Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại chi nhánh công ty CP gang thép thái nguyên – mỏ than phấn mễ tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 22 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải, vật
chất và các tinh thần xã hội.Giá cả của lao động là tiền lương .Vì vậy, tiền lương có
vai trò rất lớn đối với đời sống và sản suất.
Trong thời gian vừa qua, chúng ta có thể thấy tiền lương là đề tài được cả xã
hội quan tâm và bàn luận. Thực trạng tiền lương tại Việt Nam còn chứa rất nhiều
bất cập. Tiền lương không đáp ứng đủ nhu cầu, không phải là thu nhập chính,
không tạo cho người lao động động lực làm việc. Biểu hiện cụ thể của tình trạng
này là sự thay đổi công việc liên tục của người lao động, số vụ đình công diễn ra
ngày càng nhiều. Làm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị rối loạn.
Do vậy, việc tổ chức tốt công tác quản lý tiền lương là đòi hỏi tất yếu để một
doanh nghiệp có thể tồn tại ổn định và phát triển.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác quản lý tiền lương, sau thời gian
thực tập tại Chi nhánh công ty CP gang thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ, tôi
chọn đề đài “Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Chi nhánh Công ty CP
gang thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
5. Kết cấu khóa Luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương
Chương II: Thực trạng Công tác quản lý tiền lương tại Chi nhánh Công ty Cổ
phần Gang thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương


tại Chi nhánh Công ty CP gang thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1. Khái quát về tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Điều 55 của Bộ Luật Lao động đã nêu ra:“ Tiền lương của người lao động do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng, tác động và được trả công theo năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả công việc”.
Qua nghiên cứu các khái niệm tiền lương, sinh viên thấy rằng: tiền lương là
số tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, số tiền thanh toán dựa
trên số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình
lao động.
* Một số thuật ngữ cơ bản
- Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
- Tiền lương tối thiểu (mức lương tối thiểu)
- Tiền lương cơ bản
- Phụ cấp
- Tiền thưởng
1.1.2. Bản chất của tiền lương
Về mặt kinh tế:
Sơ đồ 1.1: Mô hình trao đổi hàng hóa sức lao động
Người lao động


Người sử dụng lao động

Các yếu tố của cung sức
lao động từ người lao
động:

Các yếu tố cam kết từ
người sử dụng trả lương
cho lao động:

-

Thời gian đã cung
Năng suất lao động
Tinh thần, động cơ
làm việc
Trình độ chuyên
môn – kỹ thuật

-

Tiền lương cơ bản
Phụ cấp
Bảo hiểm xã hội
Thưởng
Cơ hội thăng tiến


Khóa luận tốt nghiệp


3

Học viện Ngân hàng

1.1.3. Các chức năng của tiền lương
* Chức năng thước đo giá trị sức lao động
* Chức năng tái sản xuất sức lao động
* Chức năng kích thích
* Chức năng bảo hiểm, tích lũy
* Chức năng xã hội
1.1.4. Vai trò của tiền lương
1.1.5. Những nguyên tắc trong tổ chức tiền lương
-

Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người

lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương

Sơ đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng


1.2. Quỹ tiền lương
1.2.1. Khái niệm quỹ tiền lương
Tổng quỹ tiền lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ
các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại
1.2.3. Kết cấu tiền lương doanh nghiệp
1.2.4. Phân phối quỹ tiền lương
1.3. Các hình thức trả lương
1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.3.2.2. Hình thức trả lương sản phẩm tập thể
1.3.2.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
1.3.2.4. Hình thức trả lương sản phẩm khoán
1.3.2.5. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng
1.3.2.6. Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Tiền lương luôn là vấn đề quan trọng có liên quan mật thiết đối với toàn thể
xã hội nói chung và người lao động nói riêng.
Việc hoàn thiện chính sách tiền lương đã và đang là một yêu cầu cấp bách
cho các ngành từ trung ương đến doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Gang
thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ, sinh viên đã chú trọng tìm hiểu, nghiên cứu
các vấn đề và thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công ty. Vấn đề này sẽ
được chúng tôi đưa ra trong chương 2 của khóa luận.


