Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

549 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội (41tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.42 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu-------------------------------------------------------------------------1
Chơng I: Lý luận cơ bản về phơng thức thanh toán
không dùng tiền mặt-------------------------------------------------------2
I. Những vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt-------------------2
1. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế------------------3
2. Yêu cầu và nguyên tắc trong việc áp dụng phơng thức thanh toán không dùng
tiền mặt------------------------------------------------------------------------------------4
II. Nội dung cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt------------------------6
1. Thanh toán bằng Séc -----------------------------------------------------------------6
2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi- Chuyển tiền------------------------------------12
3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu----------------------------------------------------15
4. Thanh toán bằng Th tín dụng-------------------------------------------------------17
5. Thanh toán bằng Thẻ thanh toán---------------------------------------------------21
III. Nhân tố tác động đến thanh toán không dùng tiền mặt------------------22
1. Nhân tố chủ quan-------------------------------------------------------------------22
2. Nhân tố khách quan----------------------------------------------------------------24
Chơng II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng
tiền mặt tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam--------------25
I. Khái quát hoạt động của NHNTVN--------------------------------------------25
1. Sự ra đời và phát triển của NHNTVN--------------------------------------------25
2. Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm qua---------------------------------26
II. Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng
Ngoại Thơng Việt Nam---------------------------------------------------------------28
1. Tình hình chung---------------------------------------------------------------------28
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mằt tại Ngân Hàng---------29
III. Đánh giá chung-------------------------------------------------------------------35
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng


nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt---------------38
I. Giải pháp mở rộng nghiệp vụ thanh toán tiêu dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Ngoại thơng trong thời gian tới----------------------------------------------38
1. Giải pháp chung --------------------------------------------------------------------38
2. Giải pháp đối với các hinh thức thanh toán không dùng tiền mặt-------------44
II. Kiến nghị----------------------------------------------------------------------------45
Kết luận---------------------------------------------------------------------------46
Tài liệu tham khảo---------------------------------------------------------47
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời Mở đầu
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đắc biệt là chính sách tiền tệ, vì
vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn
định kinh tế .
ở thế kỷ XX lu thông hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển đã làm
cho hoạt động của ngân hàng trở nên sôi động và ảnh hởng tới nhiều lĩnh vực
của đời sống kinh tế- xã hội. Với nhu cầu cấp thiết hiện nay đối với khách hàng
trong việc thanh toán tiền, để năng cao và cải thiện phơng thức thanh toán tiền
qua hệ thống Ngân hàng Nhà nớc Việt nam cùng với kỹ thuật tin học xâm nhập
mạnh mẽ vào lĩnh vực công nghệ ngân hàng đã làm nên những bớc tiến quyết
định trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Để có những bớc tiến bộ
trong việc xử lý khối lợng tiền trong giao dịch ngân hàng cần đẩy mạnh sử dụng
phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt góp phần nâng cao hiệu quả thanh
toán. Vì vậy nhiệm vụ quan trọng đặt ra đòi hỏi ngân hàng phải áp dụng hàng
loạt các hoạt động là: ổn định- Phát triển vững chắc- An toàn hiệu quả nhằm
sớm hoà nhập với mạng lới quốc tế.
Với nguyện vọng góp một phần nhỏ trong công cuộc đổi mới chung của
nền kinh tế vào sự phát triển của ngân hàng đặc biệt là Ngân hàng Ngoại thơng
Việt nam, sau một thời gian thực tập và nghiên cứu em hy vọng có một vài ý

kiến nhỏ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán không
dụng tiền mặt tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận cơ bản về phơng thức thanh toán
không dùng tiền mặt
I. Những vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt
Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) ở nớc ta đợc tổ
chức thanh toán qua ngân hàng, kho bạc nhà nớc theo tinh thần văn bản pháp
quy của ngân hàng nhà nớc Trung ơng. Hiện nay việc thực hiện Quy chế mở
v sử dụng tài khoản tiền gửi tại Ngân h ng Nh n ớc v tổ chức tín dụng theo
quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc số 1284/2002/QĐ NHNN
ngày 21 tháng 11 năm 2002 đó ban h nh.
- Căn cứ luật Ngân h ng Nh n ớc Việt Nam số 01/1997/QH10 v luật
các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ng y 12-12-1997;
- Căn cứ nghị định 15/CP ng y 02-03-1993 của chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn v trách nhiệm quản lý Nh n ớc của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ nghị định số 64/2001/NĐ-CP ng y 20/09/2001 c a chính phủ
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức dịch vụ cung ứng thanh toán;
- Căn cứ quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ng y 21/03/2002 của Thủ t ớng
Chính phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hoạch toán
v thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng d ch v thanh toán;
- Theo đề ngh của Vụ trởng Vụ kế toán T i chính.
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là cách thanh toán không có sự
xuất hiện của tiền mặt mà đợc tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của ng-
ời chi trả, để chuyển vào tài khoản của ngời thụ hởng mở tại ngân hàng, hay bằng
cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, TTKDTM đã trở thành một sản phẩm dịch vụ
quan trọng của Ngân hàng Thơng Mại nhằm phục vụ cho nhu cầu thanh toán của

