Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện việc triển khai, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 90012000 tại công ty TNHH Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.53 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..........................................................2
Mở đầu.........................................................................................................3
CHƯƠNG 1.................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH..................................6
CHƯƠNG 2...............................................................................................18
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9001:2000 TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH................................................................18
CHƯƠNG 3...............................................................................................54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TRIỂN KHAI HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO
9001:2000 TẠI CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH.....................................54


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC...................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..........................................................2
Mở đầu.........................................................................................................3
CHƯƠNG 1.................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH..................................6
CHƯƠNG 2...............................................................................................18
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9001:2000 TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH................................................................18
CHƯƠNG 3...............................................................................................54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TRIỂN KHAI HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO
9001:2000 TẠI CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH.....................................54



Chuyên đề tốt nghiệp

3

Mở đầu
Ngày nay toàn cầu hoá đang là xu hướng phát triển tất yếu của quan hệ
quốc tế hiện đại. Lịch sử đã chứng minh được rằng không một quốc gia nào
đạt được tốc độ phát triển kinh tế cao mà không thực hiện đường lối mở cửa
nền kinh tế, tích cự hội nhập. Hội nhập không chỉ tạo điều kiện cho các nước
tiếp cận nhanh chóng với thành tựu khoa học kỹ thuật mà còn giúp cho các
nước có cơ hội tham gia vào thị trường thế giới hiện đại, tiên tiến trên cơ sở
tận dụng lợi thế cạnh tranh của mỗi nước, mỗi doanh nghiệp.
Khi tham gia mở của nề kinh tế cũng đồng nghĩa với việc mọi hàng rào
thương mại giữa các quốc gia được rỡ bỏ, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
quốc gia đều cạnh tranh bình đẳng trên thị trường cả trong và ngoài nước. Khi
đó chất lượng sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh đắc lực của tất cả
các doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của chất lượng sản
phẩm đối với sự tồn tại và phát triến của doanh nghiệp, hiện nay có rất nhiều
doanh nghiệp đã, đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Việc được chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 nó được coi như một tấm giấy
thông hành giúp cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường thế giới. Lợi
ích mà hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO mang lại là vô cùng
to lớn mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được.
Tuy nhiên việc duy trì hệ thống này đã được quan tâm đúng mức hay
chưa và hiệu quả mang lại sau khi áp dụng đạt được là bao nhiêu phần trăm so
với mong đợi của doanh nghiệp thì đó còn là vấn đề mà dường nhu các doanh
nghiệp còn chưa dành cho nó một sự quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó thực
tế hiện nay cho thấy có một số doanh nghiệp chỉ quan tâm triển khai, áp dụng

hệ thống quản lý chất lượng cho đến khi được cấp chứng chỉ còn sau đó vì lợi

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

4

nhuận trước mắt mà không chú trọng đầu tư tiếp tục duy trì cải tiến hệ thống
có làm thì cũng chỉ qua loa, đại khái điều này làm giảm tác dụng và hiệu quả
của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Nhận thức được vai trò quan trọng và lợi ích to lớn mà hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 mang lại cho công ty do đó trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH Hoà Bình em đã đi sâu tìm hiểu và tiến
hành nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện việc triển khai, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại công ty TNHH Hoà
Bình” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Mục đích nghiên cứư đề tài:
- Đánh giá một cách trung thực và chính xác nhất về hệ thống quản lý
chất lượng hiện tại của công ty. Nội dung các quá trình triển khai và áp dụng
hệ thống có ưu điểm và nhựoc điểm nào còn tồn tại.
- Những kết quả mà công ty đã đạ được từ khia triển khai và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Iso 9001:2000.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quá
trình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.
Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng quá trình triển khai và áp dụng hệ
thống quản lý chất lương theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại công ty TNHH

Hoà Bình.
Phương pháp nghiên cứu : Dựa trên sự tổng hợp của nhiều phương pháp:
Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá…kết hợp
với suy luận để làm sáng tỏ đề tài
Kết cấu của chuyên đề : Nội dung chính của chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Hoà Bình
Chương 2: Thực trạng việc triển khai, áp dụng hệ thống quản lý chất
Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

5

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại công ty TNHH Hoà Bình
Chương 3: Các gải pháp hoàn thiện việc triển khai, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại công ty TNHH Hoà
Bình
Đẻ hoàn thành đề tài này em đẫ nhận được đóng góp ý kiến và giúp đỡ
rất nhiều của cô giáo THS Ngô Thị Việt Nga và các cô bác anh chị trong công
ty. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn và sự hạn chế năng lực của bản
thân nên đề ài của em không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận
được sự tham gia đóng góp ý kiến của mọi người để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cản ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Phương Thảo


Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty : Công ty TNHH Hoà Bình
Địa chỉ trụ sở chính : Số 84 phố Đội Cấn phường Đội Cấn quận Ba Đình
thành phố HN
Điện thoại : 04-8233449
Fax : 8233449
Website : htt:// www .hoabinhgroup.com
Công ty được thành lập theo giáy phép kinh doanh số 1632QD/UB ngày
17/4/1993 do UBND thành phó HN cấp . Giấy đăng ký kinh doanh số 040970
ngày 21/4/1993 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Mã số thuế : 0100276146
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1.1.2.1 Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Hoà Bình tiền thân là một tổ hợp thương binh nặng,
được thành lập năm 1987 lúc đầu có 9 người trong đó có 7 người là thương
binh nặng. Bằng sự nỗ lực của mình đã đóng góp xây dựng cơ sở vật chất ban
đầu đơn vị được uỷ ban thành phố Hà Nội công nhận là đơn vị thương binh
được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định số 15/TTG ngày 20/10 năm 1992

của thủ tướng chính phủ. Đến ngày 17/4/1993 đơn vị thương binh này chính
thức phát triển thành một công ty lấy tên là công ty TNHH Hoà Bình trong
suốt thời gian từ khi thành lập đến nay công ty không đổi tên và hình thức
pháp lý của mình.

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Được thành lập ngày 17/4/1993 với gần 15 năm xây dựng, phát triển và
trưởng thành đến nay công ty TNHH Hoà Bình đ ã có một nguồn lực mạnh
mẽ, một vị thế . uy tín trên thị trường cả trong nước và quốc tế , đặc biệt là
trong lĩnh vực sản xuất bia, sản xuất malt và kinh doanh dịch vụ .
Ngành nghề kinh doanh của công ty :
- Sản xuất kinh doanh rưọu bia và nước giải khát.
- Kinh doanh nhà bất động sản
- Kinh doanh nhà hàng khách sạn
- Buôn bán vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất , điện gia dụng,
vật liệu hoàn thiện
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Cho thuê văn phòng, căn hộ
-Kinh doanh dịch vụ ăn uống nước giải khát
Và nhiều ngành nghề khác nhưng chủ yếu là nhất sản phẩm chủ đạo của
công ty vẫn là sản xuất bia , nguyên liệu sản xuất bia và kinh doanh dịch vụ
văn phong cho thuê, khách sạn ,căn hộ.

1.1.1.2 Quá trình phát triển
Cùng với sự phát triển của đát nước , công ty TNHH Hoà Bình đã không
ngừng vận động và chuyển mình để khẳng định vị thế của mình trên thị
trường. Trên chặng đường hơn 20 năm phát triển công ty đã trải qua những
mốc son quan trọng cụ thể:
Trong những năm đầu mới thành lập công ty chuyên sản xuất nước ngọt
và nước giải khát có ga.
Năm 1989 thành lập nhà máy sản xuất bia hơi và nước giải khát có ga
với công suất 500.000 lit/năm.

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Năm 1993 công ty đa mời giáo sư Julliard Claude-chủ tịch Viện nghiên
cứu Malt và bia nước cộng hoà Pháp sang làm cố vấn kỹ thuật và công nghệ
để có những công nghệ tiên tiến nhất phù hợp nhất với ngành sản xuất bia tại
Việt Nam .
Năm 1995 , công ty TNHH Hoà Bình cùng với hãng Elite Wines &
Spriste thành lập liên doanh rượu Việt Pháp có số vốn đầu tư ban đầu hơn 3,5
triệu USD trong đó công ty TNHH Hoà Bình tham gia góp 80% tổng số vốn.
Năm 1998 công ty xây thêm một nhà máy sản xuất bia hiện đại , tự động
hoá hoàn toàn theo tiêu chuẩn Châu Âu với công suất 3 triêu lit/năm tại 202H
Đội Cấn- Ba Đình- HN. Đây là nhà máy sản suất bia đầu tiên do các chuyên
gia và kỹ sư Việt Nam chế tạo. Cũng trong năm 1998 công ty được UB thành

phố HN đánh giá là một trong 20 doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao tại
thủ đô.
Sản phẩm bia của công ty đã đạt huy chương vàng tại hội chợ EXPRO
Việt Nam năm 2001, đã được vinh dự phục vụ kỳ họp thứ năm của Quốc hội,
đựoc nhiều người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng và độ dinh dưỡng .
Công ty cũng đã xuất khẩu thành công sang các nước Lào , Pháp , Italia…
Tin vào trình độ năng lực và sự phát triển không ngừng của mình, các
sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Công
ty đã nhận thức được đầy đủ rằng không chỉ đơn thuần là chất lượng sản
phẩm mà là cả hệ thống quản lý chất lượng . Đầu năm 2001 công ty đã đăng
ký phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo đúng tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế ISO 9001:2000. Ngày 1/1/2002 công ty đã được tổ chức GlobalVương quốc Anh đánh giá cao về hệ thống quản lý chất lượng và cấp chứng
chỉ ISO 9001:2000
Từ năm 2001 đến nay công ty TNHH Hoà Bình đã không ngừng phát

