BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------*----------------NGUYỄN THỊ THUÝ
PHÂN LẬP, XÁC ðỊNH ðẶC TÍNH SINH HỌC CỦA
E.COLI, SALMONELLA GÂY TIÊU CHẢY CHO
LỢN CON TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA NUÔI TẠI
XÍ NGHIỆP LỢN GIỐNG CẦU DIỄN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú y
Mã số
: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CÙ HỮU PHÚ
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009
NGUYỄN THỊ THÚY
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian nỗ lực học tập và nghiên cứu, tới nay tôi ñã hoàn
thành bản luận văn thạc sỹ với ñề tài “ Phân lập, xác ñịnh ñặc tính sinh học
của E.coli, Salmonella gây tiêu chảy cho lợn con trước và sau cai sữa nuôi
tại xí nghiệp lợn ngoại Cầu Diễn và biện pháp phòng trị”.
Trong suốt quá trình phấn ñấu, rèn luyện và học tập của mình, tôi ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ, ñộng viên to lớn của các thầy, các cô cùng ñồng
nghiệp bạn bè và gia ñình.
Tự ñáy lòng mình tôi xin chân thành cảm ơn Viện khoa học và kỹ
thuật Việt Nam, Viện Thú Y Quốc Gia ñã dày công ñào tạo và tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện ñề tài!
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo, cán bộ công nhân viên công ty
TNHHNN một thành viên Giống gia súc Hà Nội, nơi tôi công tác, ñã ñộng
viên và giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình trong
suốt thời gian vừa công tác vừa học tập, nghiên cứu!
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Cù Hữu Phú,
người ñã tận tâm truyền ñạt kiến thức cho tôi và hơn cả thầy là tấm gương về
lòng say mê nghiên cứu khoa học. Thầy ñã truyền ñạt cho tôi tính chính xác,
nghiên túc trong nghiên cứu và cả tinh thần trách nhiệm với công việc mình
làm!
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy , các cô trong hội ñồng chấm thi
ñã chỉ bảo, góp ý cho tôi hoàn thiện bản luận văn này!
Tôi xin ñược cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè, gia ñình cùng tất cả những
người ñã ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian qua!
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009
NGUYỄN THỊ THÚY
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii
MỤC LỤC
Danh mục
Trang
Trang phụ lục bìa
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục sơ ñồ, hình ảnh
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy
1.1.1 Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
1.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường ngoại cảnh
1.1.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
1.1.3. Một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
1.1.4. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn
1.1.4.1. Phòng bệnh
1.1.4.2. ðiều trị bệnh
1.2 Những nghiên cứu về vi khuẩn E.coli gây bệnh ñường tiêu hóa
1.2.1 Vi khuẩn Escherichia coli
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iv
1.2.2. Hình thái
1.2.3. Vật chất di truyền
1.2.4. ðặc tính nuôi cấy
1.2.5. Một số ñặc tính sinh hóa
1.2.6. Các yếu tố ñộc lực
1.2.6.1. Yếu tố bám dính
1.2.6.2. Khả năng xâm nhập của vi khuẩn E.coli
1.2.6.3. Yếu tố dung huyết (Hly)
1.2.6.4. Yếu tố kháng khuẩn của vi khuẩn ñường ruột (ColV)
1.2.6.5. Lipopolysacharide
1.2.6.6. ðộc tố ñường ruột (Enterotoxin)
1.2.6.7. ðộc tố Vero (VRT hau STL)
1.2.6.8. Hệ thống tranh cướp sắt (Fe2+)
1.2.7. Cấu trúc kháng nguyên
1.2.7.1. Kháng nguyên O (Somatic)
1.2.7.2. Kháng nguyên K (KN vỏ)
1.2.7.3. Kháng nguyên lông H
1.2.7.4. Kháng nguyên F
1.2.7.5. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E.coli
1.2.8. Vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy
1.3. Những nghiên cứu về vi khuẩn Salmonella gây bệnh ñường tiêu
hóa
1.3.1. ðặc ñiểm hình thái cấu trúc của vi khuẩn Salmonella
1.3.2. Tính chất nuôi cấy
1.3.3. ðặc tính sinh hóa
1.3.4. Cấu tạo kháng nguyên
1.3.5. Các yếu tố gây bệnh của Salmonella
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
v
1.3.5.1. Yếu tố bám dính
1.3.5.2. ðộc tố ñường ruột
1.3.5.3. Nội ñộc tố