khách hàng là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong suốt quá trình giao dịch.
1. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển thì TTKDTM càng có 1 vị trí
vô cùng quan trọng. TTKDTM đã mang lại hiệu quả kinh tế cao và là một phần
không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh tế vì vai trò đó đợc thể hiện trên các
mặt sau:
- TTKDTM giúp cho ngân hàng huy động đợc tối đa nguồn vốn nhàn rổi
tạm thời trong nền kinh tế để tiến hành cho vay và đầu t phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế. Khi khách hàng mở tài khoản, ký thác vốn tại ngân hàng sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng kiểm soát đợc một phần lợng tiền trong nền kinh tế cũng nh
khả năng tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thanh toán đợc coi là khâu đầu tiên cũng là khâu cuối cùng của một chu
kỳ sản xuất. Do vậy việc tổ chức thanh toán nhanh hay chậm, an toàn, chính xác
hay không đều trực tiếp ảnh hởng đến quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá
của các tổ chức tham gia thanh toán. Nếu tổ chức thanh toán nhanh gọn, chính
xác an toàn sẽ tạo điều kiện rút ngắn đợc chu kỳ sản xuất, tăng tốc độ chu chuyển
vốn trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho toàn xã hội.
- TTKDTM tạo điều kiện cho NHNN thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý vĩ mô
của nhà nớc trong việc kiểm soát, kiềm chế lạm phát, thực hiên chính sách tiền tệ.
Vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc chỉ thực sự phát huy tác dụng khi phần lớn
khối lợng thanh toán tập trung qua ngân hàng. Việc mở rộng TTKDTM tạo điều
kiện cho NHNN quản lý một cách tổng thể quá trình sản xuất và lu thông hàng
hoá, thực thi chính sách tiền tệ quốc qia, kiểm soát mức cung tiền nhằm hạn chế
lạm phát, tạo ra sự ổn định để nâng cao hiệu quả tăng trởng và phát triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng trong TTKDTM sẽ làm giảm khối
lợng tiền trong tu thông góp phần tiết kiệm chi phí lu thông, chi phí in ấn, phát
hành, kiểm đếm, bảo quản , đồng thời góp phần đáng kể vào việc tiết kiệm xã
hội, tăng độ an toàn và phòng ngừa rủi ro. Nh vậy công tác TTKDTM có vai trò

trực tiếp cũng nh gián tiếp ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế. Việc thực hiện tốt
công tác TTKDTM sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho từng thành viên trong nền kinh
tế đạt đợc hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
2. Yêu cầu và nguyên tắc trong việc áp dụng phơng thức thanh toán không
dùng tiền mặt
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của chính phủ về Hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Quyết định số
1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 của thống đốc NHNN về việc ban hành
Quy chế mở và sử tài khoản tiền gửi tại NHNN và tổ chức tín dụng quy định:
- Mỗi khách hàng có quyền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi thanh toán
ở một hay nhiều nơi, có thể là nơi c trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi khác tuỳ theo
yêu cầu sử dụng.
- Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi VNĐ và ngoại tệ của ngời không c
trú và ngời c trú phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của nhà nớc về quy
định ngoại hối.
2.1. Yêu cầu
Mỗi thể thức thanh toán có nội dung kinh tế, phạm vi thanh toán, kỹ thuật
kế toán khác nhau, từ đó đòi hỏi quá trình kế toán phải nắm vững đặc điểm của
từng thể thức thanh toán để đảm bảo công việc kế toán đạt các yêu cầu: chính
xác, nhanh chóng, an toàn tài sản.
2.2. Nguyên tắc áp dụng
2.2.1. Đối với chủ tài khoản
- Đảm bảo có đủ tiền trên t i khoản để thực hiện các lệnh thanh toán đã
lập. Chịu trách nhiệm về việc chi trả vợt quá số d Có trên t i khoản trừ tr ờng hợp
đã có thoã thuận thấu chi với ngân h ng. Khách h ng v tổ chức tín dụng có
nhận thanh toán phải duy trì bên t i khoản tiền gửi tại Ngân h ng Nh n ớc số d
bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do Ngân h ng Nh n ớc quy định.
- Tự tổ chức hạch toán, theo dõi số d trên t i khoản, đối chiếu với Giấy báo

nợ, Giấy báo Có, hoặc Giấy báo số d t i khoản do ngân h ng nơi mở t i khoản
gửi đến.
- Chịu trách nhiệm về những sai sót hay h nh vi lợi dụng, lừa đảo khi sử
dụng dịch vụ thanh toán qua t i khoản do lỗi của mình.
- Tuân thủ các hớng dẫn của ngân h ng nơi mở t i khoản về việc lập các
lệnh thanh toán v sử dụng ph ơng tiện thanh toán, thực hiện giao dch thanh toán
6
Chuyên đề tốt nghiệp
qua t i khoản; sử dụng, luân chuyển, l u trữ chứng từ giao dch; đảm bảo các biện
pháp an to n trong thanh toán do ngân h ng quy định.
- Thông báo kp thời với ngân h ng nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy sai
sót, nhầm lẫn trên t i khoản của mình hoặc t i khoản của mình bị lợi dụng. Cung
cấp thông tin chính xác khi yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá
trình sử dụng dịch vụ thanh toán qua t i khoản.
- Không đợc cho thuê, cho mợn t i khoản, hoặc sử dụng tài khoản của mình
cho các giao dịch thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng chứng về
nguồn gốc bất hợp pháp.
Đối với ngời Mua
Ngời mua khi tham gia thanh toán phải có đủ tiền trong tài khoản để đáp
ứng kịp thời thanh toán hàng hoá, dịch vụ. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số
d trên tài khoản tại ngân hàng kho bạc là phạm pháp và bị xử lý theo pháp luật.
Đối với ngời Bán
Ngời bán hay ngời cung cấp dịch vụ phải có trách nhiện giao hàng và cung
cấp dịch vụ kịp thời đúng với lợng giá trị mà ngời mua đã thanh toán, đồng thời
phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán nh kiểm
soát các tờ séc của ngời mua giao khi nhận hàng.
2.2.2. Đối với bên Ngân hàng
Là trung gian thanh toán giữa ngời mua và ngời bán, ngân hàng và các tổ
chức làm dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán của
mình.

- Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài
khoản đảm bảo chính xác, an toàn, thuận tiện. Các ngân hàng hay tổ chức thanh
toán có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d
tiền gửi trên tài khoản. Các trung gian thanh toán phải có trách nhiệm hớng dẫn,
giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, lựa chọn các phơng tiện thanh toán phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phơng thức giao nhận, vận chuyển hàng hoá.
- Ngân hàng phải kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả
tiền) trớc khi thực hiện thanh toán và đợc quyền từ chối thanh toán: nếu khách
7
Chuyên đề tốt nghiệp
h ng không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán ; lệnh thanh toán
không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký hoặc không phù hợp
với các thoã thuận giữa ngân h ng v khách h ng. Nếu khách h ng không có đủ
số d trên t i khoản đảm bảo cho việc thực hiện thanh toán nếu không có thoã
thuận thấu chi trớc với ngân h ng.
- Trong trờng hợp phát hiện ngời sử dụng tài khoản vi phạm các quy định
hiện hành hoặc thoã thuận có với ngân h ng, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ngân
h ng có quyền không thực hiện các yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán của
khách h ng, gửi lại tang vật v thông báo ngay với cấp có thẩm quyền xem xét
xử lý.
II. Nội dung cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
Theo quyết định số 226/2002/QĐ ngày 26/03/2002 về việc ban hành quy
chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ. Hình thức TTKDTM
đợc tổ chức qua ngân hàng kho bạc nhà nớc theo tinh thần văn bản pháp quy của
NHNNTW.
Có nhiều thể thức thanh toán đợc sử dụng để áp dụng nhu cầu thanh toán đa
dạng của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, ở Vịêt Nam các thể thức thanh
toán đợc sử dụng làm phơng thức thanh toán trong nớc là: séc, uỷ nhiệm chi -
chuyển tiền, uỷ nhiệm thu, th tín dụng, thẻ thanh toán.
1. Thanh toán bằng Séc

Séc là một lệnh trả tiền bằng chủ tài khoản, đợc lập theo mẫu do NHNN quy
định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán
của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên séc hoặc ngời cầm séc.
Séc là một lệnh chi tiền đợc giao ngay cho ngời thụ hởng sau khi nhận
hàng.
Các chủ thể liên quan đến thanh toán séc:
+ Ngời phát hành séc là đơn vị trả tiền.
+ Đơn vị thụ hởng séc là ngời có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc.
+ Đơn vị thanh toán là ngân hàng giữ tài khoản của ngời trả tiền.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đơn vị thu hộ là ngân hàng giữ tài khoản của ngời thụ hởng.
Thời hạn thanh toán séc:
Thời hạn hiệu lực thanh toán là 15 ngày kể từ ngày phát hành séc đến khi
ngời thụ hởng nộp séc vào ngân hàng xin thanh toán tính ngày lễ và chủ nhật.
Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày nghỉ thì ngày thanh toán lùi vào ngày kế tiếp, nếu
quá thời hạn trên thì tờ séc không còn giá trị.
Séc là công cụ lu thông tín dụng đợc sử dụng khá rộng rãi (tổ chức và các cá
nhân). Séc bao gồm các loại: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc
chuyển tiền nh ng 2 loại séc đợc dùng làm phơng tiện thanh toán trực tiếp tiền
hàng hoá, dịch vụ giữa ngời mua (ngời chi trả) và ngời bán (ngời thụ hởng) lá séc
chuyển khoản và séc bảo chi.
1.1. Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản (SCK) là một tờ séc do chủ tài khoản phát hành và trực
tiếp giao cho ngời thụ hởng.
Séc chuyển khoản đợc thực hiện thanh toán nhanh chóng thuận tiên đối với
khách hàng cùng một ngân hàng hay giữa hai ngân hàng thanh toán bù trừ.
Phạm vi thanh toán: Là thanh toán cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán (hai bên chi trả và thụ hởng cùng mở tài khoản thanh toán tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán) và thanh toán khác tổ chức cung ứng dịch vụ

thanh toán (hai bên chi trả và thụ hởng mở tài khoản ở hai tổ chức cung ứng dich
vụ khác nhau có tham gia thanh toán bù trừ.
Để đảm bảo quy định ngời chi trả (ngời mua) phải có đủ tiền để trả cho ngời
thụ hởng (ngời bán), khi kế toán Séc phải thực hiện nguyên tắc ghi nợ trớc ghi
có sau.
Quy trình thanh toán Séc chuyển khoản:
+ Séc chuyển khoản giữa hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một ngân
hàng.
(1)
(2)
9
Người bán
(thụ hưởng)
Ngân hàng cung ứng
DVTT mua bán
Người mua

