Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.11 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ VÂN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ VÂN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Cao Văn Bản

HÀ NỘI - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Tôi cam
đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Vân


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................................6
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..4
1.1. Tổng quan lý luận về tín dụng của ngân hàng thương mại...............................................4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng......................................................4
1.1.2. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng......................................................................6
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng...............................................................................7
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng............................................................................9
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng.........................................11
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NHTM..............................20

1.2. Tổng quan thực tiễn về hoạt động tín dụng......................................................................28

1.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Singapore..................28
1.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Mỹ.............................28
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tín dụng...........................................................29
Kết luận chương 1.....................................................................................................................31

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN............32
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên......32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................32
2.1.2 Mô hình tổ chức..................................................................................................34
2.2. Quy trình hoạt động tín dụng tại NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên..................................38
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh..........................................................................................44

2.3.1. Hoạt động huy động vốn....................................................................................45
2.3.2. Tình hình sử dụng vốn........................................................................................50
2.4. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại CN NH No&PTNT tỉnh Hưng
Yên.............................................................................................................................................51

2.4.1. Bảo đảm sự thuận tiện và lợi ích cho khách hàng, đáp ứng nhanh nhất yêu cầu
của khách hàng.............................................................................................................52
2.4.2. Bảo đảm hoạt động ổn định, bền vững, tin cậy của khách hàng........................52
2.4.3. Chỉ tiêu bảo đảm hiệu quả kinh doanh...............................................................53
2.5. Đánh giá hoạt động tín dụng tại CN NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên.............................58

2.5.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................58



2.5.2. Một số tồn tại, hạn chế.......................................................................................60
2.5.3. Nguyên nhân tồn tại...........................................................................................62
Kết luận chương 2.....................................................................................................................63

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
HƯNG YÊN.........................................................................................................................65
3.1. Những dự báo về môi trường kinh doanh và định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà
Nước...........................................................................................................................................65
3.2. Phương hướng hoạt động của CN NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên.................................69

3.2.1. Định hướng và nhiệm vụ chung.........................................................................69
3.2.2. Định hướng và nhiệm vụ các lĩnh vực, các mặt hoạt động................................70
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại CN NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên
....................................................................................................................................................72

3.3.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh: huy động vốn, cho vay,
thu nợ, kiểm tra, kiểm soát...........................................................................................72
3.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ (Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đạo đức nghề nghiệp)...................................................................................................82
3.4. Một số kiến nghị.................................................................................................................84

3.4.1. Kiến nghị đối với chính phủ...............................................................................84
3.4.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương..............................................................85
3.4.3. Kiến nghị đối với NH No&PTNT Việt Nam.....................................................85
Kết luận chương 3.....................................................................................................................86

KẾT LUẬN..........................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................1



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBCNV
CBTD
CN
NH
NHNN
NHTM
No&PTNT

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nông nghiệp và phát triển nông

PGD
TCTD

thôn
Phòng giao dịch
Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của CN NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên................................37
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của CN NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên..........................44
Chỉ tiêu................................................................................................................................44
Bảng 2.3. Tình hình lãi suất huy động qua các năm........................................................45
Bảng 2.4. Nguồn vốn của CN NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên.........................................46
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ tín dụng..................................................................................50
Bảng 2.6. Số lượng khách hàng của ngân hàng...............................................................53
Bảng 2.7. Tổng dư nợ tín dụng..........................................................................................53
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn.................................................................................................54
Bảng 2.9. Tình hình nợ xấu...............................................................................................56
Bảng 2.10. Hiệu suất sử dụng vốn.....................................................................................56
Bảng 2.11. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng....................................................................57
Bảng 2.12. Vòng quay vốn tín dụng trong năm.................................................................58
Bảng 2.13. Tổng hợp tình hình huy động nguồn vốn và tổng dư nợ tín dụng................60


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Bộ máy tổ chức của CN NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên.................................34
Hình 2.2. Quy trình tín dụng tại CN NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên..............................38



