Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại phú cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.52 KB, 52 trang )

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nước ta đã gia nhập tổ chức thế giới WTO, sự kiện đó mang
lại cho chúng ta rất nhiều cơ hội. Tuy nhiên để có thể tồn tại và tạo được sức
cạnh tranh trong môi trường hiện nay, một yêu cầu đặt ra là phải quản lý khai
thác và sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả tất cả các nguồn lực. Trong đó,
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố
quan trọng hàng đầu. Có thể nói việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm một cách khoa học, thống nhất, kịp thời là vũ khí lợi hại nhất
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Điều đó cũng có nghĩa rằng một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp
là việc phải giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Đỗ Thị Phương, em
đã chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường” cho luận
văn tốt nghiệp của mình .
Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2 : Thực trạng kết toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường.
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường.
Do thời gian thực tập còn ngắn và sự hiểu biết của bản thân còn nhiều
hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong
các thầy, cô giáo giúp đỡ và chỉ bảo cho em để luận văn của em được hoàn


thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SVTH: Phùng Thị Dung

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DN xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là các CT, HMCT vật kiến trúc … có quy mô, giá trị
lớn và kết cấu phức tạp, sản phẩm cấu thành từ nhiều chi tiết mang tính chất
đơn chiếc, thời gian để xây dựng hoàn thành kéo dài, được thi công ở ngoài
trời và chịu nhiều tác động bởi địa chất công trình, điều kiện tự nhiên( thời
tiết, khí hậu...). Các đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến chi phí phát sinh,
phương pháp kế toán và đối tượng tập hợp chi phi, phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang, phương pháp tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Hoạt động xây lắp được tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư
và đơn vị nhận thầu, trong hợp đồng quy định cụ thể về phương thức thanh
toán, giá trị thanh toán…, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể
hiện không giống với hàng hóa thông thường. Ví dụ nếu hợp đồng quy định
bên nhận thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phần công việc đã
hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách

đáng tin cậy theo phương pháp được quy định thì được coi là sản phẩm hoàn
thành bàn giao.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải theo địa điểm đặt sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rộng rãi với
nhiều hình thức giao khoán khác nhau như: khoán gọn công trình (chìa khóa
trao tay), khoán từng phần công việc, từng hạng mục, từng khoản mục chi phí
… Việc áp dụng các hình thức sẽ chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành của DNXL cũng như kế toán bàn giao và thanh toán

SVTH: Phùng Thị Dung

1

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

công trình, HMCT. Trong ngành xây lắp, các yêu cầu và tiêu chuẩn chất
lượng được quy định cụ thể trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt, các định mức
kinh tế - kỹ thuật được nhà nước ( Bộ Xây Dựng ) ban hành là cơ sở để xác
định giá thành dự toán của CT, HMCT.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất quản lý nói trên phần nào chi phối công tác hạch toán kế toán
trong các Doanh nghiệp xây lắp, dẫn tới sự khác biệt trong công tác kế toán
của các Doanh nghiệp Xây lắp và các Doanh nghiệp sản xuất khác.
1.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí SX trong DN xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến
hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm).
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những nội dung nhất định,
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính
chất kinh tế cũng như mục đích công dụng đối với quá trình sản xuất khác
nhau. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức chi phí và
phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác
nhau.
 Phân loại chi phí SX xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí
CPSX được chia thành :

SVTH: Phùng Thị Dung

2

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


• Chi phí nguyên vật liệu (NVL): Bao gồm các NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu, phục tùng thay thế … doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản
xuất trong kỳ.
• Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền, phụ cấp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định phải trả cho người lao động
trong doanh nghiệp.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ
của TSCĐ, phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả cho dịch vụ mua
ngoài phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
• Chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
nói trên mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Các phân loại này giúp cho ta biết được chức năng chi phí tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, xác định chi phí vào giá thành hoặc trừ vào kết
quả kinh doanh.
 Phân loại chi phí SX xây lắp theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất XL được phân thành 4 loại:
• Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về NVL để sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trich
theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp sản xuất
theo tỷ lệ quy định.
• Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy bao gồm: Chi phí nhân công,
chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi
phí dịch vụ mua ngoài….
• Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ

SVTH: Phùng Thị Dung


3

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất, chi phí cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền.
Cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý về chi phí theo đinh mức: Cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.


Phân loại chi phí SX xây lắp theo mối quan hệ giữa CPSX với khối
lượng hoạt động của doanh nghiệp.