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

triển và trở thành doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất rượu bia ,
nguyên liệu sản xuất bia -malt . Sự tăng trưởng và phát triển ổn định của công
ty đã góp phần quan trọng trong sự phát triển chung của kinh tế thủ đô trong
những năm qua nộp ngân sách nhà nước hàng trăm tỷ đồng , tạo công ăn việc
làm cho hàng nghìn lao động.
Không chỉ dừng lại ở việc chuyên kinh doanh sản xuất các loại rượu bia,

nguyên liệu sản xuất bia công ty TNHH Hoà Bình còn mạnh dạn đầu tư tham
gia kinh doanh nhiều lĩnh vực khác. Cụ thể:
Tháng 10 năm 2002 công ty đã lập dự án xây dựng nhà máy chế biến
Đường Malt với công suất 50.000 tấn/năm tại khu công nghiệp Tiên Sơn Bắc
Ninh . Chỉ sau 18 tháng khởi công xây dựng đến tháng 4/2004 nhà máy đã đi
vào hoạt động. Đây là nhà máy sản xuất chế biến Malt đầu tiên tại Việt Nam
theo đúng quy trình quản lý chất lượng quốc tế ,cung cấp nguyên liệu sản xuất
bia cho nhiều doanh nghiệp sản xuất bia khác trong cả nuớc. Sản phẩm của
nhà máy được đánh giá cao về cả chỉ tiêu chất lượng và tính kinh tế, đã được
nhiều doanh nghiệp sản xuất bia có tiếng của Việt Nam tin dùng.
Tiếp sau đó đầu năm 2007 công ty đã xây dựng nhà máy chế biến Malt
thứ hai cũng với công suất 50000tấn/năm tại khu công nghiệp Phú Mỹ tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu ( công ty TNHH Hoà Bình gop 45% vốn điều lệ) để đáp ứng
nhu cầu cung cấp Malt trong nước. Dự kiến năm nay nhà máy sẽ chính thức
đi vào hoạt động.
Bên cạnh việc mở rộng sản xuất xây dựng các nhà máy sản xuất malt
công ty TNHH hoà bình còn mạnh dạn kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ như
dịch vụ bất động sản,dịch vụ ăn uống, hiện nay công ty đang sở hữu các bất
động sản sau:
•Khách sạn Hoà Bình place 9 tầng tại phố hàng bè Hà Nội

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

10


•Toà tháp đôi SOMERSET Hoà Bình tại đường Hoàng Quốc Việt
•Khu nhà nổi Hồ Tây
Trong một vài năm gần đây lĩnh vực kinh doanh này cũng đã mang lại
cho công ty một số lượng doanh thu lớn.
Có thể nói từ tổ hợp 9 người ban đầu trải qua 20 năm xây dựng phát triển
và trưởng thành đến nay công ty TNHH Hoà Bình đã thực sự trở thành một
công ty phát triển với quy mô lớn với các đơn vị thành viên như sau:
1. Nhà máy bia số 1 tại dốc K80 đường Bưởi HN có công suất 1 triệu lit/ năm
2. Nhà máy bia Việt Pháp tai 202 phố Đội Cấn Ba Đình HN có công
suất 2 triêu lit/năm
3. Công ty liên doanh rượu bia Việt Pháp ( công ty TNHH Hoà Bình có
số vốn góp chiếm 80% vốn điều lệ)
4. Nhà máy sản xuất Đường Malt
5. Khách sạn Hoà Bình
6. Toà tháp đôi Somerset Hoà Bình
7. Khu nhà nổi Hồ Tây
Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
chủ yếu vẫn là hai nhà máy sản xuất bia tại Đội Cấn và nhà máy sản xuất
Đường malt tại Tiên Sơn Bắc Ninh
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP

Công ty TNHH Hoà Bình là công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
nhau trong phạm vi số vốn đã cam kết đóng góp vào công ty.
Để đảm bảo việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy
quản lý của côn ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng được khái
quát như sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Phương Thảo


Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Hoà Bình
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

Phòng kỹ Phòng Phòng vi
thuật
KCS
sinh

Nhà máy bia số
1

PHÓ GIÁM ĐỐC
TỔ CHỨC

Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng

tổPhòn
Phòng
Phòn
Phòng
Phòn
Phòn
Phòn
Phòng
tổhành
Phòn
hành
chức
hành
hành
hành
Phòng
nhân
hành
nhân
nhân
hành
sự
nhân
nhân
sựsự
sựnhân
sự
chức
chính
chính

chính
chính
chính
hành
chính
chính sự
chính

Nhà máy bia
Việt Pháp

PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH _KD

Phòng kế Phòng kế Phòng ph òng
toán tài hoạch bán hàng kinh
&
doanh
chính
marketing