1.3.5.4. Khả năng xâm nhập
1.3.5.5. Khả năng tổng hợp sắt của Salmonella
1.3.5.6. Khả năng kháng kháng sinh
1.3.6. Cơ chế gây bệnh
1.3.7. Vai trò của vi khuẩn Salmonella trong hội chứng tiêu chảy
CHƯƠNG II
NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu
2.1.1. Mẫu bệnh phẩm
2.1.2. Các loại môi trường hóa chất
2.1.3. ðộng vật thí nghiệm
2.2. Nội dung nghiên cứu và các vấn ñề cần giải quyết
2.2.1. Phân lập và giám ñịnh vi khuẩn E.coli và Salmonella
2.2.2. Xác ñịnh các yếu tố gây bệnh
2.2.3. Thử nghiệm phác ñồ ñiều trị tiêu chảy cho lợn con trước và sau
cai sữa
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp phân lập và giám ñịnh vi khuẩn E.coli và
Salmonella
2.3.2. Phương pháp xác ñịnh một số ñặc tính sinh hóa chủ yếu ñối với
vi khuẩn E.coli và Salmonella theo phương pháp thường quy
2.3.2.1. Phản ứng lên men ñường
2.3.2.2. Phản ứng Indole
1.3.2.3. Phản ứng sinh H2S
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vi
2.3.3. Phương pháp xác ñịnh cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn
E.coli và Salmonella theo Kauffmann (1972)
2.3.3.1. Vi khuẩn E.coli
2.3.3.2. Vi khuẩn Salmonella sp
2.3.4. Xác ñịnh ñộc lực của vi khuẩn E.coli và Salmonella sp phân lập
ñược trên chuột
2.3.5. Xác ñịnh các yêu tố gây bệnh bằng phản ứng PCR
2.3.6. Phương pháp xây dựng và thử nghiệm phác ñồ ñiều trị tiêu chảy
cho lợn trước và sau cai sữa
2.3.6.1. Xác ñịnh tính mẫn cảm với một số kháng sinh hóa dược của
các chủng E.coli và Salmonella phân lập ñược bằng phản ứng khử
kháng sinh ñồ trên ñĩa thạch của Kirby = Bauer (1996)
2.3.6.2. Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị tiêu chảy cho lợn
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình mắc bệnh của lơn con từ sơ sinh ñến 60 ngày tuổi nuôi
tại Xí nghiệp lợn ngoại Cầu Diễn, Công ty TNHH nhà nước một thành
viên giống gia súc Hà Nội
3.2. Kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu phân lợn mắc bệnh tiêu
chảy
3.3. Kết quả giám ñịnh ñặc tính sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân
lập ñược
3.4. Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng vi khuẩn phân lập ñược
3.4.1. Kết quả xác ñịnh sertoyp O của các chủng E.coli phân lập ñược
3.4.2. Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng Salmonella sp phân lập
ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vii
3.5 Kết quả kiểm tra ñộc lực của mốt số chủng vi khuẩn E.coli và
Salmonella sp phân lập ñược trên chuột
3.6. Kết quả xác ñịnh các yếu tố gây bệnh
3.6.1. Kết quả xác ñịnh khả năng sản sinh ñộc tố của vi khuẩn E.coli
và Salmonella phân lập ñược
3.6.2. Kết quả xác ñịnh kháng nguyên bám dính của các chủng E.coli
phân lập ñược
3.7. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng E.coli và Salmonella phân lập ñược
3.8. Kết quả thủ nghiệm phác ñồ ñiều trị bệnh tiêu chảy cho lợn trước
và sau cai sữa
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. ðỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II. Tiếng Anh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các ký hiệu, các chữ
Diễn giải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
viii
viết tắt
TNHHNN MTV
Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
E.coli
Escherichia coli
ColV
Colicin V
ST
Heat Stable Toxin
LT
Heat Labile Toxin
ETEC
Enterotoxigenic
RPF
Rapid Permeability Factor
DFP
Delayed Permeability Factor
S.enteritidis
Salmonella enteritidis
S.cholerasuis
Salmonella cholerasuis
S.typhimurium
Salmonella typhimurium
KHKTNN
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
CTV
Cộng tác viên
CS
Cộng sự
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ix
Bảng
3.1
Tên các bảng
Trang
Kết qủa theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn con từ sơ
sinh ñến 60 ngày tuổi
54
3.2
Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và Salmonella
58
3.3
Kết quả giám ñịnh ñặc tính sinh hoá của các chủng vi
61
khuẩn E.coli và Salmonella sp. phân lập ñược.
3.4.1
Kết quả xác ñịnh các serotyp của vi khuẩn E.coli.