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất XL bao gồm:


Biến phí sản xuất: là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối
lượng hoạt động trong kỳ như chi phí NVLTT, tiền công trả theo sản
phẩm…




Định phí sản xuất: là những chi phí không có sự biến đổi khi khối
lượng hoạt động thay đổi như chi phí khấu hao TSCĐ … Nhưng chi
phí này nếu tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động lại thay đổi tỷ lệ
nghịch với khối lượng hoạt động của doanh nghiệp.



Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà bản thân gồm cả yếu tố biến phí
lẫn định phí.



Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng
mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận
và xác định điểm hòa vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh
quan trọng.



Phân loại chi phí SXXL theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối
tượng chịu chi phí.



Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, chi phi sản xuất phân thành:

SVTH: Phùng Thị Dung


4

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội



Luận văn tốt nghiệp

Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan đến một đối tượng chịu chi
phi như một loại sản phẩm, giai đoạn công nghệ, phân xưởng sản xuất




Chi phí gián tiếp: là những chi phi liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí nên cân phân bổ các chi phí cho các đối tượng tập hợp chi phí
theo các tiêu thức nhất định.

1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm
Giá thành SPXL là toàn bộ chi phí SX tính cho từng công trình , HMCT
hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành nghiệm
thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong DN xây lắp.
* Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành
- Giá thành dự toán: Là giá mà doanh nghiệp tiến hành dự toán trước để
hoàn thành khối lượng xây lắp của từng CT, HMCT bao gồm chi phí NVL,

NCTT, SDMTC, SXC. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở khối
lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây
dựng cơ bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, dựa trên mặt bằng giá
thị trường. Giá dự toán được tính theo công thức:
Giá thành
dự toán
CT,
HMCT

=

Giá trị dự
toán CT,
HMCT ( có
cả thuế
VAT)

-

Thu nhập
chịu thuế
tính trước

-

Thuế
GTGT
đầu ra

- Giá thành kế hoạch: Được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng

kế hoạch. Nó là mục tiêu để doanh nghiệp phấn đấu, là căn cứ để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp, và
được tính trước khi Doanh nghiệp tiến hành thi công công trình.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành kế hoạch

SVTH: Phùng Thị Dung

5

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Giá thành thực tế: Được tính trên cơ sở dữ liệu về CPSX thực tế đã tập
hợp được trong kỳ và kết quả hoạt động thực hiện. Nó chỉ được tính sau khi
thi công các CT, HMCT hoàn thành.
Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lượng được thể hiện
như sau:
Giá thành dự toán ≥

Giá thành kế hoạch



Giá thành thực tế

Việc so sánh này được thể hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành

nhất định.
Ngoài ra, trên thực tế để đáp ứng yêu cầu về quản lý CPSX và giá thành
sản phẩm, trong các DNXL giá thành còn được theo dõi trên 2 chỉ tiêu: giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của công ty xây lắp hoàn
thành quy ước.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí NVLTT, NCTT, SDMTC,
SXC tính cho từng CT, HMCT đã hoàn thành. Giá sản phẩm của xây lắp là
căn cứ giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp của Doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành SX cộng với chi phí bán hàng, chi phí
QLDN tính cho sản phẩm đó và được tính sau khi SP xây lắp được tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của SPXL là cơ sở tính lợi nhuận trước thuế của Doanh
nghiệp.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí SX và giá thành SP xây lắp
- Chi phí SX và giá thành SPXL là hai mặt biểu hiện của quá trình SX ,
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí SX và giá thành SPXL có
bản chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà DN đã bỏ ra cho hoạt động
sản xuất.
- Chi phí SX luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh chi phí
còn giá thành SP lại gắn liền với khối lượng sản phẩm XL đã hoàn thành.
Chính vì thế, CPSX chính là căn cứ để tính giá thành. Do vậy, tiết kiệm chi
phí SX là điều kiện cơ bản để hạ giá thành SP.
SVTH: Phùng Thị Dung

