Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty dệt kim Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.61 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

1

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, ngành dệt may giữ một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế của nước ta. Năm 2007 với kim ngạch xuất khẩu ước đạt 7,7 tỉ
USD Việt Nam đã nằm trong top 10 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế
giới.
Có được thành tích này là do các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã
tăng cường chiến lược tiêu thụ và mở rộng thị trường nhờ vào đổi mới công
nghệ và đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh.
Đóng góp vào thành tích chung của toàn ngành dệt may, Công ty dệt
kim Thăng Long cũng có những bước tiến nhất định của mình. Được thành
lập từ những năm 50, trải qua nhiều khó khăn thử thách với nỗ lực của chính
mình Công ty đã vượt qua mọi khó khăn và đứng vững trên thị trường.
Với mong muốn tìm hiểu về ngành nghề dệt may, đặc biệt là công tác tổ chức
hạch toán kế toán em đã xin đến thực tập tại phòng tài vụ Công ty dệt kim
Thăng Long và chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty dệt kim Thăng Long” và
trình bày báo cáo chuyên đề thành 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty dệt kim Thăng Long
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu
thụ tại Công ty dệt kim Thăng Long
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu
thụ tại Công ty dệt kim Thăng Long



SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

2

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Phần 1: Tổng quan về Công ty dệt kim Thăng Long
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt kim Thăng Long
Công ty dệt kim Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc

Sở công nghiệp Hà Nội.
Tên gọi: Công ty dệt kim Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long knitting company
Trụ sở chính: 46 Hàng Quạt Quận Hoàn Kiếm Hà Nội
Mã số thuế: 0100101241-1
Tổng số CBCNV năm 2007: 510
Điện thoại: 04-8256379
Fax: 04-8257511
Công ty dệt kim Thăng Long có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Công ty

có tài khoản riêng tại các ngân hàng:
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Tài khoản VNĐ:

0021000002208

Tài khoản ngoại tệ: 0021370021559
Ngân hàng công thương KV.2 Hai Bà Trưng Hà Nội
Tài khoản VNĐ:

710A – 00320

Tài khoản ngoại tệ: 362101710A – 00120
Quá trình hình thành và phát triển của công ty trải qua nhiều giai đoạn mỗi
giai đoạn có những đặc điểm khác biệt trong cách thức tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh và được chia như sau:

1.1.1. Thời kì những năm 50
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

3

GVHD: PGS.TS Phạm Thị


Trong những năm 50, nền kinh tế nước ta còn dưới ách đô hộ của thực
dân Pháp, hầu hết các doanh nghiệp đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ sở hữu
của công ty lúc này là nhà tư sản Nguyễn Văn Căn. Toàn bộ máy móc của
công ty thời kì này đều được nhập từ Anh và Pháp. Sản phẩm của công ty
phục vụ khá tốt nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước. Tuy nhiên tình
hình sản xuất trong giai đoạn này cũng gặp nhiều khó khăn vì thiếu nguồn
nguyên vật liệu cho sản xuất và việc bảo quản sản phẩm làm ra chưa tốt
thường bị mục ố, do chiến tranh xảy ra trong thời gian dài cộng thêm điều
kiện thời tiết khắc nghiệt. Cơ sở sản xuất của công ty đặt tại phố Hàng Quạt
Hà Nội.
1.1.2. Thời kì từ năm 1959 đến tháng 6/1982
Tháng 2/1959, chấp hành đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
là cải tạo công ty thương nghiệp với hình thức công ty hợp danh, công ty
bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh mới có sự hỗ trợ đầu tư cũng như sự
tham gia quản lí của nhà nước. Với quy mô và hình thức tổ chức sản xuất mới
công ty đổi tên thành Công ty dệt kim Cự Doanh. Trụ sở chính của công ty
đặt tại phố Hàng Quạt cùng với dây chuyền sản xuất dệt may, cơ sở 2 đặt tại
phố Trần Quý Cáp với nhiệm vụ tổng hợp sản xuất công ty. Trong thời gian
này công ty cũng đã dần giải quyết khó khăn về mặt nguyên vật liệu cho sản
xuất. Các sản phẩm làm ra ngày càng đa dạng hơn, đồng thời giải quyết vấn
đề công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Tuy nhiên giai đoạn này công
nhân có tay nghề cao trong Công ty chưa nhiều. Khi tuyển mới để mở rộng
sản xuất kinh doanh thường phải mở lớp dạy nghề cắt may trước, công việc
này cũng tốn khá nhiều thời gian và chi phí.
1.1.3. Thời kì từ tháng 7/1982 đến năm 1986

