Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.23 KB, 86 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng thì mục tiêu chính mà mọi doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đều muốn đạt tới là lợi nhuận, muốn đạt đợc điều này thì
doanh nghiệp phải luôn tìm cách để nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao
uy tín của mình trên thị trờng. Do đó, từ khi hình thành một ý tởng kinh
doanh, nhà quản lý đã phải giải quyết một loại các bài toán khó nh thăm dò
thị trờng, dự toán chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm làm ra một
cách tiết kiệm nhất, có hiệu quả nhất. Khi sản phẩm đã đợc chấp nhận trên
thị trờng, doanh nghiệp phải tiếp tục đối mặt với tình hình biến động về giá
cả nguyên vật liệu, chi phí nhân công, dịch vụ mua ngoài bên cạnh sức ép
cạnh tranh của các đối thủ trên thị trờng. Đối mặt với những thách thức đó
biện pháp có hiệu quả nhất mà các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là
tổ chức công tác kế toán sao cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả tốt
nhất.
Với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, hạch toán chi phí sản xuất sản
phẩm và tính giá thành đợc coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán,
mở ra hớng đi hết sức đúng đắn cho doanh nghiệp. Thực chất, chi phí sản
xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do đó tiết kiệm chi phí là biện pháp để
hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất và
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản là nhu cầu mà doanh nghiệp đặt lên hàng
đầu; nó quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp xây lắp trên thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên và nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, gắn kết lý luận với thực tiễn. Qua thời gian nghiên cứu
học tập ở trờng và thực tập cuối khoá tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5, đ-
ợc sự hớng dẫn tận tình của PGS.TS. Hà Đức Trụ, các thầy cô trong Khoa
Tài chính - Kế toán trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà nội và các cán
bộ Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 em đã chọn:
1
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 làm đề tài cho luận văn tốt


nghiệp của mình.
Nội dung của bài luận văn đợc chia làm ba chơng:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Ch ơng II : Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5
Ch ơng III : Đánh giá chung và một số ý kiến nhằm tổ chức tốt
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần xây dựng số 5
2
Chơng I
Cơ sở Lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
A- Đặc điểm của hoạt động xây lắp và sự ảnh hởng đến
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1- Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một
quốc gia có cơ sở hạ tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát
triển. Nh vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trớc một b-
ớc so với các ngành khác.
Để có cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây lắp là một ngành không thể
thiếu đợc, cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ
tích luỹ nói riêng với vốn đầu t nớc ngoài nằm trong xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có đủ
điều kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn

chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra
sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy
tác dụng.
Mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá
trị dự toán riêng tại một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng
3
mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật và mỹ
thuật.
Chi phí cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều
chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại
thợ theo
các ngành nghề, chuyên môn khác nhau.
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thờng có quy mô lớn,
mất
nhiều thời gian để hoàn thành công trình đa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp
với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải
phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt
xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình
hoàn chỉnh có thể đa vào sử dụng.
2- Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hởng đến hạch toán chi phí
sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo
địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ
chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa
chọn các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý thật linh hoạt.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thờng kéo dài làm cho vốn
bị ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi
chọn các phơng án. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi
hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản

xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu
chính và các thầu phụ.
Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của thời tiết
khí hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi
4
các nhà tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá
một cách hợp lý.
3- Yêu cầu của công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc
quản lý đầu t xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì
vậy trong quá trình quản lý đầu t xây dựng phải đáp ứng đợc những yêu cầu
sau:
Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp đợc thị trờng chấp nhận cả
về giá cả, chất lợng, đáp ứng đợc mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu t
trong và ngoài nớc.
Xây dựng phải đúng theo qui hoạch đợc phê duyệt, thiết kế hợp
lý về
thẩm mỹ, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lợng cao.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp
đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công
trình phải
xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác định mức
đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở giá thị trờng và
bản thân
doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vợt quá giá thành dự toán đợc duyệt.
Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
4- Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
xây lắp

Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý
nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng
đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với
5
điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra
hết sức cần thiết. Cụ thể:
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ
chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá
thành.
Kiểm tra đối chiếu thờng xuyên việc thực hiện các chi phí vật t,
nhân công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đa ra các biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng
khoản mục giá thành.
Kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí
của các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm một cách liên tục kịp thời.
Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công
tác xây lắp hoàn thành.
Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp ở từng công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời.
B - khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
1- Chi phí sản xuất
1.1- Khái niệm về chi phí sản xuất
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của
ngành xây lắp là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá để tạo
nên giá trị sử dụng của các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con ngời.

