Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

hoàn thiện chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ thông tin, viễn thông và tự động hóa dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.67 KB, 54 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. CNTT : Công nghệ thông tin
2. TĐH : Tự động hóa
3. KH-TC : Kế hoạch tổ chức
4. DK : Dầu khí. DKVN : Dầu khí Việt Nam
5. HĐCĐ : Hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
6. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
7. NSNN : Ngân sách nhà nước
8.

PVTECH : Petrovietnam Technology Joint Stock Company

9.

PVN : Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG I..................................................................................................................... 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG VÀ TỰ
ĐỘNG HÓA DẦU KHÍ.....................................................................................................3
1.1. Khái niệm, vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty-----------------------------------------------------------------------------------------3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả: -----------------------------------------------------------------------3
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh : ------------------------------------------5
1.2.3. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty: ------------5
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:--------------------------------------------------------------7
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty:


------------------------------------------------------------------------------------------------9
1.2.6. Các nhân tố bên trong:-------------------------------------------------------------------9
1.2.7. Các nhân tố bên ngoài: ----------------------------------------------------------------13
CHƯƠNG II.................................................................................................................. 15
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG VÀ TỰ ĐỘNG HÓA DẦU KHÍ...15
2.1. Khái quát về công ty cổ phần công nghệ thông tin viễn thông, và tự động hóa
dầu khí:--------------------------------------------------------------------------------------------15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ thông
tin viễn thông, và tự động hóa dầu khí:-------------------------------------------15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty công ty cổ phần công nghệ thông tin viễn
thông, và tự động hóa dầu khí:-----------------------------------------------------16
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty :--------------------------------------18
2.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty :------------------------------19
2.2.1. Tài sản và vốn của doanh nghiệp :--------------------------------------------------19
2.2.2. Hiệu quả kinh tế tổng hợp của công ty : -----------------------------------------21
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : ----26
2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------31
2.5. Đánh giá nhận xét về công ty:----------------------------------------------------------------32
2.5.1. Ưu điểm:------------------------------------------------------------------------------------32


2.5.2. Nhược điểm:-------------------------------------------------------------------------------33
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế:------------------------------------------------------------------34
CHƯƠNG III................................................................................................................. 36
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG
VÀ TỰ ĐỘNG HÓA DẦU KHÍ.......................................................................................36
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển của công ty : --------------------------------------------36

3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty : --------------------------------------------------------------------------------------------------37
3.2.1. Tập trung cho đầu tư, nghiên cứu và phát triển công nghệ: -----------------38
3.2.2. Lên kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả và kiểm soát chi phí:
-----------------------------------------------------------------------------------------------40
3.2.3 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp:----------------------------------------------------44
3.2.4 Hoàn thiện chiến lược Marketing:-----------------------------------------------------45
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................50


LỜI NÓI ĐẦU
Năm 1986, Đảng ta đã khởi xướng và lãnh đạo đất nước bước vào công
cuộc đổi mới : Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, thực hiện
đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát huy mọi tiềm lực về vật chất, lao động
sáng tạo của toàn dân để phát triển kinh tế, xây dựng đất nước thực hiện mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được tự chủ xây dựng kế
hoạch, tự hạch toán kinh tế và đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên. Cơ
chế thị trường và chính sách mở cửa đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau hơn hai thập niên thực hiện đường lối đổi mới Việt Nam đã đạt
được những thành tựu vượt bậc trên hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là về tăng
trưởng và xóa đói giảm nghèo. Tốc độ tăng trưởng GDP trong 10 năm (20022012) xấp xỉ 7.6%/năm, thuộc loại khá cao so với mức tăng trưởng của khu
vực và thế giới, năm 2012 GDP đạt mức 8,5%, mức cao nhất trong vòng 10
năm qua. Việt Nam đã chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội nhập
với nền kinh tế thế giới.
Bên cạnh các thành tựu trên, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với

nhiều khó khăn, thách thức do mặt trái của kinh tế thị trường đem lại, do sự
cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, do thiếu sự
chuẩn bị chu đáo khi hội nhập dẫn đến năng lực cạnh tranh kém, năng lực dự
báo không tốt, khả năng phản ứng chính sách chưa kịp thời và kém hiệu
quả ... do đó, bên cạnh một số doanh nghiệp đã phát triển ổn định và thích
nghi được với cơ chế thị trường, làm ăn có hiệu quả còn nhiều doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả, có doanh nghiệp gặp khó khăn lớn, làm ăn cầm
chừng, thậm chí thua lỗ dẫn tới phá sản. Vì vậy, việc phân tích đánh giá nhằm
tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp
doanh nghiệp tồn tại phát triển là nhu cầu cấp bách có ý nghĩa sống còn đối
với sự phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1