SVTH: Vũ Thị Hải
46D


Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

4

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Đứng trước những khó khăn về nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất,
sau nhiều lần hội thảo UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định sáp nhập xí
nghiệp may Hà Nội với Công ty dệt Cự Doanh thành Công ty dệt kim Thăng
Long.
Quyết định này xuất phát từ ban lãnh đạo Sở Công nghiệp Hà Nội nhận
thấy giữa dệt kim và may mặc có liên hệ mật thiết với nhau, sản phẩm của
ngành dệt là nguyên vật liệu đầu vào cho ngành may mặc. Sau khi sáp nhập,
công ty tiến hành tổ chức lại quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức nhân sự
đã được thay đổi tuy nhiên bộ máy quản lí vẫn còn cồng kềnh và kém hiệu
quả. Quy trình công nghệ với dây chuyền sản xuất mới nhưng hiệu suất sử
dụng vẫn chưa cao.
1.1.4. Thời kì từ 1986 đến nay
Trong những năm này nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập chung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, chính
sách đối với doanh nghiệp nhà nước cũng thay đổi theo. Bên cạnh đó, khi
Liên Xô và hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa tan rã khiến Công ty dệt kim
Thăng Long đã đứng trước một khó khăn lớn là mất đi thị trường truyền
thống, hàng loạt công nhân phải nghỉ việc. Mặt khác, khả năng cạnh tranh của
Công ty trong cơ chế thị trường rất thấp do máy móc thiết bị đã cũ, cơ sở hạ
tầng xuống cấp. Sản phẩm sản xuất ra với giá thành cao, hình thức mẫu mã

chưa phù hợp và phong phú, trình độ quản lý hạn chế do nhiều năm làm việc
trong cơ chế kế hoạch hoá ổn định.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, Công ty đã tiến hành
nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng, chủ động trong khai
thác mọi nguồn lực. Công ty đã bổ sung thêm một số máy móc thiết bị nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, Công ty đã có những biện pháp
nhằm kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

5

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

ngũ nhân công các phân xưởng. Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí lại với
mục tiêu gọn nhẹ và hiệu quả. Công ty đã tìm được các đối tác làm ăn lớn
trong khu vực, đầu tư thêm máy móc thiết bị tiên tiến của Nhật và thành lập tổ
chức chuyên nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Công ty đã mạnh dạn
vững bước trên con đường kinh doanh trong nền kinh tế thị trường tiến tới
tương lai với những thử thách và thắng lợi mới.
Có thể khái quát tình hình tài chính của Công ty qua một số chỉ tiêu tài
chính chủ yếu trong những năm gần đây qua bảng sau:
BẢNG KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
STT


Năm

2005

2006

2007

Chỉ tiêu
1

Tổng doanh thu

35.096.153.75

39.168.327.845

45.871.463.309

2
3
4
5
6
7

0
Tổng doanh thu thuần 35.079.652.934
39.150.617.567

Lợi nhuận trước thuế
583.350.700
652.805.505
Thuế TNDN
163.338.196
182.785.541,4
Lợi nhuận sau thuế
420.012.504
470.019.963,6
Tổng nguồn vốn CSH 16.517.262.939 16.567.270.398,6
Tổng tài sản
60.153.506.90
64.386.296.380

45.856.226.247
796.379.575
222.986.281
573.393.294
16.670.643.720
76.452.439.200

8

Thu nhập bình quân

2
900.000

9
10


/người/tháng
Lãi/tổng tài sản
Lãi/tổng doanh thu

0,7 %
1,19 %

1.250.000

1.400.000

0,73 %
1,2 %

0,75 %
1,25 %

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh dệt may, bộ máy quản lí được tổ
chức theo mô hình trực tuyến. Bộ máy quản lý của Công ty xác định rõ chức
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái


6

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

năng nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các phòng ban và các phân
xưởng, đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ, thống nhất tạo ra sự thông suốt trong
công việc. Chức năng nhiệm vụ của tổ chức bộ máy quản lí được thể hiện qua
sơ đồ 1- trang 9.
Các phòng ban có chức năng riêng biệt của mình và đều trực thuộc sự quản lí
của giám đốc và các phó giám đốc.
Giám đốc: điều hành chung toàn bộ Công ty dưới sự trợ giúp của phó
giám đốc và các phòng nghiệp vụ, quyết định chiến lược phát triển ngắn hạn
và dài hạn trong các giai đoạn, tổ chức bộ máy và quản lý điều hành công tác
cán bộ của Công ty. Chỉ đạo giao nhiệm vụ, kiểm tra, bổ nhiệm, bãi nhiệm
hoặc khen thưởng kỉ luật theo mức độ mà hội đồng khen thưởng kỷ luật xem
xét thông qua. Chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty trước cơ quan cấp trên và các cơ quan tài chính.
Các phó giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về
những nội dung công việc được phân công và uỷ quyền. Cần phải thực hiện
việc báo cáo định kỳ và nghiên cứu đề xuất việc giải quyết những nội dung
công việc hàng tháng, quý trong quản lý doanh nghiệp theo chức trách đã
phân công phân quyền.
Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách về kỹ thuật và kế hoạch trong sản
xuất. Quản lý kỹ thuật, chất lượng, thời gian và kiểm tra chỉ đạo hướng dẫn
việc thực hiện các biện pháp tổ chức và quản lý sản xuất. Đảm bảo khi các
thông tin của phòng kế hoạch vật tư chuyển lên phó giám đốc phải được giải
quyết ngay nếu thấy là hợp lý, nếu không hợp lý phải được họp bàn lại cho
thống nhất.
Phó giám đốc tổ chức hành chính: phụ trách về nhân sự cũng như đời

sống của công nhân, giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống tinh thần,
vật chất của công nhân viên. Đảm bảo chất lượng cuộc sống và môi trường
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