63
3.4.2
Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng vi khuẩn
66
Salmonella sp phân lập ñược
Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng vi khuẩn
3.5
3.6.1.1
E.coli và Salmonella sp. trên chuột bạch.
Tỷ lệ vi khuẩn E.coli mang các gen quy ñịnh khả năng
68
70
sản sinh ñộc tố ñường ruột
3.6.1.2
Tỷ lệ vi khuẩn Salmonella mang các gen quy ñịnh khả
70
năng sản sinh ñộc tố ñường ruột
3.6.2
Kết quả xác ñịnh kháng nguyên bám dính của các chủng
72
E.coli phân lập ñược.
3.7
Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm với một số kháng sinh
74
của các chủng E.coli và Salmonella phân lập ñược.
3.8
Kết quả ñiều trị thực nghiệm một số phác ñồ ñiều trị
79
bệnh tiêu chảy ở lợn trước và sau cai sữa
DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH, ðỒ THỊ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
x
Sơ ñồ, hình
và ñồ thị
Tên sơ ñồ, hình và ñồ thị
Trang
Sơ ñồ 2.3.1
Quy trình phân lập vi khuẩn ñường ruột
53
Ảnh 3.1
ðàn lợn sau cai sữa bị tiêu chảy
56
Ảnh 3.2
Mổ khám kiểm tra bệnh tích lợn sau cai sữa bị tiêu chảy
56
Ảnh 3.3
Lợn con bị mắc bệnh tiêu chảy do E.coli
57
Ảnh 3.4
Mổ khám lấy bệnh phẩm lợn con mắc bệnh tiêu chảy
57
Ảnh 3.5
Hình thái vi khuẩn E.coli dưới kính hiển vi ( x 1000 lần)
62
Ảnh 3.6
Kết quả thử phản ứng sinh Indol
63
Ảnh 3.7
Kết quả thử kháng sinh ñồ với vi khuẩn phân lập
77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
xi
MỞ ðẦU
1.Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế
quốc dân, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng có những
phát triển mạnh mẽ, ñã trở thành một ngành sản xuất quan trọng chiếm tỷ
trọng ñáng kể trong xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là
quốc gia có số lượng lợn ñứng hàng thứ 7 thế giới, ñứng hàng thứ 2 châu Á
và ñứng ở vị trí hàng ñầu ở khu vực ðông Nam Châu Á với gần 23 triệu ñầu
lợn và tốc ñộ tăng hàng năm là 3,9%. Theo kế hoạch ñến năm 2010, tổng
ñàn lợn sẽ ñạt 25 triệu con và chiếm tỷ trọng 30% trên tổng thu nhập nông
nghiệp. Cùng với việc tăng nhanh số ñầu lợn, nghành chăn nuôi lợn ñã từng
bước ñưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, từ khâu cải tạo
con giống, nâng cao chất lượng thức ăn ñến việc hoàn thiện quy trình kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng.
Tuy vậy, bên cạnh những tiến bộ ñạt ñược, chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi lợn nói riêng còn gặp không ít khó khăn. Hiện nay ngành chăn nuôi lợn
ñang phải ñối phó với nhiều loại dịch bệnh, bên cạnh những bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm, bệnh truyền nhiễm mãn tính, bệnh ký sinh trùng và các
bệnh khác cũng góp phần ñáng kể gây ra những tổn thất trong chăn nuôi.
Một trong những bệnh ñó phải kể ñến hội chứng tiêu chảy, mà ñặc biệt là
tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa ñang ñược các nhà chuyên môn tập
trung nghiên cứu.
ðã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
tập trung nghiên cứu về Hội chứng tiêu chảy của gia súc và hầu hết ñi ñến
nhận xét chung: tiêu chảy là một hội chứng bệnh lí do nhiều nguyên nhân
liên quan ñến vấn ñề thuộc về dinh dưỡng chăm sóc, thời tiết khí hậu...liên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1
quan ñến sự có mặt của một số kí sinh trùng, vi trùng, virút...trong ñó có yếu
tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. (Trịnh
Văn Thịnh, 1985a [55], Niconxki.v.v,1986 [66], Khôteng huan, 1995 [67],
ðào Trọng ðạt và cs, 1996[10], Hồ văn Nam (1997) [28], Trương Quang và
cs 2005[41], ...). Các tác giả cũng cho biết: cho dù bất cứ nguyên nhân nào
dẫn ñến tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương
thực thể ñường tiêu hoá và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng. Các loại
vi khuẩn gây tiêu chảy ở lợn con ñã ñược xác ñịnh bao gồm: E.coli,
Salmonella, Clostridium perfringerns, trong ñó E.coli và Salmonella thuộc
họ vi khuẩn ñường ruột ñóng vai trò quan trọng.