Công ty cổ phần Công nghệ thông tin,Viễn thông và Tự động hoá Dầu
khí (PVTech) là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ được
thành lập trên cơ sở tiếp thu các nguồn lực và năng lực của Trung tâm CNTT,
VT và TĐH Dầu khí và Công ty TNHH 1 thành viên CNTT và TĐH Dầu khí.
PVTech có lợi thế về vốn, lực lượng lao động trẻ, nhiệt huyết, có trình độ
chuyên môn và ngành Dầu khí cũng là một thị trường tiềm năng lớn về
CNTT, VT và TĐH . Tuy vậy, PVTech cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn
và thách thức lớn: Đội ngũ lãnh đạo trẻ có tri thức nhưng chưa có kinh
nghiệm thương trường và kinh nghiệm quản lý kinh tế lại phải liên tục chuyển
đổi mô hình hoạt động nên gặp không ít khó khăn trong định hướng phát
triển, cơ cấu tổ chức, bộ máy lãnh đạo và lực lượng lao động . Mặt khác,
PVTech lại ra đời trong khi lĩnh vực CNTT, VT và TĐH đã có nhiều doanh
nghiệp có tên tuổi như FPT, Vietel…trong hoàn cảnh đất nước đang bước vào
hội nhập, cạnh tranh gay gắt và khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trong khu
vực và trên thế giới. Do đó, mặcdù cố gắng nhưng PVTech chưa tận dụng hết
năng lực hiện có, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Để tồn tại và phát triển

trong môi trường cạnh tranh và hội nhập, PVTech phải thực sự tự chủ và
khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với PVTech càng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết.
Do đó, tôi đã chọn đề tài : Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty làm đề tài nghiên cứu của mình. Nội dung của đề tài bao gồm :
Chương I : Lý luận chung về chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ Thông tin, Viễn thông và
Tự động hóa Dầu Khí.
Chương II : Thực trạng hiệu quả của việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ Thông tin, Viễn thông
và Tự động hóa Dầu Khí
Chương III : Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ Thông tin,
Viễn thông và Tự động hóa Dầu Khí.

2


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG VÀ TỰ ĐỘNG
HÓA DẦU KHÍ
1.1. Khái niệm, vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty
1.1.1. Khái niệm hiệu quả:
• Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Với tư cách là một phạm trù kinh tế, hiệu quả được xem xét trong mối tương

quan so sánh giữa các yếu tố đầu vào với các yếu tố đầu ra của một hoạt động
kinh tế nhất định.
Theo quan niệm của triết học Mac-Lênin thì mỗi sự vật, hiện tượng đều
tồn tại với tư cách là một chỉnh thể có mối liên hệ hữu cơ với nhau, nên chỉ có
thể xem xét phạm trù hiệu quả trên phạm vi tổng thể các yếu tố đầu vào và kết
quả đầu ra mới đầy đủ và toàn diện. Hiệu quả có thể lượng hoá bằng hiệu số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cho hiệu quả ấy (hiệu quả tuyệt đối)
hoặc bằng tỷ số giữa chúng (hiệu quả tương đối).
Cách hiểu hiệu quả như trên cho phép thấy rõ được bản chất của hiệu
quả, mục tiêu của sản xuất và trình độ sử dụng các yếu tố chi phí nhằm đạt
được mục tiêu chung; đồng thời từ giác độ tổng thể còn có thể xem xét và
đánh giá hiệu quả của từng yếu tố hay hoạt động cụ thể trên cơ sở cố định hay
loại trừ yếu tố ảnh hưởng khác.
Cũng có thể hiểu hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được
kết quả nhằm đạt được mục đích nào đó tương ứng với một đơn vị nguồn lực
phải bỏ ra trong quá trình thực hiện nhất định.
3


• Các loại hiệu quả
Hiệu quả có thể đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau và
thời kỳ khác nhau. Do đó để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả kinh
doanh cần phải đứng trên từng góc độ mà phân biệt từng hiệu quả.
Căn cứ vào mục tiêu của mỗi chu kỳ tái sản xuất xã hội, hiệu quả được
chia thành hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị, xã hội.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét khía cạnh kinh tế của hoạt động, có
ý nghĩa quyết định trong hoạt động của các chủ thể khác nhau.
Hiệu quả kinh tế mô tả quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó. Biểu hiện của của lợi
ích và chi phí kinh tế phụ thụoc vào chủ thể và mục tiêu mà chủ thể đặt ra.

Đối với chủ thể doanh nghiệp, đó có thể là doanh thu bán hàng và những chi
phí gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để có được doanh thu bán hàng
đó. Đối với Nhà nước, lợi ích kinh tế không bó hẹp trong một doanh nghiệp
mà được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế…vv.
Hiệu quả chính trị xã hội là hiệu quả mà chủ thể nhận được việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Chẳng hạn giải quyết công ăn việc làm, công
bằng xã hội, cải thiện điều kiện làm việc và bảo vệ sinh thái môi trưòng.
Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu, hay xét theo góc độ chủ thể nhận được
kết quả ( lợi ích) và chi phí bỏ ra được kết quả đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả
cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng doanh
nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp
thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho nó.
Hiệu quả kinh tế quốc dân còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả
tổng hợp được xem xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Căn cứ đối tượng chi phí, hiệu quả được phân chia thành hiệu quả của
những chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp.