Nhà máy sản xuất malt

Nguồn: phòng nhân sự
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chúc như trên:
- Đứng đầu công ty là giám đốc công ty là người có quyền cao nhất trong
công ty, vừa là đại diện cho nhà nước, vừa đại diện cho công nhân viên chức,
có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sở chấp
hành đúng đắn chủ trương, chính sách,chế độ của nhà nước, chịu trách nhiệm
về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

- Giúp việc cho giám đốc là ba phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : Chịu trách nhiệm với giám đốc về chỉ đạo
kiểm tra kỹ thuật, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất. Cụ thể là nghiên

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

12

cứu quy trình kỹ thuật, công nghệ, đảm bảo an toàn máy móc, giải quyết
những khó khăn bất trắc về kỹ thuật sản xuất. Nghiên cứu các đề xuất về các
vấn đề an toàn lao động, trang bị , dụng cụ, bảo hộ lao động…thực hiện các
biện pháp ngăn ngừa tai nạ lao động. Trực tiếp chỉ đạo phòng KCS
+ Phó giám đốc tổ chức: Chịu trách nhiệm trong việc sử dụng và quản lý
lao động một cách hợp lý, tổ chức tốt đời sống tinh thần và vật chất cho cán
bộ công nhân viên.
+ Phó giám đốc tài chính kinh doanh: Chịu trách nhiệm về toàn bộ việc
lên kế hoạch ssản xuất, tình hình cung ứng nguyên vật liệu, việc tiêu thụ sản
phẩm, quản lý tình hình tài chính của công ty…
_ Tiếp đến là cá phòng ban:
+ Chịu trách nhiệm thi hành công tác chỉ đạo của PGD kỹ thuật là các
phòng:
• Phòng kỹ thuật
• Phòng KCS
• Phòng vi sinh
+ Của PGD tổ chức:

• Phòng hành chính
• Phòng tổ chức
• Phòng bảo vệ
• Phòng y tế
+ Của PGD tài chính kinh doanh:

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

13

• Phòng kế toán tài chính
• Phòng kinh doanh
• Phòng bán hàng và marketing
• Phòng kế hoạch vật tư
Các phòng ban chức năng này chịu sự điều hành trực tiếp của các PGD,
ngoài việc thực hiện chức năng của mình còn phải có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công
việc được giao. Đơn cử hoạt động của một số phòng ban chính như sau
• Phòng KCS: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế-kỹ thuật,
tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng. Đồng thời còn phải
nghiên cứu, thiết kế các khuôn mẫu, bản vẽ, nghiên cứu ứng dụng công nghệ
khoa học vào sản xuất… Ngoài ra còn có trách nhiêm kiểm tra chất lượng
thành phẩm trước khi nhập kho.
• Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tài
chính của công ty theo chính sách hiện hành , thực hiện hạch toán kế toán quá

trình sản xuất kinh doanh và tham mưu cho GD công ty về tình hình tài chính
của công ty.
• Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh
doanh tháng, quý , năm cho công ty đồng thời duy trì theo dõi sự thực hiện đó
đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuẫt kinh doanh, Tổ chức
và làm tốt công tác tiêu thụ và nghiên cứu thị trường tiêu thụ của công ty….
Trên đây là đơn cử hoạt động của một số phòng ban trong công ty.
- Cuối cùng là ba nhà máy sản suất bia và malt của công ty bao gồm:
+ Nhà máy bia số 1 Đội Cấn

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

14

+ Nhà máy bia rượu Việt Pháp
+ Nhà máy sản xuất Đường Malt
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, được phân
công nhiệm vụ rõ ràng và có sự quản lý chặt chẽ đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh mà công ty đặt ra.
1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY.

Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
từ năm 2003-2007
Đơn vị: Nghìn đồng

STT

Chỉ tiêu

2003
2004
thu 288.600.128 304.900.520

Năm
2005
2006
2007
332.801.03 340.202.234 360.558.256

1

Doanh

2

thuần
4
Giá vốn hàng 275.324.655 208.893.844 307.540.234 323.504.986 369.980.650

3

bán
Chi phí kinh

175.245


205.850

160.800

185.240

180.782

4
5
6

doanh
LN hđsxkd
LN khác
Tổng LN trước

13.100.228
300.000
13.400.228

14.800.826
700.000
15.500.826

15.100.000
1.200.234
16.300.234


16.512.008
1.000.000
17.512.008

20.366.824
1.300.458
21.667.282

7
8

thuế
Thuế TNDN
LNST

3.752.063
9.648.165

4.340.231
11.160.595

4.564.065
11.736.169

4.903.362
12.608.646

6.066.838
15.600.444


Số liệu phòng tài chính công ty TNHH Hoà Bình

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Bảng 1.2 : So sánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty qua các năm
Đơn vị: %
STT