Sau nhiều năm công tác tại Công ty TNHHNN MTV giống gia súc Hà
Nội và qua thực tế theo dõi tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn ở xí nghiệp lợn
giống Cầu Diễn, chúng tôi nhận thấy bệnh tiêu chảy ở lợn trước và sau cai
sữa xảy ra khá phổ biến, gây tổn thất kinh tế và khó khăn cho cán bội thú y
của xí nghiệp. Bởi vậy, tiếp tục nghiên cứu vai trò của vi khuẩn E.coli và
Salmonella, ñưa ra phác ñồ ñiều trị hữu hiệu là việc làm cần thiết.
Xuất phát tử những yêu cầu thực tiễn của sản xuất và tạo tiền ñề cho
việc phòng trị tiêu chảy lợn con trước và sau cai sữa chúng tôi tiến hành ñề
tài: “Phân lập, xác ñịnh ñặc tính sinh học của E.coli, Salmonella gây tiêu
chảy cho lợn con trước và sau cai sữa nuôi tại xí nghiệp lợn giống Cầu
Diễn và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân lập, xác ñịnh hình thái, ñặc tính sinh học, Serotype của các chủng
E.coli và Salmonella gây tiêu chảy cho lợn con trước và sau cai sữa nuôi tại
xí nghiệp lợn giống Cầu Diễn
- ðề xuất phác ñồ ñiều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con trước và sau cai sữa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Công trình ñã chứng minh vai trò của vi khuẩn E.coli và Salmonella
trong bệnh tiêu chảy ở lợn trước và sau cai sữa tại Xí nghiệp lợn giống,
Công ty TNHHNN MTV Giống gia súc Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu ñưa ra ñược phác ñồ ñiều trị có hiệu quả, giúp
thú y cơ sở và các hộ chăn nuôi trong phòng trị bệnh tiêu chảy cho lợn, góp
phần giảm thiệt hại và tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn. ðồng thời
kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu
tiếp theo và là tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu thú y và người chăn
nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy
1.1.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ñặc thù của
ñường tiêu hoá, là hiện tượng con vật ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân
có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hoá (ruột tăng cường co bóp và tiết
dịch) (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [53].
Hiện tượng lâm sàng này tuỳ theo ñặc ñiểm, tính chất diễn biến, tuỳ
theo ñộ tuổi mắc bệnh, loài gia súc, tuỳ theo yếu tố ñược coi là nguyên nhân
chính mà nó ñược gọi theo nhiều tên bệnh khác nhau như: bệnh xảy ra ñối
với gia súc non theo mẹ gọi là bệnh lợn con phân trắng hay bê nghé phân
trắng, ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc
hội chứng rối loạn tiêu hoá…
Nói về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như: Bệnh
Colibacilosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi
khuẩn Salmonella spp gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra…
Cho dù nguyên nhân nào dẫn ñến tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng là
gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể ñường tiêu hoá và cuối cùng là quá
trình nhiễm khuẩn (Trịnh Văn Thịnh, 1985b, Hồ Văn Nam và cộng sự,
1997) [56] [28].
Tiêu chảy luôn ñược ñánh giá là hội chứng phổ biến trong các dạng
bệnh của ñường tiêu hoá, xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc với các triệu chứng
chung là: ỉa chảy, mất nước và chất ñiện giải, suy kiệt, dẫn ñến có thể chết.
Bằng nhiều nghiên cứu và thực nghiệm, người ta ñã ñưa ra những
nguyên nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan ñến nhiều yếu tố, có
yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì
vậy việc phân biệt giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn
(Phạm Ngọc Thạch, 1996) [53]. Bằng rất nhiều công trình nghiên cứu các
nhà khoa học ñã ñưa ra các nguyên nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở
lợn như sau:
1.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây ra bệnh dịch,
mối quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự
không ổn ñịnh sức khoẻ, ñưa ñến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001)
[52].
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt ñộ, ẩm ñộ, các ñiều
kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, di chuyển, thức ăn, nước
uống.
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ
Văn Nam và cs, 1996) [28].