4


Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
với lượng chi phí yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy ( lao động, thiết
bị, nguyên vật liệu….)
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được với tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ đó.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và
tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Nghiên cứu kinh tế học nhằm mục đích
giải thích cách thức các nền kinh tế vận động và cách tác nhân kinh tế tương tác

với nhau. Các nguyên tắc kinh tế được ứng dụng trong đời sống xã hội, trong
thương mại, tài chính và hành chính công, thậm chí là trong ngành tội phạm học,
giáo dục, xã hội học, luật học và nhiều ngành khoa học khác.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, đánh giá sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân
tài vật lực của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh
1.2.3. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty:
Để đánh giá chính xác hiệu quả của một phương án nào đó cần tuân thủ
các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và hiệu quả
Tiêu chuẩn hiệu quả được định ra trên cơ sở các mục tiêu. Mục tiêu
khác nhau tiêu chuẩn khác nhau, mục tiêu thay đổi tiêu chuẩn hiệu quả thay
đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo để thực hiện các mục
tiêu. Phân tích hiệu quả của một phương án nào đó luôn dựa trên phân tích
mục tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi nó đóng góp nhiều nhất cho
việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
* Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích.
Theo nguyên tắc này, một phương án được xem như là có hiệu quả khi
nó kết hợp trong đó các loại lợi ích bao gồm: lợi ích của chủ doanh nghiệp và
5


lợi ích của xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi
ích tinh thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
- Về lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội được xem xét trong
mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội. Theo nguyên tắc
“ lợi ích”, hiệu quả kinh tế không thể thay thế cho hiệu quả kinh tế xã hội và
ngược lại trong việc quyết định cho ra đời một phương án hành động của
doanh nghiệp.

- Về lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài: không thể hy sinh lợi ích lâu
dài để lấy lợi ích trước mắt. Kết hợp đúng đắn giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài được coi là phương án hiệu quả. Trong quan hệ giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài thì lợi ích lâu dài là cơ bản.
- Về kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội cũng như lợi ích vật chất
và lợi ích tinh thần. Việc phân tích hiệu quả kinh tế các phương án cần đặt ra
trong mối quan hệ với phân tích các lợi ích khác mà phương án đem lại, Bất
kỳ một sự hy sinh lợi ích nào đều làm giảm hiệu quả chung của phương án đó.
Trong đại bộ phận các trường hợp, lợi ích xã hội đóng vai trò quyết định.
* Nguyên tắc về tính chính xác và tính khoa học
Để đánh giá hiệu quả các phương án cần phải dựa trên một hệ thống
các chỉ tiêu có thể lượng hoá được và không thể lượng hoá được tức là chỉ
phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho phép phản
ánh mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm. Nguyên tắc này
cũng đòi hỏi những căn cứ tính toán hiệu quả phải được xác định chính xác,
tránh chủ quan tuỳ tiện.
* Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế
Theo nguyên tắc này, những phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu
quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản, dễ
hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy
đủ các thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác.

6


1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả là một nội dung phức tạp có quan
hệ đến tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để đánh
giá hiệu quả của quá trình này, người ta phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu
hiệu quả bao gồm: Chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận ( chỉ tiêu chi tiết)

* Chỉ tiêu tổng hợp là chỉ tiêu biểu hiện sự so sánh kết quả đầu ra với
yếu tố đầu vào, hoặc so sánh giữa yếu tố đầu vào với kết quả đầu ra.
- So sánh dạng thuận:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = -----------------------Chi phí đầu vào
- So sánh dạng nghịch đảo:
Chi phí đầu vào
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = ---------------------Kết quả đầu ra
* Chỉ tiêu chi tiết là chỉ tiêu hiệu quả tính toán cho từng yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh:
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
Doanh thu thực hiện trong kỳ
Năng suất lao động bình quân

= ----------------------------------Lao động bình quân trong kỳ.
Doanh thu thực hiện trong kỳ

KQSX trên một đồng chi phí tiền lương = -------------------------------------Tổng quỹ lương thực tế trong kỳ.
Lợi nhuận trong kỳ
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động = --------------------------------Lao động bình quân trong kỳ
7


Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản:
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản cố định

= --------------------------------------Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Lợi nhuận sau thuế


Sức sinh lời của tài sản cố định

= --------------------------------------Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Lợi nhuận sau thuế

Khả năng sinh lời của tài sản ( ROA) = -------------------------------Tổng tài sản
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Lợi nhuận sau thuế
Khả năng sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) = --------------------------Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết đinh bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp. ROE cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
NVCSH có hiệu quả. Ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp thì doanh nghiệp khó khăn
trong việc thu hút vốn đầu tư.
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ = ------------------------------------Vốn điều lệ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

= -------------------------------Doanh thu trong kỳ

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán
nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, vòng quay các khoản phải thu, phải
trả; nợ phải thu, nợ phải trả

8


Nhóm chỉ tiêu xét hiệu quả kinh tế xã hội
Thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước: Mọi doanh nghiệp
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp ngân

sách Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế: Thuế VAT, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế đất, thuế xuất nhập khẩu…Nhà nước sẽ sử dụng những
khoản thuế này để chi cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
Nâng cao mức sống của người lao động thể hiện qua các chỉ tiêu thu
nhập bình quân đầu người, tăng mức tăng trưởng phúc lợi xã hội…
Ngoài các chỉ tiêu trên tuỳ theo mục đích và đối tượng phân tích người
ta còn sử dụng một số chỉ tiêu như: Tỷ lệ cổ tức trên 1 cổ phiếu (EPS); tổng
vốn; tổng tài sản; đất đai, nhà xưởng, số lượng máy móc thiết bị; chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí tiền lương và các khoản tính
theo lương ( Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn); chi phí
động lực…
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty:
Toàn bộ các nhân tố tác động đến đầu vào, đầu ra đều là những yếu tố
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Các nhân tố này có thể chia thành hai nhóm chủ yếu là nhóm
nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong. Nghiên cứu các nhân tố này là
cơ sở để đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.6. Các nhân tố bên trong:
* Lao động:
Lao động là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất tác động tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là nhân tố đầu vào không thể thiếu được
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn phát triển sản xuất cần phải sử
dụng tổng hợp các nguồn lực trong đó lao động là nhân tố quyết định trình độ
khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.Nếu không có sự
9