6
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng
giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và
chi tiêu. Chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và
lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm
đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó dùng
vào mục đích gì.
Chi phí và chi tiêu là hai hai niệm khác nhau nhng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra
còn có các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp gồm: Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh
vực xây
dựng nh sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi
phí trong xây lắp là chủ yếu.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất (CPSX)
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây
lắp nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất, công dụng và vị trí
khác nhau
nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán kiểm
soát chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của

7
doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí
sản xuất song phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin
nhanh nhất cho các công tác quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát
chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán
hiệu quả, các phơng án sản xuất, nhng lại cho phép tiết kiệm chi phí, hạch
toán thuận lợi cho cho sử dụng thông tin hạch toán kế toán.
1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất,
nội dung kinh tế giống nhau, nên không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở
địa điểm nào, dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí bao
gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu (CPNVL): Bao gồm toàn bộ chi phí về
các loại nguyên vật liệu chính (nh gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...),
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản...
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho ngời lao động (l-
ơng chính, lơng phụ, phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là toàn bộ số tiền trích
khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp (chi phí về điện, nớc, điện thoại,
thuê máy...)
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá
trình sản
xuất cha phản ánh ở các yếu tố kể trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.2.2- Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
8
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng đợc xếp vào

cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Là giá trị các loại nguyên
liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công
trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Là các chi phí tiền lơng chính,
lơng
phụ, phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp không bao gồm
các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT) của công nhân trực tiếp
xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): Là chi phí cho các máy thi
công nhằm thực hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng
máy thi công bao gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội gồm: Lơng
của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lơng theo tỷ lệ
quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia
xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí
vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan
đến hoạt động của đội
1.2.3- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu chi
phí
Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất một loại công trình, hạng mục công trình, một loại hoạt động xây lắp
hoặc một địa điểm nhất định và có thể và có thể hạch toán quy nạp cho công
trình, hạng mục công trình hoạt động theo địa điểm đó.
9
Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại
công trình, hạng mục công trình, hoạt động hoặc địa điểm khác nhau. Do đó
không thể tập hợp, qui nạp trực tiếp nên chi phí này đợc đợc tính cho các đối

tợng liên quan bằng các phân bổ thích hợp.
2- Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1- Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lợng xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh chất lợng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử
dụng các loại
vật t, tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản
phẩm nhiều
nhất với chi phí thấp nhất.
Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp là giá trị của các hao
phí lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác kết tinh trong
sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng các loại vật t, tại
sản cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
2.2- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1- Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành sản
phẩm
Giá thành dự toán (Zdt): Là chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm dự toán về chi phí
NVLTT, NCTT, MTC và chi phí SXC. Giá thành dự toán đợc lập dựa trên cơ
10
sở các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do
Nhà nớc quy định. Giá thành dự toán đợc tính theo công thức sau:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Thu nhập chịu thuế tính
trớc
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các

đơn vị xây dựng đợc tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng
giá đấu
thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lợng thi công công trình. Do vậy,
trong giá thành dự toán của từng công trình còn có 2 loại giá thành là:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: Giá thành đấu thầu công
tác xây lắp đợc hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây
dựng. Đây chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự thầu công
tác xây lắp của
mình. Nếu nh thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ
thầu đa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một
loại giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa
chủ đầu t và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng
là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và đợc chủ đầu
t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu (giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ
chức xây lắp trúng thầu).
Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành xác định xuất phát từ những
điều
kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức,
đơn
giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp đợc xác định
theo công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình):
11
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự
toán
Giá thành thực tế xây lắp (Ztt): Giá thành thực tế xây lắp đợc tính
toán theo chi phí thực tế của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối l-
ợng xây lắp mà đơn vị nhận thầu, giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu
của kế toán.
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm

bảo nh sau: Zdt > Zkh > Ztt. Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành
và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành của từng doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
2.2.2- Phân loại theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành
Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí NVLTT, NCTT và chi phí SXC
Giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng
(CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN).
2.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất (CPSX) là hai khái niệm khác
nhau nhng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, chi phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết
quả. Đây là hai mặt thống nhất của cùng quá trình vì chúng giống nhau về
chất. Nhng giữa chi phí và giá thành có sự khác biệt về lợng:
Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ không tính đến chi phí đó có liên
quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay cha.
Giá thành là chi phí tính cho một, công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy định. Gía thành sản phẩm
xây lắp có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang đầu
kỳ và không bao gồm chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
chuyển sang kỳ sau:
12
Giá thành
sản phẩm
xây lắp
=
CPSX dở
dang
đầu kỳ
+

CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
d - tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
xây lắp
1- Vai trò và yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1.1- Vai trò của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm giúp nhà quản lý kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm soát việc sử
dụng chi phí nhằm
nâng cao hiệu quả chi phí, ngăn chặn các hiện tợng tiêu cực trong quản lý.
Giúp nhà quản lý nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành thực của
từng hoạt động để đánh giá các định mức chi phí, dự toán chi phí và kế
hoạch giá thành.
1.2- Yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Xác định các nội dung chi phí sản xuất, phân loại thành các yếu tố,
khoản mục phù hợp với yêu cầu quản lý
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí, đối tợng tính giá
thành
Xác lập quy trình hạch toán chi phí phù hợp với đối tợng tính giá
Lựa chọn phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp
2- Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
13
2.1- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có

thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc
hoàn thành, bộ phận thi công...từ đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí
thích hợp.
Xác định đối tợng tập hợp CPSX phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí
và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp thờng căn cứ
vào:
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp
Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2.2- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1-Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (CPNVLTT) là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình. Vật liệu sử
dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó; trờng hợp không tính riêng đợc thì phải tiến
hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu
hao khối lợng:
Chi phí NVLTT
phân bổ cho đối tợng
=
Tổng chi phí NVLTT
x
Tiêu chuẩn phân
bổ
Tổng tiêu chuẩn phân
bổ
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp
14
Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng
Bên Có: - Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp: < sơ đồ 1 >
2.2.2- phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh toàn bộ số thù lao
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ
thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) thờng đợc tính vào từng đối tợng
chi phí liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tợng thì có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong
kỳ
Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự hạch toán chi phí NC trực tiếp: < sơ đồ 2 >
2.2.3- phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công
Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi
công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối lợng xây lắp bao
gồm: Chi phí về sử dụng vật liệu máy thi công, chi phí nhân công điều khiển
máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy
thi công khác.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
15
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số d. TK 623 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6231 Chi phí nhân công + 6234 Khấu hao máy thi công
+ 6232 Chi phí vật liệu
+ 6237 Chi phí dịch vụ mua
ngoài
+ 6233 Chi phí dụng cụ sản
xuất
+ 6238 Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng và
phân cấp hạch toán cho đội máy mở sổ kế toán riêng < sơ đồ 3 >
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công
riêng hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng
< Sơ đồ 4 >
Trờng hợp đơn vị đi thuê máy < Sơ đồ 5 >
2.2.4- phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội,
công trờng xây dựng gồm: Lơng của nhân viên quản lý đội, các khoản tríc
theo tiền lơng theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân
trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác trong kỳ liên
quan đến hoạt động của đội.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất
chung
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi
công, bộ phận xây lắp TK 627 không có số d cuối kỳ. TK 627 chi tiết thành
6 tiểu khoản:
16

+ 6271 Chi phí nhân viên phân x-
ởng
+ 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ 6272 Chi phí vật liệu
+ 6277 Chi phí dịch vụ mua
ngoài
+ 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất + 6278 Chi phí bằng tiền khác
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung: < sơ đồ 6 >
2.2.5- Tổng hợp chi phí sản xuất
Nội dung: Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải đ-
ợc tiến hành theo từng đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí nhất định.
Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán mở Sổ chi tiết chi phí
sản xuất cho từng đối tợng.
Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến đối tợng nào thì phân bổ trực
tiếp
cho đối tợng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tợng thì phải
tập hợp và chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kỳ
Bên Có: - Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao, nhập kho chờ tiêu
thụ
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa đợc, các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Số d bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn

giao cho nhà thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
17
TK 154 mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp và theo
từng nơi phát sinh chi phí. Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ TK 1541. Xây lắp + TK 1543. Dịch vụ
+ TK 1542. Sản phẩm khác
+ TK 1544. Chi phí bảo hành xây
lắp
Trình tự hạch toán: < sơ đồ 7 >
2.3- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là các công
trình, hạng mục công trình cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp dở
dang trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm
xây dựng rất khó do sản phẩm xây dựng có đặc điểm là kết cấu phức tạp. Vì
vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận
kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối
lợng xây lắp dở dang một cách chính xác.Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản
phẩm đã đợc tổng hợp đợc kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn
bộ, sản phẩm dở dang sẽ là toàn bộ khối lợng xây lắp thực hiện từ khi khởi
công. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi
công công trình đến cuối kỳ hạch toán.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì sản phẩm dở dang
là những khối lợng công việc cha hoàn thành tại điểm dừng kỹ thuật. Giá trị
sản phẩm dở dang đợc đánh giá theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi
phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc hoàn

thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
18
Giá
trị của
khối lợng
XL DD
cuối kỳ
=
Chi phí SX-KD
DD đầu kỳ
+
Chi phí SX-KD
phát sinh trong kỳ
x Giá trị của
khối lợng
XL DD
Giá trị KL XL
hoàn thành
theo dự toán
+
Giá trị khối lợng
XL DD cuối kỳ
theo dự toán
3- Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.1- Đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác
tính giá thành, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính chính xác giá
thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm mang tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự

toán. Do đó, đối tợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình
đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Nếu tổ
chức thêm phân xởng sản xuất phụ thì đối tợng tính giá thành là một đơn vị
sản phẩm.
3.2- Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá
thành cho thích hợp, kế toán căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ
sản xuất thích
hợp. Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là những sản phẩm
mang tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất, thời gian sử dụng lâu dài, mỗi
sản phẩm đều có thiết kế riêng do đó, kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ
bản thờng là:
+ Khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình.
19
+ Khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng.
+ Khi một bộ phận công trình hoàn thành đợc nghiệm thu bàn
giao.
+ Khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu.
3.3- Phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu CPSX để tính
toán tổng giá và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ hoàn
thành theo yếu tố hoặc theo khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã
đợc xác định.
Các phơng pháp tính giá thành đợc sử dụng tuỳ theo đặc điểm tập hợp
chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tợng tính giá thành đã xây dựng,
hiện nay
các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau:
3.3.1- Phơng pháp tình giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp)

Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp thuộc loại hình giản
đơn, số lợng mặt hàng ít, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo; trong trờng hợp công trình, hạng mục công
trình cha hoàn thành mà có khối lợng xây lắp hoàn thành càn phải tính giá
thành thực tế:
Giá
thành
sản
phẩm
=
Giá trị sản
phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
3.3.2- Phơng pháp tình giá thành tổng cộng chi phí
20
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công
trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đội xây lắp
khác nhau; đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tợng tính
giá thành là sản
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng. Công thức tính nh sau:
Z = d

đk
+ c
1
+ c
2
+ c
3
+ + c
n
- d
ck
Trong đó:
- Z : Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
- c
1
, c
2
, c
3
, c
n
: CPSX ở từng đội, công trình, hạng mục công
trình
- d
đk
, d
ck
: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
3.3.3- Phơng pháp tình giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo

đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng; kỳ tính
giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì đối
tợng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phơng pháp này, hàng
tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng
và khi nào hoàn thành
công trình, hạng mục công trình thì chi phí sản xuất đơn đặt hàng tập hợp đợc
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng
các phơng pháp trên hoặc kết hợp chúng với nhau.
4- Sổ sách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.1.Một số vấn đề về tổ chức sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
21
Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản và sử dụng vốn nhằm
cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp
xây lắp bắt buộc phải mở đầy đủ các sổ, ghi chép, quản lý, bảo quản và lu trữ
sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Doanh nghiệp xây lắp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh
doanh
trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật để
lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên
tắc cơ bản của sổ kế toán đó. Các doanh nghiệp co thể áp dụng 1 trong 4 hình
thức sổ kế toán sau: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký
Chứng từ.
4.2. Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số hiệu trên sổ Nhật ký
chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hạch toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện trên hệ thống các bảng phân
bổ, sổ chi tiết tài khoản, hệ thống sổ tổng hợp nh Nhật ký chung và sổ Cái
các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 và thẻ tính giá thành sản
phẩm.
Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chung < sơ đồ 8 >
22
Chơng II
Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
Tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số 5
a- giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng số
5
1- Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 thuộc Tổng công ty Xuất Nhập khẩu
xây dựng Việt nam (VINACONEX) - Bộ Xây Dựng là một doanh nghiệp
xây dựng đợc thành lập theo quyết định số 1500/BXD năm 1973 của bộ tr-
ởng bộ xây dựng trên cơ sở sát nhập Công ty Kiến trúc Ninh bình, Công ty
Kiến trúc Nam Hà và Xí nghiệp sản xuất vật liệu số 6.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty là xây dựng tất cả các công trình
công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi. Là một doanh nghiệp cổ phần
Công ty có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch
toán độc lập dới sự chỉ đạo trực tiếp của VINACONEX, đợc sử dụng con dấu
riêng theo mẫu quy định của nhà nớc, hoạt động sản xuất kinh doanh theo số
vốn huy động đợc.
Trong 33 năm qua Công ty luôn luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ
nhà nớc giao và trởng thành đứng vững trong nền kinh tế thị trờng. Công ty
luôn giữ một nền tài chính lành mạnh và vững chắc mặc dù bên cạnh đó gặp
rất nhiều khó khăn. Các công trình tiêu biểu mà Công ty đã xây dựng nh: Xi
23