6

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

1.3. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong DN xây lắp
1.3.1. Kế toán tập hợp CPSX sản phẩm xây lắp.
Do đặc thù hoạt động của ngành xây lắp, tùy thuộc vào quy trình sản
xuất của đơn vị xây lắp, CPSX trong giá thành xây lắp khi phân loại theo mục
đích và công dụng của chi phí bao gồm 4 khoản mục:
+ CP NVLTT
+ CP NCTT
+ CP sử dụng MTC (trường hợp đơn vị kết hợp vừa thủ công vừa cơ
giới)
+ CP SXC
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX xây lắp
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX xây lắp có thể là CT,HMCT hay là giai
đoạn quy ước của HMCT có giá dự toán riêng hoặc có thể là nhóm công trình,
đơn vị thủ công (đọi sản xuất thi công, xí nghiệp xây lắp…) Việc xác định đối
tượng kế toán tập hợp CPSX ảnh hưởng trực tiếp đén việc tính giá thành của
sản phẩm xây lắp.
1.3.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp phân bổ CPSX
Cũng như các DNSX công nghiệp, kế toán có thể tập hợp chi phí theo 2
phương pháp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng khi chi
phí phát sinh được xác định cụ thể cho từng đối tượng chịu chi phí (cho từng
CT,HMCT).
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được áp
dụng khi CPSX phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số
phân bổ chi phí. Công thức:

H = C/T

SVTH: Phùng Thị Dung

7

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Trong đó:

Luận văn tốt nghiệp

H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ

Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng được tính theo công thức sau:
Ci = H * Ti
Trong đó:

Ci: CPSX phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

Trường hợp đối tượng tập hợp CPSX là đội thi công hay công trường thì
CPSX phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số chi
phí tập hợp phải được phân bổ cho từng CT,HMCT để tính giá thành sản
phẩm riêng.

* Tài khoản sử dụng:
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các DNXL thực hiện hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, do đó kế toán tập hợp CPSX sử dụng
các TK sau:
- TK 621: CP NVLTT
- TK 622: CP NCTT
- TK 623: CP sử dụng máy thi công
- TK 627: CP SXC
- TK 154: CP SXKD dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 152, TK
153, TK 632, TK 334, TK 331, TK 111…
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( NVL TT)
- Chi phí NVL TT bao gồm giá trị thực tế NVL chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện, các bộ phận kết cấu của công trình, vật liệu luân chuyển …
tham gia vào cấu thành thực thể của công trình hoặc giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: xi măng, sắt, thép, gạch, cát
… CPNVLTT không bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho
máy thi công và cho việc quản lý đội của công trình.
SVTH: Phùng Thị Dung

8

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Chứng từ kế toán sử dụng: Các phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu

thu, phiếu chi, biên bản nghiệm thu khối lượng NVL, các chứng từ thanh
toán liên quan….
- Để hạch toán chi phí NVL TT, kế toán sử dụng TK 621:“ Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để phản ánh toàn bộ CPNVLTT dùng cho thi
công công trình phát sinh trong kỳ, cuối kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài
khoản tập hợp chi phí SX và tính giá thành.
• Kết cấu TK 621 như sau:
- Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
- Bên có: Kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho SX trong kỳ vào
đối tượng chịu chi phí để tính giá thành SP. Kết chuyển CP NVTTT vượt trên
mức bình thường vào TK 632, trị giá NVLTT dùng không hết nhập lại kho, trị
giá phế liệu thu hồi.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp tập hợp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: là chi phí trực tiếp nên được tập hợp
trực tiếp cho từng CT, HMCT trên cơ sở các chứng từ gốc phản ánh số lượng,
giá trị vật tư xuất cho CT,HMCT đó.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: các NVL liên quan đến nhiều
CT,HMCT phải phân bổ theo 1 tiêu thức nhất định.
- Trình tự hạch toán CP NVLTT theo sơ đồ sau: ( phụ lục 01 )
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp( NCTT)
- Trong doanh nghiệp XL, CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công,
phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp XL và phục vụ XL, công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công, nhân công chuẩn
bị thu dọn hiện trường thi công không phân biệt trong hay ngoài danh sách.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Các bảng chấm công, hợp đồng làm
khoán, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH cùng một
SVTH: Phùng Thị Dung


9

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

số chứng từ khác có liên quan. Các chứng từ này được chuyển đến bộ phận
tính lương để làm cơ sở cho việc tính lương.
- Để tập hợp CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622: “ Chi phí nhân công
trực tiếp” dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân
trực tiếp tham gia xây dựng công trình, hạng mục công trình vào tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
• Kết cấu TK 622 như sau:
- Bên nợ: Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản
trích theo lương của công nhân sản xuất SP.
- Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm và kết
chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 622.
- TK 622 không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán CP NCTT theo sơ đồ sau: ( phụ lục 02)
- Hiện nay công ty có 2 hình thức trả lương cho công nhân:
+ Nếu tính lương theo công việc giao khoán:
Khối lượng
Tiền lương phải trả

=
công việc hoàn thành


Đơn giá
x
khối lượng công việc

+ Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ bảng chấm công, phiếu làm
thêm giờ:
Tiền lương phải trả

Mức lương
=

trong tháng

Số ngày làm việc
x

một ngày công

trong tháng

1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công ( CPSDMTC)
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ các chi phi về tiền

lương, tiền công, phụ cấp của công nhân điều kiển máy và phục vụ máy, chi
phí vật tư và chi phí bằng tiền… trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi
công của doanh nghiệp.