Lạnh, ẩm gây rối loạn hệ thống ñiều hoà trao ñổi nhiệt, dẫn ñến quá
trình rối loạn trao ñổi chất của cơ thể, bắt ñầu từ rối loạn tiêu hoá, hấp thu
ñến rối loạn trao ñổi chất của các cơ quan, trao ñổi chất ở mô và tế bào của
cơ thể. ðiều ñó dẫn tới việc làm giảm sức ñề kháng của cơ thể, những virút
và vi khuẩn có sẵn trong ruột có thời cơ tăng cường ñộc lực và gây bệnh.
Ở gia súc non, dịch vị chưa có ñủ axit HCl tự do nên không hoạt hoá
ñược men Pepsin do ñó không tiêu hoá hết sữa mẹ trong khi sữa lại là môi
trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn. Trường hợp ñiều kiện ngoại
cảnh không thuận lợi, thay ñổi ñột ngột về thức ăn, vitamin, protein, thời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5
tiết, vận chuyển... làm giảm sức ñề kháng của con vật thì vi khuẩn thường
trực sẽ tăng ñộc tố và gây bệnh.
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn ñến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985b, Hồ Văn Nam, 1997) [56] [28].
Như vậy, nguyên nhân do các ñiều kiện ngoại cảnh mang tính tổng
hợp chứ không phải là ñặc hiệu.
1.1.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa
là nguyên nhân nguyên phát, vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong ñường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
ñường ruột ñược chia thành 2 loại, trong ñó vi khuẩn có lợi có tác dụng lên
men phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá ñược thuận
lợi và vi khuẩn có hại khi gặp ñiều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Nguyễn Lương và cộng sự (1963)[26] ñã phân lập từ lợn con tiêu chảy
ñược 5 Serotyp E. coli và cho rằng nó là một trong những nguyên nhân gây
tiêu chảy cho lợn.
Lê Văn Tạo và cộng sự (1993) [46] cho biết, trong dịch chứa ở ñường
tiêu hoá của lợn khoẻ cũng như lợn mắc bệnh tiêu chảy ñều tìm thấy 100%
vi khuẩn E. Coli, tuy nhiên không phải tất cả các chủng vi khuẩn E. Coli này
ñều có ñộc lực và có khả năng gây bệnh. ðây cũng là tác nhân chủ yếu gây
tiêu chảy ở lợn con.
ðào Trọng ðạt và cộng sự (1996) [10] khi nghiên cứu bệnh lợn con
phân trắng ñã cho biết: khi sức ñề kháng của vật chủ giảm sút, E. Coli
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6
thường xuyên cư trú trong ruột lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự
mất cân bằng hệ vi khuẩn ñường ruột, từ ñó gây tiêu chảy.
ðào Trọng ðạt và cộng sự (1996) [10] cho biết: Chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn ñường ruột gây tiêu chảy là E. Coli (45,6%). Khi sức
ñề kháng của vật chủ giảm sút, E. coli thường xuyên cư trú trong ruột lợn
thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi khuẩn ñường
ruột, từ ñó gây tiêu chảy.
Họ vi khuẩn ñường ruột là họ vi khuẩn cộng sinh thường trực trong
ñường ruột. Họ vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành vi khuẩn
gây bệnh phải có 3 ñiều kiện (Jones, 1980, dẫn theo Lê Văn Tạo, 1997a)
[48].
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện ñược
chức năng bám dính
- Vi khuẩn có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, ñặc biệt là sản
sinh ñộc tố ñường ruột Enterotoxin
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ
ñó phát triển nhân lên.
Tạ Thị Vịnh và ðặng Khánh Vân (1995) [63] khi tiến hành nghiên
cứu ở các tỉnh phía bắc Việt Nam ñã kết luận: vi khuẩn E. coli thấy ở lợn
bệnh cao hơn lợn thường. Bệnh tiêu chảy ở lợn con từ 1-28 ngày tuổi có vi
khuẩn E. coli mang kháng nguyên F4 (K88) cao hơn nhiều so với lợn mắc
bệnh tiêu chảy ở các lứa tuổi khác.
Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999) [27] khi nghiên cứu về E. Coli và
Salmonella ở lợn tiêu chảy cho biết tỷ lệ phát hiện E. Coli ñộc trong phân là
80-90% số mẫu xét nghiệm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7
Có một vài nghiên cứu ñã khẳng ñịnh: một trong những tác nhân
quan trọng gây tiêu chảy ở lợn con là vi khuẩn yếm khí perfringens typ C
(Taylo và cs, 1992; Kohler, 1988; Waddilove, 1996) (dẫn theo Trần Thị
Hạnh và cs, 2002) [13] Vi khuẩn này là vi khuẩn gây viêm ruột hoại tử, xuất
huyết trầm trọng ở lợn sơ sinh, tổn thất do bệnh gây ra là từ 50-100%.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [15] phát hiện thấy 6 loài vi khuẩn hiếu
khí: Salmonella, E. coli, Klebsiella, staphylococcus sp, streptococcus sp,
Bacillus subtilis và các loài vi khuẩn yếm khí: Clostridium perfringen,
Peptococus sp, Petosstreptococus sp, dạng trực khuẩn Gram (+) và
Bacteroides fragilis thường xuyên có mặt trọng ñường tiêu hoá của gia súc
khoẻ mạnh cũng như gia súc tiêu chảy.