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NH là một trong những kênh huy động và điều hoà nguồn vốn quan trọng và
là một định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng là
một trong những hoạt động cơ bản của ngân hàng, nó giúp cho nguồn vốn luôn vận
động, có mặt kịp thời ở mọi nơi, mọi lúc cần thiết, như mạch máu vận hành trong
cơ thể của nền kinh tế. Tín dụng trong tay các nhà quản lý kinh tế vĩ mô là phương
tiện để điều hành nền kinh tế, còn trong tay các nhà quản lý kinh tế vi mô là phương
tiện vận hành các mục tiêu sinh lợi.
NH thương mại là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, tự huy động vốn để cho vay, tức là “đi vay để cho vay” nhằm hưởng chênh lệch
lãi suất, lời ăn lỗ chịu. Do đó, muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường thì cũng như mọi doanh nghiệp khác, nó phải tìm hiểu thị trường, xây dựng
các chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng giai đoạn và không ngừng cải tiến nâng
cao chất lượng hoạt động của mình. Với mỗi NH thương mại hoạt động tín dụng là
hoạt động chính quyết định sự sống còn và phát triển của mỗi NH thương mại.
Gần hai mươi năm xây dựng và trưởng thành, CN NHNo&PTNT tỉnh Hưng
Yên đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết đối với người nông dân, hộ kinh
doanh và doanh nghiệp, hỗ trợ vốn đắc lực cho các doanh nghiệp, hộ nông dân phát
triển sản xuất kinh doanh, góp phần thực hiện xóa đói, giảm nghèo xây dựng nông
thôn mới. Nhận thức được tầm quan trọng hàng đầu của hoạt động tín dụng đối với
sự phát triển của các NH thương mại, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt
động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Hưng Yên” để nghiên cứu trong luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu chung: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín

dụng tại CN NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng về hoạt động kinh doanh tại NH những năm qua.


2

- Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng tại CN NH No&PTNT tỉnh Hưng
Yên từ năm 2012 -2014.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại CN NH
No&PTNT tỉnh Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn, cho vay tại
ngân hàng No&PTNT tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2014
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống nội dung lý luận cơ bản về về tín dụng, nhân tố ảnh hưởng và các
tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NH thương mại.
- Phân tích thực trạng qua đó đánh giá hoạt động tín dụng của CN NH
No&PTNT tỉnh Hưng Yên.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của CN NH
No&PTNT tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng của CN NH
No&PTNT tỉnh Hưng Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả tiến hành khảo sát, thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài như: giáo trình về tín dụng, các tài liệu liên quan đến chất lượng hoạt động tín
dụng của các NH, các văn bản, chế độ quy định các mảng hoạt động kinh doanh của
hệ thống NH No&PTNT; các báo cáo tổng kết hàng năm, vv….Trong từng nội

dung nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp thích hợp như: phương pháp
tổng hợp, phân tích thống kê, phương pháp mô hình hoá, v.v. để giải quyết các
nhiệm vụ đã đặt ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và hệ thống hóa
các vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng của các NHTM và đánh giá đưa ra những
giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động dụng tại NH No&PTNT tỉnh Hưng Yên.


3

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương được
kết cấu trong 87 trang 13 bảng và 02 hình vẽ.
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan lý luận về tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng (Credit): Là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ
người sở hữu sang người sử dụng trong một khoản thời gian nhất định, khi đến hạn,

người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Như vậy, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chính là: tính chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại như: Tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng NH. Trong đó, tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng tài
sản (vốn) giữa NH với các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong mối quan hệ này,
NH vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vừa giữ vai trò là người cho vay
(chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò
trung gian của NH, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong
nền kinh tế.
Trong suốt sự phát triển lâu dài của tín dụng thì hình thức tín dụng của NH tỏ ra
có ưu thế hơn như: Khối lượng tín dụng lớn, thời hạn tín dụng đa dạng, phạm vi hoạt
động rộng... Tín dụng NH được coi là hình thức tín dụng cơ bản và quan trọng nhất.
Khái niệm tín dụng NH: Là việc NH thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài
sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu) cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các
nghiệp vụ khác.
1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng
Xét cho cùng, quan hệ tín dụng chỉ được diễn ra khi cung và cầu vốn gặp nhau
trên thị trường với các ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, cách thức cho vay,
lãi suất cho vay và các điều kiện khác được thỏa mãn. Do đó mà hoạt động tín dụng
NH có những đặc trưng cơ bản sau:


5

Thứ nhất, tín dụng NH dựa trên cơ sở lòng tin.
NH chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.