(chi trả)
Chuyên đề tốt nghiệp
(4a) (4b) (3)
Error: Reference source not found
(1) Ngời bán giao hàng hoá cho ngời mua.
(2) Ngời mua sẽ ký phát séc và trao cho ngời bán.
(3) Ngời bán sẽ lập Bảng kê nộp séc gửi kèm cùng tờ séc chuyển khoản vào
ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán mua bán (NH).
(4) Ngân hàng thanh toán kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của tờ séc (kiểm tra số
d tên tài khoản của ngời mua). Nếu không có gì sai xót ngân hàng cung ứng dịch
vụ sẽ thực hiện thanh toán.
(4b) Báo có cho ngời bán
+ Séc chuyển khoản giữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng

trên cùng một địa bàn
- Thanh toán bù trừ:
10
Chuyên đề tốt nghiệp
(1)
(2)

(5a) (6) (3)
(5b)
(1) Ngời bán giao hàng hoá cho ngời mua
(2) Ngời mua sẽ ký phát séc và trao cho ngời bán
(3) Ngời bán sẽ lập Bảng kê nộp séc gửi kèm cùng tờ séc chuyển khoản vào
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình.
(4) Ngân hàng cung ứng dịch vụ ngời bán chuyển séc + Bảng kê nộp séc
sang tổ chức cung ứng dịch vụ của ngời mua qua phiên thanh toán bù trừ.
(5) Ngân hàng ngời mua kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của tờ séc, nếu không
có gì sai xót Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán
(5a) Báo nợ cho ngời mua
(5b) Chuyển có sang ngân hàng ngời mua
(6) Ngân hàng ngời bán nhận đợc chuyển có ngân hàng sẽ ghi có cho ngời
bán.
+ Đối với thanh toán bù trừ điện tử giữa hai khách hàng có hợp đồng uỷ
quyền chuyển nợ:
(1)
(2)

(5a) (6) (3)
(4)
(5b)
11

Người mua
(chi trả)
Người bán
(thụ hưởng)
Ngân hàng cung
ứng DVTT phục
vụ người mua
Ngân hàng cung
ứng DVTT phục
vụ người bán
Người bán
(thụ hưởng)
Ngân hàng cung
ứng DVTT phục
vụ bên mua
Ngân hàng cung
ứng DVTT phục
vụ bên bán
Người mua
(chi trả)
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Ngời bán giao hàng hoá cho ngời mua.
(2) Ngời mua sẽ ký phát séc và trao cho ngời bán.
(3) Ngời bán sẽ lập Bảng kê nộp séc gửi kèm cùng tờ séc chuyển khoản vào
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình.
(4) Ngân hàng ngời bán lập lệnh chuyển nợ gửi ngân hàng ngời mua.
(5) Ngân hàng ngời mua kiểm tra nếu không có gì sai xót sẽ hạch toán:
(5a) Báo nợ cho ngời mua
(5b) Ngân hàng gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ (LCN)
(6) Ngân hàng ngời bán nhận đợc thông báo chấp nhận LCN ngân hàng ghi

có cho ngời bán.
Báo có cho ngời bán
1.2. Séc bảo chi
Séc bảo chi là loại séc chuyển khoản nhng ngân hàng đảm bảo chi trả cho
từng tờ séc trên cơ sở số tiền mà ngời phát hành séc đã lu ký, vì vậy ngời chịu
trách nhiệm thanh toán tờ séc là ngân hàng bảo chi séc. Nh vậy khả năng thanh
toán của séc bảo chi đợc đảm bảo không xảy ra tình trạng phát hành quá số d.
Bảo chi séc thực hiện hai cách: hoặc ngời chi trả trích tài khoản thanh toán
của mình một số tiền bằng số tiền giá trị trên séc để lu ký vào tài khoản đảm bảo
thanh toán séc bảo chi, hoặc chữ ký xác nhận đảm bảo thanh toán của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán. Sử dụng theo cách nào là sự thoã thuận giữa ngời
phát hành séc bảo chi và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Hình thức này đợc sử dụng trong trờng hợp ngời bán không tín nhiệm ngời
mua về mặt thanh toán.
Quy trình thanh toán: Trải qua 2 giai đoạn
a. Giai đoạn bảo chi séc
Khi khách hàng có nhu cầu bảo chi séc, sẽ lập giấy yêu cầu bảo chi séc gửi
tới ngân hàng kèm tờ séc chuyển khoản đã ghi đầy đủ các yếu tố đồng thời lập
12
Chuyên đề tốt nghiệp
UNC xin trích tài khoản tiền gửi thanh toán đã ký quỹ vào tài khoản tiền gửi đảm
bảo thanh toán SBC.
Ngân hàng kiểm tra các nội dung trên tờ séc số d tài khoản của ngời chi trả
(ngời mua) nếu đủ kiều kiện sẽ làm thủ tục bảo chi séc và thực hiện thanh toán.
Sau đó ngân hàng sẽ đóng dấu bảo chi trên tờ séc và giao séc cho khách
hàng.
b. Giai đoạn thanh toán Séc
+ Hai khách hàng mở tài khoản tại một ngân hàng
(1)
(2)

