Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.22 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
  

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI: THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoa

: PGS.TS Lê Thị Tuấn Nghĩa
: Ngô Anh Tiến
: TTQTD - K11
: Ngân hàng

-------------000------------Hà Nội - 2012


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

LỜI CẢM ƠN


Khóa luận này được hoàn thành với sự giúp đỡ của PGS.TS Lê Thị Tuấn
Nghĩa - học viện ngân hàng và phòng thanh toán quốc tế - hội sở ngân hàng thương
mại cổ phần Quân Đội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Lê Thị Tuấn Nghĩa, người đã trực
tiếp hướng dẫn và cho em những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành khóa
luận.
Xin chân thanh cảm ơn ngân hàng TMCP Quân Đội – Phòng thanh toán quốc
tế hội sở đã tạo môi trường làm việc tích cực để em có điều kiện thực tập và hoàn
thành khóa luận.
Sinh viên
Ngô Anh Tiến

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: bản khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình
thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Thị Tuấn Nghĩa.
Các số liệu, mô hình trong luận văn là trung thực; các giải pháp, đề xuất đưa
ra xuất phát từ thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng TMCP Quân
Đội.
Sinh viên
Ngô Anh Tiến


Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết

Từ đầy đủ

tắt
CDCS

: Chuyên gia tín dụng chứng từ (Certified Documentary Credit

Cut-off

Specialist)
: Thời hạn chót nhận hồ sơ giao dịch

time
ICC
ĐCTC
HĐQT
L/C

NH
NHNN
NHPH
NHđCĐ
NHQĐ
NHTM
NOSTRO
ROA
ROE
SWIFT

: Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce)
: Định chế tài chính
: Hội đồng quản trị
: Tín dụng thư (Letter of Credit)
: Ngân hàng
: Ngân hàng nhà nước
: Ngân hàng phát hành
: Ngân hàng được chỉ định
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
: Ngân hàng thương mại
: Tài khoản của một ngân hàng mở tại ngân hàng nước ngoài
: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Return on Assets)
: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Returns on Equity)
: Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế

TMCP
TTQT
TTV
TT

NK
XK
XNK

(Society for World-wide Interbank Financial Telecommunications)
: Thương mại cổ phần
: Thanh toán quốc tế
: Thanh toán viên
: Thanh toán
: Nhập khẩu
: Xuất khẩu
: Xuất nhập khẩu
DANH MUC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật của NH Quân Đội
giai đoạn 2006-2011……………………...………………………………………..24
Bảng 2.2: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế tại NH
Quân Đội giai đoạn 2005-2011 ...........…………………………………...……….30
Bảng 2.3: Nợ quá hạn cho vay XNK tại NHQĐ (2005-2011) ……………………34

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng


ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Phí từ hoạt động TTQT trong tổng thu nhập của NHQĐ ...
…………...29
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền …..………...……….....04
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ ...…………………………06
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ L/C có giá trị thanh toán tại NHđCĐ ...………….07
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng quân đội ...…………………………….23
Sơ đồ 2.2: Mô hình xử lý tập trung TTQT tại ngân hàng Quân Đội ...……..……..26
Sơ đồ 2.3: Quy trình tác nghiệp giữa trung tâm xử lý với chi nhánh ...…………...27
Sơ đồ 2.4: Mô hình đào tạo TTQT tại NHQĐ ...……………………………….….48
Sơ đồ 2.5: Mô hình tác nghiệp TTQT tại NHQĐ ...……………………………….53

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM DOAN
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sinh viên: Ngô Anh Tiến


Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện ngân hàng

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ ngày 1/1/2011, theo cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),
Việt Nam sẽ cho phép ngân hàng nước ngoài cung cấp các dịch vụ, sản phẩm như
ngân hàng trong nước. Như vậy, từ năm 2011, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng
trong nước sẽ có cùng một sân chơi sòng phẳng. Các ngân hàng nội địa không
những phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài để chiếm giữ thị phần. Trong xu hướng đó, ngành tài chính ngân hàng Việt
Nam đang có những điều chỉnh căn bản nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục nhược
điểm, từng bước tạo ra một hệ thống ngân hàng hiện đại, an toàn, hiệu quả và đạt
được chuẩn mực quốc tế vào khu vực. Là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt
động dịch vụ của ngân hàng, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan
trọng. Thương mại thế giới phát triển chưa từng có từ trước đến nay kéo theo sự gia
nhập sâu rộng nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp
Việt Nam mở rộng ra thị trường thế giới thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất nhập
khẩu và từ đó hoạt động thanh toán quốc tế phát triển lên tầm cao mới.
Hoạt động TTQT tại ngân hàng Quân Đội còn mới mẻ nhưng đã đạt được
những thành tựu nhất định. Sự mở rộng và phát triển đa dạng các sản phẩm thanh
toán quốc tế đã tạo tiền đề căn bản để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và yêu cầu kiện toàn hóa hệ thống dịch vụ của ngân

hàng trong quá trình mở cửa nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động
thanh toán quốc tế trong bối cảnh kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới chứa đựng rất nhiều rủi ro, nhất là các rủi ro mang tính chất
quốc tế. Do đó, để thực hiện mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả, việc nghiên cứu và
đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa và quản lý rủi ro trong thanh toán
quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân đội là một yêu cầu cấp bách. Xuất phát từ những
lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: "Quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế tại
ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện"
cho khóa luận tốt nghiệp.