Khóa luận tốt nghiệp

5


Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG CỦA
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI
NGUYÊN – MỎ THAN PHẤN MỄ

2.1. Tổng quan về Chi nhánh Công ty CP Gang thép Thái Nguyên – Mỏ than
Phấn Mễ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Công ty CP Gang Thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ ( gọi tắt
là Mỏ than Phấn Mễ) là một doanh nghiệp nhà nước, là chi nhánh của Công ty CP
Gang thép Thái Nguyên, hạch toán phụ thuộc, được mở tài khoản tại ngân hàng,
được sử dụng con dấu riêng.Trụ sở của Công ty đặt tại phố Giang Sơn – thị trấn
Giang Tiên – huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính
* Ngành nghề kinh doanh
- Mua bán, khai thác, tuyển chọn than
- Sửa chữa xe máy, các thiết bị Mỏ
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
- Vận tải hàng hóa đường bộ
* Chức năng nhiệm vụ
2.1.3. Công nghệ sản xuất
* Công nghệ khai thác lộ thiên
* Công nghệ khai thác hầm lò
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Hiện tại, Chi nhánh Công ty CP Gang thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ
đang áp dụng sơ đồ quản lý trực tuyến chức năng với 7 phòng ban và 7 phân xưởng



Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Ngân hàng

2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện bằng

Giám Đốc

kết quả hoạt động kinh doanh như sau:

Bảng 2.1: Kết quả SXKD Chi nhánh Công ty CP Gang thép Thái Nguyên – Mỏ

than Phấn Mễ
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật lộPhó
thiên
giám đốc phụ tr

Phó Giám Đốc phụ trách thiết bị

Phòng cơ điện
Phòng kế hoạch kinhPhòng
doanhTổ chức Phòng
lao động
Kế toán – Tài chính - ThốngPhßng

Phßng

Kü thuËt c«ng nghÖ
Hµnh chÝnh qu¶n tr

xưởng khai thác
Phân
hầm
xưởng
lò khai thác lộPhân
thiênxưởng vận tảiPhân xưởng khoan nổ
Phân
mìnxưởng tuyển than
Phân xưởng cầu đườ

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính – Thống kê)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta thấy được doanh thu và
lợi nhuận tăng liên tục tăng.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty ồn định và phát
triển. Đây là cơ hội cho sự phát triển lâu dài, cho hoạt động sản xuất kinh doanh
không ngừng mở rộng của Công ty trong thời gian tới.
2.1.6. Đặc điểm nguồn nhân lực
* Số lượng và cơ cấu lao động
Sau đây là bảng tổng hợp số lượng cơ cấu lao động của Công ty :

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp


7

Học viện Ngân hàng

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số lượng và cơ cấu lao động của Chi nhánh Công ty
CP Gang thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính – Thống kê)
Nhìn chung, số lượng, cơ cấu lao động trên đã phản ánh được đặc điểm sản
xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần tổ chức quản lý hợp lý hơn nữa để duy
trì và ổn định lực lượng lao động, đồng thời có kế hoạch phù hợp với chiến lược
kinh doanh của mình.
* Trình độ lao động
Bảng 2.5: Trình độ lao động của Chi nhánh Công ty CP Gang thép Thái
Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính – Thống kê)
Do đặc điểm của mình mà công ty có số lượng lao động là công nhân chiếm
tỷ trọng lớn, chiếm 72.05% trong tổng số lao động. Đây là những công nhân có
kinh nghiệp, tay nghề, đáp ứng với nhu cầu sản xuất của Công ty. Người lao động

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

8


Học viện Ngân hàng

có trình độ đại học, cao đẳng chiếm khoảng 10% chủ yếu là lao động gián tiếp làm
việc trong các phòng ban.
2.1.7. Bộ máy thực hiện chức năng quản trị nhân
Năm 2005, phòng Tổ chức lao động của Công ty đã được thành lập. Phòng
bao gồm : 16 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 6 chuyên viên và 8 nhân
viên.
Lao động tại phòng chủ yếu có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp đến đại
học, lao động chiếm độ tuổi khá cao. Do đó, họ còn kém năng động và linh hoạt.
Đây là một đòi hỏi quan trọng đối với người lao động trong lĩnh vực quản trị nhân
sự.
2.2. Thực trạng công tác quản lý tiền lương của Công ty CP Gang thép Thái
Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ
2.2.1. Nguyên tắc trả lương
Công ty thực hiện trả lương dựa trên các quy định pháp luật và các nguyên tắc, yêu
cầu của việc trả lương
2.2.2. Nguồn và tình hình sử dụng quỹ tiền lương
* Quỹ lương của mỏ bao gồm các nguồn sau:
- Nguồn tiền lương năm trước chuyển sang.
- Nguồn tiền lương theo sản lượng và đơn giá được Công ty duyệt.
- Nguồn tiền lương khoán gọn các công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn.
- Nguồn tiền lương từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngoài đơn giá
tiền lương được Công ty giao.
- Nguồn tiền lương được Công ty hỗ trợ, phân phối, bổ sung thêm.
* Sử dụng quỹ tiền lương của Công ty
- Quỹ lương dự phòng = 4% tổng quỹ lương
- Trích nguồn tiền thưởng của giám đốc từ quỹ tiền lương tối đa = 5%
- Chi theo điều 10 Thỏa ước lao động tập thể năm 2010,2011 của Công ty CP
Gang thép Thái Nguyên = 2% tổng quỹ lương.