NH là trung gian tài chính “Đi vay để cho vay” nên mọi khoản tín dụng của
NH đều phải có thời hạn, đảm bảo cho NH hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời
hạn cho vay hợp lý, NH phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và
quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu NH có nguồn vốn dài hạn ổn
định thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn
định và kỳ hạn ngắn, mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản.
Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng
vay để khi đến hạn khách hàng mới có điều kiện trả nợ đúng hạn, nếu NH xác định
thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, thì khách hàng
không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại,
nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách
hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho NH.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải
lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách
hàng phải trả cho NH một khoản tiền lãi, đây chính là giá quyền sử dụng vốn vay.
Khoản lãi luôn luôn là một số dương, có như vậy mới đủ bù đắp được chi phí hoạt
động và tạo ra lợi nhuận cho NH, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của NH.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho NH.
Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà
còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như
sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường,
thiên tai…
Thứ năm, tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.


6

Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ
như: Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh…

trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho NH khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng NH phải đảm bảo được hai nguyên tắc
cơ bản sau:
* Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích.
* Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng.
1.1.2. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Khách hàng phải
cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng:
Sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng... Khách hàng không được sử dụng vốn vay cho
những hoạt động trái pháp luật hoặc không đúng với những cam kết ghi trong hợp
đồng tín dụng.
1.1.2.2. Đảm bảo khả năng sinh lời
Với vai trò là một tổ chức kinh doanh tiền tệ đặc biệt, nếu hoạt động kinh
doanh của NH không sinh lời thì không những không đủ bù đắp những chi phí mà
còn làm cho nguồn vốn tổn thất, gây yếu kém trong tổ chức, hoạt động và tình hình
tài chính của mình. NH có thể bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư có hiệu quả cao. Chính vì
vậy bất cứ hoạt động tín dụng nào của NH cũng phải đảm bảo nguyên tắc này.
1.1.2.3. Đảm bảo tính an toàn trong hoạt động tín dụng
Sự đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của
một NH mà nó có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ thống.
Nguy hiểm hơn, điều này còn làm thiệt hại đến quyền lợi của người gửi tiền, gây tác
động không tốt đến sự ổn định của xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi
khoản tín dụng NH là điều bắt buộc. Yêu cầu này được thực hiện ngay từ trước khi
cho vay thông qua đánh giá tính khả thi của dự án xin vay, cho đến yêu cầu thế
chấp, cầm cố và bảo lãnh khi vay và theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.


7


1.1.2.4. Phân tán rủi ro
Có thể nói, rủi ro luôn là bạn đồng hành với NH. Do vậy NH cần có những
biện pháp thích hợp để giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra do rủi ro mang lại.
NH nên mở rộng lĩnh vực, đối tượng, thành phần kinh tế, ngành nghề cho vay...
tránh tập trung một lượng vốn quá lớn vào một đối tượng hoặc một lĩnh vực, thành
phần kinh tế nhất định. Điều này giúp cho NH có thể phân tán rủi ro, tạo điều kiện
cho các khoản tín dụng có tính cân bằng và bền vững.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Phân loại theo mục đích
a. Cho vay kinh doanh bất động sản:
Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở,
đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ, Đây là loại
tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thực tế ở nước ta, những năm gần đây loại hình cho
vay này đã có dấu hiệu đóng băng và gặp rủi ro đã bùng nổ ở nhiều NH, đặc biệt là
trên địa bản thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các trung tâm thành phố, trung
tâm tỉnh lẻ. Vì vậy khi cho vay ở lĩnh vực này, NH cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi
quyết định cho vay.
b. Cho vay công nghiệp và thương mại:
Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong
lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Hoạt động này xuất hiện khá sớm và
khá phát triển ở các NHTM trên thế giới.
c. Cho vay nông nghiệp:
Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu,
giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu... Đặc điểm chung của loại
hình cho vay này là hầu hết các khoản vay mang tính chất ngắn hạn, có tính thời vụ
và chi phí để thực hiện một khoản vay là rất cao. Tỷ trọng cho vay nông nghiệp
trong tổng dư nợ tín dụng thường thấp. Tại Việt Nam, hoạt động cho vay nông
nghiệp chủ yếu do các CN của NHNo & PTNT Việt Nam đảm nhiệm do đặc điểm
trong mô hình tổ chức của NH này có số lượng CN nhiều, dàn trải khắp mọi miền

đất nước.