Nguyễn Như Pho (2003)[36] cho rằng: khả năng gây bệnh của các
loại vi khuẩn ñối với lứa tuổi lợn khác nhau. ðối với lợn con theo mẹ, lợn
sau cai sữa hoặc giai ñoạn ñầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do
Salmonella cao hơn; giai ñoạn từ lúc sơ sinh ñến sau khi cai sữa thường do
E. coli; lứa tuổi 6-12 tuần thì thường do xoắn khuẩn Treponema
hyodysenterriae, còn vi khuẩn yếm khí C.perfringens thường gây bệnh nặng
cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuẩn tuổi ñến cai sữa.
* Tiêu chảy do virus
Virus cũng là một nguyên nhân chính gây tiêu chảy. ðã có nhiều công
trình nghiên cứu khẳng ñịnh vai trò của một số virus như: Rotavirus,
Enterovirus, Transmissible Gastroenteritis Virus (TGE) là những nguyên
nhân chủ yếu gây viêm dạ dày, ruột và gây triệu chứng tiêu chảy ñặc trưng ở
lợn. Các virus này tác ñộng gây viêm ruột và gây rối loạn quá trình tiêu hoá,
hấp thu của lợn và cuối cùng dẫn ñến triệu chứng tiêu chảy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8
Sự xuất hiện của virút ñã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy
giảm sức ñề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ
lệ chết cao (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [53].
Rotavirus và Coronavirus là những virút gây tiêu chảy quan trọng ở
gia súc non mới sinh như nghé, dê cừu con, lợn con, ngựa con và ñặc biệt là
bê do những virút này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng
(Archie.H, 2001) [1]. Các nghiên cứu khác của Lê Minh Chí (1995) [3] và
Nguyễn Như Pho (2003) [36] cũng ñã cho rằng: Rotavirus và Corronavirus
gây bệnh tiêu chảy chủ yếu ở lợn con trong giai ñoạn theo mẹ, với các triệu
chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ
chết cao.
* Tiêu chảy do nấm mốc
Nấm mốc luôn sẵn sàng xâm nhập vào thức ăn từ khi còn là nguyên
liệu ñến khi ra sản phẩm nếu như các khâu bảo quản hay chế biến không
ñảm bảo ñúng yêu cầu kỹ thuật. Một số loài như: Aspergillus, Fusarium... có
khả năng sản sinh nhiều ñộc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm ñộc tố
Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
ðộc tố Aflatoxin gây ñộc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho người là ung thư gan, huỷ hoại gan, ñộc cho thận, sinh dục và thần
kinh. Aflatoxin gây ñộc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫm cảm nhất là vịt,
gà, lợn. Lợn thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy ra máu. Nếu trong
khẩu phần có 500-700 µ g Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn,
còi cọc, giảm sức ñề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác.
ðộc tố nấm mốc rất ña dạng và phong phú nhưng chúng ñều là sản
phẩm của sự chuyển hoá thứ cấp trong quá trình phát triển của mỗi loài, mỗi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9
chủng nấm nhất ñịnh (Butker E, Crrisan E.V 1997) (trích theo ðoàn Thị
Kim Dung 2003) [8].
ðộc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc,
với biểu hiện là nhiễm ñộc ñường tiêu hoá, gây tiêu chảy dữ dội, mà thường
chúng ta không nghĩ ñến nguyên nhân này, nên mọi phác ñồ ñiều trị kháng
sinh ñều không hiệu quả. Ngoài việc gây tiêu chảy cho gia súc ñộc tố nấm
mốc còn gây ñộc trực tiếp cho người từ thực phẩm bị nhiễm nấm mốc hoặc
gián tiếp từ những ñộc tố tồn dư trong thực phẩm.