7

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

làm việc là trách nhiệm của phó giám đốc tổ chức hành chính trước giám đốc
Công ty.
Phòng tài vụ: là nơi thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tài chính kế
toán của toàn Công ty. Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty theo đúng quy định của luật kế toán. Tổng hợp kết
quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh để phục vụ cho kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phối kết hợp với
các phòng ban khác để thực hiện công việc chung, đồng thời tham mưu cho
ban giam đốc về các quyết định tài chính của Công ty.
Phòng kế hoạch vật tư: tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp xử
lý những phát sinh trong quá trình tiêu thụ, tăng cường đề xuất và thực hiện
những biện pháp tài chính như khuyến mãi, quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi
cho các bạn hàng và đại lý trong khâu nhận hàng và thanh toán.
Có nhiệm vụ lập các kế hoạch kinh doanh lấy làm căn cứ cho việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế cũng như việc đề ra các phương án sản xuất kinh

doanh, đồng thời tổ chức công tác cung ứng nguyên vật liệu cho các phân
xưởng sản xuất theo đúng kế hoạch được duyệt.
Phòng kế hoạch vật tư và phòng tài vụ chịu sự quản lý trực tiếp của
giám đốc.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào,
kỹ thuật sản xuất và sản phẩm đầu ra đảm bảo đúng chất lượng. Nếu sản
phẩm sản xuất ra không đủ các tiêu chuẩn chất lượng do nguyên vật liệu thì
phòng kỹ thuật hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Công ty về mặt kinh tế.
Đồng thời có những đề xuất kịp thời về máy móc thiết bị cho sản xuất. Phòng
kỹ thuật có 2 đơn vị trực thuộc là tổ cơ điện và tổ KCS.
Phòng kỹ thuật và các phân xưởng: phân xưởng dệt, phân xưởng tẩy
nhuộm, phân xưởng cắt may trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc kỹ thuật.
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

8

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về
tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với sự phát
triển của Công ty. Tổ chức quản lý về mặt lao động, tiền lương, xây dựng kế
hoạch lao động, xây dựng đơn giá tiền lương, theo định kỳ tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, thi nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn

Công ty. Thường xuyên tổ chức thăm hỏi anh chị em công nhân có hoàn cảnh
khó khăn và giúp đỡ họ về mặt tinh thần và tài chính nếu có điều kiện. Theo
dõi tình hình sử dụng lao động, năng lực cán bộ để báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất với giám đốc, cơ quan cấp trên theo quy định.
Tổ chức quản lí tốt hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên toàn công
ty, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ
luật, khen thưởng, nghỉ hưu. Quản lý công văn giấy tờ sổ sách hành chính và
con dấu, thực hiện lưu trữ và bảo mật các tài liệu. Hỗ trợ về mặt pháp lý cho
các phòng ban trong việc soạn thảo các hợp đồng mua bán. Chịu trách nhiệm
kiểm tra tính pháp lý trước khi đóng dấu chứng từ hoá đơn mua bán vật tư của
phòng tài vụ quản lý. Phòng hành chính có 2 đơn vị trực thuộc là phòng bảo
vệ và phòng y tế.
Phòng tổ chức hành chính, phòng y tế và phòng bảo vệ chịu sự quản lý
trực tiếp của phó giám đốc tổ chức hành chính.
Sơ đồ 1

BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG

SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

9

GVHD: PGS.TS Phạm Thị


Giám đốc

Phó giám
đốc tổ chức
hành chính

Phó giám
đốc kỹ thuật

Phòng
kỹ
thuật

Các
phân
xưởng

Tổ
KCS

Phòng
tài vụ

Phòng
bảo
vệ, y
tế

Phòng

kế
hoạch
vật tư

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Tổ cơ
điện

Phân
xưởng
dệt

Phân
xưởng
tẩy

Phân
xưởng
cắt may

1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Với ngành nghề dệt may sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại
quần áo có kiểu cách, chủng loại, kích cỡ khác nhau như T- shirt, Polo- shirt,
quần áo thể thao, quần áo trẻ em các loại...đáp ứng nhu cầu cho mọi đối
SVTH: Vũ Thị Hải