8

d. Cho vay tiêu dùng:
Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vận dụng
đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà... Hiện nay ở một số NHTM ở Việt Nam
đã triển khai nghiệp vụ cho vay này với các món vay có giá trị nhỏ. Đối tượng chủ
yếu là những người có việc làm ổn định và thu nhập cao.
1.1.3.2. Phân loại theo thời hạn cho vay
a. Cho vay ngắn hạn:
Loại cho vay này có thời hạn đến 1 năm và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
b. Cho vay trung hạn:
Theo qui định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn
từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án có qui mô vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng
sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê,
điều... Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt những doanh
nghiệp mới thành lập.
c. Cho vay dài hạn:
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu cầu
đầu tư dài hạn như: Xây dựng cơ bản (Nhà xưởng, dây chuyền sản xuất...), xây
dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân bay...), cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn, xây dựng nhà ở, các thiết bị vận tải có qui mô lớn. Do thời hạn đầu
tư thường kéo dài, những biến động không dự tính có thể xảy ra càng lớn, nên đây

là loại tín dụng mang lại rủi ro cao cho NH.
1.1.3.3. Phân loại dựa trên mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
a. Cho vay không có bảo đảm:
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.


9

Để có thể vay không bảo đảm thì khách hàng phải có những điều kiện sau:
* Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả
nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
* Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng
hoàn trả nợ.
* Có khả năng tài chính lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
* Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, cam
kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
b. Cho vay có bảo đảm:
Là loại cho vay dựa trên cơ sở tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng đối với những khách hàng
không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có người bảo lãnh.
Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để NH có thêm
nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của khách hàng thiếu hụt, tạo
áp lực buộc khách hàng phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho NH. Nhưng bảo đảm
không đồng nghĩa với việc NH sẽ không gặp rủi ro đối với khoản cho vay đó. Vì
vậy khi cho vay, không nên chỉ dựa vào tài sản đảm bảo mà phải căn cứ vào tình
hình tài chính và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu chỉ dựa vào tài sản đảm bảo
mà đã vội vàng quyết định cho vay thì chính NH đã tự mình tạo ra nguy cơ rủi ro và
tổn thất cho mình.

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Với nền kinh tế
Thứ nhất, luân chuyển vốn. Đây là vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng NH là
luân chuyển vốn từ những người (cá nhân, hộ gia đình, công ty và Chính phủ) có
nguồn vốn thặng dư (do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt (do nhu
cầu chi tiêu vượt quá thu nhập). Như vậy, nếu không có NH, thì việc luân chuyển
vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy, kênh luân chuyển
vốn qua NH có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.


10

Thứ hai, phân bổ hiệu quả nguồn lực. Ngoài chức năng truyền thống là luân
chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu tín dụng NH còn giúp phân bổ hiệu quả các
nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng NH mà vốn từ những
người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án
đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là, kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn
việc làm và năng suất lao động cao.
Thứ ba, thúc đẩy phát trển sản xuất. Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào
những ngành, nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các
ngành, nghề đó hình thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Thứ tư, lưu thông tiền tệ. Tín dụng NH góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hoá,
điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền. Tín dụng NH đã trở thành một
phương tiện nối liền các nền kinh tế khác nhau trên thế giới lại với nhau, thắt chặt
mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới.
Thứ năm, tăng nguồn thu Ngân sách nhà nước. Tín dụng NH mang lại nguồn
thu lớn cho Ngân sách Nhà nước (NSNN) thông qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác
đầu tư vốn của Chính phủ.
Thứ sáu, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Tín dụng NH là kênh
truyền tải vốn tài trợ của Nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn, góp phần xoá đói

giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
1.1.4.2. Đối với khách hàng
Thứ nhất, cung cấp kịp thời vốn cho khách hàng. Tín dụng NH đáp ứng kịp
thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm an
toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu
vốn lớn, tín dụng NH thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, giúp khách hàng mở rộng sản xuất, kinh doanh. Tín dụng NH giúp
nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mở
rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi
tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống...