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện ngân hàng

2. Mục đích nghiên cứu
- Khóa luận hệ thống và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về rủi ro và quản lý rủi
ro trong thanh toán quốc tế.
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro trong
TTQT của NHQĐ
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc quản lý rủi ro trong TTQT tại NHQĐ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng Quân đội, số liệu được lấy từ năm 2006 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh.
- Phương pháp diễn giải, quy nạp.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “Quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện”.
Ngoài phần: mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt và các phụ lục, luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Lý luận chung về rủi ro và quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế.
- Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội.
- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện việc quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế tại
ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện ngân hàng

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO

TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTM
1.1. Tổng quan thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực, như kinh tế chính trị
ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật … trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là
ngoại thương) chiếm vai trò chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại
và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả,
thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhua, từ đoa hình thành và phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các
bên.
Từ phân tích trên ta đi đến khái niêm: “thanh toán quốc tế là việc thực hiện
các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân
nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế thông qua ngân hàng của các
nước liên quan”.
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
1.1.2.1. Phương thức ứng trước (Advanced payment)
Khái niệm: Người mua chấp nhận giá hàng của người bán bằng đơn đặt hàng
chắc chắn (không hủy ngang) đồng thời chuyển tiền thanh toán một phần hay toàn
bộ cho người bán, nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hóa được người
bán chuyển giao cho người mua.
Thời điểm trả tiền có thể là:
- Ngay khi ký kết hợp đồng hay trả tiền cùng với đơn đặt hàng.
- Sau một thời gian nhất định kể từ khi hợp đồng có hiệu lực.
- Trả trước khi giao hàng một thời gian nhất định (sau khi nhận được tiền một
thời gian nhất định thì mới giao hàng)

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11



Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện ngân hàng

1.1.2.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
Khái niệm: phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán, trong đó nhà xuất
khẩu sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một
cuốn sổ theo dõi và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường
theo định kỳ như thỏa thuận.
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức ghi sổ có các đặc điểm:
- Không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tải khoản
và thực hiện thanh toán.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người nhập
khẩu mở tài khoản để ghi thì tào khoản này là tài khoản theo dõi, không có hiệu lực
thanh toán.
- Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng nhau.
- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt các chuyến
hàng thường xuyên định kỳ trong một thời gian nhất định.
- Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán trả tiền
ngay (chênh lệch là do yếu tố lãi suất và rủi ro tín dụng).
1.1.2.3. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Khái niệm: Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng
(người chuyển tiền - ordering party) yêu cầu Ngân hàng của mình (Remitting bank)
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi - Beneficiary)
theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định.

Ngân hàng trả tiền (Paying bank)

(4)

Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank)

(5)

(3)

Người thụ hưởng (Beneficiary)

(1)

(2)

Người chuyển tiền (Remitter)

Sơ đồ 1.1 :Quy trình nghiệp(1)
vụ phương thức chuyển tiền

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

11


Học viện ngân hàng

Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền gồm các bước:
Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao toàn
bộ chứng từ như: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn … cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả tiền
thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với ủy nhiệm chi
(nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình.
Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều khoản chuyển tiền, nếu thấy
hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển
tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T theo yêu cầu của
người chuyển tiền) cho ngân hàng đại ký (ngân hàng trả tiền) để chuyển trả cho
người thụ hưởng.
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng
thời gửi giấy báo có cho người hưởng lợi.
1.1.2.4. Phương thức nhờ thu (Collection)
Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất
khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình
xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu ) để
được thanh toán, chấp nhận hối phiếu haychấp nhận các điều kiện và điều khoản
khác.
Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng từ mà người mua yêu cầu
làm căn cứ trả tiền, căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu, nhờ thu chia làm hai
loại:
- Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): là phương thức thanh toán trong đó
chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại
được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection): là phương thức thanh toán
trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm:

(i) Hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính,
(ii) Hoặc chỉ chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính).

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện ngân hàng

Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả
tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong lệnh
nhờ thu.
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:

Ngân hàng nhờ thu (Remitting bank)

(4)0

Ngân hàng thu hộ (Collecting bank)

(8)
(7)

(9)


(3)

(1)
Người ủy thác (Exporter)

(6)

(5)

Người trả tiền (Importer)

(2)
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Quy trình nhờ thu kèm chứng từ gồm các bước:
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “nhờ thu kèm chứng từ”.
(2) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
(3) Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm
chứng từ thương mại, cùng chứng từ tài chính nếu có) tới ngân hàng nhờ thu.
(4) Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới ngân
hàng thu hộ.
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu.
(6) Nhà nhập khẩu chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách:
- Thanh toán ngay (hối phiếu trả ngay hay séc); hoặc
- Chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn); hoặc
- Ký phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ.
(7) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.