46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

10

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

tượng, mọi tầng lớp trong xã hội. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
phong phú, đa dạng và ngày càng cao của người tiêu dùng Công ty chủ yếu
tập trung vào các mặt hàng nội địa, hàng xuất khẩu (Đức, Ba Lan, Đài
Loan...) và nhận hàng gia công.
Số lượng sản phẩm sản xuất thì Công ty chủ yếu căn cứ vào các đơn đặt
hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời căn cứ vào nhu cầu thị trường
của từng thời kì. Mọi hoạt động kinh doanh được tổ chức tập trung và được
thông qua phòng chuyên môn là phòng kế hoạch vật tư. Chức năng của phòng
này là nắm bắt nhu cầu khách hàng, xây dựng giá thành, tiến hành xâm nhập
mở rộng thị trường và mạng lưới tiêu thụ, đồng thời bán hàng cho khách. Mọi
nhu cầu của khách hàng được đề bạt với phòng kế hoạch vật tư, nếu là hàng
truyền thống và đã có sẵn trong kho thì nhân viên bán hàng có nhiệm vụ viết
hoá đơn và kết hợp với bộ phận kho để xuất hàng cho khách. Trong trường
hợp là đơn đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng thì bộ phận bán hàng có
trách nhiệm vụ nhận đơn đặt hàng chuyển lên phòng kế hoạch vật tư và từ
phòng này chuyển xuống các phân xưởng sản xuất.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được xác định là quy trình
công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, thành phẩm nhập kho là kết quả

chế biến từ nhiều công đoạn khác nhau.
Do yêu cầu của công tác quản lý và đảm bảo cho sản xuất tiến hành thuận lợi
Công ty đã sáp nhập hai phân xưởng cắt và may thành một. Mỗi phân xưởng
đều có một quản đốc và một phó quản đốc, tuỳ thuộc vào đặc tính của sản
xuất và khối lượng công việc mà bố trí 2 hoặc 3 nhân viên chuyên ngành kỹ
thuật giúp việc cho quản đốc.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình công nghệ
khép kín gồm 3 giai đoạn, cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Dệt vải mộc
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

11

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Giai đoạn 2: Tẩy vải mộc thành vải trắng và nhuộm màu cho vải
Giai đoạn 3: Cắt may thành sản phẩm hoàn chỉnh
Từ đó hình thành nên cơ cấu sản xuất của công ty bao gồm 3 phân xưởng sản
xuất chính là phân xưởng Dệt, phân xưởng Tẩy nhuộm và phân xưởng Cắt
may.
 Phân xưởng Dệt khởi đầu cho quá trình sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất
ra vải mộc từ sợi bông, chất lượng sản phẩm sản xuất ra 70% phụ thuộc vào
phân xưởng này.

 Phân xưởng Tẩy nhuộm với chức năng tẩy trắng toàn bộ vải mộc và
nhuộm màu cho số vải đó, bao gồm nhiều giai đoạn xử lý hoá học và vật lý
học.
 Phân xưởng Cắt may có nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành sản
phẩm cuối cùng.
Mối quan hệ giữa các phân xưởng rất chặt chẽ và liên tục, nó tạo thành một
vòng tuần hoàn cố định và thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC PHÂN XƯỞNG
PX
Dệt

BTP

PX
Tẩy nhuộm

Vải mộc

BTP

PX
Cắt may

TP

Vải trắng

1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Với quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã lựa
chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung, đơn vị kế toán độc
lập chỉ mở một bộ sổ kế toán tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

12

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Có thể biểu diễn qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 3
BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG

Kế toán trưởng

Kế toán
vật liệu

CCDC

Kế
toán

tiền
lương

TSCĐ

Kế
toán
thanh
toán

Kế toán
chi phí
sản
xuất và
tính giá
thành

Kế toán
thành
phẩm
và tiêu
thụ
thành
phẩm

Thủ
quỹ

Nhân viên kinh tế ở các phân
xưởng


Phòng tài vụ bao gồm 7 người và các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng.
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng tài vụ): là người tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán và thống kê của Công ty.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu ghi vào sổ tổng hợp và lập báo
cáo kế toán. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan
tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của Công ty.
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (CCDC): hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu và CCDC theo phương pháp thẻ song song, theo dõi sát tình
hình biến động của từng loại vật tư, cuối tháng lập bảng kê Nhập- Xuất- Tồn
chuyển cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