SVTH: Phùng Thị Dung

10


GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Chứng từ kế toán sử dụng: Gồm các chứng từ như hợp đồng thuê máy
thi công, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và nhiều chứng từ khác có
liên quan.
- Để hạch toán CP SDMTC, kế toán sd TK 623: “Chi phí sử dụng máy
thi công”.
• Kết cấu TK 623 như sau:
- Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi
công như chi phí NVL, chi phí tiền lương và phụ cấp lương của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng máy…
-

Bên có: Kết chuyển CPSDMTC vào TK 154 và kết chuyển

CPSDMTC vượt trên mức bình thường vào TK 632.
- Cuối kỳ, TK 623 không có số dư.
- TK 623 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
- TK 6231 “ Chi phí nhân công”
- TK 6232 “ Chi phí vật liệu”
- TK 6233 “ Chi phí dụng cụ sản xuất”
- TK 6234 “ Chi phí khấu hao máy thi công”
- TK 6237 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6238 “ Chi phí khác bằng tiền”

- Trình tự hạch toán CPSDMTC theo sơ đồ sau: ( phụ lục 03a, 03b).
1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ( CPSXC)
- Trong doanh nghiệp XL chi phí sản xuất chung là những chi phí có
liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của đội XL như chi
phí tiền lương của nhân viên quản lý đội XL, chi phí khấu hao máy thi công,
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên lương của công nhân
trực tiếp XL, công nhân sử dụng máy thi công và của nhân viên quản lý đội
XL thuộc biên chế của DN và chi phí bằng tiền khác có liên quan.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Là bảng tính lương cho bộ phận quản lý,
bảng tính trích các khoản BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ của công nhân trực
SVTH: Phùng Thị Dung

11

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

tiếp SX, công nhân điều khiển máy thi công, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ.
- Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí
sản xuất chung”.
• Kết cấu tài khoản 627 như sau:
- Bên nợ: Phản ánh chi phi sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, các khoản chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào TK 632. Cuối kỳ kết chuyển chi
phí sản xuất chung vào các đối tượng chịu chi phi để tính giá thành sản phẩm.

- Cuối kỳ TK 627 không có số dư
- Trình tự hạch toán chi phí SXC theo sơ đồ sau: ( phụ lục 04)
1.3.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Đối với hoạt động xây lắp, TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” là tài khoản tập hợp CPSX và tính giá thành SPXL với các khoản mục
tính giá thành: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC. Việc tổng hợp chi
phi sản xuất phải dựa vào đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất. Căn cứ vào đối tượng nào thì chi phí sản xuất, kế toán mở sổ chi tiết chi
phí sản xuất cho từng đối tượng. Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến
nhiều đối tượng hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó, còn chi phí sản xuất liên
quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp và chọn tiêu thức phân bổ thích
hợp. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng đối tượng trên cơ
sở các sổ chi tiết chi phí sản xuất và tiến hành kết chuyển sang TK 154.
• Kết cấu TK 154 như sau:
- Bên nợ: Tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản giảm chi phí, tổng giá thành sản xuất thực tế hay
chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ dở dang chưa
hoàn thành.
- Trình tự hạch toán tổng hợp CPSXXL theo sơ đồ sau: ( phụ lục 05)
SVTH: Phùng Thị Dung

12

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


1.4. Phương pháp đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
1.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức:
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ

=

Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
đầu kỳ

Chi phí thực tế
+ của khối lượng
xây lắp phát sinh
trong kỳ

Chi phí của khối
Chi phí của khối
lượng xây lắp
+ lượng xây lắp dở
hoàn thành bàn
dang cuối kỳ
giao trong kỳ theo
theo dự toán

dự toán
1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán:
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức:

Chi phí thực
tế của khối
lượng xây =
lắp dở dang
cuối kỳ

Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
trong kỳ

+

+

Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp thực hiện
trong kỳ
Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp dở dang

cuối kỳ

x

Giá trị dự
toán của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ

1.5. Phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.5.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.

SVTH: Phùng Thị Dung

13

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Trong doanh nghiệp xây lắp, do tính chất sản phẩm là đơn chiếc, mỗi
sản phẩm có lập dự toán riêng đối tượng tính giá thành thông thường là:
HMCT, CT hoàn thành hay khối lượng công tác XL hoàn thành.