Chỉ tiêu

04/03

05/04

06/05

07/06

1

Doanh thu


5.64

10.9

2.2

5.9

2

Lợi nhuận hdsxkd

12.9

2.02

9.3

23.2

3

Tổng LNTT

15.67

5.1

7.4


23.7

Doanh thu của công ty TNHH Hoà Bình từ năm 2003 đến năm2007 liên
tục tăng năm 2004 tăng so với năm 2003 là 5,64%, năm 05 so với năm 04 là
10,9%, năm 06 so với năm 05 là 2,2%,và năm 07 so với năm 06 là 5,9 % phản
ánh công ty làm ăn khá hiệu quả.Tuy nhiên tốc độ gia tăng không đồng đếu.
Doanh thu tăng mạnh năm 2005 ( 10,9%) do đây là năm đầu tiên nhà máy sản
xuất malt của công ty tại Tiên Sơn Bắc Ninh chính thức đi vào hoạt động
cung cấp một lượng malt khá lớn cho các công ty sản xuất bia khác ,đây cũng
chính là sản phẩm mũi nhọn của công ty giai đoạn hiện nay,từ năm 2003 trở
về trước doanh thu của công ty chủ yếu là do cung cấp bia cho thị trường
trong nước, nước ngoài và doanh thu từ hoạt đọng khác. Tuy nhiên riêng năm
2006 tăng ít hơn ( 2.2 %).Sở dĩ như vậy là do năm 2006 thị trường nguyên vật
liệu malt có nhiều biến động, giá malt thị trường thế giới giảm kéo theo giá
malt công ty bán cho các công ty sản xuất bia cũng giảm.
Doanh thu của công ty tăng liên tục là do nhiều nguyên nhân trong đó
phải kể đến một nguyên nhân là công ty đã duy trì được một lượng khách
hàng truyền thống tương đối ổn đinh thông qua các hợp đồng ký kết cung cấp
malt cho các công ty sản xuất bia khác nhờ việc duy trì hệ thống quản ký chất
lượng hiệu quả luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm tạo được lòng tin đối với
khách hàng.Mặt khác công ty cũng mở rộng sản xuất kinh doanh sang các lĩnh
vực khác như khách sạn, cho thuê văn phòng…
Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

16


Biểu đồ1.1 : Biểu đồ doanh thu thuần của công ty từ năm 2003-2007

Biểu đồ1.2 : Lợi nhuận HDSX kinh doanh và lợi nhuận sau thuế từ
năm 2003 - 2007

Về lợi nhuận của công ty cũng tăng liên tục đặc biệt là tăng rất nhanh
năm 2007 vừa qua. Đây là năm đánh dấu hoạt động rất hiệu quả của công ty
phản ánh sự vững mạnh của công ty , công ty ngày càng khẳng định được vị

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

17

thế của mình trên thị trường ngành sản xuất malt và bia riêng năm 2005 măc
dù doanh thu của công ty tăng cao 10,9% nhưng lợi nhuận lại tăng ít nhất
trong 5 năm qua 2.02% vì trong năm này công ty phải mất một khoản chi phí
khá lớn để tra lãi vay do 2 năm trước công ty đã vay một số lượng vốn khá
lớn để xây dựng nhà máy Đường Malt,và một số chi phí lớn khác. Mặt khác
ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận luôn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu
chứng tỏ công ty đã quản lý các nguồn lực rất hiệu quả . Lợi nhuận tăng
không những góp phần vào đầu tư sản xuất của công ty , tăng thêm phần thu
cho ngân sách mà còn góp phần lớn cải thiện đời sống của cán bộ công nhân
viên tại công ty do mức thu nhập ngày một tăng lên đáng kể.


Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

18

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC
TẾ ISO 9001:2000 TẠI CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
2.1 CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC TRIỂN KHAI, ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG TẠI CÔNG TY
2.1.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
2.1.1.1 Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay công ty TNHH Hoà Bình chuyên sản xuất và kinh doanh hai
loại sản phẩm chính là bia hơi Việt Pháp và nguyên liệu để sản xuất bia-malt.
Đặc tính riêng của hai loại sản phẩm này ảnh hưởng lớn đến việc triển khai và
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của công ty cụ thể:
Sản phẩm bia
Bia, đặc biệt là bia hơi cũng giống như bất cứ một mặt hàng thực phẩm
nào khác, qua thời gian bia sẽ lên men và chất lượng bia sẽ giảm. Do đó vấn
đề đặt ra ra với công ty là phải gắn liền quá trình sản xuất với các yêu cầu về
chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng.
Khác với các loại giải khát khác, sản phẩm bia khi sản xuất đòi hỏi yêu
cầu kỹ thuật và vệ sinh rất cao mới cho sản phẩm có chất lượng. Quy trình kỹ
thuật nấu bia rất phức tạp đòi hỏi độ chính xác rất cao. Song sản phẩm bia

cũng yêu cầu một chế độ bảo quản nghiêm ngặt trong khoảng chế độ thấp từ
khi sản phẩm hoàn chỉnh đến khi tiêu dùng. Tất cả những đặc điểm đó yêu