(4a) (4b) (3)
(1) Ngời bán giao hàng hoá cho ngời mua
(2) Ngời mua ký phát séc và trao hàng hoá cho ngời bán
(3) Ngời bán sẽ lập Bảng kê nộp séc và gửi kèm cùng séc bảo chi vào tổ
chức cung ứng dịch vụ
(4) Ngân hàng cung ứng dịch vụ kiểm tra tờ séc nếu không có gì sai xót
ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán.
(4a) Báo nợ cho ngời mua
(4b) Báo có cho ngời bán
+ Thanh toán SBC gữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng trên
cùng địa bàn tham gia thanh toán bù trừ (tơng tự séc chuyển khoản)
+ Thanh toán SBC gữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng cùng
hệ thống
(1)
13
Người mua
(chi trả)
Người bán
(thụ hưởng)
Ngân hàng cung
ứng DVTT mua
bán
Người mua
(chi trả)
Ngân hàng cung
ứng DVTT người
mua
Ngân hàng cung
ứng DVTT người
bán

Người bán
(thụ hưởng)
Chuyên đề tốt nghiệp
(2)
(5) (4b) (3)
(4a)
(1) Ngời bán giao hàng hoá cho ngời mua
(2) Ngời mua ký phát séc và trao hàng hoá cho ngời bán
(3) Ngời bán sẽ lập Bảng kê nộp séc và gửi kèm cùng séc bảo chi vào
Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình
(4) Ngân hàng ngời bán kiểm tra tờ séc nếu hợp lệ sẽ thực hiện thanh
toán.
(4a) Gửi lệnh chuyển nợ (LCN) sang ngân hàng ngời mua
(4b) Ghi có cho ngời bán
(5) Nhận đợc LCN ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán.
Báo nợ cho ngời mua
2. Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền
Uỷ nhiệm chi (UNC) Là một lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo
mẫu in sẵn yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một khoản tiền trên UNC để
chuyển sang tài khoản của ngời thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi do ngời mua chủ động lập. Tuy nhiên khi sử dụng hình thức
thanh toán này thì ngời bán phải rất tín nhiệm ngời mua về khả năng thanh toán.
Đây là hình thức thanh toán đơn giản thuận tiện khi có lệnh chi và số d đảm
bảp UNC đợc áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền
của ngời sử dụng dich vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phạm vi thanh toán của UNC:
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dich vụ thanh toán

+ Thanh toán giữa hai tổ chức cung ứng dich vụ thanh toán khác hệ thống có
tham gia thanh toán bù trừ
+ Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
Thời hạn thực hiện:
Do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoã thuận với ngời sử dụng dịch
vụ thanh toán. Khi kiểm soát, hạch toán lệnh chi các bên phải thực hiện đúng
thời hạn đã quy định để đảm bảo thanh toán nhanh lệnh chi (UNC).
Lệnh chi hay UNC dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nên khi thực
hiện lệnh chi, số tiền của lệnh chi đợc chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của
ngời thụ hởng. Trờng hợp dùng lệnh chi để chuyển tiền đứng tên ngời thụ hởng
thì chuyển qua hệ thống bu điện hoặc qua mạng nội bộ (chuyển tiền điện tử) hay
chuyển bằng séc chuyển tiền cầm tay. Số tiền chuyển đứng tên cá nhân ngời thụ
hởng đợc hạch toán vào tài khoản có tên gọi chuyển tiền phải trả tại tổ chức
nhận chuyển tiền.
Trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng bên trả tiền phải hoàn tất lệnh chi
đó, hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ tiền
hoặc lệnh chi lập không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng khi nhận đợc
chứng từ hợp lệ phải ghi có ngay vào tài khoản và báo cho khách hàng biết.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy trình thanh toán:
+ Thanh toán UNC giữa hai khách hàng cùng mở tài khoản tại một ngân
hàng
(1)

(2) (3a) (3b)

(1) Ngời bán giao hàng hoá cho ngời mua
(2) Ngời mua lập UNC gửi Ngân hàng cung ứng DVTT
(3) Ngân hàng cung ứng DVTT kiểm tra số d trên tài khoản của ngời

mua nếu không có gì sai xót thì sẽ thực hiện thanh toán.
(3a) Báo nợ cho ngời mua
(3b) Báo có cho ngời bán
+ Thanh toán UNC giữa hai khách hàng cùng mở tài khoản tại hai ngân
hàng khác nhau
(1)
(2) (4)

(3)
(1) Ngời bán giao hàng hóa cho ngời mua
(2) Ngời mua lập UNC gửi cho Ngân hàng của mình
16
Người mua
(chi trả)
Ngân hàng cung
ứng DVTT mua
bán
Người bán
(thụ hưởng)
Người mua
(chi trả)
Ngân hàng cung
ứng DVTT người
bán
Ngân hàng cung
ứng DVTT người
mua
Người bán
(thụ hưởng)
Chuyên đề tốt nghiệp