11

Thứ ba, kích thích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Tín dụng NH ràng
buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định
như thoả thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của
mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho NH.
1.1.4.3. Với bản thân NH
Thứ nhất, tạo nguồn thu nhập. Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu
nhập cho NH. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu
nhập của NH. Ở một số NH như NH Đầu tư và Phát triển (BIDV) và No&PTNT...
thì thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm từ 75-85% tổng thu nhập. Qua đấy có
thể thấy được tầm ảnh hưởng của hoạt động tín dụng đến sự tồn tại và phát triển
của NH.
Thứ hai, đa dạng hóa, mở rộng lĩnh vực hoạt động. Hoạt động tín dụng góp
phần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của NH, giúp NH mở rộng đối tượng và
phạm vi đầu tư, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoat động kinh doanh của NH.
Thứ ba, mở rộng loại hình dịch vụ. Thông qua hoạt động tín dụng, NH bán

chéo sản phẩm mở rộng được các loại hình dịch vụ khác, như thanh toán, thu hút
tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ...
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
1.1.5.1. Khái niệm về chất lượng hoạt động tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường nếu sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra không
đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng thì rất khó được người tiêu dùng chấp
nhận và tất yếu doanh nghiệp đó sẽ bị phá sản. Như vậy, chất lượng sản phẩm phải là
mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Vậy chất lượng là gì? Có rất nhiều quan
điểm khác nhau về chất lượng. Theo từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”. Nhằm tạo ra cách nhìn
nhận và đáng giá thống nhất về chất lượng, tổ chức quốc tế ISO định nghĩa: “Chất
lượng là tổng thể các đặc điểm và đặc tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ có ảnh
hưởng đến khả năng của nó thỏa mãn được những nhu cầu được nêu ra”.


12

Chất lượng tín dụng đóng vai trò như một trung gian tài chính bơm hút vốn
cho nền kinh tế, mang tính chất quyết định ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế. Mặt khác chất lượng tín dụng quyết định trực tiếp đến sự phát
triển của NHTM. Vậy sự đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hưởng
đến sự tồn tại của một ngân hàng mà còn có thể gây phản ứng dây chuyền tới toàn
hệ thống. Nguy hiểm hơn điều này còn có thể gây khủng hoảng cho toàn bộ nền
kinh tế. Vì vậy, chất lượng tín dụng được sự quan tâm không chỉ của ngân hàng mà
của toàn xã hội.
Qua những quan điểm về chất lượng cũng như bản chất, đặc điểm nội dung hoạt
động kinh doanh của NHTM ta có thể hiểu chất lượng tín dụng chính là sự thỏa mãn
các nhu cầu của các bên liên quan đến hoạt động tín dụng của NHTM. Những bên
liên quan đó chính là khách hàng, bản thân ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
* Đối với khách hàng:

Khi khách hàng đến với ngân hàng họ mong muốn được thỏa mãn nhu cầu vay
của mình nhanh nhất và tốt nhất. Như vậy, đối với khách hàng một giao dịch tín
dụng là có chất lượng khi giao dịch đó phù hợp với mục đích và nhu cầu của họ
như: qui mô đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, lãi suất phải hợp lý, kỳ hạn phù hợp,
thời gian giải ngân nhanh chóng, thủ tục vay đơn giản và thuận tiện. Thủ tục rườm
rà mất thời gian làm cho khách hàng ngại đến với ngân hàng.
* Đối với ngân hàng:
Chất lượng tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng khi tham gia
vào một giao dịch. Bởi vì chất lượng tín dụng không những quyết định đến khả
năng thu hồi vốn mà còn ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Đối với ngân hàng chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi,
mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của ngân hàng và đảm bảo tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế mức
rủi ro thấp nhất trong hoạt động, đảm bảo lợi nhuận và khả năng thanh khoản.
* Đối với nền kinh tế:
Hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó góp phần cải thiện các chỉ tiêu kinh
tế vĩ mô và vi mô như: Cân bằng cung cầu trên thị trường tiền tệ, ổn định thị trường


13

hàng hóa và thị trường tiền tệ trong từng thời kỳ, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, góp phần giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống người lao
động, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng.
Như vậy có thể thấy chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm vừa trừu
tượng vừa cụ thể, chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố cả về mặt chủ quan lẫn
khách quan. Để có được chất lượng tín dụng tốt nhất thì hoạt động tín dụng phải có
hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy, thỏa mãn nhu
cầu lợi ích giữa các bên tham gia.
1.1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng

Tín dụng là hoạt động truyền thống của các NH, nó mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những
rủi ro. Do đó, việc kiểm soát cũng như các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng luôn
được chú ý đặc biệt. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, NH luôn là một tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Vì
vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình tất yếu buộc các NH phải nâng
cao chất lượng tín dụng. Hoạt động của NH luôn gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị tổ chức và các cá nhân. Nâng cao chất lượng tín dụng là
điều kiện tất yếu khách quan của nền kinh tế, của khách hàng và cũng là nhu cầu
thiết thực của chính NH. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động của NH được
xem xét từ những giác độ khác nhau:
* Đối với NH:
- Nâng cao chất lượng tín dụng tạo uy tín cho bản thân NH. Điều đó sẽ làm
tăng đối tượng khách hàng , đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và từ đó làm tăng qui
mô, khả năng tài chính của NH như tạo thêm nguồn vốn cho NH, tăng khả năng chi
trả, thanh toán....
- Chất lượng tín dụng làm gia tăng khả năng sinh lời từ các sản phẩm dịch vụ
NH do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí
thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.


14

- Nâng cao chất lượng tín dụng để có khả năng hợp tác, cạnh tranh. Khi sản
xuất càng phát triển nhu cầu vốn để phục vụ cho nền kinh tế xã hội là rất lớn mà
mỗi NH riêng lẻ không đáp ứng được, đòi hỏi sự hợp tác giữa các NH trong việc tài
trợ cho khách hàng (đồng tài trợ hay tín dụng hợp vốn).
- Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh. Hoạt động kinh doanh của NH luôn tiềm ẩn rủi ro. Rủi ro và lợi nhuận như
là cặp bài trùng đi liền với nhau. Chính vì vậy khi hoạch định chính sách, NH phải

đảm bảo cân bằng mục tiêu lợi nhuận với mục tiêu an toàn và giảm thiểu rủi ro.
Với những ưu thế trên thì việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều
cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển
của NH.
* Đối với khách hàng:
- Nâng cao chất lượng tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho quá trình sản
xuất lưu thông hàng hóa của khách hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đòi hỏi NH kiểm tra kiểm soát việc sử dụng
vốn của khách hàng một cách thường xuyên do đó kịp thời sửa chữa, hạn chế những
thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
* Đối với nền kinh tế:
Cùng với sự sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng ngày càng phát triển nhằm
cung cấp thêm phương tiện giao dịch để đáp ứng yêu cầu giao dịch trong xã hội.
Trong điều kiện đó nâng cao chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm bởi vì:
- Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều
kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu
thông, từ đó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và
nâng cao uy tín quốc gia.
- Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển kinh tế xã hội theo ngành, theo lĩnh vực, theo địa phương. Bằng việc phân
tích đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng kinh tế, khu vực kinh tế, kết hợp


15

với nguồn tín dụng và các quyết định đầu tư đúng đắn sẽ khai thác được khả năng
tiềm tàng về tài nguyên, lao động... để tăng cường năng lực sản xuất, tạo nhiều sản
phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất, đảm bảo phát

triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
- Chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng: Hoạt động
tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản, thuận tiện, đảm bảo nguyên tắc tín
dụng góp phần cho vay đúng đối tượng cần thiết, giảm thiểu và xóa bỏ tình trạng
cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay ở khu vực nông thôn và miền núi.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất lượng tín
dụng tốt ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM thì đòi hỏi nền kinh tế phải ổn
định với các cơ chế chính sách phù hợp, sự phối hợp nhịp nhàng và có hiệu quả
giữa các cấp, các ngành nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng.
1.1.5.3. Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM
Chất lượng tín dụng là một vấn đề mang tính phức tạp, mang cả tính trừu
tượng cũng như cụ thể. Vì vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng của NH cần phải
đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện. Việc áp dụng các chỉ tiêu vào xem xét chất
lượng tín dụng của NH cần đảm bảo yêu cầu tính toán phân tích chỉ tiêu trên cả hai .
a. Chỉ tiêu định tính
Qui trình tín dụng hợp lý, khoa học
Qui trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình tổ chức thích hợp tại
NH. Dựa vào qui trình tín dụng, NH sẽ thiết lập thủ tục hành chính cho phù hợp với
những qui định của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động kinh
doanh. Bên cạnh đó, có thể nói qui trình tín dụng là qui phạm nghiệp vụ bắt buộc
thực hiện trong nội bộ một NH. Nhờ đó các nhân viên NH biết được trách nhiệm
phải thực hiện ở vị trí của mình, hiểu rõ hơn vai trò của mình trong toàn bộ qui
trình, từ đó có thái độ đúng trong công việc.
Mặt khác, qui trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và
điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp. Thông qua kiểm soát thực hiện qui