1.5.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
- Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản phẩm xây lắp và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản
phẩm hoàn thành để xác định cho phù hợp.
- Thông thường kỳ tính giá thành được xác định là tháng hoặc quý, hay
khi CT, HMCT hoàn thành.
1.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành SPXL là phương pháp sử dụng số liệu về chi
phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành thực tế của sản phẩm, công trình,
hạng mục công trình hoàn thành. Trong các doanh nghiệp XL thường áp dụng
các phương pháp tính giá sau:
1.5.3.1. Phương pháp giá thành giản đơn ( hay phương pháp trực tiếp)
- Phương pháp này được vận dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có
qui trình công nghệ sản xuất đơn giản, mặt hàng ít, sản lượng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn, xen kẽ, liên tục.
- Đối với tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm. Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy
trình sản xuất đó.
- Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ
trực tiếp vào CPSX đã tập hợp trong kỳ và giá trị SPDD đầu kỳ và cuối kỳ.
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ được xác định
như sau:

SVTH: Phùng Thị Dung

14

GVHD: TS Đỗ Thị Phương



Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Giá thành
thực tế của
Chi phí
khối
xây lắp
Chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp
thực tế phát - thực tế dở
lượng xây = thực tế dở dang +
đầu kỳ
sinh trong kỳ
lắp hoàn
dang cuối
thành bàn
kỳ
giao
- Nếu CT,HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công
trên cùng địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có
điều kiện quản lý, theo dõi công việc sử dụng các chi phí khác nhau thì từng
loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho
từng HMCT đó. Khi đó giá thành thực tế của HMCT: ∑C = ∑Gdt × H
Trong đó: H là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
∑C
H =


× 100
∑Gdt

∑ C: Tổng chi phí thực tế của các công trình
∑Gdt: Tổng dự toán của tất cả các công trình
∑Gdti: Giá trị dự toán của hạng mục công trình
1.5.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Mỗi đơn đặt hàng khi mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở riêng cho
đơn đặt hàng đó một bảng tính giá thành theo công việc để phản ánh CPSX
của từng đơn đặt hàng từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.
Khi đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì số cộng chi phí theo từng đơn đặt hàng
trên bảng tính giá thành chính là CPSX DD của đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành số cộng chi phi trên bảng tính giá thành của từng ĐĐH chính
là tổng giá thành của ĐĐH đó.

SVTH: Phùng Thị Dung

15

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.5.3.3. Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí

- Phương pháp này áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình
xây dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
- Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi
phi sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục
công trình.
Giá thành

Tổng chi phí của từng giai đoạn
= Chi phí đầu kỳ

+

SP xây lắp

phát sinh trong kỳ

Phương pháp giá thành này tương đối dễ dàng, chính xác, yêu cầu kế
toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng HMCT. Bên cạnh
các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay, các chi phí gián tiếp( chi phí chung)
phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định.
1.5.3.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Gồm 3 bước:
- Bước 1 : Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp.
- Bước 2 : Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
Số thay đổi định mức =

Định mức cũ -

Định mức mới


- Bước 3 : Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra
chênh lệch đó.
Chênh lệch do thoát

CP thực tế theo từng
=

ly định mức

CP định mức theo
-

khoản mục

từng khoản mục

Việc áp dụng phương pháp này có tác dụng lớn cho việc kiểm tra tình
hình định mức, dự toán chi phí sản xuất, tính sử dụng hợp lý tiết kiệm hay
lãng phí ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra nhằm giảm bớt
khối lượng tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong
doanh nghiệp. Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như phương pháp
tính giá thành phân bước.

SVTH: Phùng Thị Dung

16

GVHD: TS Đỗ Thị Phương



Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI PHÚ CƯỜNG
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường là doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, với giấy phép kinh doanh số: 0303000046
do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp lần đầu ngày 15 tháng 7 năm 2002
và cấp lần thứ 7 ngày 06 tháng 03 năm 2009.
+ Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần xây dựng
và thương mại Phú Cường
+ Trụ sở chính của công ty: Thôn Bắc Lãm - Phường Phú Lương Quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội.
+ Mã số thuế: 0500422955.
+ Số tài khoản: 12010000086271 mở tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển VN- Chi nhánh Sở giao dịch I.
+ Email:
+ Điện thoại: 0433.532.855
+ Fax:

0433.535.295

+ Vốn điều lệ: 8.665.000.000 VNĐ.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp xây dựng Phú Cường được thành lập
năm 1993 theo quyết định số: 578-GP/UB ngày 05 tháng 8 năm 1993 của
UBND tỉnh Hà Tây, với số vốn ban đầu là 1.700.000.000 VNĐ.