Sinh viên: Ngô Anh Tiến


Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viện ngân hàng

(8) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ
phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.
(9) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc
kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho nhà nhập khẩu.
1.1.2.5. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit)
Khái niệm: Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên
hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của
ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Đặc điểm cơ bản của giao dịch L/C:
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên.
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi còn là công cụ từ chối
thanh toán và lừa đảo.
Quy trình, nghiệp vụ L/C:
(3)0
Ngân hàng phát hành

(8)


Ngân hàng thông báo và NHđCD

(9)
(7) (6)

(10) (11) (2)
(1)
Người nhập khẩu (Importer)

(4)

Người xuất khẩu (Exporter)

(5)
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ L/C có giá trị thanh toán tại NHđCĐ
Quy trình nghiệp vụ L/C gồm các bước:
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán
theo phương thức L/C.

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện ngân hàng


(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà NK
làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C
cho nhà XK hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, ngân hàng phát hành lập L/C và
thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để
thông báo cho nhà xuất khẩu.
(4) Khi nhận được L/C ngân hàng thông báo kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì
thông báo L/C cho nhà xuất khẩu, nếu không chân thật thì trả lại ngân hàng phát
hành.
(5) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành
giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với
hợp đồng ngoại thương.
(6) Sau khi giao hàng , nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu cảu L/C
và xuất trình cho NHđCĐ để thanh toán.
(7) NHđCĐ sau khi tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
thì tiến hành thanh toán; nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi lại
nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(8) NHđCĐ gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.
(9) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành thanh
toán cho NHđCĐ, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại
nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHđCĐ.
(10) NHPH đòi tiền nhà xuất khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(11) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả
tiền hoặc chấp nhận hối phiếu, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.

Sinh viên: Ngô Anh Tiến


Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện ngân hàng

1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.2.1. Khái niệm
Kinh doanh là một hoạt động đầy rủi ro, mạo hiểm và chấp nhận rủi ro trong
kinh doanh là điều tất yếu. Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị thiệt hại, tổn
thất. Nhà kinh tế học Allan Willett cho rằng “rủi ro là bất trắc cụ thể liên quan đến
việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”
Thông qua việc xem xét những quan điểm về rủi ro cũng như xuất phát từ
thực tiễn hoạt động TTQT, có thể đưa ra định nghĩa về rủi ro trong TTQT như sau:
“rủi ro trong TTQT là những bất trắc ngoài ý muốn có thể xảy ra trong giao dịch
TTQT gây thiệt hại cho các bên liên quan như: ngân hàng, người yêu cầu, người
hưởng lợi,… Sự bất trắc ở đây không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ
không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm trễ nào
trong các khâu của quá trình TTQT”.
1.2.2. Các loại rủi ro
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, ta có thể phân loại rủi ro như sau:
a. Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro về mất khả năng thanh toán của một trong các
bên tham gia phương thức thanh toán quốc tế. Thực tế rủi ro này được thể hiện rõ
nhất trong phương thức tín dụng chứng từ.
Rủi ro tín dụng từ phía NHPH L/C : trường hợp NHPH mất khả năng thanh
toán vì một lý do nào đó hoặc phải đóng cửa hoặc vỡ nợ thì cũng dẫn tới rủi ro cho
nhà xuất khẩu và ngân hàng chiết khấu chứng từ. Vì vậy, để tránh xảy ra tình huống

như trên, tốt nhất nhà xuất khẩu nên yêu cầu nhà nhập khẩu chọn những NHTM
lớn, có uy tín để phát hành L/C.
Rủi ro từ phía nhà nhập khẩu: trong phương thức L/C, bản chất của L/C là
cam kết trả tiền chắc chắn của ngân hàng phát hành khi người hưởng lợi xuất trình
bộ chứng từ phù hợp. Phần lớn các ngân hàng khi mở L/C đều tài trợ cho khách
hàng bằng cách cho vay vốn hoặc tài trợ bằng uy tín của khách hàng và chỉ yêu cầu
ký quỹ một tỷ lệ nhất định. Nếu nhà nhập khẩu bị vỡ nợ hay phá sản dẫn đến mất
khả năng thanh toán hoặc vì một lý do nào đó (hàng hóa bị giảm giá mạnh dẫn đến