phối hợp phát triển tốt nguồn nhân lực thì các yếu tố vốn, công nghệ khó có

thể phát huy được tác dụng. Có thể nói, lao động là khởi nguồn và kết thúc
quá trình sử dụng tất cả các nguồn lực và là nhân tố quyết định tăng trưởng
kinh tế. Hiệu quả của mỗi quốc gia, mỗi ngành phụ thuộc vào trình độ văn
hoá, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động hay nói cách khác phụ
thuộc vào chất lượng nguồn lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng lao động giữ vị trí quyết định
quá trình cạnh tranh, phát triển của các doanh nghiệp, của nền kinh tế. Chất
lượng lao động sẽ tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, làm năng suất lao
động tăng lên và chi phí lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm giảm.
làm giảm chi phí sản xuất và làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, hiệu quả là một trạng thái tổng hợp
của cách thức hoạt động của con người và các doanh nghiệp. Có thể coi sự
phát triển của hiệu quả là một quá trình để phát triển nguồn nhân lực. Việc
xây dựng, phát triển và nâng cao trình độ, kỹ năng của nguồn nhân lực sẽ tạo
điều kiện cho sản xuất có hiệu quả và chất lượng cao hơn. Vì vậy, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không quan tâm tới yếu tố
con người. Làm sao có được đội ngũ lao động lành nghề, có tri thức, luôn học
hỏi, tìm tòi, sáng tạo, nỗ lực, nhiệt tình trong công việc. Muốn vậy, cần phải
nhận thức đúng vai trò quan trọng của yếu tố con người, phải thường xuyên
tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần tích
cực, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm trong công việc bằng
các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần làm cho người lao động thoả
mãn, gắn bó với doanh nghiệp, thực hiện quyền làm chủ thực sự của người
lao động.
* Vốn của doanh nghiệp
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một doanh nghiệp,
một đơn vị kinh tế hay một quốc gia. Vốn theo nghĩa chung nhất được biểu
hiện cả bằng công nghệ, nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên liệu. Vốn được
coi là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất và là chìa khoá đối với
sự phát triển. Vốn không chỉ là cơ sở tạo ra sản phẩm, tăng năng lực sản xuất

10


của các doanh nghiệp, của nền kinh tế, mà nó còn là điều kiện để nâng cao
trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đầu tư chiều sâu, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Muốn đầu tư công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện
đại để tăng năng lực sản xuất, mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, thuê
nhân công...v.v.cần phải có vốn, nếu không có vốn hoặc thiếu vốn thì khó có
thể thực hiện được quá trình sản xuất kinh doanh hoặc sản xuất sẽ không đạt
hiệu quả cao. Nhưng nếu có đủ vốn mà sử dụng không đúng mục đích, hoặc
đầu tư không hiệu quả sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải:
Đảm bảo vốn kịp thời,đầy đủ, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng
không để thừa hoặc thiếu vốn . Muốn vậy, trong huy động và sử dụng vốn,
doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng tiết kiệm và hiệu quả và phải có biện
pháp phòng chống rủi ro có thể xẩy ra;
Xác đinh cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô của doanh
nghiệp, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức đặc biệt là vốn ngắn hạn. Khi
đi vào các dự án đầu tư mở rộng hay đầu tư theo chiều sâu cần phải có nguồn
vốn ổn định, không chạy theo quá nhiều dự án vì sẽ dẫn đến tình trạng phát
triển quá mức gây mất cân đối tài chính.
Đẩy nhanh tốc độ vòng quay vốn trong kinh doanh.
Tập trung vốn lớn vào đầu tư công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện
đại để nâng cao năng lực sản xuất bời vì khoa học công nghệ không chỉ tạo ra
lợi thế cạnh tranh mà còn tạo ra nhu cầu mới, những sản phẩm mới có chất
lượng hiệu quả cao. Tránh đầu tư tràn lan, giảm tuyệt đối đầu tư chưa cần
thiết hoặc không sử dụng tránh lãng phí và thất thoát vốn.
* Công nghệ:

Công nghệ là tập hợp những kiến thức, kỹ năng, công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi các nguồn lực sản xuất thành những sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ theo một mục đích nhất định. Về bản chất, công nghệ là kết quả của
quá trình áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất nên công nghệ là sản phẩm
của hoạt động trí tuệ của con người trong lĩnh vực sản xuất. Như ở phần trên
11