Đến năm 1997, Xí nghiệp xây dựng Phú Cường chuyển đổi thành công
ty TNHH xây dựng Phú Cường theo quyết định số 156-GP/UB ngày 03 tháng
3 năm 1997 do UBND tỉnh Hà Tây cấp, với tổng số vốn điều lệ là
3.054.961.000 VNĐ.
Ngay từ những ngày đầu, nhằm duy trì và phát huy những truyền thống
đã đạt được, Công ty đã có những biện pháp cụ thể ổn định công tác tổ chức,
SVTH: Phùng Thị Dung

17

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

sắp xếp cán bộ tinh gọn, hiệu quả, duy trì thị trường truyền thống, đẩy mạnh
tìm kiếm mở rộng thị trường. Năm 2002, Công ty TNHH xây dựng Phú
Cường chuyển đổi thành công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Phú
Cường và hoạt động cho đến ngày nay.
2.1.2 Chức năng và ngành nghề kinh doanh của công ty
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty thuộc ngành xây
dựng, cụ thể như sau:
-

Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Trang trí nội ngoại thất công trình; San lấp mặt bằng.
Tu bổ, tôn tạo công trình di tích lịch sử, văn hoá.
Mua bán vật liệu xây dựng, xăng dầu.

Kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp,

khu đô thị, đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà và đô thị…
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty.
Cũng như những công ty xây lắp khác, Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Phú Cường luôn coi trọng quy trình sản xuất SPXL để tạo ra được
các công trình có chất lượng cao. Do đặc thù của Công ty là sản xuất theo hợp
đồng với sản phẩm đơn chiếc kéo dài nên thường tiến hành theo quy trình sau:
(phụ lục 06)
- Nhận thầu( hoặc đấu thầu ): Phòng KT- KH sẽ kiểm tra hiện trường,
xem xét các yêu cầu của chủ đầu tư về công trình hoặc hạng mục thi công để
tham gia đấu giá, đấu thầu hoặc dự trù tổng mức đầu tư.
- Kí kết hợp đồng: Sau khi Ban giám đốc xem xét kế hoạch của phòng
KT-KH, nếu thấy khả thi, sẽ tiến hành thương khảo, ký kết hợp đồng với Bên A.
- Tổ chức thi công: Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty lên kế hoạch
chuẩn bị vật tư, thiết bị, nhân công và kế hoạch về tài chính để thực hiện hợp
đồng tốt nhất theo đúng tiến bộ đề ra.
- Ngiệm thu nội bộ: Trước khi tiến hành nghiệm thu với chủ đầu tư
hoặc đơn vị giám sát thi công, nội bộ công ty sẽ nghiệm thu, sửa chữa các
thiếu sót nếu có.
- Nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng: Được thực hiện khi công
ty đã hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc theo hợp đồng.
- Bàn giao công trình và thanh lý hợp đồng: Sau khi công trình được
nghiệm thu hoàn thành. Công ty tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư hoặc tiến
hành thanh lý hợp đồng, kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
SVTH: Phùng Thị Dung

18

GVHD: TS Đỗ Thị Phương



Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty ( phụ lục 07)
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
• Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công

ty XD & TM Phú Cường. ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của
HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận, thông qua, bổ sung,
sửa đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi
nhiệm HĐQT, Ban kiểm soát; và quyết định Bộ máy tổ chức của Công ty và
các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ.
• Hội đồng quản trị: là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do

ĐHĐCĐ bầu ra gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ là 5 năm. HĐQT nhân danh
Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công
ty. Các thành viên HĐQT sẽ bầu Chủ tịch HĐQT- là người đại diện hợp pháp
của Công ty.
• Ban Kiểm soát: là tổ chức có quyền và nhiệm vụ giám sát Hội đồng

quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao; kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo
tài chính của công ty…

• Ban Giám đốc: gồm có một Giám đốc và bốn Phó Giám đốc. Giám
đốc là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty.
• Các Phòng nghiệp vụ



Phòng Kế hoạch kỹ thuật

Phòng kỹ thuật tham gia quản lý kỹ thuật, giám sát chất lượng công
trình, quản lý tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động. Đây là đầu mối
tiếp nhận các thông tin về thay đổi công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật…


Phòng Quản lý đầu tư

Gồm 03 cán bộ, nhân viên, có nhiệm vụ quản lý các dự án của Công ty.