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

19

cầu phải có một hệ thống quản lý chất lượng hoàn chỉnh, đồng bộ doanh
nghiệp mới có được sản phẩm chất lượng cao phù hợp với yêu cầu của nghười
tiêu dùng.
 Sản phẩm malt
Do malt là một nguyên liệu chính để sản xuất ra bia. Chất lượng bia phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng malt. Do đó để có được sản phẩm bia có chất
lượng tốt việc chọn lựa sản phẩm malt phù hợp, đạt yêu cầu là điều vô cùng
quan trọng.
Yêu cầu của các nhà mày sản xuất bia là malt phải có hoạt lực và hiệu
suất thu hồi cao, các chỉ tiêu kinh tế chất lượng phải nằm trong biên độ quốc
tế. Để sản xuất được những mẻ malt có chất lượng tốt như vậy quy trình tuyển
chọn nguyên vật liệu chi cho sản xuất là hết sức cần thiết. Do yêu cầu chất
lượng sản phẩm là rất khắt khe do đó quá tình triển khai áp, dụng hệ thống
quản lý chất lượng của Công ty phải đảm bảo:
- Mọi quy trình từ khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đến khâu kiểm
tra sản phẩm cuối cùng trước khi nhập kho đều phải thực hiện đồng bộ, tuân
thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng.
- Đặc biệt khâu chọn nhà cung ứng nguyên vật liệu tìm nguyên vật liệu

đầu vào rất cần được trú trọng, quan tâm.
2.1.1.2 Đặc điểm vể thị trường
Theo các nhà sản xuất bia cho biết hiện nay các nhà doanh nghiệp đang
chạy đua nhau sản xuất bia. Năm 2003 công suất bia của cả nước đạt 1,29 tỷ
lit, đến năm 2004 vượt lên 1,37 tỷ lit, đến năm 2007 con số đẫ tăng lên 1,8 tỷ
lit. Vậy nhưng hàng loạt các dự án xây mới mở rộng sản xuất vẫn đang tiếp
tục được triển khai , dự báo thị trường bia sẽ đạt 2,5 tỷ lit vào năm 2010. Một
Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

20

cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp sản xuất bia đang sắp bắt
đầu, bên cạnh đó là sự xuất hiện của các doanh nghiệp nước ngoài như tập
đoàn giải khát Thái Bình Dương chuyên sản xuất bia tiger và Heliken, công ty
bia Đan MẠch Carlsberg…
Có thể nói sự phát triển nhanh và mạnh về số lượng đã tác động rất lớn
đến sản phẩm của công ty TNHH Hoà Bình. Thị trường bia phát triển đó là cơ
hội tốt để công ty mở rộng sản xuất malt cung cấp cho các doanh nghiệp sản
xuất bia. Tuy nhiên do tính chất cạnh tranh hết sức khốc liệt nên yêu cầu từ
phía khách hàng đối với sản phẩm malt của nhà máy ngày càng cao. Sức ép
về chất lượng sản phẩm đối với nhà máy ngày càng lớn. Và khi cạnh tranh
ngày càng trở lên gay gắt bên cạnh yếu tố giá cả thì chất lượng sản phẩm
được đưa lên hàng đầu. Chính điều này tác động rất lớn đến quá trình triển
khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của công ty .
- Yêu cầu quá trình triển khai không được thực hiện nóng vội, qua loa

mà phải thực hiện nghiêm túc, tuân thủ các quy định nghiêm ngặt của hệ
thống quản lý chất lượng , thực hiện phương châm làm đúng ngay từ đầu.
- Trong quá trình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cần
phải trú trọng quy trình đo lường sự thoả mãn của khách hàng với mong
muốn đáp ứng tôt nhất yêu cầu của khách hàng góp phần tăng khả năng cạnh
tranh của Công ty.
2.1.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị
2.1.2.1 Đặc điểm về quy trình công nghệ

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất malt khép kín
Nhập
Barley