đã đề cập, nếu doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, máy móc
thiết bị hiện đại vào sản xuất không chỉ tạo ra lợi thế cạnh tranh về hàng hoá
mà còn tạo ra nhu cầu về sản phẩm mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Khi đó quy mô sản xuất được mở rộng. Nhân tố này cho phép các doanh
nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, sức cạnh
tranh về hàng hoá của doanh nghiệp được tăng lên, giá thành sản phẩm hạ và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được tăng lên.
* Nhân tố tổ chức và quản lý:
Trình độ và khả năng tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp sẽ tác động
mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua việc xác
định phương hướng phát triển, phương án đầu tư, phương án lựa chọn công
nghệ, cách thức tổ chức, bố trí dây truyền công nghệ và cơ cấu tổ chức sản
xuất. Tăng cường chuyên môn hoá, kết hợp với đa dạng hoá cùng với những
phương án quy mô hợp lý, cho phép khai thác tối đa lợi thế sử dụng các chi
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các chi phí đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp
các hoạt động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức liên doanh, liên kết
nhằm phát huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị
trường là một trong những biện pháp nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh cần tạo ra môi trường tốt nhất cho sự
phối hợp giữa quản lý, lao động và yếu tố công nghệ. Năng lực và cơ chế
quản lý của doanh nghiệp cũng là một nhân tố chi phối trực tiếp đối với hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động thường có quan hệ gắn bó với

trình độ công nghệ và tính chất hợp lý của tổ chức sản xuất. Trong nhân tố
quản lý, quan trọng nhất là cơ chế quản lý và người quản lý. Cơ chế quản lý
hợp lý sẽ tạo ra những động lực khuyến khích người lao động tạo ra năng suất
lao động cao hơn, kích thích cải tiến hợp lý hoá sản xuất, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao
động, hình thành tinh thần mới trong đó tôn trọng và khuyến khích tính tự
chủ, sáng tạo của người lao động, tạo ra sức mạnh tổng hợp, phát huy hiệu
quả của yếu tố sản xuất đặc biệt là con người. Bảo đảm chế độ tuyển
dụng,đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo chiến lược dài hạn và mục
tiêu chung của doanh nghiệp, xã hội và người lao động.
12


1.2.7. Các nhân tố bên ngoài:
Các khía cạnh chủ yếu thuộc về nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh như:
* Tình hình thị trường: như cung-cầu thị trường, vấn đề cạnh tranh, giá
cả, chất lượng…ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu trong cùng một địa bàn kinh doanh có nhiều đơn vị cùng cạnh
tranh một loại sản phẩm, hàng hoá khi đó cung lớn hơn cầu. Mặc dù hàng hoá
đó đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, thị hiếu..v.v.nhưng giá cả
phải thấp hơn thì doanh nghiệp mới tiêu thụ được khối lượng hàng hoá lớn
hơn. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu không kịp thời điều chỉnh mặt hàng kinh doanh có thể dẫn tới
thua lỗ. Ngược lại, nếu trên địa bàn kinh doanh có ít đơn vị cùng cạnh tranh
một loại sản phẩm, hàng hoá như của doanh nghiệp mà người tiêu dùng có
nhu cầu sử dụng lớn, khi đó cung nhỏ hơn cầu làm cho giá cả lớn hơn giá trị.
Doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được khối lượng hàng hoá lớn hơn và thu được lợi
nhuận cao hơn( nếu hàng hoá đó đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, mẫu
mã, thị hiếu…) Chính vì vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi

Doanh nghiệp phải trả lời được ba câu hỏi: Sản xuất kinh doanh cái gì ? Sản
xuất kinh doanh cho ai ? sản xuất kinh doanh như thế nào ? và phải thường
xuyên bám sát, theo dõi, nghiên cứu thị trường để có quyết định đầu tư, sản
xuất kinh doanh đúng đắn, hiệu quả và có những điều chỉnh sản phẩm, hàng
hoá cho kịp thời, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Có như vậy thì doanh
nghiệp mới đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
* Cơ chế, chính sách kinh tế của Nhà nước: Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước giao quyền chủ động cho
doanh nghiệp và đóng vai trò điều tiết nền kinh tế xã hội thông qua định
hướng phát triển nền kinh tế, các chính sách kinh tế….Do đó hiệu lực, hiệu
quả của quản lý Nhà nước là môi trường trực tiếp thúc đẩy hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khuôn khổ pháp lý và các chính sách kinh tế
tác động rất lớn tới việc giúp các doanh nghiệp đảm bảo cân bằng thống nhất
giữa các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội. Trong chính sách kinh tế vĩ mô
thì chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách cơ cấu, chính sách tài chính,
13


tiền tệ có tác động rất mạnh đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phối
hợp đồng bộ các chính sách này tạo ra môi trường vĩ mô thuận lợi cho các
doanh nghiệp khai thác, huy động các nguồn vốn, công nghệ và lao động, mở
rộng sản xuất, mở rộng thị trường đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị
trường trong nước và ngoài nước. Các biện pháp chính sách hỗ trợ, tư vấn
thông tin về thị trường xuất khẩu, đổi mới công nghệ và những kiến thức
trong lĩnh vực chuyên môn có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
* Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đây là một trong những yếu tố tác
động lớn và theo hướng ngày càng tích cực. Nhân tố này đặc biệt quan trọng
khi sự phát triển nền kinh tế đặt ra yêu cầu cấp thiết phải chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiệu quả hơn. Tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân,

chuyển các nguồn lực từ các khu vực, các ngành kinh tế kém hiệu quả sang
các ngành có hiệu quả hơn, các ngành có tương lai và các ngành có hàm
lượng khoa học công nghệ cao. Sự chuyển dịch lao động sang các khu vực có
hiệu quả kinh tế cao hơn sẽ tạo ra đầu ra nhiều hơn. Nhân tố này đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng đối với các nước đang phát triển mà ở đó sự phát triển kinh
tế đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải chuyển dịch cơ cấu theo hướng có hiệu
quả hơn. Vì vậy muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải quản trị
môi trường tức là thu thập thông tin, dự đoán, uớc lượng những thay đổi bất
trắc của môi trường trong và ngoài nước đưa ra những biện pháp đối phó
nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất
trắc đó. Thậm chí, nếu dự doán trước được những thay đổi của môi trường
kinh doanh ta có thể tận dụng được những thay dổi này biến nó thành cơ hội
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