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện ngân hàng

lỗ vốn, hàng hóa bị rủi ro trên đường vận chuyển,…) mà khách hàng cố tình không
thanh toán thì sẽ gây rủi ro tín dụng cho NHPH. Trong phương thức nhờ thu, nhất
là nhờ thu trả chậm, dù nhà nhập khẩu đã chấp nhận thanh toán để đổi lấy bộ chứng
từ, song, nếu nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc cố tình không thanh
toán thì ngân hàng thu hộ cũng không thể nhận được tiền, từ đó dễ làm cho nhà
xuất khẩu giảm sút niềm tin và uy tín vào ngân hàng thu hộ.
Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu: rủi ro này thường xảy ra đối với ngân hàng chiết
khấu bộ chứng từ theo L/C. Có hai loại chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và
chiết khấu có truy đòi. Chiết khấu có truy đòi là khi ngân hàng phát hành từ chối
thanh toán hay mất khả năng thanh toán thì ngân hàng chiết khấu có quyền truy đòi

lại nhà xuất khẩu số tiền họ đã thanh toán và lãi phát sinh. Tuy nhiên, nếu nhà xuất
khẩu không còn khả năng hoàn lại số tiền đó thì ngân hàng chiết khấu đã gặp rủi ro.
b. Rủi ro đạo đức: là rủi ro xảy ra khi một bên tham gia thanh toán quốc tế cố
tình không thực hiện nghĩa vụ của mình, gây thiệt hại tới quyền lợi của các bên còn
lại. Đây là loại rủi ro mà các bên tham gia khó có thể lường trước và kiểm soát
được.
Rủi ro đạo đức từ phía ngân hàng: nhiều ngân hàng cố tình lợi dụng những sai
sót nhỏ của bộ chứng từ để trì hoãn hay từ chối thanh toán trong phương thức L/C.
Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu: khi nhà xuất khẩu giao hàng không đúng hợp
đồng hoặc không giao hàng nhưng lại giả mạo chứng từ để xuất trình đòi tiền thanh
toán. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, do giá cả trên thị trường quốc tế tăng lên,
người bán không muốn giao hàng, điều này sẽ gây thiệt hại cho người mua vì đã
phá vỡ kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ và họ vẫn phải chịu những chi phí
ngân hàng liên quan.
Rủi ro từ phía nhà nhập khẩu: trong nhiều trường hợp, nhà nhập khẩu lợi dụng
những sai sót nhỏ của chứng từ, những lỗi không ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán để trì hoãn thanh toán, ép người bán giảm giá,
đặc biệt khi giá cả hàng hóa biến động theo hướng bất lợi cho nhà nhập khẩu.
Rủi ro từ phía người chuyên chở: đã có trường hợp, người chuyên chở nhận
hàng từ người bán, lấy tiền cước rồi biến mất. Khi đó, ngân hàng vẫn phải có trách

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

17


Học viện ngân hàng

nhiệm thanh toán cho nhà xuất khẩu, còn việc kiện hãng tàu, chủ tàu hoặc đòi bồi
thường bảo hiểm hoàn toàn tách rời với L/C.
c. Rủi ro hàng hoá: là những rủi ro về mất mát, hư hỏng, khó tiêu thụ hàng
hoá trong quá trình vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ.
Trong thương mại quốc tế, vận chuyển hàng hóa thường qua chặng đường dài,
chuyển giao qua nhiều nước, nhiều con tầu, bảo quản trong kho lâu ngày. Vì vậy,
hàng hóa có thể gặp rủi ro như mất phẩm chất, biến động về giá cả trong quá trình
vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ hoặc hàng hóa còn có thể bị mất do đắm tầu, máy
bay bị cháy, khủng bố, cướp biển,... Điều này sẽ gây thiệt hại cho các bên liên
quan. Do đó, các bên tham gia cần phải tính toán, dự đoán trước những rủi ro để có
biện pháp rào chắn hợp lý như mua bảo hiểm với những loại hình bảo hiểm phù
hợp.
d. Rủi ro chính trị: là những rủi ro về kinh tế, chính trị, chính sách của một
quốc gia khiến cho các bên tham gia quá trình mua bán không thể thực hiện được
nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
Những biến động về kinh tế, chính trị có thể kể đến như: chiến tranh, nổi loạn,
đảo chính, suy thoái, cấm vận kinh tế hay các chính sách thương mại, quản lý ngoại
hối của nước xuất nhập khẩu. Do rủi ro này mà người nhập khẩu không nhận được
hàng hoá, người xuất khẩu không nhận được tiền hàng, qua đó ảnh hưởng không tốt
tới ngân hàng. Rủi ro chính trị là rủi ro mang tính khách quan, không thể loại trừ
trong thương mại quốc tế.
e. Rủi ro pháp lý: là rủi ro không tuân thủ các yêu cầu pháp lý, sự vận dụng
không đồng nhất các nguồn luật điều chỉnh, và yêu cầu về quản lý của nhà nước.
Ví dụ: TTQT bằng phương thức L/C được các ngân hàng trên thế giới thực
hiện trên cơ sở UCP, nhưng ở từng giao dịch còn bị chi phối bởi hệ thống luật quốc
gia. Nhìn chung luật quốc gia thường không đối đầu với luật quốc tế, tuy nhiên,
trường hợp có khác biệt thì lại căn cứ trên luật quốc gia và phán quyết của tòa án.
Rủi ro pháp lý còn do hệ thống luật pháp không đồng bộ, thậm chí nhiều khi còn

mâu thuẫn nhau trong hệ thống luật pháp của một nước.
f. Rủi ro ngoại hối: phát sinh do biến động về giá cả của các đồng tiền.