Phòng Tài chính- Kế toán

SVTH: Phùng Thị Dung

19

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

Phòng Kế toán có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công
tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài
chính kế toán của công ty và đơn vị trực thuộc; kiểm tra giám sát công tác kế
toán, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn theo kế hoạch sản
xuất của công ty, trình Giám đốc công ty phê duyệt…


Phòng Tổ chức hành chính

Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Giám đốc
trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng cán bộ,
thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động…
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
• Sơ đồ Bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ: (Phụ lục 08).
• Nhiệm vụ chính của các bộ phận kế toán
- Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy kế toán toàn công ty, tổ
chức hạch toán kế toán, phân công và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên
phòng kế toán.
-

Kế toán tài sản cố định- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình các loại

tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định của công ty và các đơn vị; phản
ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển vật tư cả về giá trị và
hiện vật; kiểm tra việc tập hợp chứng từ của kế toán đơn vị theo dõi, ghi sổ
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán thanh toán- Kế toán tiền lương: thực hiện trả lương, tạm
ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho công tác sản xuất và công tác của cơ

quan, đội, tổ, ban chủ nhiệm công trình, theo dõi và thanh toán các khoản nợ
phải thu và các phải trả của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Phản ánh và tập hợp các chi phí có liên quan đến
quá trình sản xuất trong kỳ như chi phí tiền lương, nguyên vật liệu và chi tiết
trên từng khoản mục chi, chịu trách nhiệm thanh toán lương, phân bổ tiền
lương vào giá thành, theo dõi chi tiết từng loại chi phí thuộc lương, chi khác,
tập hợp chứng từ về doanh thu, chi phí để kê khai và tính các khoản thuế phải
nộp ngân sách nhà nước, chịu trách nhiệm đi nộp thuế. Tập hợp các khoản
mục chi phí của các công trình để tính giá thành.

SVTH: Phùng Thị Dung

20

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo các chứng từ thu chi,
xác định số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
- Kế toán công trình: Phụ trách toàn bộ các công việc kế toán tại công trình
mình được phân công. Có trách nhiệm thu nhập chứng từ về các chi phí phát sinh
tại các công trình, tập hợp để chuyển về phòng TC- KT xử lý, tổng hợp.
2.1.6. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong đó:
• Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán Nhật ký chung. Trình tự

ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. (Phụ lục 09)
• Niên độ kế toán: năm ( bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N)
• Đơn vị tiền tệ: Đồng tiền Việt Nam (“VNĐ”). Hạch toán theo nguyên
tắc giá gốc, phù hợp với các quy định của Luật kế toán số 03/2003/QH11
ngày 17/6/2003 và chuẩn mực kế toán số 1 – Chuẩn mực chung.
• Hàng tồn kho: Được trình bày theo nguyên tắc giá gốc và hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
• Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Phương pháp Nhập trước - xuất trước
• Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thằng.
• Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
• Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Vừa tập trung vừa phân tán.
2.1.7 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010- 2011
 Doanh thu và thu nhập năm 2011 so với năm 2010 tăng
98.744.391.898 đ tương ứng với tỷ lệ tăng 2,29%
 Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011 so với năm
2010 tăng 97.786.464.699 đ tương ứng với tỷ lệ tăng 2,28%
 Lãi gộp và lãi ròng cũng tăng dần qua từng năm:
- Lãi gộp năm 2011 so với năm 2010 tăng 1.528.607.656đ tương
ứng với tỷ lệ tăng 1,45%.
- Lãi ròng năm 2011 so với năm 2010 tăng 573.256.777đ tương ứng
với tỷ lệ tăng 2,88%.
Qua bảng báo cáo và phân tích số liệu ở trên có thể nhận thấy rằng
công ty đangkhông ngừng tăng trưởng và sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nữa
trong tương lai.

SVTH: Phùng Thị Dung

21


GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường.
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL tại Công ty.
Tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường, việc xây dựng
đối tượng tập hợp CPSX luôn được quan tâm và coi trọng đúng mức. Đặc
điểm sản xuất tại công ty là sản xuất theo hợp đồng. Xuất phát từ thực tế trên,
công ty đã xác định đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ
và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
2.2.2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất XL tại Công ty.
Tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Phú Cường, để đáp ứng
nhu cầu quản lý, Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về NVL chính,
NVL phụ, phụ tùng thay thế( xi măng, sắt thép) sử dụng trong quá trình sản xuất.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ
cấp lương, các khoản phụ cấp lương công trường và các khoản trích trên lương như
BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khác như: Phụ cấp làm thêm giờ.
• Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm lương và các khoản trích theo
lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công; nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, chi phí sửa chữa thường xuyên; chi phí khấu khao máy thi
công, các khoản CP bằng tiền khác.
• Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí NVL, CCDC dùng cho sản
xuất chung, chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch

vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
2.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất XL tại Công ty
2.2.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chứng từ kế toán sử dụng: là các phiếu xuất, nhập kho NVL, các hóa
đơn GTGT, các biên bản giao nhận vật tư...
- Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán CPNVLTT, kế toán sử dụng
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được mở chi tiết cho từng công
trình, HMCT.
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất NVL, thủ kho tiến hành
ghi vào thẻ kho. Tại đây, công ty hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp
SVTH: Phùng Thị Dung