Cân
Barley

Làm
sạch sơ
bộ

Loại bỏ bụi, cọng

rơm, làm sạch sơ bộ
Đóng
bao
Cân

Silo
chứa
barley
Loại bỏ hết
bụi, vỏ

Khách
hàng

Máy phân
loại hạt
Máy làm
sạch Barley

Chọn
hạt tốt
nhất

Ngâm

Nảy mầm
Silo
Chuyển
thành
vào silo

Làm sạch
Silo thành
Làm
Silo
Cân
Tách mầm và

phẩm
sạch ,alt
chứa
malt
đánhchứa
bóng hạt
Silo
malt
Máy
phân loại
Nguồn:
Phòng KCS
Máy làm
N
Với quy trình công nghệ sản xuất malt khép kín như trên
tất cả các khâu
Tách
và lượng tốt
đều được làm tự động đảm bảo sản phẩm malt của công ty mầm
có chất
Laọi bỏ rễ
thừa, loại


nhất và đảm bảo.
Riêng đối với quy trình công nghệ sản xuất bia của công ty bao gồm các
giai đoạn sau : Chế biến, lên men, lọc và chiết bia
•Chế biến: Gạo xay nhỏ trộn với nước, nâng nhiệt độ qua giai đoạn hồ hoá
64oC , rồi đến giai đoạn dịch hoá 76oC, đun sôi tại 120 oC trong 1,5 tiếng rồi trộn
với hỗn hợp malt, nước ở giai đoạn 53oC, 65oC, 76oC malt sẽ dịch hoá các
đường của gạo thành đường malto, sản phẩm bia hơi có dịch đường là 10o.
•Lên men : Dung dịch đường malto sau khi lên đun sôi sẽ làm nguội
xuống 12 đên 13 oC và sau đó bắt đầu lên men. Quá trình lên men bao gồm
hai giai đoạn lên men chính và lên men phụ.
•Lọc : Sau khi hoàn thành quá trình lên men phụ, bia được lọc để loại

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

22

các chất hữu cơ,men để đạt tiêu chuẩn chất lượng.
•Chiết bia : Sau khi lọc xong bia được chiết vào thùng ở 62-65 oC để tiêu
diệt men bia và các vi sinh tăng thời gian bảo quản cho bia.
Với quy trình công nghệ tương đối phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao
như trên nên trong quá trình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
để đảm bảo trong quá trình sản xuất mọi chi tiết đều được vận hành tốt công
ty đã chú ý đến công tuyển chọn, đào tạo nâng cao nhận thức, tay nghề của
công nhân để có thể đáp ứng kịp thời yêu cầu của máy móc công nghệ. Bên
cạnh đó Công ty cũng trú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để có thể đáp

ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất với mục tiêu có được những sản
phẩm tôt nhất phục vụ khách hàng.
2.1.2.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị
Hệ thống máy móc thiết bị chính,quan trọng của công ty bao gồm
Bảng 2.1: Hệ thống máy móc thiết bị chính của công ty
STT
Tên máy móc thiết bị
Nguồn gốc
Công suất
1
Máy xay malt N.T250
Đan mạch
150kg/h
2
Máy lọc ép khung bản
Đan mạch
2m3/h
3
Nồi nấu
Đan mạch
2000 lit
4
Nồi lên men chính, phụ
Ba Lan
3000lit
5
Nồi nước nóng WWA14
Ba Lan
400 lit
6

Máy nén khí
Đan Mạch
226 c/ph
7
Máy nén lanh MYCOM
Nhật Bản
105.000 Kcal
8
Nồi hơi LHGO,152
Việt Nam
0.45 tấn/ giờ
9
Máy phân loại hạt
Đan mạch
10
Máy làm sạch malt
Đan mạch
11
Máy xấy
Việt Nam
12
Bơm luốc
Việt Nam
10m3/ h
13
Bể muối
Việt Nam
10m3/h
14
Thùng nhân giống

Ba Lan
Nguồn : Phòng Kỹ thuật

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Công nghệ sản xuất tại các nhà máy của Công ty đề chủ yếu là nhập
ngoại từ các quốc gia nổi tiếng trong ngành sản xuất bia và Malt như Đan
Mạch, bên cạnh đó công nghệ cũng không ngừng được đổi mới ,có khả năng
sản xuất với khối lượng lớn, đảm bảo sản phẩm luôn luôn có chất lượng tốt
đáp ứng nhu cầu của khách hàng đặc biệt là sản phẩm malt của công ty được
rất nhiều công ty sản xuất bia khách tin dùng.
Quy trình công nghệ sản xuất malt , bia của công ty được áp dụng
chương trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 được tổ chức
Global Vương Quốc Anh cấp chứng chỉ.
Chính vì trú trọng đầu tư dây chuyền công nghệ theo đúng tiêu chuẩn
của hệ thống quản lý chất lượng quốc tế nên đã có ảnh hưởng tích cực đến
hiêụ quả triển khai, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, giảm thiểu đáng kể
sản phẩm không hoàn thiện . Chính vì vậy, mặc dù trên thị trường có một số
loại bia sau khi uống gây phản ứng như nhức đầu ,choáng váng, độ thơm
không cao nhưng sản phẩm bia Việt Pháp của công ty đã được nghiên cứu kỹ
điều chỉnh độ phối hợp giữa các nguyên liệu cũng như các chỉ tiêu nhất định
trong kỹ thuật nên bia Việt Pháp rất được ưa chuộng trên thị trường. Riêng
đối với sản phẩm malt được các nhà sản xuất bia đánh giá là hơn hẳn malt