13

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

nguyên vật liệu và CCDC sẽ cùng bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê
lại vật tư.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kiêm kế toán tài sản
cố định: có nhiệm vụ hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, tính và lập các bảng thanh toán lương, bảng thanh toán bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo từng bộ phận, theo sản phẩm và lập bảng

phân bổ số 1.
Đồng thời có nhiệm vụ phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty, theo dõi
tình hình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao theo phương pháp tuyến
tính, đồng thời theo dõi nguốn vốn và các quỹ của Công ty.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi bằng tiền
mặt, séc, chuyển khoản, hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết
tiền mặt, đối chiếu sổ sách với thủ quỹ. Hạch toán và theo dõi các khoản công
nợ phải thu phải trả, cuối năm lập báo cáo chi tiết công nợ phải thu phải trả và
gửi cho nhà cung cấp và khách hàng. Đồng thời tổng hợp các khoản chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán thanh toán cũng kiêm kế
toán thuế.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: hàng
tháng nhận được báo cáo từ các phân xưởng gửi lên tổng hợp phần chế biến
bán thành phẩm, nhận số liệu từ các bộ phận kế toán khác để tính giá thành
cho từng mặt hàng.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: theo dõi tình hình nhập
xuất tồn của từng thành phẩm sản xuất, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, tình
hình gửi hàng đại lý và hàng trả lại. Hàng quý tính ra giá xuất của từng mặt
hàng, tổng hợp doanh thu của từng mặt hàng bán ra và doanh thu của hàng
nhận gia công. Hạch toán các nghiệp vụ khác liên quan đến tiêu thụ.

SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái


14

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày căn
cứ vào các phiếu thu phiếu chi hợp lệ để xuất nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu
chi. Cuối tháng đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
Các nhân viên kinh tế ở phân xưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn và thực
hiện hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ở bộ phận đó và gửi những chứng từ đó về phòng tài vụ.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
Hiện nay Công ty dệt kim Thăng Long đang áp dụng hệ thống tài
khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Tuy nhiên do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp
không sử dụng một số tài khoản sau: 113, 121, 128, 129, 151, 159, 229, 352,
521, 611, 631, 632...Công ty cũng đã sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ Tài
chính ban hành, bao gồm: chứng từ về lao động tiền lương, hàng tồn kho, bán
hàng, tiền tệ, tài sản cố định.
Công ty Dệt kim Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chứng từ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức này phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty là tương
đối phức tạp với nhiều chủng loại sản phẩm. Trình tự ghi sổ được thể hiện ở
sơ đồ 4- trang 17.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào các
bảng kê và nhật ký - chứng từ và các sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong
các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của các bảng phân bổ ghi vào các
bảng kê và nhật ký - chứng từ có liên quan.


SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

15

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Đối với nhật ký - chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ
vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng chuyển số liệu vào
nhật ký - chứng từ.
Đối với chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực
tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên nhật ký - chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các nhật ký - chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký - chứng
từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký - chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính hàng
tháng, quý, năm.
Về hệ thống báo cáo mà kế toán phải lập: ngoài những báo cáo tài chính định
kỳ, kế toán còn phải lập các báo cáo theo yêu cầu, sau khi nhận được yêu cầu
hoặc nhiệm vụ được giao kế toán tiến hành xác định đối tượng nhận, thời hạn

nộp báo cáo, tìm hiểu nội dung yêu cầu báo cáo. Sau đó tiến hành thu thập số
liệu và tổng hợp các chỉ tiêu theo yêu cầu của báo cáo. Số liệu liên quan phải
có sự xác nhận của các bộ phận cung cấp và đảm bảo chính xác.
Sơ đồ 4
TRÌNH TỰ GHI SỔ KỂ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ

SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

16

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ

Bảng kê


Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.4. Các đặc điểm kinh tế tài chính khác
Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ)
Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Xuất ngoại tệ theo giá thực tế
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty dệt kim Thăng Long
2.1. Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm
2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm tiêu thụ
Với đặc điểm của hàng dệt may, sản phẩm của Công ty mang tính đa
dạng, phong phú. Sản phẩm được phân chia thành 2 loại chính là hàng tiêu
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Gái

17

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

thụ nội địa và hàng xuất khẩu. Các mặt hàng đó có thể do Công ty tự sản xuất
hoặc là hàng nhận gia công.
Hàng tiêu thụ nội địa là những mặt hàng mà Công ty sản xuất ra để tiêu
thụ trong nước như: áo DK Bắc Hà g/c, áo dệt kim nữ Hoàng Dương, áo Tshirt trắng, áo AL 1120, quần DK trẻ em, quần áo mưa các loại...
Hàng xuất khẩu là những sản phẩm mà công ty chủ yếu sản xuất theo
đơn đặt hàng của các bạn hàng nước ngoài như: áo T- shirt Đại, T- shirt Hằng,
áo Poloshirt 99002, Jacket 903, 905... Hiện nay thị trường xuất khẩu chủ yếu
là Đức, Ba Lan và Đài Loan.
Hàng gia công là những sản phẩm được sản xuất bằng nguyên vật liệu
do khách hàng mang đến. Công ty gia công theo mẫu mã và quy cách mà
khách hàng yêu cầu.
Đặc điểm đa dạng về chủng loại, kích cỡ ảnh hưởng lớn đến công tác
tiêu thụ sản phẩm của công ty, các mã sản phẩm được quy định cùng với mã
khách hàng. Các mã sản phẩm này chỉ được dùng một lần từ khi bắt đầu sản
xuất cho đến khi kết thúc hợp đồng. Bên cạnh đó, do nhu cầu tiêu thụ ngày
càng lớn, việc cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại đòi hỏi chất lượng sản
phẩm cũng ngày càng cao nên sản phẩm của Công ty sản xuất ra đều phải qua
bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) để kiểm tra đánh giá chất lượng
và chỉ nhập kho những mặt hàng đạt yêu cầu. Riêng đối với mặt hàng nhận
gia công thì có KCS của khách hàng kiểm tra chất lượng những mặt hàng đó.
Hiện nay giá trị thành phẩm gia công chiếm tỉ trọng lớn (hơn 50%)
tổng thành phẩm sản xuất ra trong kỳ của Công ty.
Công ty có 2 kho để quản lý thành phẩm gồm: kho xuất khẩu dùng để
lưu trữ thành phẩm xuất khẩu và kho nội địa lưu trữ bảo quản thành phẩm tiêu