Quỹ lương còn lại trả trực tiếp cho người lao động trên từng sản phẩm, công
việc, các chế độ.

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

2.2.3. Phương pháp phân phối quỹ tiền lương
2.2.3.1. Trả lương lao động sản xuất trực tiếp và quản lý phân xưởng
* Xác định quỹ lương cho từng đơn vị, bộ phận hoặc tổ sản xuất
m



= từng
Vdgingười
Qi +lao
K động
* Chia lương theo tổ, bộ phận vàLcho
- Đối với tổ, bộ phận sản xuất làmi =1lương khoán, lương tập thể:

Li =


LSP
n

∑t h
i =1

ti hi + K i

i i

Ví dụ: Tính lương cho anh Nguyễn Đức Cường, thuộc Tổ nghiền, phân
xưởng Than tuyển.
-

Quỹ lương của Tổ nghiền, phân xưởng Than tuyển tháng 10 được tính là:

-

36,779,778 đồng.
Ngày công làm việc trong tháng của anh nguyễn Đức Cường là 19 ngày.
Hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của anh Nguyễn Đức
Cường là 1.33

Lương chia cho anh Nguyễn Đức Cường trong tháng là:
×19×1.33 = 3.516.754 (đồng)
Theo cách tính trên ta có bảng chia lương cho từng người trong tổ ( Phụ lục 04)
2.2.3.2. Trả lương cho lao động gián tiếp
* Xác định quỹ lương cho các bộ phận, phòng ban như sau:
Để đảm bảo tính chủ động trong công việc và quản lý lao động, tiền
lương cho các đơn vị mỏ tiến hành giao khoán quỹ lương cho các bộ phận,

phòng ban như sau:
Quỹ lương khoán:
Lkp =

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

* Chia lương cho người lao động trong các bộ phận phòng ban
Áp dụng phương pháp trả lương theo phương pháp chấm điểm cho bộ phận
gián tiếp. Gồm theo 3 bước sau:
-

Bước 1: Xây dựng điểm số đánh giá mức độ phức tạp, tính tránh nhiệm và

-

thâm niên công tác từng người ( chức danh).
Bước 2: Xác định hệ số trả lương cho từng người:
Quy định chức danh có mức điểm thấp nhất hệ số là 1, chức danh có mức

điểm khác thì hệ số như sau:
Hệ số chức danh i (hi) =

Ví dụ: người thấp nhất có tổng số điểm là 40 tương ứng hệ số là 1, thì người
thứ i có tổng điểm là 60 thì hệ số xác định như sau:
Hệ số trả lương chức danh i (hi) = = 1,5
- Bước 3: Xác định phương pháp trả lương
Theo công thức sau:
Tiền lương người thứ i nhận được:

Ti = x hi x ni
Sau đây tôi sẽ trình bày cách xác định tiền lương của người lao động trong
phòng ban, cụ thể là chị Đào Thị Minh, nhân viên phòng TC –KT -TK
-

Xác định hệ số chia lương của Chị Đào Thị Minh:
Hệ số chia lương của Chị Đào Thị Minh: hi = 78/40 = 1.95

- Quỹ lương bộ phận gián tiếp trong tháng 10 là: 709.858.900 (đồng)
- Tiền lương Chị Đào Thị Minh được chia là: = x 1.95 x 26 = 3.500.733 (đồng)

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Ngân hàng

Bảng 2.6: Bảng xác định hệ số chia lương của Phòng Kế toán – Thống kê – Tài

chính tháng 10/2011

Bảng 2.7: Bảng chia lương của phòng Kế toán – Tài chính – Thống kê tháng
10/2011

-

* Đối với lãnh đạo mỏ, phó, trưởng phòng
Đối với trưởng phòng
Theo quy chế hiện tại, mức lương bình quân của trưởng phòng bằng 2,1 lần

mức bình quân của nhân viên quản lý và phục vụ nhân viên quản lý.
Thực hiện chấm điểm cho người lao động là trưởng phòng như sau:
+ Chấm điểm, xác định mức độ phức tạp của công việc (ATP) : Tối đa là 65 điểm.
+ Chấm điểm dựa trên kinh nghiệm (thâm niên) công việc (BTP) : Tối đa là 35 điểm.