ngoại nhập.
2.1.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sản xuất bia bao gồm: Malt, hoa Hublon, gạo tẻ và các
chất phụ gia khác. Trong đó thành phần chính là malt ( lúa mạch sơ chế) chưa
rang . Nguyên liêu sản xuất bia của nhà máy chủ yếu lấy từ nhà máy sản xuất
Đường Malt do chính công ty sản xuất nên nguồn nguyên liệu này khá đảm
bảo và ổn định về cả thời điểm cung ứng và giá cả. Do chủ động được nguồn
nguyên liệu chính để sản xuất bia nên giá cả sản xuất bia của công ty rất cạnh
tranh. Đây chính là một ưu thế lớn của công ty. Bên cạnh nguyên liệu chính là
Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

24

malt thì hoa Hublon tạo hương vị bia. Sản phẩm này công ty chủ yếu nhập
khẩu từ Đan Mạch hoặc Đức. Còn các nguyên liệu khác công ty mua trong
nước như gạo , chất trợ lọc…được mua bằng nguồn hàng truyền thông của
công ty với giá ưư đãi.
Nguyên liệu để chế biến malt của nhà máy Đường malt. Sản phẩm malt
của công ty được sản xuất từ các hạt giống barley 2 hàng chất lượng cao ,
nhập từ các nước trồng và xuất khẩu barley lớn nhất thế giới như Australia,
Canada và Châu Âu. Do đó sản phẩm malt của công ty đã đáp ứng được các
tiêu chuẩn về chất lượng mà các nhà máy bia của Việt Nam yêu cầu.
Như vậy hầu hết các nguyên vật liệu của công ty đều có nguồn gốc thực
vật nên việc bảo quản nguyên vật liệu phải tuân thủ theo các quy định của hệ
thống quản lý chất lượng nghiêm ngặt. Công ty tiến hành bảo quản nguyên

vật liệu theo sự thoáng mát của kho chứa và độ ẩm ( hoa hulong thì độ ẩm
luôn dưới 5%). Điều này nhằm tránh không để hao hụt mất mát, giảm phẩm
chất gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tránh thiệt hại cho sản xuất.
Bên cạnh đó nguyên vật liệu thu mua phải đảm bảo đầy đủ về số lượng
và chất lượng,chủng loại. Việc chi dùng nguyên vật liệu cho sản xuất được
quản lý chặt chẽ và theo nguyên tắc : Tất cả nhu cầu nguyên vật liệu xuất
dùng cho sản xuất phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất.Cụ thể là căn cứ vào
định mức sản xuất và lệnh sản xuất. Mặt khác tất cả các nguyên vật liệu khi
về đến công ty đều phải tiến hành thủ tục kiểm nghiệm trước khi nhập kho
như kiểm tra về số lượng chất lượng…Nếu nguyên vật liệu mua đúng phẩm
chất ,quy cách mới được tiến hành nhập kho. Do đó trong quá trình triển khai
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng khâu kiểm tra nguyên vật liệu trước khi
nhập kho là khâu rất quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm
nên cần được ban lãnh đạo công ty đầu tư thích đáng.

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: QTTH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

25

2.1.4 Đặc điểm về lao động
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với quá trình
sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Lao đọng
còn là một yếu tố đặc biệt vì nó liên quan đến con người - đối tượng trực tiếp
triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Do vậy việc phân
tích lao động, tiền lương có ý nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội.

Bảng 2.2 : Bảng số liệu lao động công ty TNHH Hoà Bình
STT

Chỉ tiêu

2003

2004

2005

2006

2007

1

Tổng LĐ ( người)

380

560

700

720

748

2


Lao động trực tiếp

345

518

638

652

678

3

Lao động gián tiếp

35

42

62

68

70

4

Số LĐ Nam (người)


294

462

586

500

628

5

Số LĐ Nữ ( người)

86

98

114

120

120

6

Trình độ ĐH & sau ĐH (người)

15


17

20

23

23

7

Trình độ CĐ & TC ( người)

10

15

15

17

19

8

THPT ( Người)

355

528


665

680

706

9

TNBQ ( nghìn đồng)

920

1.120

1.450

1.700

2.200

Nguồn : Số liệu phòng nhân sự công ty TNHH Hoà Bình
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty hiện nay qua
các năm như sau:
• Về tổng số lao động : Hiện tại công ty có 748 cán bộ công nhân viên
trong đó có 678 lao động tham gia trực tiếp sản xuất còn lại 70 người làm
công việc kinh doanh.Tổng số lao động của công ty liên tục tăng qua các năm
chứng tỏ công ty liên tục có chính sách tuyển thêm lao động để đáp ứng nhu
Nguyễn Thị Phương Thảo


Lớp: QTTH 46A


×