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện ngân hàng

Nếu ngoại tệ lên giá thì bất lợi cho nhà nhập khẩu và có lợi cho nhà xuất khẩu
và ngược lại. Sự biến động của tỷ giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách
tỷ giá, tốc độ lạm phát, cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối, cung cầu ngoại hối,…
của từng quốc gia. Đối với ngân hàng, trường hợp thường xảy ra nhất đối với loại
rủi ro này là trạng thái ngoại hối về đồng tiền thanh toán khác không. Nếu trạng
thái ngoại tệ đoản thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi đồng tiền thanh toán lên
giá. Nếu trạng thái ngoại tệ trường thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi đồng
tiền thanh toán giảm giá so với đồng bản tệ.
g. Rủi ro tác nghiệp: đây là những rủi ro về sai sót kỹ thuật nghiệp vụ do
chính bản thân các bên tham gia gây nên.
Trong phương thức chuyển tiền: có thể số tiền được chuyển không khớp với
số tiền thực chuyển, hoặc sai tên hoặc sai số tài khoản người hưởng lợi làm cho
người hưởng lợi không hoặc chậm nhận được tiền. Một rủi ro khác nữa là NH
chuyển tiền sơ xuất không cập nhật danh sách OFAC đưa ra cấm vận, chuyển tiền
đến các nước, tổ chức, cá nhân bị cấm vận, và khoản thanh toán đó bị giữ lại,
không thể hoàn lại cho khách hàng.

Trong thanh toán nhờ thu, ngân hàng nhờ thu thực hiện sai địa chỉ nhờ thu của
nhà xuất khẩu. Nguyên nhân có thể là khách quan cũng có thể do chủ quan nhưng
phần lớn thuộc về chủ quan của ngân hàng. Hoặc ngân hàng không bảo quản được
nguyên vẹn bộ chứng từ, trong nhờ thu kèm chứng từ ngân hàng có trách nhiệm
khống chế bộ chứng từ hàng hóa cho tới khi nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán.
Trong suốt thời gian đó ngân hàng phải bảo quản nguyên vẹn bộ chứng từ. Rủi ro
sẽ xảy ra với ngân hàng nếu không thực hiện được việc này.
Trong thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng trực tiếp tham gia hoạt động
thanh toán với vai trò là người phát hành và thực hiện cam kết thanh toán cho nhà
xuất khẩu. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng rất phổ biến,
các bên xuất khẩu, nhập khẩu có độ tin cậy thấp hơn, nên khả năng rủi ro xảy ra
chiếm tỷ trọng rất cao trong TTQT. Do đó nghiên cứu kỹ những rủi ro có thể xảy ra
đối với ngân hàng là sức cần thiết.

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viện ngân hàng

Đối với nhà xuất khẩu, đó là rủi ro không lập được bộ chứng từ hoàn hảo theo
quy định của L/C hoặc xuất hàng đến các nước bị cấm vận. Phương thức tín dụng
chứng từ đòi hỏi một cách khắt khe về sự phù hợp tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh
toán và L/C. Một sự sai khác dù nhỏ nhất cũng có thể bị người mua và NHPH bắt
lỗi và từ chối thanh toán. Đây là một trở ngại rất lớn với người XK vì họ gặp nhiều

khó khăn trong việc đáp ứng những yêu cầu khắt khe đó.
Đối với nhà nhập khẩu, đó là rủi ro do không nắm vững về nghiệp vụ tín dụng
chứng từ nên quy định các điều khoản về chứng từ xuất trình theo L/C không chặt
chẽ, khiến nhà xuất khẩu dễ dàng lập được bộ chứng từ hoàn hảo mặc dù giao hàng
không theo đúng quy định của hợp đồng.
h. Rủi ro công nghệ: là những bất trắc xảy ra do công nghệ thấp kém, không
đáp ứng hoặc đáp ứng không tốt yêu cầu đặt ra.
Công nghệ lạc hậu, thủ công sễ gây sai sót trong quá trình lập chứng từ,
chuyển tiền, tìm kiếm thông tin và tốn kém chi phí cho nhà xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với ngân hàng, việc đầu tư cho công nghệ, đặc biệt là công nghệ ngân hàng đòi
hỏi chi phí rất cao. Nhìn chung, các ngân hàng nhỏ, vốn ít không có điều kiện để
trang bị công nghệ hiện đại thường gặp rủi ro này. Ví dụ: rủi ro trong quá trình
truyền điện đi nước ngoài, trong lưu chuyển hồ sơ, chứng từ trong nội bộ ngân
hàng hay sai sót trong hạch toán, thu phí dịch vụ.
i. Rủi ro uy tín: là những bất trắc xảy ra gây ảnh hưởng, làm giảm uy tín của
các bên.
Đối với nhà xuất khẩu, nhập khẩu khi uy tín giảm sút, các ngân hàng đánh giá
hệ số tín nhiệm của các nhà xuất khẩu, nhập khẩu thấp thì ngân hàng sẽ không tiến
hành cho vay, mở L/C cho nhà nhập khẩu hay ngừng chiết khấu chứng từ cho các
nhà xuất khẩu.
Đối với ngân hàng, việc phát hành L/C là việc ngân hàng dùng uy tín của
mình để tài trợ cho khách hàng, đứng ra cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu khi
xuất trình phù hợp. Uy tín của ngân hàng phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ, tính
chuyên nghiệp, việc thực hiện các cam kết, tình hình tài chính cũng như lịch sử
phát triển,… Nếu một ngân hàng vì lý do nào đó bị giảm uy tín thì sẽ gặp nhiều khó