14


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN, VIỄN THÔNG VÀ TỰ ĐỘNG HÓA DẦU KHÍ
2.1. Khái quát về công ty cổ phần công nghệ thông tin viễn thông, và tự
động hóa dầu khí:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ
thông tin viễn thông, và tự động hóa dầu khí:
Công ty cổ phần Công nghệ thông tin, Viễn thông và Tự động hoá Dầu
khí - tên giao dịch quốc tế là Petrovietnam Technology Joint Stock Company
– Tên viết tắt là PVTECH được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh
được Sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 16/02/2009 với số vốn điệu lệ là 36 tỷ
đồng. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và được

phép mở tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nước. PVTech có trụ sở
chính tại Hà Nội và có 01 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.Các cổ đông
của công ty là: Tập đoàn Dầu khí quốc gia VN-PVN (51%); Tổng công ty
kinh doanh vốn nhà nước (10%); Tổng Công ty Dầu VN(10%);Tổng Công ty
CP Phân bón và hóa chất DK(10%);Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Điện lực
DKVN(14%); Cán bộ công nhân viên của PVTech (5%);
3/8/2006, PITAC được thành lập theo quyết định số 2092/QĐ-DKVN và
chính thức đi vào hoạt động vào 12/2006. PITAC là đơn vị hạch toán phụ
thuộc, trực thụôc Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam nay là Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam ( gọi tắt là PVN). PITAC chỉ thực hiện các nhiệm
vụ mà PVN giao cho và tiến hành một số hoạt động dịch vụ cho các đơn vị
trong ngành.
4/8/2008, thực hiện chủ trương sắp xếp đổi mới doạnh nghiệp do Nhà
nước và PVN giao, Công ty TNHH 1 thành viên Công nghệ thông tin và Tự
động hóa Dầu khí ( gọi tắt là PAIC ) được thành lập trên cơ sở chuyển đổi
PITAC. PAIC được tiếp thu toàn bộ tiền vốn, tài sản, công nợ, con người,
cũng như kinh nghiệm trong các hoạt động dịch vụ của PITAC.
15


31/12/2009, PVTECH ra đời, mà tiền thân của nó là PITAC do không
được Nhà nước chấp nhận tại thời điểm hiện tại, vì vậy mà PITAC đã bị giải
thể. Theo quyết định của PVN - cổ đông chi phối của PVTech, PVN sẽ góp
vốn cho PVTech bằng tiền và toàn bộ tài sản của PAIC. PVTech cũng được
tiếp thu toàn bộ lao động, các kinh nghiệm, quyền hạn trách nhiệm đối với các
hợp đồng kinh tế từ PITAC và PAIC chuyển sang. Do đó, PVTech là Công ty
con trực thuộc PVN.
1/1/2010, tiếp tục thực hiện mục tiêu sắp xếp đổi mới doanh nghiệp,
PVN lại bán toàn bộ cổ phiếu của PVTECH và PVN đang nắm giữ cho Tổng
công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Dầu khí ( PTSC). Như vậy, sau nhiều lần

thay đổi mô hình hoạt động và Cổ đông chi phối , hiện tại PVTECH là công
ty con trực thuộc PTSC và là Công ty cháu của PVN
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty công ty cổ phần công nghệ thông tin viễn
thông, và tự động hóa dầu khí:
Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần công nghệ thông tin, viễn thông và tự
động hóa dầu khí
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG
TY
Kiểm soát viên
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng
CSDL Dầu
khí & GP
phần mềm

Phòng
CNTT &
VT

Phòng
Tài

Phòng
KH- TC
Hành
chính

chính kế
toán


Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Tự động
hoá

Các Chi nhánh & đơn vị trực thuộc:
Chi nhánh Công ty tại TP HCM

(Nguồn : Phòng KH-TC Hành chính)
Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty như nêu trên,
cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty gồm :
16


Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng
của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan
thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty,
quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ quyết định. Hội đồng quản trị xây dựng
định hướng, chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của
ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho

từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban Kiểm soát:
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành của Công ty.
Ban Giám đốc :
Tổng Giám đốc:
Do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của
Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
Phó Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mảng kinh
doanh, dịch vụ của Công ty.
Phòng ban của Công ty: Thực hiện các nhiệm vụ của Công ty trong từng
lĩnh vực hoạt động cụ thể bao gồm:
+ Phòng kế hoạch tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác xây
dựng, đôn đốc thực hiện kế hoạch; công tác hành chính; công tác tổ chức,
nhân sự, lao động tiền lương.
17


+ Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm và tham mưu cho Tổng giám
đốc về công tác quản lý tài chính, kế toán, công tác quản trị của Công ty.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm công tác tiếp thị, tìm hiểu thị
trường, tìm kiếm khách hàng, làm hồ sơ thầu, ký kết, đôn đốc triển khai và
thanh quyết toán hợp đồng với khách hàng.
+ Các phòng ban kỹ thuật: Phòng Công nghệ thông tin, Viễn thông;
Phòng Tự động hoá; Phòng Cơ sở dữ liệu và các giải pháp phần mềm; Ban
quản lý dự án quản trị doanh nghiệp; Các phòng ban này vừa có chức năng
tìm kiếm khách hàng như phòng kinh doanh vừa có chức năng thiết kế, sản
xuất, triển khai hợp đồng, đào tạo người sử dụng trên từng lĩnh vực hoạt động
của mình.