măng Bỉm Sơn, Nhà máy Dệt Nam Định, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thuỷ
điện Hoà Bình
Nhờ những thành qủa đạt đợc mà Công ty đã nhận đợc rất nhiều các
phần thởng cao quý: Huân chơng Độc lập hạng III, Huân chơng kháng chiến
hạng III. Bộ Xây Dựng tặng cờ đơn vị thi đua xuát sắc thời kỳ 1990 -2000,
Bằng khen của Thủ tớng Chính phủ tặng đơn vị xuất sắc liên tục trong 5 năm
(1996 - 2000). Đến năm 1995 do chủ trơng của Nhà nớc, Bộ Xây Dựng đã
sắp xếp lại tổ chức, thu hẹp đầu mối quản lý của Bộ thành lập các tổng công
ty lớn và tham gia đấu thầu quốc tế, vì vậy Công ty đợc thành lập lại và trực
thuộc VINACONEX chođến
năm 2000 đứng trớc sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, đợc sự cho phép
của Bộ Xây Dựng và VINACONEX, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và
chính thức mang tên Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 (VINACONEX 5).
Hiện nay Công ty đã thực sự trởng thành và vững mạnh là một trong
những công ty lớn trong Tổng công ty, có một đội ngũ cán bộ có trình độ
nghiệp vụ cao, năng lực quản lý tốt, dầy dạn kinh nghiệm và số lợng công
nhân lành ghề chiếm tỷ trọng lớn, bên cạnh đó còn có một khối lợng vốn
kinh doanh đảm bảo tốt cho hoạt động của Công ty. Tinh hình tài chính hiện
nay của Công ty với số vốn điều lệ lên tới 7,2 tỷ đồng (phát hành 72000 cổ
phần, mệnh giá 100.000 đ/ cổ phần).
Các chỉ tiêu kinh tế Công ty đã đạt đ ợc 2003 - 2005 (Đơn vị
tính:VNĐ)
24
2- cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty
- Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý của Công ty, là đại
diện chủ sở hữu có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến quyền lợi của Công ty. HĐQT bầu ra chủ tịch HĐQT trong số
các thành viên HĐQT.
- Ban kiểm soát HĐQT: Ban kiểm soát có 5 thành viên, trong đó có
một thành viên Hội đồng quản trị là Chủ tịch, 4 thành viên khác do HĐQT

quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng kỷ luật; trong đó một thành
viên là chuyên viên kế toán hai thành viên do đại hội đại biểu công nhân viên
chức Công ty giới thiệu và một thành viên do Tổng công ty giới thiệu.
- Giám đốc điều hành: là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT về thực hiện quyền và nghĩa vụ đợc
giao.
- Các phó giám đốc: Có trách nhiệm giúp giám đốc về mặt kỹ thuật,
quản lý và thay mặt Giám đốc xử lý các công việc trong thẩm quyền trách
nhiệm khi đợc uỷ quyền hoặc giám đốc vắng mặt, tự chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và trớc pháp luật trong quyền hạn của mình.
- Phòng tài chính - Kế toán: Đơn vị chức năng tập hợp các dữ liệu
hoạt động kinh tế tài chính báo cáo tổng hợp tình hình tài chính của Công ty
Chỉ tiêu Năm thực hiện
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 144.731.344.780 162.222.099.789 199.399.400.124
Thu nhập bình quân 856.502 950.134 1.126.985
Nộp ngân sách 1.349.487.958 1.625.182.946 1.934.705.820
Lợi nhuận trớc thuế 3.500.223.253 3.825.455.451 4.056.124.362
Giá trị tài sản cố định 23.100.308.322 38.343.562.213 42.256.898.542
25

×