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11



Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viện ngân hàng

khăn trong việc mở L/C. L/C họ mở ra sẽ bị từ chối, bị yêu cầu xác nhận và chi phí
sẽ rất tốn kém.
1.2.3 Chỉ tiêu phản ánh độ rủi ro trong thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay thanh toán quốc tế:
Tỷ lệ =

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh rủi ro tín dụng trong thanh toán quốc tế: ngân hàng tiến
hành cho khách hàng vay để nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên đến hạn, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động như sự thay đổi về tỷ giá, thay đổi
cung - cầu trên thị trường mà khách hàng không có khả năng để trả nợ.
- Tỷ lệ L/C quá hạn và ngân hàng phải trả nợ thay trên tổng số L/C:
Tỷ lệ =

x 100%

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh rủi ro tín dụng, đạo đức và rủi ro hàng
hoá trong TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ trả chậm. Người nhập khẩu
mở L/C trả chậm để nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên đến hạn, khách hàng không có
khả năng thanh toán, dẫn đến quá hạn và ngân hàng buộc phải trả nợ thay.
- Tỷ lệ L/C bị từ chối, xác nhận trên tổng số L/C:

Tỷ lệ =

x 100%

Chỉ tiêu phản ánh rủi ro về uy tín của ngân hàng phát hành của nước nhập
khẩu trên trường quốc tế. Khi người xuất khẩu, ngân hàng phục vụ người xuất khẩu
không tin tưởng vào khả năng thực hiện cam kết theo L/C của ngân hàng phát hành,
hay lo sợ những rủi ro quốc gia của nước người nhập khẩu thì họ không chấp nhận
L/C được phát hành hoặc yêu cầu L/C phải được xác nhận bởi một ngân hàng có uy
tín khác hoặc tại một quốc gia khác.
- Tỷ lệ điện lỗi trong tổng số điện thanh toán quốc tế:
Tỷ lệ =

x 100%

Chỉ tiêu phản ánh độ chuyên nghiệp trong soạn điện thanh toán. Tỷ lệ này
càng nhỏ thể hiện tính chính xác trong tác nghiệp càng cao, các giao dich thanh

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

21

Học viện ngân hàng

toán quốc tế sẽ được phục vụ một cách nhanh chóng, đồng thời ngân hàng cũng tiết

kiệm được thời gian, chi phí và giảm thiểu rủi ro.
1.2.4. Nhân tố tác động đến rủi ro trong thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
a. Khủng hoảng kinh tế, lạm phát, biến động của giá cả hàng hóa
Khủng hoảng kinh tế là một nhân tố quan trọng gây nên rủi ro trong thanh
toán quốc tế. Các khoản thanh toán của các nước có khủng hoảng kinh tế thường
không được tin tưởng. Đối với phương thức nhờ thu, cũng như phương thức chuyển
tiền, nhà xuất khẩu sẽ không áp dụng hình thức này đối với các nước đang bị khủng
hoảng, lạm phát, kinh tế bất ổn định vì không tin tưởng vào khả năng thanh toán.
Các L/C do các nước có khủng hoảng kinh tế phát hành thường hay yêu cầu phải
được xác nhận bởi các ngân hàng uy tín ở các nước phát triển. Mặt khác, khi lạm
phát xảy ra làm cho đồng tiền trong nước mất giá so với đồng tiền nước ngoài và do
đó làm giá cả hàng hóa thay đổi cũng gây nên rủi ro cho các bên tham gia .
b. Chính sách kinh tế, tính đồng bộ của hệ thống pháp luật
Chính sách kinh tế, các quy định về xuất nhập khẩu của một quốc gia hay tính
kém đồng bộ của hệ thống pháp luật có ảnh hưởng nhất định đến các bên tham gia
trong thanh toán quốc tế. Một ví dụ điển hình là việc thay đổi chính sách của Mỹ
đối với Việt Nam trong nhập khẩu cá ba sa, hàng dệt may, hàng da giày gây thiệt
hại lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
c. Chính sách tiền tệ
Chính sách ngoại hối thay đổi gây nên sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng đến
hiệu quả của phương án kinh doanh, từ đó gây nên rủi ro tiền tệ cho cả ngân hàng
và khách hàng. Chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước, những quy định như
hạn chế chuyển hay cấm chuyển ngoại tệ ra nước ngoài,… có ảnh hưởng trực tiếp
đến giao dịch thương mại quốc tế. Ví dụ, quan hệ giữa Mỹ và Iraq căng thẳng làm
cho các giao dịch TTQT với Iraq bằng đồng USD bị cấm. Ngoài ra, cán cân thanh
toán bị thâm hụt, dự trữ ngoại hối thấp cũng khiến các ngân hàng, các nhà nhập
khẩu gặp khó khăn thậm chí không thể mua được ngoại tệ để thanh toán cho nước
ngoài.


Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

22

Học viện ngân hàng

d. Thể chế chính trị
Rủi ro thanh toán quốc tế còn bị gây ra bởi sự bất ổn định về chính trị như nổi
loạn, đảo chính và các biến cố chính trị khác. Do nổi loạn, đảo chính nên các ngân
hàng không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình, người xuất khẩu không thể
thực hiện nghĩa vụ giao hàng, người nhập khẩu không thể nhận hàng. Đây là những
nguyên nhân bất khả kháng.
e. Thiên tai
Động đất, bão, dịch bệnh, sóng thần,… là nhân tố gây thiệt hại về hàng hóa
trên đường vận chuyển, gây chậm trễ các khâu trong quy trình thanh toán. Đây là
một trong những nguyên nhân mang lại rủi ro trong thanh toán quốc tế.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
a. Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của các bên tham gia
Đối với NH, năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ non kém của cán bộ nhân
viên NH trong việc xét duyệt mở L/C, chiết khấu chứng từ, thẩm định tính chân
thực của hồ sơ chuyển tiền là nhân tố khiến NH không lựa chọn được những khách
hàng tốt, những dự án khả thi. Nhiều L/C được mở ra với các điều kiện mập mờ,
không rõ nghĩa có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau nhưng ngân hàng phát hành
lại không đủ trình độ tư vấn cho khách hàng, ngân hàng thông báo lại không yêu

cầu làm rõ nghĩa và đến khi bộ chứng từ xuất trình thì dẫn đến tranh chấp.
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, năng lực quản lý, trình độ quản lý yếu
kém là nhân tố quan trọng dẫn đến rủi ro. Đây là rủi ro được xem như phổ biến của
các doanh nghiệp Việt Nam. Nhà nhập khẩu, xuất khẩu không tinh thông nghiệp
vụ, ngoại ngữ nên rủi ro đã phát sinh ngay từ khi ký kết hợp đồng, lập đơn xin mở
L/C và lập chứng từ xuất khẩu.
b. Quy trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ
Các quy định về nghiệp vụ không rõ ràng sẽ gây khó khăn cho các nhân viên
trong việc rào chắn rủi ro. Ví dụ như các quy định về mua bảo hiểm, về tỷ lệ ký
quỹ, về độ rủi ro của hàng hóa, về hạn mức mở L/C, hay quy định về quản lý ngoại
hối của NH Nhà nước. Công tác kiểm tra, kiểm soát không chặt chẽ tạo kẽ hở cho

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

23

Học viện ngân hàng

nhân viên, lãnh đạo kết hợp với nhà xuất khẩu, nhập khẩu lừa đảo chiếm dụng vốn
của ngân hàng.
c. Đạo đức, ý thức trách nhiệm của các bên tham gia
Trong thanh toán quốc tế, nhiều doanh nghiệp XNK kinh doanh theo kiểu
chụp giật, không giữ uy tín nên khi gặp khó khăn sẵn sàng bỏ mặc ngân hàng tự
đứng ra giải quyết và do đó dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Ý thức trách nhiệm của cán bộ ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng đối

với rủi ro trong thanh toán quốc tế. Nhiều cán bộ do không thẩm định kỹ năng lực
tài chính, phương án kinh doanh của khách hàng, không nghiên cứu kỹ hồ sơ nên
không phát hiện ra rủi ro để tìm giải pháp phòng ngừa dẫn đến hậu quả nghiêm
trọng. Nhiều cán bộ do cẩu thả trong khâu soạn điện, khâu kiểm tra chứng từ nên
không phát hiện ra những lỗi nghiêm trọng, không theo dõi thời hạn thanh toán để
dẫn đến tình trạng chậm thanh toán cho người XK và bị phạt chậm thanh toán,…
d. Thiếu thông tin
Thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong TTQT. Tình trạng thiếu thông tin,
thông tin không chính xác, không đầy đủ về đối tác là một nguyên nhân dẫn đến rủi
ro. Vì thế, việc thu thập, kiểm tra thông tin phải được các bên quan tâm đúng mực
để tránh những rủi ro không đáng có.
1.3. Quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.3.1. Khái niệm
Cho đến nay, chưa có khái niệm thống nhất về quản lý rủi ro. Có nhiều trường
phái nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản lý rủi
ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau.
Quan điểm của trường phái hiện đại có thể coi là một quan điểm “quản lý rủi
ro toàn diện”. Theo đó, có thể hiểu: “Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một
cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa
và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”.