(3) Ngân hàng ngời mua kiểm tra UNC trên tài khoản của ngời mua, nếu
không sai xót ngân hàng sẽ thanh toán.
Chuyển có cho Ngân hàng ngời bán
(4) Ngân hàng ngời bán nhận đợc báo có của ngân hàng ngời mua sẽ thực
hiện quá trình thanh toán.
3. Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu (UNT) Là một giấy đòi tiền do ngời thụ hởng lập theo mẫu
quy định, uỷ nhiệm cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ tiền từ ngời
mắc nợ trên cơ sở hợp đồng đã ký kết.
Nhờ thu hoặc UNT đợc áp dụng trong giao dich thanh toán khi hai bên mua
và bán ký kết một hợp đồng kinh tế thống nhất sử dụng UNT trong thanh toán.
Sau đó thông báo bằng văn bản cho ngân hàng biết để làm căn cứ thanh toán.
Thực chất của nhờ thu (UNT) là giấy tờ thanh toán do ngời bán lập để uỷ
thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền ở ngời mua tơng
ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng.
Thời hạn thực hiện nhờ thu hay UNT do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán thoã thuận với ngời sử dụng thanh toán.
Xuất phát từ đặc điểm ngời bán lập chứng từ nên rất dễ xảy ra tranh chấp
nếu ngời bán lập chứng từ không đúng. Vì vậy những hàng hoá dịch vụ thờng
phải có phơng tiện đo hờng chình xác.
Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm UNT đợc tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ ngời thụ hởng gửi đến, tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán phục vụ ngời trả tiền phải hoàn tất việc thanh toán. Nếu
tài khoản bên trả tiền không đủ tiền trả thì bên trả tiền sẽ bị phạt do thanh toán
chậm, đồng thời theo dõi để thanh toán khi tài khoản của ngời trả tiền có đủ.
UNT cũng đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán giống nh UNC.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy trình thanh toán:
(1)

(3a) (3b) (2)
(1) Ngời bán giao hàng hóa cho ngời mua
(2) Ngời bán lập UNT gửi cho ngân hàng cung ứng DVTT
(3) Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp UNT
(3a) Báo nợ cho ngời mua
(3b) Báo có cho ngời bán
+ Thanh toán UNT giữa hai khách hàng mở tài khoản ở hai ngân hàng khác
nhau.
(1)

(4a) (2) (5)
(3)
(4b)
(1) Ngời bán giao hàng hóa cho ngời mua
(2) Ngời bán lập UNT gửi cho ngân hàng cung ứng DVTT của mình
(3) Ngân hàng ngời bán nhận đợc UNT của ngời bán ngân hàng sẽ nhập sổ
theo dõi UNT gửi đi. làm thủ tục chuyển bộ UNT sang Ngân hàng ngời mua.
(4) Ngân hàng ngời mua nhận đợc UNT sẽ thực hiện thanh toán.
18
Người mua
(chi trả)
Ngân hàng cung
ứng DVTT mua
bán
Người bán
(thụ hưởng)
Người mua
(chi trả)
Ngân hàng cung
ứng DVTT của

người mua
Ngân hàng cung
ứng DVTT của
người bán
Người bán (thụ
hưởng)
Chuyên đề tốt nghiệp
(4a) Báo nợ cho ngời mua
(4b) Báo có cho ngời bán
(5) Nhận đợc chuyển có ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán.
Xuất sổ theo dõi UNT gửi đi
4. Th tín dụng (L/C)
Th tín dụng (L/C) là một văn bản cam kết có điều kiện đợc ngân hàng mở
theo yêu cầu của ngời sử dụng thanh toán, theo đó ngân hàng sẽ trả hay uỷ quyền
cho ngân hàng khác trả tiền ngay cho ngời thụ hỏng khi nhận đợc bộ chứng từ
xuất trình phù hợp với điều kiện thanh toán của L/C.
Th tín dụng lập ra trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa bên mua và bên bán. Khi
lập xong, quá trình thanh toán của ngân hàng chỉ căn cứ theo L/C nó độc lập với
hợp đồng kinh tế.
Mức tiền tối thiểu của L/C là 10 triệu đồng, tiền mở L/C không đợc hởng lãi
và mỗi L/C đợc dùng thanh toán cho ngời thụ hởng.
Thời hạn hiệu lực: Là 3 tháng lể từ ngày đơn vị mua đợc ngân hàng phục
vụ mình nhận mở L/C.
L/C đợc sử dụng trong phạm vi hai bên khách hàng mở tài khoản tại 2 ngân
hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Tuy nhiên hình thức thanh toán L/C chỉ
đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế đối với các đơn vị xuất nhập khẩu hàng hoá
vì khi đó các bên mua bán hầu nh không quen biết nhau và do đó không biết đợc
tình hình tài chính của nhau.
Quy trình thanh toán:
+ Thanh toán Th tín dụng giữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân

hàng cùng hệ thồng
a. Giai đoạn mở Th tín dụng
(1) Ngời mua muốn thanh toán bằng Th tín dụng sẽ lập giấy xin mở Th tín
dụng gửi vào ngân hàng nơi mình mở tài khoản
(2) Nếu đồng ý ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng ký quỹ:
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 4311/ Ngời mua
Có TK 4662/ Ngời mua
Ngân hàng phát hành Th tín dụng và gửi thông báo mở Th tín dụng sang
ngân hàng ngời bán .
(3) Khi nhận đợc thông báo mở Th tín dụng ngân hàng ngời bán sẽ:
- Nhập sổ theo dõi Th tín dụng đến
- Thông báo mở Th tín dụng cho ngời bán
(4) Ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua
(5) Ngời bán lập bảng kê chứng từ hoá đơn phù hợp với điều kiện thanh toán
của Th tín dụng và gửi đến ngân hàng của mình để xin thanh toán
b. Giai đoạn thanh toán Th tín dụng
(4)
(1) (2) (7) (3b) (5) (6b)