* Tiêu chảy do ký sinh trùng
Tác hại của ký sinh trùng ñường tiêu hoá không chỉ là cướp ñi các
chất dinh dưỡng của vật chủ mà còn tác ñộng ñến vật chủ thông qua nội và
ngoại ñộc tố do chúng tiết ra làm giảm sức ñề kháng, gây chúng ñộc, tạo
ñiều kiện cho các bệnh khác phát sinh. Ngoài ra ký sinh trùng còn gây tổn
thương niêm mạc ñường tiêu hoá, gây viêm ruột, ỉa chảy.
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: Cầu trùng
Eimeria, Isospora suis, Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis... hoặc
một số loài giun tròn lớp Nematoda ...
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun ñũa, giun tóc, giun lươn) là
một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các
hộ gia ñình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006 [23]). ðặc
ñiểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu
chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ
thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
Giun ñũa ký sinh trong ruột non của lợn là loài Ascaris suium. Giun
ñũa lợn không cần vật chủ trung gian, lợn trực tiếp nuốt phải trứng (ấu trùng
gây nhiễm) rồi phát triển thành giun trưởng thành (Phan ðịch Lân 1995,
[25]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10
Các ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng không ñúng kỹ thuật có thể gây
tiêu chảy như: thức ăn kém phẩm chất, bị ôi thiu, nấm mốc, tạp khuẩn và các
chất ñộc khác, khẩu phần ăn mất cân ñối giữa các thành phần protit, gluxit,
lipit, nguyên tố vi lượng và các vitamin, thay ñổi khẩu phần thức ăn ñột ngột
làm cho khả năng tiết men tiêu hoá của lợn không ñáp ứng kịp và không tiêu
hoá ñược thức ăn, chế ñộ nghỉ ngơi ăn uống không hợp lý hoặc lợn con sinh
ra không ñược bú sữa mẹ kịp thời hay sữa mẹ kém phẩm chất do lợn mẹ
không ñược nuôi dưỡng, chăm sóc khai thác hợp lý cũng gây cho lợn con
mắc bệnh tiêu chảy (ðào Trọng ðạt và cs, 1996) [10].
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng
theo một số chuyên gia nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Nguyễn Thị
Nội (1985) [33], Lê Văn Tạo (1993) [46], Hồ văn Nam (1997) [28] thì cho
dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn ñi nữa, cuối cùng cũng là quá
trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể
dẫn ñến chết hoặc viêm ruột tiêu chảy mãn tính.
1.1.3. Một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy, các yếu tố như
mùa vụ, vùng miền, tuổi gia súc, chuồng trại, thức ăn, ñiều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng... ñều có ảnh hưởng ñến bệnh tiêu chảy của gia súc.
Khi nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ
sau cai sữa của các hộ chăn nuôi gia ñình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim
Lan và cs (2006) [23]). cho rằng, bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa tuổi
mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ
sinh thú y.
Về ñộ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở
giai ñoạn sau cai sữa ñến 2 tháng (13,9%), sau ñó giảm dần và chỉ còn
5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006 [23].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11
Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Archie.H
(2000) [1], Frairbrother.J.M (1992) [75] cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra,
thường gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3
giai ñoạn phát triển của lợn:
- Giai ñoạn sơ sinh (1-4 ngày tuổi)
- Giai ñoạn lợn con theo mẹ (5-21 ngày tuổi)
- Giai ñoan lợn sau cai sữa (>21 ngày tuổi)
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc
vào ñiều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y, còn tỷ lệ chết, mức ñộ trầm trọng của
bệnh ở một ñàn phụ thuộc vào giai ñoạn mắc bệnh (ðoàn Kim Dung, 2003
[8], Hoàng Văn Tuấn, 1998 [60]).
ðiều kiện chuồng trại vệ sinh cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt ñến tỷ lệ
mắc tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trong nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%,
tăng lên ở chuồng có nền láng si măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền
ñất (20,37%). Lợn ñược nuôi ở ñiều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ lệ tiêu chảy là
8%, thấp hơn rõ rệt so với nuôi trong ñiều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%)
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006 [23]).
Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm,
nhưng cao nhất là tháng 5-8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998 [49] ). Trong
năm, lợn nuôi ở mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67-14,75%)
so với 2 mùa còn lại (9,18-9,68%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006 [23].
Ngoài các vấn ñề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi
các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả ñều cho rằng, khi lợn
mắc tiêu chảy do các tác nhân vi sinh vật, thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ chết.
1.1.4. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn
1.1.4.1. Phòng bệnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12
Công tác phòng bệnh là khâu vô cùng quan trọng, ñôi khi nó còn quan
trọng hơn cả chữa bệnh, ñây là hình thức chủ ñộng ñể bệnh không xảy ra.
Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp ñược ñưa lên hàng ñầu, xoay quanh các
yếu tố môi trường, vật chủ và mầm bệnh.
Một số tác giả ñã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vacxin
phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ ñộng sản sinh kháng thể chống lại
mầm bệnh. Nguyễn Thị Nội (1985) [33] dựa trên kết quả xác ñịnh tần xuất
các serotype O của E. coli gây bệnh phân trắng lợn con ñể chọn các serotype
O có tần suất xuất hiện cao chế vacxin. Lê Văn Tạo (1996) [47] ñã chọn
chủng vi khuẩn E. coli mang kháng nguyên K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố
gây bệnh khác nhau là Ent và Hly dùng ñể sản xuất vacxin cho uống và tiêm
phòng bệnh cho lợn con phân trắng.
Các tác giả Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú
(1989) [34] tiến hành nghiên cứu một loại vacxin tổng hợp gồm các chủng vi
khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus ñể phòng bệnh tiêu chảy cho ñến
hiện nay vẫn ñang ñược tiếp tục nghiên cứu.
ðể phòng bệnh tiêu chảy, trước hết cần hạn chế loại trừ các yếu tố
stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực, ñồng thời khắc phục những yếu tố khí
hậu, thời tiết bất lợi ñể tránh rối loạn tiêu hoá, giữ ổn ñịnh trạng thái cân
bằng giữa cơ thể và môi trường. Lợn con ñẻ ra phải ñược sưởi ấm ở nhiệt ñộ
37oC trong 7 ngày, sau ñó giảm nhiệt ñộ dần, nhưng không ñược thấp hơn
30oC.
Các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985b) [56], ðào Trọng ðạt (1985) [10]
ñề xuất biện pháp phòng bệnh là: Giữ ấm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa
ñông, dọn phân, rác thải trong chuồng, ñem ủ nhiệt sinh vật, ñịnh kỳ tẩy uế
tiêu ñộc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13
Ngoài sử dụng vacxin, một số tác giả ñã ñi sâu nghiên cứu các chế
phẩm dùng ñể phòng bệnh tiêu chảy. ðây là biện pháp vừa giúp tăng khả
năng ñề kháng, vừa khống chế sự phát triển quá mức của một số loài vi
khuẩn có hại cho cơ thể gia súc. Tạ Thị Vịnh, ðặng Thị Hoè (2002) [64] ñã
sử dụng chế phẩm VITOM1.1 (có chứa Bacillus subtilis chủng VKPMV7092) ñể phòng trị bệnh tiêu chảy cho lợn con từ sơ sinh ñến 3 tuần tuổi.
Trần Thị Hạnh và cs (2004) [14] ñã chế tạo sinh phẩm E. coli-sữa và C.
perfringens-toxoid dùng phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con.
Lê Văn Tạo và cs (2003) [50]) ñã sản xuất kháng thể từ lòng ñỏ trứng
gà ñể phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn con, lợn dùng chế phẩm ñều an
toàn, ñiều trị khỏi bệnh ñối với lợn con bị tiêu chảy do vi khuẩn E.coli.
Huỳnh Kim Diệu (2001) [7] dùng cơm mẻ cho lợn con ăn có kết quả
tốt giảm tỷ lệ bị bệnh tiêu chảy, tăng tỷ lệ khỏi bệnh sau 3 ngày chữa, rút
ngắn thời gian bị bệnh, giảm tỷ lệ tái phát, giảm tỷ lệ chết ở lợn con theo mẹ
và lợn con sau cai sữa.
Như vậy, vấn ñề phòng bệnh tiêu chảy cho lợn ñã có rất nhiều tác giả
nghiên cứu. Mỗi một công trình nghiên cứu ñều ñi sâu vào một số khía cạnh,
một số nguyên nhân gây bệnh và ñã ñạt ñược một số kết quả khả quan. Tuy
nhiên, do có nhiều nguyên nhân và yếu tố gây bệnh nên vẫn còn nhiều vấn
ñề thực tiễn ñòi hỏi phải giải quyết trong phòng bệnh tiêu chảy cho lợn.
1.1.4.2. ðiều trị bệnh
Lê Minh Chí (1995) [3] cho rằng: Trên thực tế lâm sàng, ñiều trị mất
nước là ñiều trị bắt buộc và là ñiều kiện ñể hạ thấp mức ñộ thiệt hại do bệnh
tiêu chảy gây ra.
Phạm Ngọc Thạch (2005) [54] cho biết: ñể ñiều trị hội chứng tiêu
chảy ở gia súc nên tập trung vào 3 khâu là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14