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

24


Học viện ngân hàng

1.3.2 Sự cần thiết của quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế
Trong xu thế phát triển của thời đại hiện nay, rủi ro trong thanh toán quốc tế
dường như tiếp tục tăng do:
- Môi trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tinh vi hơn.
- Hội nhập quốc tế ngày một tăng.
- Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng, áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao
hơn, đòi hỏi lòng trung thành của nhân viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo.
- Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn.
Với những lý do trên cho thấy việc quản lý rủi ro càng trở nên cấp thiết đối
với xu thế hội nhập quốc tế ngày nay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Rủi ro trong TTQT có thể xảy ra bất cứ lúc nào, trong bất kỳ phương thức nào với
quy mô và phạm vi ảnh hưởng xuyên quốc gia. Việc quản lý hạn chế và phòng
tránh rủi ro trong TTQT chính là bảo vệ quyền và lợi ích cho các bên tham gia
TTQT. Hoạt động thanh toán quốc tế ra đời và phát triển không ngừng như là một
tất yếu khách quan. TTQT không chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà
còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn thất trực tiếp cho đất nước,
cho ngân hàng, cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó,
đưa ra được các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp sẽ tạo điều kiện cho TTQT của
nước ta phát triển và tránh bị thua thiệt trên sân chơi toàn cầu.
1.3.3. Các biện pháp quản lý rủi ro thường được sử dụng
a. Các biện pháp né tránh rủi ro
Thứ nhất, chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra. Ví dụ, ngân hàng A
chuẩn bị mở L/C cho khách B. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định, ngân hàng
đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng không được đảm bảo nên quyết định
dừng cung cấp dịch vụ. Hoặc đối với trường hợp thanh toán trả trước, thường thì
ngân hàng sẽ chỉ tài trợ để thanh toán cho giao dịch này nếu khách hàng là rất uy
tín và năng lực tài chính tốt.
Thứ hai, né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro. Ví du,

hợp đồng quy định nhà nhập khẩu mở một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng, trong đó

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


Khóa luận tốt nghiệp

25

Học viện ngân hàng

bộ chứng từ yêu cầu xuất trình có vận tải đơn theo lệnh nhà nhập khẩu. Đây chính
là nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng phát hành do nhà nhập khẩu không cần
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán với ngân hàng vẫn có thể nhận hàng. Để ngăn ngừa
rủi ro này, NHPH phải yêu cầu vận tải đơn theo lệnh (To order of) của NHPH.
b.Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa rủi ro là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện rủi
ro. Nhóm biện pháp ngăn ngừa rủi ro bao gồm:
- Các biện pháp tập trung tác động vào chính mối nguy để ngăn ngừa rủi ro.
Chẳng hạn trước khi ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, để hạn chế thiệt hại,
doanh nghiệp có thể chủ động thuê tư vấn luật, nhờ các chuyên gia giỏi nghiệp vụ
ngoại thương thương thảo hợp đồng.
- Các biện pháp tập trung tác động vào môi trường rủi ro: môi trường rủi ro ở
đây có thể là môi trường văn hoá, chính trị, luật pháp,… Rủi ro sẽ xảy ra nếu nhân
viên của ngân hàng, doanh nghiệp không có những hiểu biết cần thiết về môi
trường văn hoá, chính trị,… của nước đối tác, dẫn đến hành xử không đúng và gặp
rủi ro. Biện pháp phòng ngừa: đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ cho cán bộ,
đặc biệt là kiến thức về văn hoá, luật pháp và cách ứng xử.

- Các biện pháp tập trung vào sự tương tác giữa nguy cơ và môi trường rủi ro.
Ví dụ: khi ngân hàng ban hành các quy trình, quy chế mới điều chỉnh phương thức
TTQT cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn nhưng không phải chi nhánh, cán bộ nào
cũng có thể thích ứng ngay. Cách phòng ngừa là phải thường xuyên theo dõi, cập
nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin, chính sách, quy trình, quy chế của ngân hàng.
c. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất
Đây là các biện pháp để giảm thiểu những tổn thất, thiệt hại, mất mát do rủi ro
mang lại, bao gồm:
- Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được.
- Chuyển nợ, ví dụ: sau khi thanh toán cho người hưởng lợi theo phương thức
L/C, ngân hàng phát hành sẽ đòi tiền thanh toán từ người yêu cầu mở L/C.
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch dự phòng rủi ro. Trong hoạt động kinh
doanh, việc xảy ra rủi ro là khó tránh khỏi vì thế ngân hàng, doanh nghiệp cần có

Sinh viên: Ngô Anh Tiến

Lớp: TTQTD – K11


×