Chi nhánh của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh: có con dấu, có tư cách
pháp nhân, hạch toán phụ thuộc Công ty. Nó có đầy đủ các chức năng, nhiệm
vụ của Công ty chỉ khác địa bàn hoạt động của nó tại các tỉnh phía Nam.
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty :
Mua bán, cung cấp, xây dựng, cho thuê, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa
thiết bị, hỗ trợ vận hành trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông và
tự động hoá bao gồm: máy tính, mạng máy tính, thiết bị viễn thông, thiết bị
truyền thông ( âm thanh, ánh sáng, camera) các thiết nị, linh kiện điện tử, các
thiết bị đo luờng, điều khiển, các hệ thống giải pháp tự động hoá, các hệ
thống, thiết bị điện lạnh, điện nhẹ, giám sát cảnh báo cháy nổ, chống sét,
phòng và chữa cháy;
- Nghiên cứu, tư vấn, thiết kế, thẩm tra, tích hợp, đào tạo, chuyển giao
công nghệ thuộc các lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông và tự động hoá;
- Nghiên cứu, tư vấn, thiết kế, thẩm tra, tích hợp, đào tạo, cho thuê các
trung tâm cơ sở dữ liệu, các trung tâm phục hồi dữ liệu sau thảm hoạ; cung
cấp các dịch vụ của trung tâm cơ sở dữ liệu và dịch vụ phục hồi dữ liệu;
- Sản xuất, chế tạo, lắp ráp các thiết bị thuộc các lĩnh vực công nghệ
thông tin, viễn thông và tự động hoá;
18


- Cung cấp các nội dung, dịch vụ giá trị gia tăng và đại lý kinh doanh
các dịch vụ giá trị gia tăng, công nghệ quảng cáo trực tuyến trên các hệ thống
công nghệ thông tin và viễn thông;
- Nghiên cứu tư vấn, thiết kế,sản xuất, đào tạo, lắp đặt các hệ thống
thương mại, giao dịch điện tử và các dịch vụ thương mại điện tử;
- Dịch vụ làm dữ liệu, cung cấp dịch vụ dữ liệu, tư vấn giải pháp, thiết
kế xây dựng, bảo trì hệ thống cơ sở dữ liệu;
- Thiết kế, phát triển, gia công , cung cấp, phân phối, bảo hành, bảo
trì, triển khai các sản phẩm và dịch vụ phần mềm;

- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh của công ty.
2.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty :
2.2.1. Tài sản và vốn của doanh nghiệp :
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin,viễn thông và tự động hoá cạnh
tranh diễn ra gay gắt, sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ không lớn, vòng đời
của sản phẩm rất ngắn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn sáng tạo,
tìm ra cái mới.Khi thâm nhập các lĩnh vực mới như triển khaiWimax (bao
gồm cả truyền hình, điện thoại, Internet trên nền công nghệ hội tụ số), các dự
án công nghệ cao khác đòi hỏi lượng vốn lớn mà chỉ bằng nội lực phát triển
của mình, doanh nghiệp khó có khả năng đáp ứng được.
Tuy nhiên đối với PVTech, trong giai đoạn hiện tại Công ty mới chỉ
đang phát triển các hình thức dịch vụ trong phạm vi ngành Dầu khí, chưa chú
trọng tới công tác nghiên cứu, đầu tư phát triển vì vậy nhu cầu về vốn chưa
lớn. Do vậy, với số vốn điều lệ của PVTech là 36 tỷ hiện đã góp được 34,27
tỷ đồng Công ty vẫn dư thừa vốn. Đây vừa là lợi thế để Công ty có nhiều cơ
hội cho sự phát triển nhưng đồng thời cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty còn hạn chế.
Bảng 2.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản 2010/2012
Chỉ tiêu

ĐVT

2012

2011
19

2010 2011/2010 2012/2011



Doanh thu/ Giá trị

2

còn lại cúaTSCĐ
LN sau thuế

28.52

6.06 22.07

1.18

1.09

1.01
0.0

1.24

1.37

0.90

0.82

4

0.07


0.06

1.13

0.59

TNDN/Giá trị còn lại
TSCĐ
ROA=LN sau thuế/
Tổng TSBQ

%

( Nguồn : Phòng tài chính kế toán của công ty )
Sức sản xuất và sức sinh lời của tài sản cố định tăng nhanh qua các năm
là do máy móc thiết bị của ngành công nghệ liên tục đổi mới vì thế Công ty
phải áp dụng chế độ khấu hao nhanh nên giá trị còn lại của tài sản cố định
thấp. Hơn nữa, sau định giá do chuyển đổi mô hình hoạt động, giá trị còn lại
của tài sản cố định cũng bị giảm đi 0.98 tỷ. Trong năm 2012 Công ty chỉ đầu
tư thêm 1.1 tỷ đồng chủ yếu để mua sắm máy móc phục vụ sản xuất kinh
doanh. Điều đó chứng tỏ Công ty đã sử dụng hợp lý tài sản cố định hiện có
của mình, chỉ mua thêm khi cần thiết.
Tuy nhiên, sức sinh lời của tổng tài sản bình quân lại giảm qua các năm
chủ yếu là do số dư bằng tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản nợ
phải thu, chi phí sản xuất dở dang tăng nhanh qua các năm. Điều đó chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, tiền nhàn rỗi chưa sử dụng còn nhiều, Công ty
chưa có phương án đầu tư có hiệu quả nào ngoài việc gửi tiền nhàn rỗi vào tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn – ROE năm 2012 chỉ bằng 0.36 lần 2011
Bảng 2.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