thụ trong nước. Giữa 2 kho có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình tiêu
thụ thành phẩm. Khi thành phẩm ở kho xuất khẩu không đủ tiêu chuẩn để
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

18

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

xuất khẩu thì được chuyển sang kho nội địa để tiêu thụ trong nước và thành
phẩm ở kho nội địa lại được chuyển sang kho xuất khẩu để kịp thời đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
2.1.2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ của Công ty dệt kim Thăng Long là khá rộng lớn,
bao gồm thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
Đối với thị trường trong nước: ngoài việc sản xuất theo đơn đặt hàng
của những khách hàng lâu năm, sản phẩm của công ty chủ yếu được bán qua
các đại lý ở nhiều tỉnh thành miền Bắc như Hà Nội, Hà Nam, Yên Bái, Tuyên
Quang, Thái Nguyên...
Đối với thị trường nước ngoài: hiện nay thị trường xuất khẩu chủ yếu
và thường xuyên là Đức, Ba Lan, Đài Loan...
Với chất lượng và giá cả phù hợp sản phẩm của Công ty ngày càng
được ưa chuộng và chiếm được lòng tin của khách hàng. Công ty đang tiến
hành mở rộng thị trường trong và ngoài nước, sắp tới Công ty dự định mở

thêm phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, hướng tới thị trường châu Âu và một
số thị trường tiềm năng khác.
2.1.3. Đặc điểm về phương thức tiêu thụ
Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất và bán hàng theo đơn đặt hàng cho
nên phương thức bán hàng của Công ty là phương thức bán hàng trực tiếp.
Khách hàng và Công ty sẽ ký kết các đơn hàng, các hợp đồng kinh tế trong đó
quy định rõ số lượng, chủng loại, quy cách chất lượng sản phẩm, phương thức
giao hàng, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán...Công ty sẽ căn cứ
vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết để tiến hành sản xuất
sản phẩm.
Đối với hoạt động gia công thì Công ty cũng ký các hợp đồng gia công
sản phẩm với khách hàng, đảm bảo đúng chất lượng mà khách hàng yêu cầu.
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

19

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Ngoài ra Công ty còn tiến hành tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý,
các đại lý đã ký kết hợp đồng với Công ty thì được hưởng phần trăm hoa
hồng theo thoả thuận giữa 2 bên.
Với mục tiêu tăng doanh thu đẩy mạnh tiêu thụ Công ty luôn tiến hành
tìm hiểu thị trường, xu hướng thời trang từng mùa từng năm, đồng thời cũng

có những hình thức quảng cáo phù hợp để sản phẩm của Công ty có thể đến
tay người tiêu dùng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
2.1.4. Đặc điểm về phương thức thanh toán
 Phương thức thanh toán với ngân sách nhà nước (NSNN)
Để thanh toán thuế GTGT phải nộp NSNN trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, Công ty đang áp dụng phương thức thanh toán trực tiếp. Hàng tháng kế
toán tính ra số thuế phải nộp NSNN và kế toán trưởng sẽ chịu trách nhiệm
thanh toán số thuế phải nộp cho cơ quan thuế.
 Phương thức thanh toán với người mua
Hiện nay tại Công ty chủ yếu có 2 phương thức thanh toán với người
mua trong nước như sau:
+ Phương thức thanh toán trả tiền ngay: những khách hàng áp dụng phương
thức thanh toán này thường là những cá nhân, đơn vị có khả năng tài chính
mạnh đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngay hoặc những khách hàng mua
hàng với khối lượng ít, giao dịch mua bán không thường xuyên với công ty,
hoặc lịch sử khách hàng không đáng tin cậy.
+ Phương thức thanh toán trả chậm: được áp dụng với những khách hàng lâu
năm có uy tín và có hoạt động mua bán thường xuyên với Công ty. Thời hạn
thanh toán và phương thức thanh toán thường đã được ghi rõ trong các đơn
đặt hàng, trong các hợp đồng kinh tế.

SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái


20

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Còn đối với xuất khẩu hàng hoá sản phẩm ra nước ngoài Công ty chủ yếu
thực hiện xuất khẩu hàng hoá theo thể thức xuất FOB là thể thức mà trị giá
hợp đồng xuất nhập khẩu là giá trị giao nhận hàng tại biên giới nước bán.

2.1.5. Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty
Tại Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để ghi sổ nên quy trình
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5 QUY TRÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQ TIÊU THỤ

SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

21

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Chứng từ gốc

NHẬT KÝ

CHỨNG TỪ
(liên quan)

Bảng kê
(5,6,8,10)

Sổ chi
tiết bán
hàng

Sổ tổng hợp
TK 511

Sổ chi
tiết TK
131

Bảng kê
số 11

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SỐ 8

Sổ cái các TK
(155,157,131,511,531,
532,641,642,911...)

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH


Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1.1. Kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng trong Công ty bao gồm doanh thu tiêu thụ thành
phẩm và doanh thu từ hoạt động gia công. Do Công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế
GTGT và doanh nghiệp sử dụng hoá đơn GTGT.
 Chứng từ sử dụng

SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

22

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Căn cứ ghi sổ là hoá đơn GTGT.Hoá đơn Giá trị gia tăng (GTGT):
được lập thành 3 liên. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế
toán đóng dấu “ĐÃ THU TIỀN” và kèm theo phiếu thu. Nếu khách hàng mua

theo phương thức trả chậm thì kế toán sẽ đóng dấu “THANH TOÁN SAU”
vào hoá đơn. Sau khi đóng dấu, liên 1 được trả về cho phòng kế hoạch vật tư,
liên 2 giao cho khách hàng (hoá đơn đỏ), liên 3 lưu tại phòng tài vụ.
Trình tự luân chuyển hoá đơn GTGT trong Công ty được khái quát như sau:
1) Người mua lập giấy đề nghị mua hàng, hợp đồng mua bán (đơn
đặt hàng) được ký kết
2) Phòng kế hoạch vật tư lập hoá đơn GTGT
3) Kế toán trưởng và giám đốc Công ty ký duyệt hoá đơn
4) Kế toán tiêu thụ lập phiếu thu và nộp cho thủ quỹ
5) Thủ quỹ thu tiền và chuyển phiếu thu cho kế toán tiêu thụ
6) Thủ kho căn cứ vào hoá đơn để xuất hàng, lập phiếu xuất kho,
ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán tiêu thụ
7) Kế toán tiêu thụ ghi sổ kế toán, sau đó bảo quản và lưu trữ hoá
đơn
Trang bên là sơ đồ trình tự luân chuyển hoá đơn GTGT trong Công ty
Sơ đồ 6 TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN HOÁ ĐƠN GTGT

Người
mua


hợp
đồng

Phòng
Kế
hoạch
vật tư

Lập

hoá
đơn
GTGT

SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Giám
đốc và
kế toán
trưởng

Kế
toán
tiêu
thụ


hoá
đơn
GTGT

Lập
phiếu
thu

Thủ
quỹ

Thủ

kho

Thu
tiền

Lập
phiếu
xuất
kho

Kế
toán
tiêu
thụ

Ghi sổ
và bảo
quản

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

23

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Trên đây là quy trình luân chuyển hoá đơn GTGT trong trường hợp

khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc. Còn nếu khách hàng thanh
toán bằng chuyển khoản thì giấy báo có của ngân hàng thay cho phiếu thu.
Còn nếu khách hàng thanh toán sau thì bước 4 và 5 được thực hiện sau cùng.
Nhân viên bán hàng có thể lập Bảng kê thu tiền bán hàng để tập hợp
các nghiệp vụ làm tăng doanh thu khi thu tiền bán hàng, thu tiền dịch vụ, thu
tiền gia công…Sau đó phiếu thu được lập để thu tiền theo bảng kê mà nhân
viên bán hàng đã lập.
 Sổ sách sử dụng:
Sổ sách sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu bao gồm:
Bảng kê số 1 - Ghi Nợ Tài khoản 111 - Tiền mặt
Bảng kê số 2 - Ghi Nợ Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Bảng kê số 11 - Ghi Nợ Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ tổng hợp TK 511, sổ chi tiết TK 511, sổ cái TK 511
Bảng tổng hợp tiêu thụ, Bảng chi tiết tiêu thụ
 Quy trình hạch toán
Đối với doanh thu nội địa: Căn cứ vào chứng từ gốc là hoá đơn GTGT
kế toán tiến hành hạch toán ghi sổ. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền
mặt, séc kế toán sẽ viết phiếu thu, căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi vào bảng
kê số 1 và sổ tổng hợp tài khoản 511. Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền
gửi ngân hàng kế toán sẽ căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng để ghi vào
bảng kê số 2.
Nếu khách hàng áp dụng phương thức trả chậm thì kế toán căn cứ vào hợp
đồng (đơn đặt hàng) để ghi vào sổ chi tiết TK 131, sổ tổng hợp TK 511, cuối
tháng ghi vào Bảng kê số 11. Ngay từ đầu tháng Công ty cần phải nắm rõ tình
hình thanh toán trả chậm của khách hàng để có kế hoạch đốc thúc khách hàng
SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

