập trong công tác này.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác QLDAĐT ở PCHY.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu công tác QLDAĐT của PCHY tôi sử dụng phương pháp chủ
yếu: Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa… Thu thập thông tin và số liệu thu
thập dựa trên hệ thống lưu trữ hồ sơ của Công ty. Ngoài ra luận văn còn áp dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê: Được dùng để đánh giá công tác QLDAĐT của
PCHY giai đoạn 2011-2014.
- Phương pháp điều tra bằng trao đổi đàm thoại: Thu thập thông tin theo một
nội dung đã định qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với người trưởng ban quản lý

dự án và cán bộ tham giai quản lý dự án thuộc phòng Quản lý xây dựng - PCHY.
- Phương pháp thu thập số liệu: Để có căn cứ trong việc nghiên cứu, đánh
giá rút ra những kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
QLDAĐT của Công ty, luận văn sử dụng các hệ thống số liệu sơ cấp và thứ cấp,
điều tra trực tiếp, tham khảo các ý kiến của chuyên gia và người có kinh nghiệm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản và làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận về QLDAĐT tại các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Là tài liệu tham khảo cho PCHY, những người quan tâm và có liên quan đến
công tác QLDAĐT.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương và kết luận được kết cấu trong 73
trang, 08 bảng và 13 hình.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư trong


4
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tư của Công ty Điện lực Hưng Yên
giai đoạn 2011-2014.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty
Điện lực Hưng Yên.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan lí luận về quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Đầu tư và các dạng đầu tư
a. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng theo qui định của luật xây dựng số 50/2014/QH13 là
tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây
dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy
trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí
xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông
qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để
mong nhận được kết quả lớn hơn trong tương lai. Kết quả mang lại đó có thể là hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
Đầu tư trên góc độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra
các tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân của một nước, hoặc một vùng, một tỉnh,
huyện... các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản giữa các cá nhân,
các tổ chức không phải là đầu tư đối với nền kinh tế.
Theo khái niệm về đầu tư tại Điều 3 Luật đầu tư, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan. Có hai phương thức đầu tư: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp có hai hình thức:
+ Đầu tư dịch chuyển: Là hình thức đầu tư mà ở đó chỉ liên quan đến việc
tăng hoặc giảm quy mô của từng nhà đầu tư cá biệt, nó không ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tăng hoặc giảm quy mô vốn trên toàn xã hội.


6

+ Đầu tư phát triển: Là hình thức đầu tư mà ở đó có liên quan đến sự tăng
trưởng quy mô vốn của nhà đầu tư và quy mô vốn trên phạm vi toàn xã hội. Điển
hình của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, dịch vụ, đầu tư vào yếu tố
con người và đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Đó là quá trình chuyển hoá
vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh
doanh dịch vụ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới
thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc, xây dựng nhà cửa vật kiến trúc
và tiến hành các công việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các cơ sở vật
chất kỹ thuật do hoạt động của nó tạo ra.
- Đầu tư gián tiếp: Là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (mua trái phiếu
chính phủ, trái phiếu công trình, chứng khoán, gửi tiết kiệm...) hoặc lãi suất tuỳ
thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát hành. Theo phương thức
đầu tư này, người bỏ vốn đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý và điều hành dự
án. Đầu tư gián tiếp không tạo ra sản phẩm mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng
giá trị tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Vì vậy, phương thức đầu tư này còn
gọi là đầu tư tài chính.
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì những tiềm
lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng qui mô hoạt động của các
ngành sản xuất, dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội.
Từ những đặc điểm chung thống nhất của các định nghĩa trên, có thể hiểu
về đầu tư xây dựng cơ bản như sau:
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức
năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức như xây dựng
mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định, những công
việc cụ thể như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị là kết quả
của các hoạt động xây dựng cơ bản để tạo ra các tài sản cố định với năng lực sản
xuất phục vụ nhất định.



7
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng
cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định
trong nền kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân thông qua
nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài
sản cố định cho nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản dẫn đến tích luỹ vốn, xây dựng thêm nhà cửa và
mua sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài
đưa tới sự tăng trưởng kinh tế. Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan
trọng trong việc ảnh hưởng tới sản lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tư xây
dựng cơ bản, có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa
thông dụng:
- Đầu tư xây dựng cơ bản của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp do
kết quả sản xuất trong thời kỳ đó mang lại.
- Đầu tư xây dựng cơ bản là việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của
chính sách kinh kế thông qua chính sách đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động kinh tế đem một khoản tiền đã
được tích luỹ để sử dụng vào xây dựng cơ bản nhằm mục đích sinh lợi.
- Đầu tư xây dựng cơ bản là sử dụng các nguồn vốn để tạo ra các sản phẩm
xây dựng mới để từ đó kiếm thêm được một khoản tiền lớn hơn.
Qua các định nghĩa trên cho thấy đều nhất quán đầu tư xây dựng cơ bản là
hoạt động sử dụng vốn mà nhằm tăng thêm năng lực hoạt động, tăng thêm sản
phẩm cho xã hội và nhằm mục đích sinh lợi.
b. Phân loại đầu tư
Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tư cần
phải tiến hành phân loại các hoạt động cũng như hình thức đầu tư. Để phân loại
các hoạt động đầu tư người ta căn cứ vào một số tiêu thức:

* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư: Theo cách phân loại này người ta chia
thành 2 loại:


8
- Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất: Đó là hoạt động đầu tư trong các doanh
nghiệp, cơ sở kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm đầu tư
xây dựng mới, cải tiến công nghệ, đầu tư mở rộng.
- Đầu tư vào lĩnh vực phi sản xuất: Lĩnh vực không sản xuất ra sản phẩm
hàng hoá trực tiếp: văn hoá, giáo dục, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, cơ
sở hạ tầng.
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư.
- Đầu tư ngắn hạn: Là đầu tư có thời gian tích luỹ dưới 1 năm
- Đầu tư trung hạn: Là đầu tư có thời gian từ 1-5 năm
- Đầu tư dài hạn: Là đầu tư có thời gian trên 5 năm
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của Chủ đầu tư với hoạt động đầu tư: bao
gồm 2 loại
- Đầu tư gián tiếp: Đây là hình thức đầu tư bằng cách mua các chứng chỉ có
giá như: Cổ phiếu, trái phiếu với số lượng giới hạn. Với hình thức đầu tư này
người bỏ vốn không trực tiếp tham gia công việc quản trị kinh doanh.
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đồng thời là người
trực tiếp tham gia quản lý giá trị kinh doanh (Giá trị trực tiếp hoặc có quyền lựa
chọn những giá trị trực tiếp).
* Phân loại theo tính chất bao gồm:
- Các hoạt động đầu tư hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể
(máy móc, nhà xưởng, dụng cụ, nhà cửa...)
- Các hoạt động đầu tư vô hình (bằng phát minh sáng chế, Chi tiêu về
nghiên cứu phát triển, về đào tạo...)
- Các hoạt động đầu tư về tài chính (Tham gia góp vốn)
* Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm:

- Đầu tư mới: là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một công trình
mới hoàn toàn.


9
- Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ hoặc
tăng thêm mặt hàng, tăng khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm
vụ ban đầu.
- Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: đầu tư này gắn liền với việc
trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động,
được thực hiện theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây dựng mới hay
mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoạt động hoặc có thể xây dựng mới
hoặc mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ.
- Đầu tư hiện đại hóa công trình đang sử dụng: gồm các đầu tư nhằm thay
đổi, cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn (hữu hình và
vô hình) trên cơ sơ kỹ thuật mới và nhằm nâng cao các thông số kỹ thuật của các
thiết bị đó.
Thông thường hiện đại hóa và cải tạo tiến hành đồng thời vì vậy tính toán
đầu tư chỉ xem trọng 3 trường hợp: đầu tư mới, đầu tư mở rộng và đầu tư cải tạo,
hiện đại hóa.
1.1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
a. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế
quốc dân của mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất
nước. Nếu không có đầu tư xây dựng cơ bản thì không có phát triển.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước là công cụ kinh tế
quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế - xã hội,

an ninh - quốc phòng... mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể
hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
được triển khai ở các lĩnh vực quan trọng, theo chốt nhất, đảm bảo cho nền kinh tế
- xã hội phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


10
Nhìn trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến
tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng cầu. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và
công nghệ của đất nước. Đầu tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc độ
phát triển kinh tế tăng cao thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở
khu công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải quyết những
mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm nghèo, phát huy lợi
thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị... của những vùng có khả năng
phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, bởi
vì nó tạo ra các tài sản cố định, là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất,
đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh
tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư xây dựng, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư xây dựng cơ bản nhằm
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong
và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo điều
kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp.
Đầu tư xây dựng co bản sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật
chất của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và
các mặt xã hội khác, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc

làm, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo,
vùng sâu và vùng xa, từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng, miền, ngành nghề, khu
vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh.
Đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một
vai trò hết sức quan trọng, bởi vì vốn dành cho đầu tư xây dựng của Nhà nước


11
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư xây dựng của toàn xã hội. Mặt khác đầu
tư xây dựng của Nhà nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử
dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, cũng cần phải thấy rằng đầu tư xây dựng của Nhà nước nếu không
được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là
đầu tư xây dựng từ các nguồn vốn khác.
b. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền
với nơi tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng là những tài sản cố
định, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu
tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan, đơn vị cùng tạo ra.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà
còn mang tính nghệ thuật, phản ánh trình độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật của
từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước.
Quá trình xây dựng bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa
chất thủy văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Do vậy, để giảm
thiểu lãng phí, thất thoát do nguyên nhân khách quan bởi điều kiện tự nhiên, công
tác điều tra khảo sát, chuẩn bị đầu tư phải thật kỹ càng, chính xác.
Trong đầu tư xây dựng, chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất
thường lớn. Vì vậy, chọn công trình đẻ bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa
thiệt hại do công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.

Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất
nhiều đơn vị tham gia thực hiện, nhiều gói thầu riêng biệt. Tuy vậy, hiện nay cách
thức giao nhận thầu chưa được cải tiến, giá bán được định trước khi chế tạo sản
phẩm, tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình, việc ước lượng
đúng đắn giá cả và phương tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả
thiết mà rất có thể khi thi công thực tế phải phủ định. Đặc điểm này đòi hỏi cần có
giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu


12
tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra khảo sát để dự án đầu
tư đảm bảo tính khả thi.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có quy môn lớn, kết cấu phức tạp.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản với tư cách là công trình xây dựng khi đã
hoàn thành đưa vào sử dụng, đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường thì tài sản cố
định, không bé nhỏ như các loại sản phẩm trong sản xuất công nghiệp. Kết cấu của
sản phẩm phức tạp, một công trình có thể gồm nhiều hạng mục công trình, một
hạng mục có thể bao gồm nhiều đơn vị công trình. Với quy mô lớn và phức tạp của
dự án đầu tư xây dựng dẫn đến chu kỳ sản xuất dài.Từ đặc điểm này đòi hỏi khối
lượng vốn đầu tư lớn. Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi
tiềm năng, nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi
nguồn lực trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút
các nguồn lực nước ngoài như vốn ODA, FDI, NGO... Xuất phát từ đặc điểm này,
yêu cầu công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính phải có kế hoạch, tiến độ thi
công, có biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút ngắn thời gian xây dựng nhằm giảm
chi phí quản lý, hạ giá thành xây dựng.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của
sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt, mà
mỗi công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu

tố tự nhiên, địa điểm nơi xây dựng công trình. Thời gian khai thác và sử dụng lâu
dài, thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình làm bất động
hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng
điểm, nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cần quan tâm xem xét tất cả các giai
đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch. Việc coi trọng hiệu quả kinh
tế do đầu tư xây dựng mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn


13
tối ưu, đảm bảo trình tự xây dựng.
- Dự án đầu tư xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn
hoá nghệ thuật và quốc phòng.
Đặc điểm này đòi hỏi người quản lý phải có cách nhìn toàn diện, nếu không
có thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối hợp đồng
bộ giữa các khâu công tác từ quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu
đưa dự án vào hoạt động.
Ngoài những đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng nói chung thì dự án đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở
hữu và quyền sử dụng vốn tư xây dựng bị tách rời nhau.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn tư xây dựng của ngân sách
nhà nước dễ bị thất thoát. Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng
nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không đáp ứng yêu
cầu quản lý; Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những
cơ chế chính sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí trong đầu tư xây
dựng thuộc vốn ngân sách Nhà nước là không thể tránh khỏi.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tư trên đây sẽ là cơ sở khoa học giúp cho
việc đề xuất những biện pháp QLDAĐT thích hợp, hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu

quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.2. Nội dung của quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với 3 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án (giai đoạn nghiên cứu
hình thành dự án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn vận hành và kết thúc dự án).
Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm
bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành,. mục tiêu thời gian,
mục tiêu chất lượng. Vì thế, làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Nội dung quản lý dự án bao gồm:
1.1.2.1. Quản lý phạm vi dự án


14
Đây là việc tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc
của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy
hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án
1.1.2.2. Quản lý thời gian dự án
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm
bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công
việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian.
khống chế thời gian và tiến độ dự án.
1.1.2.3. Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm
bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm
việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
1.1.2.4. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự
án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó
bao gồm việc quy hoạch chất lượng. khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng
1.1.2.5. Quản lý nguồn nhân lực

Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và
tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ
chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.
1.1.2.6. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ
thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức
cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến
độ dự án
1.1.2.7 Quản lý rủi ro trong dự án
Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không
lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận


15
dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân tố
bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết. phân biệt rủi ro, cân
nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
1.1.2.8. Quản lý việc thu mua của dự án
Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống
nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực
hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua. lựa chọn việc thu mua và trưng
thu các nguồn vật liệu
1.1.2.9. Quản lý việc giao nhận dự án
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án
trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án
tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc
cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, san khi dự án hoàn
thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất.
Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp

nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính
năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp
đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc
giao - nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi
công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ gian hai
bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém,
đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải
trường hợp này, do đó quản lý việc giao - nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải
coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thì theo Nghị định
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 việc quản lý thi công xây dựng các dự
án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
- Quản lý chất lượng xây dựng công trình.
- Quản lý tiến độ xây dựng thi công xây dựng công trình.


×