(6a)
(3a)
(6) Ngân hàng ngời bán kiểm tra sự phù hợp giữa bộ chứng từ hoá đơn với
điều kiện thanh toán của Th tín dụng. Nếu không có gì sai xót ngân hàng hạch
toán:
Nợ TK 5111
Có Tk 4311/ Ngời bán
(6a) Gửi LCN sang ngân hàng ngời mua
(6b) Báo có cho Ngời bán

Suất sổ theo dõi Th tín dụng đến
20
Ngân hàng cung
ứng DVTT của
Người mua
Người mua
(chi trả)
Ngân hàng cung
ứng DVTT của
Người bán
Người bán
(thụ hưởng)
Chuyên đề tốt nghiệp
(7) Thu tền từ tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán (4662)
Nợ TK 4662/ Ngời mua
Có Tk 5112
Số tiền trên hoá đơn nhỏ hơn số tiền đã mở trên tài khoản 4662 ta sẽ tất toán
tài khoản này:
Nợ TK 4662
Có TK 4311/ Ngời mua
Và báo nợ cho Ngời mua
+ Thanh toán Th tín dụng giữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân
hàng khác hệ thống nhng trên địa bàn của ngân hàng ngời bán có một ngân hàng
cùng hệ thống với ngân hàng của ngời mua và tham gia thanh toán với ngân hàng
ngời bán

(6)
(1) (2) (11) (5) (7) (10)
(9a) (8)
(4)

(3) (9b)
a. Giai đoạn mở Th tín dụng
(1) Ngời mua muốn thanh toán bằng Th tín dụng sẽ lập giấy xin mở Th tín
dụng gửi vào ngân hàng nơi mình mở tài khoản
(2) Nếu đồng ý ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng ký quỹ:
Nợ TK 4311/ Ngời mua
Có TK 4662/ Ngời mua
21
Người mua
(chi trả)
Ngân hàng cung
ứng DVTT của
Người bán
Ngân hàng cung
ứng DVTT của
Người mua
Người bán
(hưởng thụ)
Ngân hàng
Thông báo
Chuyên đề tốt nghiệp
(3) Ngân hàng phát hành Th tín dụng và gửi thông báo mở TTD sang ngân
hàng thông báo cùng hệ thống
(4) Ngân hàng thông báo ghi nhập sổ theo dõi TTD đến và chuyển cho ngời
bán
(5) Ngân hàng ngời bán nhập sổ theo dõi TTD đến và thông báo cho ngời
bán
(6) Ngời bán giao hang hoá dịch vụ cho ngời mua
(7) Ngời bán nộp chứng từ hoá đơn xin thanh toán vào ngân hàng của mình
(8) Ngân hàng ngời bán gửi chứng từ sang ngân hàng thông báo qua phiên

thanh toán bù trừ
(9) Ngân hàng kiểm tra và hạch toán:
Nợ TK 5111
Có TK 4012
(9a) Chuyển nợ sang ngân hàng ngời mua
(9b) Chuyển có sang ngân hàng ngời bán, và xuất sổ theo dõi TTD đến
(10)Ngân hàng ngời bán nhận đợc chuyển có ngân hàng sẽ trả tiền cho ngời
bán:
Nợ TK 5012
Có TK 4311/ Ngời bán
Và xuất sổ theo dõi TTD đến
(11) Ngân hàng ngời mua khi nhận đợc LCN sẽ tất toán:
Nợ TK 4662
Có TK 5112
Và báo nợ cho ngời mua
5. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật
ứng dụng trong ngân hàng do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng để
22
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền tại các ngân hàng đại lý hoặc các
điểm rút tiền tự động.
Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và chịu trách
nhiệm thạnh toán số tiền do khách hàng là ngời sử dụng thẻ trả cho ngời thụ h-
ởng. Ngời sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý
thanh toán hoặc quầy trả tiền mặt tự động, mức tối thiểu để khách hàng mở tài
khoản qua ATM là 5 triệu đồng và mỗi ngày thẻ chỉ đợc rút một lần.
Đối với nớc ta, thẻ thanh toán là một phuơng thức thanh toán mới xuất hiện.
Ngời đi tiên phong trong lĩnh vực này là NHNTVN. Đó là đơn vị đầu tiên và cũng
là duy nhất phát hành thẻ tín dụng tiền đồng vào tháng 7 năm 1993. Đây là một

ứng dụng kỹ thuật mới, hiện đại, dùng công nghệ từ trờng và ứng dụng kỹ thuật
tin học tiên tiến. hy vọng trong tơng lai sẽ đợc sử dụng rộng rãi trong dân chúng.
Quy trình thanh toán :
(4)