Chỉ tiêu
ROE=LN sau thuế/ Vốn

ĐVT

2012

2011

2012/2011

chủ sở hữu

%
Tỷ

7

13

11

Vốn chủ sở hữu BQ

VND

37.87

18.61


2.04

( Nguồn:Phòng tài chính kế toán của công ty )
20


Công nợ phải thu tăng nhanh một phần do doanh thu tăng nhanh; mặt
khác do tiến độ các công trình chậm hơn tiến độ kế hoạch nên hầu hết các
công trình đều tập trung nghiệm thu, quyết toán vào cuối năm nên công nợ
tăng cao. Thêm vào đó Công ty chưa tiến hành phân tuổi nợ để có biện pháp
theo dõi sát sao các khoản nợ quá hạn. Vì vậy, vòng quay các khoản phải thu
năm 2011 vẫn thấp chỉ có 3.46 lần/ năm.
2.2.2. Hiệu quả kinh tế tổng hợp của công ty :
Bảng 2.3 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp
TT

Chỉ tiêu
Tổng doanh

ĐVT

2012

2011 2010 2011/2010 2012/2011

1

thu/Tổng chi phí
Tổng chi phí/


1.04

1.06

1.08

0.98

0.98

2

Tổng doanh thu
LN sau thuế/ Tổng

0.95

0.93

0.92

1.01

1.02

3

chi phí
Tỷ suất LN trước


0.03

0.04

0.06

0.66

0.75

4

thuế/ Vốn điều lệ
Tỷ suất LN sau

%

11

19

0.57

5

thuế/ Vốn điều lệ
Tỷ lệ chia cổ tức/

%


8.5

14.3

0.59

6

vốn điều lệ

%
8
10
5
( Nguồn:Phòng tài chính kế toán của công ty)

Từ các phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực và kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty qua các năm cho thấy: Mặc dù doanh thu tăng qua
các năm với tốc độ cao nhưng PVTech chưa sử dụng hiệu quả các nguồn lực
hiện có dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 tăng hơn
năm 2010 nhưng lại giảm vào năm 2012 thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
-

1 đồng chi phí tạo ra 1.91 đồng doanh thu năm 2010; 1.47 đồng
doanh thu năm 2011 và chỉ còn 1.11 đồng doanh thu năm 2011 và
ngược lại để tạo ra một đồng doanh thu doanh nghiệp phải chi 0.52
đồng chi phí năm 2010; 0.68 đồng chi phí năm 2011 và 0.9 đồng
chi phí năm 2012.
21



-

Kết quả là: 1 đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra tạo ra 0.51 đồng lợi
nhuận năm 2010; 0.65 đồng lợi nhuận năm 2011 và 0.33 đồng lợi
nhuận năm 2012; tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ năm 2012 chỉ
bằng 0.28 lần năm 2011
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2010-2012

TT

Chỉ tiêu

1 Vốn điều lệ

ĐVT

2012

2011

2010

2011/2010 2012/2011

Tỷ VND 42.352 34.267 34.267

2 Tổng doanh thu
Tỷ VND 107.34 105.92
65.95

TĐ: Doanh thu
hoạt
động kinh doanh
Tỷ VND 101.82 103.73
65.11
3 Tổng chi phí
Tỷ VND 102.78 99.31
61.03
Trong đó: Giá vốn Tỷ VND 74.51 77.25
45.057
Lợi nhuận trước
3 thuế TNDN
Tỷ VND 4.56
6.61
4.98
4 LN sau thuế TNDN Tỷ VND 3.60
4.92
4.05
( Nguồn:Phòng tài chính kế toán của công ty)

1

1.24

1.61

1.01

1.59
1.63

1.71

0.98
1.03
0.96

1.33
1.22

0.69
0.73

Công ty hoạt động dưới mô hình Trung tâm (PITAC). PITAC là đơn vị
hạch toán phụ thuộc PVN, được PVN cấp kinh phí hoạt động và thực hiện các
nhiệm vụ do PVN giao. Bên cạnh đó PITAC vẫn có chức năng dịch vụ cho
các đơn vị trong ngành. Vì vậy, PITAC không được giao vốn điều lệ mà chỉ
được ứng vốn theo dự toán và quyết toán theo số thực thanh, thực chi hàng
quý. Đây là giai đoạn đầu PITAC mới thành lập nên tạo điều kiện cho Trung
tâm ổn định tổ chức, bắt đầu triển khai một số dự án và hợp đồng để tăng kinh
nghiệm thực tế. Tuy nhiên, với cơ chế phụ thuộc như trên PITAC cũng gặp
khó khăn do không chủ động được kinh phí, không được quyền tham gia đấu
thầu, không được tự chủ trong sản xuất kinh doanh nên cũng hạn chế sự phát
triển của Trung tâm. Do vậy, giai đoạn này PITAC chủ yếu thực hiện nhiệm
vụ của PVN, doanh thu hoạt động kinh doanh còn rất ít.

22


×