22

GVHD: TS Đỗ Thị Phương


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

ghi thẻ song song. Tại Phòng kế toán, kế toán mở thẻ chi tiết NVL và theo dõi
ghi lên thẻ cả về mặt số lượng và giá trị thẻ kho.
* Ví dụ: Tình hình nhập – xuất - tồn xi măng Lâm Thao trong tháng
06/2011 như sau:
- Số lượng hàng tồn trong kho: 100 tấn, ĐG: 500.000 đ/tấn.
- Ngày 03/06 nhập kho 90 tấn, ĐG: 550.000 đ/tấn.
- Ngày 10/06 nhập kho 50 tấn, ĐG: 570.000 đ/tấn.
- Ngày 09/06 xuất kho 10 tấn
- Ngày 20/06 xuất kho 100 tấn

Trị giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước
- Ngày 09/06 xuất kho 10 tấn:
Trị giá xuất kho = 10 x 500.000 = 5.000.000đ
- Ngày 20/06 xuất kho 100 tấn:
Trị giá xuất kho = ( 90 x 500.000) + ( 10 x 550.000) = 50.500.000đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho số PX 10200 ngày 20/06/2011 (phụ lục 11) ở
ví dụ nêu trên xuất để xây dựng công trình B6, kế toán ghi:
Nợ TK 621:

50.500.000đ

Có TK 152:

50.500.000đ

Cuối tháng, căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán tổng hợp tính toán
được tổng số NVL dùng để sản xuất trong tháng. Khi đó kế toán tiến hành kết
chuyển CPNVLTT vào CPSXKD dở dang để tính giá thành theo định khoản:
Nợ TK 154: 3.962.051.300đ
(Chi tiết công trình B6: 393.651.044đ )
Có TK 621: 3.962.051.300đ
(Chi tiết công trình B6 : 393.651.044đ )
* Sổ cái TK 621 ( phụ lục 14)

SVTH: Phùng Thị Dung

23

GVHD: TS Đỗ Thị Phương



Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

2.2.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Chứng từ kế toán sử dụng: Các hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm
thu và thanh lý hợp đồng, các bảng chấm công….
- Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản
622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp ” và mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
- Tiền lương mỗi công nhân bao gồm tiền lương làm việc, tiền công làm
việc ngoài giờ…Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng
làm khoán, biên bản xác nhận KL công việc hoàn thành để tính lương nhân
công và xác định tổng mức lương tổ giao khoán được hưởng trong tháng.
- Việc tính lương theo sản phẩm XL cho CNSXTT theo 2 hình thức:
+ Lương thời gian: Chủ yếu áp dụng đối với các công nhân viên khối
hành chính văn phòng. Việc theo dõi thời gian làm việc của CBCNV được
thực hiện từng phòng ban có bảng chấm công được lập một tháng một lần.
= Hệ số lương x lương cơ bản x Số ngày công thực tế
26
+ Lương khoán: Hình thức này áp dụng đối với các lao động trực tiếp ở các tổ
Lương thời gian

đội xây dựng.
Lương khoán = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế
Ví dụ: Ông Nguyễn Viết Cường thuộc tổ sơn xí nghiệp 1, ngày công thực tế
đi làm trong tháng 9 là 25 ngày. Cho biết hệ số lương: 2,34 mức lương cơ
bản: 1.050.000 đ.
Tiền lương của


x 1.050.000
x
25 = 2.362.500đ
26
ông Cường
Cuối tháng, lương phải trả cho công nhân tổ sơn XN 1 là: 97.080.000đ. Kế
=

2,34

toán định khoản:
Nợ TK 622 (CT B6)
Có TK 334(1) (CT B6)

:

97.080.000đ.
: 97.080.000đ.

* Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
CPSXKDDD để tính giá thành sản phẩm XL, kế toán ghi:

SVTH: Phùng Thị Dung

24

GVHD: TS Đỗ Thị Phương



×