(3)
(1) (2) (7) (5)
(6)
a. Giai đoạn phát hành thẻ
(1)Khách hàng muốn sử dụng thẻ phải làm các thủ tục đăng ký mua thẻ
(2) Sau một thời gian Ngân hàng sẽ trao thẻ cho khách hàng
23
Ngân hàng phát
hành
Ngân hàng đại

Khách
hàng
Cơ sở chấp
nhận thẻ
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Giai đoạn thanh toán thẻ
(3)Cơ sở chấp nhận thẻ giao hàng hoá cho khách hàng
(4)Khách hàng giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ
(5)Cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn đến Ngân hàng đại lý
(6)Ngân hàng đại lý lập LCN gửi Ngân hàng phát hành:
Nợ TK Thanh toán Vốn (5112,5012 )
Có TK 4311/ Cơ sở chấp nhận thẻ
(7) Ngân hàng phát hành sẽ thanh toán với khách hàng
Nợ T K 4311

Có TK Thanh toán Vốn (5112,5012 )
III. Nhân tố tác động đến thanh toán không dùng tiền mặt
1. Nhân tố chủ quan
Trình độ phát triển của nền kinh tế
Là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất vì mỗi một hệ thống thanh toán ra
đời phù hợp với nền kinh tế nhất định, khi nền kinh tế phát triển cao hơn thì nó
yêu cầu hệ thống thanh toán phát triển tơng ứng, trình độ phát triển của nền kinh
tế quyết định nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân đối với TTKDTM và nh thế
quyết định tới sự phát triển của dịch vụ.
Lịch sử tiến triển của hệ thống thanh toán cho thấy bởi vì nền kinh tế thanh
toán phát triển nên nhu cầu thanh toán trở nên thờng xuyên và trong một phạm vi
rộng lớn, vì thế dẫn đến sự ra đời của TTKDTM để đáp ứng các yêu cầu này. Nh-
ng nếu nền kinh tế phát triển trì trệ thì việc sử dụng TTKDTM cũng không thể
phát huy hết tác dụng.
Do đó khi thực hiện phơng thức TTKDTM không những phải dựa vào các
biện pháp, giám sát thúc đẩy một cách trực tiếp mà còn đa vào hệ thống thanh
toán trong cả nớc. Sự tác động qua lại lẫn nhau này sẽ đa đến tới việc phát triển
nền kinh tế- xã hội.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Pháp luật
Để sử dụng tôt TTKDTM cần có những quy tắc về quyền lợi nghĩa vụ của
các bên nhằm đảm bảo công bằng hợp lý, tránh tranh chấp xảy ra, điều đó cần
đến vai trò của pháp luật. Các nớc phát triển trên thế giới sử dụng TTKDTM một
cách phổ biến đều có luật quy định chặt chẽ.
Lợi thế của TTKDTM là an toàn tiện lợi nó chỉ có thể phát triển khi đảm
bảo các lợi thế đó. Các quy định của phơng thức về TTKDTM cũng phải thể hiện
các yếu tố sao cho chặt chẽ an toàn nhng phải linh hoạt thuận tiện công bằng cho
các bên tham gia.
Một hệ thống pháp luật nh thế sẽ giúp cho việc phát triển TTKDTM ngợc lại

nếu quy định của pháp luật không hợp lý thì sẽ cản trở nó.
Công nghệ
TTKDTM gắn liền với công nghệ Ngân hàng hiện đại, chính sự phát triển
của các mạng thông tin đã làm thay đổi nhanh chóng các nghiệp vụ Ngân hàng
nói chung và thanh toán qua ngân hàng nói riêng.
Xử lý thanh toán qua ngân hàng và TTKDTM có đợc an toàn thuận tiện hơn
so với thanh toán bằng tiền mặt là vì nó có hệ thống công nghệ riêng biệt trong
thanh toán gữa các Ngân hàng. Nếu là hoạt động thanh toán giữa các tài khoản
của các doanh nghệp và cá nhân, thì hệ thống thanh toán điện tử liên hàng sẽ cho
phép thực hiện nhanh chóng và hiệu quả cao, nếu thanh toán bằng thẻ thì đó là hệ
thống kiểm tra cấp phát thẻ tại các cơ sở chấp nhận thẻ đối với ngân hàng cấp
phát và thanh toán. Những hệ thống này cho phép tiền có thể chuyển đợc từ tài
khoản này sang tài khoản khác trên mọi khu vực địa lý mà trong thời gian ngắn,
không phải di chuyển tiền mặt, chống rủi ro bị cớp, hay các rủi ro vận chuyển
tiền khác, đồng thời không mất chi phí kiểm đếm. Vì thế để có thể phát triển
TTKDTM hay thanh toán qua ngân hàng thì cần phải đầu t cho hệ thống công
nghệ hiện đại. Và mặt khác cần phải chú ý rằng sự thay đổi của công nghệ đã làm
thay đổi hệ thống thanh toán trong ngành kế toán.
Vào giữa thế kỷ XX những thành tựu của cách mạng thông tin đợc ứng dụng
vào công nghệ Ngân hàng đã làm TTKDTM trở nên phổ biến, ngày nay công
nghệ khoa học viễn thông đang làm cho hệ thống thanh toán trở thành hệ thống
phi tiền tệ, tức là hệ thống tiền điện tử. Tuy nhiên đây mới chỉ định hớng phát
triển lâu dài trong tơng lai.
25

×