24

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

thanh toán đúng thời hạn đã quy định trên hợp đồng, do đó Bảng kê số 11
được Công ty mở cho từng tháng. Cuối quý kế toán khoá sổ Bảng kê số 11,
xác định số phát sinh bên có của TK 131 và lấy số tổng cộng của Bảng kê số
11 để ghi vào Bảng cân đối số phát sinh.
Đối với doanh thu từ hoạt động xuất khẩu: Tại Công ty hạch toán ngoại
tệ theo giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Công ty không mở TK
007 để theo dõi gốc nguyên tệ, nguyên tệ chỉ được theo dõi ngay trên hoá đơn
bán hàng. Khi khách hàng chuyển tiền gửi trả vào tài khoản của Công ty, kế
toán căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng để ghi sổ. Công ty không nộp thuế
xuất khẩu vì mặt hàng của Công ty thuộc loại khuyến khích xuất khẩu.
Đối với doanh thu từ hoạt động gia công: Hiện nay chủ yếu Công ty
nhận may gia công cho khách hàng (thường là phân xưởng cắt may) do đó sản
phẩm gia công hoàn thành giao cho khách hàng cũng chính là sản phẩm hoàn
thành của Công ty. Công ty ghi nhận doanh thu căn cứ vào đơn giá gia công
ghi trên hợp đồng và tiến hành ghi sổ như nghiệp vụ bán hàng.
Ví dụ 1:
Ngày 29/02/2008 Công ty hoàn thành hợp đồng gia công tẩy cho Công
ty TNHH sản xuất và thương mại QCL, địa chỉ: P210- C3 Hoàng Ngọc Phách
- Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Bao gồm 2 loại vải tẩy CK:
Loại 1 số lượng 571,7 kg với đơn giá là 11.363 đồng.
loại 2 số lượng 917,5 kg với đơn giá là 14.091 đồng.

Số hoá đơn GTGT là 0041480
Tổng tiền chưa có thuế GTGT là 19.424.719 đồng, thuế suất thuế GTGT là
10%. Tổng cộng tiền thanh toán là 21.361.190 đồng.
Chi phí vận chuyển hàng đã chi bằng tiền mặt là 750.000 đồng.

SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Lớp Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gái

25

GVHD: PGS.TS Phạm Thị

Tuy nhiên do việc gia công tẩy vải loại 1 chưa đạt yêu cầu nên Công ty chấp
thuận giảm giá cho khách hàng 1% trên tổng giá thanh toán. Tiền gia công sau
khi trừ đi phần giảm giá sẽ thanh toán ngay trong ngày 29/02/2008.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào Sổ chi tiết bán hàng, vào
bảng kê có liên quan, cuối tháng số liệu được tổng hợp vào Sổ tổng hợp
TK511 và Bảng kê số 11, từ đó ghi nhật ký chứng từ số 8, từ nhật ký chứng từ
số 8 và các nhật ký chứng từ có liên quan kế toán lập sổ cái TK 511 doanh
thu tổng hợp. Cuối năm kế toán lập Bảng tổng hợp tiêu thụ (biểu mẫu số
trang )và Bảng chi tiết tiêu thụ (biểu mẫu số trang ).
Cuối quý 1 năm 2008 từ các nhật ký chứng từ và sổ chi tiết bán hàng, kế toán
tính được tổng doanh thu của quý 1 là: 12.583.994.549 VNĐ , các khoản giảm
trừ phát sinh bao gồm giảm giá hàng bán là: 10.526.310 VNĐ, hàng bán bị trả

lại là: 9.563.724 VNĐ, doanh thu thuần là: 12.563.904.515 VNĐ.

Biểu mẫu số 1

HOÁ ĐƠN

Mẫu số: 01 GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

NK/2007B

0041480

Liên 3: Nội bộ
Ngày 29 tháng 02 năm 2008

Đơn vị bán hàng: Công ty dệt kim Thăng Long
Địa chỉ: 46 Hàng Quạt- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:………………………….MS:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH sản xuất- thương mại QCL
Địa chỉ: P 210- C3 Hoàng Ngọc Phách - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:………………MS: 0102156888
STT

Tên hàng hoá, dịch vụ


SVTH: Vũ Thị Hải
46D

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Lớp Kế toán tổng hợp


×