16

trình tín dụng, nhà quản trị NH nhanh chóng xác định được những khâu, những

công việc cần điều chỉnh, phát hiện kịp thời những qui định không phù hợp trong
chính sách tín dụng cũng như bản thân qui trình. Từ đó có những thay đổi để tăng
cường giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Việc xây dựng qui trình tín dụng chặt chẽ và hợp lý, tuân thủ các nguyên tắc
cấp tín dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị, giảm thiểu rủi
ro, đảm bảo an toàn cho NH, nâng cao doanh lợi cũng như đảm bảo chất lượng tín
dụng. Tuy nhiên quy trình tín dụng cũng phải bảo đảm sự thuận tiện và lợi ích cho
khách hàng, đáp ứng nhanh nhất yêu cầu của khách hàng, đơn giản hoá các điều
kiện vay trả, thanh toán.
Khả năng thu hút khách hàng
Khả năng thu hút khách hàng thể hiện ở việc NH không những giữ được khách
hàng truyền thống mà còn có khả năng thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay
vốn. Vì vậy, muốn thu hút được khách hàng thì NH phải tạo điều kiện tốt nhất cho
khách hàng trong quá trình vay vốn, cụ thể là có một qui trình tín dụng linh hoạt,
phù hợp với từng loại khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, thực hiện tốt chính
sách hỗ trợ khách hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng, tạo nên sự
thân thiện giữa NH với khách hàng.
Tính bền vững:
Mục tiêu cuối cùng của các NHTM là mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên để đạt
được mục tiêu đó thì hoạt động tín dụng của NH phải được duy trì và triển khai theo
những chiến lược phát triển bền vững. Vì vậy đòi hỏi NH phải kinh doanh ổn định,
tăng trưởng đều đặn, giữ được khách hàng truyền thống, thu hút được nhiều khách
hàng mới, mở rộng tín dụng một cách vững chắc, nâng cao vị thế của NH.
b. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu rất khó để có thể đánh giá chính xác chất
lượng tín dụng của một NHTM. Do vậy, nhằm hỗ trợ cho công tác quản trị NH một
cách có hiệu quả và để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng thì các NH thường


17


phân tích các chỉ tiêu định lượng dựa trên những số liệu thực tế cụ thể. Đây là
những con số phản ánh rõ nhất thực trạng hoạt động của các NH.
- Chỉ tiêu số lượng khách hàng thường xuyên:
Là số lượng khách hàng thường xuyên gửi tiết kiệm và vay vốn tại ngân hàng,
đối với ngân hàng những khách hàng này sẽ phải có những chính sách ưu đãi riêng
về lãi suất, về tiết kiệm dự thưởng, quà tặng, ....
- Tổng dư nợ:
Tổng dư nợ = Tổng doanh số cho vay - Tổng doanh số thu nợ

(1.1)

Chỉ tiêu này cho biết khối lượng tiền của NH cung ứng ra nền kinh tế tại một
thời điểm. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của NH còn kém hiệu quả,
chưa có khả năng mở rộng khách hàng. Tuy nhiên tổng dư nợ cao quá cũng chưa
hẳn đã tốt. Khối lượng tiền cung ứng ra lưu thông nhiều nhưng chất lượng các
khoản vay không tốt, nợ xấu gia tăng làm cho NH gặp rủi ro mất vốn. Mặt khác,
việc mở rộng qui mô tín dụng quá mức có thể làm cho giá cả tăng, lạm phát cao, các
NH bị thiệt do mất giá đồng tiền. Hơn thế nữa khi lạm phát cao, chi phí cơ hội cho
việc giữ tiền tăng, nhu cầu giữ tiền giảm, tần số đến NH rút tiền mặt tăng lên, NH
dễ gặp rủi ro thanh khoản. Nhưng nếu tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm và NH
đảm bảo một tỷ lệ dư nợ phù hợp với lượng vốn huy động ở mức cho phép để NH
có thể kiểm soát được rủi ro là một chiều hướng tốt của chất lượng tín dụng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một
phần tiền gốc hoặc lãi vay khi đến hạn. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về
tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho NH. Trong hoạt động tín
dụng NH, nợ qúa hạn phát sinh là không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt
quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của NH. Chỉ tiêu này được
xác định bằng công thức:

Tỷ lệ nợ quá
hạn

Số dư nợ quá
=

hạn
Tổng dư nợ

x 100%

(1.2)


×