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

Hệ số trả lương chức danh hi =
-


Đối với các phó phòng
Phương pháp như trưởng phòng, mức lương bình quân bằng 1.8 lần mức lương

bình quân của nhân viên
Hệ số trả lương:
-

Hệ số trả lương chức danh hi =
Đối với lãnh đạo mỏ
Giám đốc, Bí thư Đảng ủy chuyên trách: Mức lương bình quân bằng 5 lần mức

lương bình quân của nhân viên.
Phó Giám đốc, chủ tịch công đoàn chuyên trách bằng 80% giám đốc, bí thư
Đảng ủy chuyên trách có xét đến hệ số (Bậc 1 tương đương với 80%).
* Lương trả cho công nhân trạm điện 35 KV, 6 KV
Lương công nhân trạm điện 35 KV, 6 KV hưởng bằng 75% lương bình quân
sản phẩm các phân xưởng.
2.2.3.3. Lương thêm giờ
Đối với một số trương hợp, người lao động phải làm thêm giờ, thì căn cứ vào
quy chế tiền lương của Công ty, những trường hợp làm thêm giờ được tính tiền
lương thêm giờ như sau:

VTG = × H× TTG
Các công việc nằm trong chức trách, nhiệm vụ của từng phòng, từng cá nhân
nếu chưa hoàn thành thì tự đi làm thêm, không trả thêm lương.
VD: Lương thêm giờ của chị Đào Thị Minh, phòng KT –TC – TK tháng
10/2011 là:
-

Số giờ làm thêm vào ngày thường trong tháng là 14 giờ


Tiền lương làm thêm trong tháng của chị Minh :

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viện Ngân hàng

x 14 x 1.5 = 342 734 (đồng)
2.2.3.4. Tiền lương trả cho CNVC nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, họp và tham gia hoạt
động xã hội
2.2.3.5. Phụ cấp
2.2.3.6. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
2.2.3.7. Các chế độ khác được hưởng cùng tiền lương trong tháng
2.2.3.8. Kỳ trả lương
2.2.4. Tình hình trả lương cho CNVC của Chi nhánh Công ty CP Gang thép
Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ trong những năm qua
Dựa vào các số liệu thống kê ta thấy
Bảng 2.8: Bảng phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính - Thống kê)
Bảng 2.9: Bảng phân tích mối quan hệ NSLĐ và tiền lương bình quân

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính - Thống kê)


Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Ngân hàng

Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng NSLĐ và lương bình quân theo năm của Chi nhánh
Công ty CP Gang thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ
Căn cứ vào sơ đồ và bảng số liệu trên, chúng ta thấy được:
-

Về năng suất lao động: Trong ba năm gần đây, năng suất lao động của Công

-

ty tăng lên khá cao, đặc biệt là năm 2009-2010.
Mức lương bình quân của người lao động ngày càng tăng, phù hợp với sự gia
tăng của doanh thu.

2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tiền lương của Chi nhánh Công ty CP
Gang thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ
2.3.1. Những kết quả đạt được
-


Tiền lương trả thực hiện đúng nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương bình quân

-

thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
Tiền lương trả cho các lao động hợp lý, dựa trên kết quả lao động của Công

-

nhân, điểm số đánh giá đóng góp hoàn thành công việc của người lao động.
Tiền lương bình quân của người lao động trong Công ty ngang bằng với tiền
lương bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp khác trong

-

ngành.
Các khoản phụ cấp được trả cho người cho người lao động hợp lý và đầy đủ.
Về bộ máy quản lý nhân sự, quản lý tiền lương: số lao động lượng đông đủ,
có trình độ chuyên môn, đảm bảo công việc thực hiện thông suốt, nhanh

-

chóng, linh hoạt.
Về các hình thức trả lương: Công ty xây dựng hình thức trả lương phù hợp
với từng đối tượng, công việc, thực hiện đúng việc phân phối quỹ tiền lương.

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD



Khóa luận tốt nghiệp
-

15

Học viện Ngân hàng

Công ty tạo điều kiện cho người lao động đi học mà vẫn hưởng lương, điều
này khuyến khích nhân viên, đồng thời nâng cao trình độ lao động của Công

-

ty.
Ngoài các khoản lương chính, phụ cấp, công ty còn có chế độ thưởng cho
nhân viên dịp lễ tết, thưởng hoàn thành công việc, các chế độ khuyến khích
khác.

2.3.2. Những tồn tại
-

Công việc chấm công này lại gặp nhiều hạn chế, chưa thực hiện nghiêm túc,

-

linh hoạt, mang tính chủ quan, hình thức.
Đối với hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương này vẫn đang

-


còn áp dụng một cách cứng nhắc từ những quy định chung của Nhà nước.
Đối với hình thức trả lương sản phẩm: việc đánh giá mức độ hoàn thành công
việc chưa chính xác. Hệ thống điểm số đánh giá chưa phù hợp. Hệ số giãn
cách giữa các đơn vị chưa thể hiện được tính chất công việc, điều kiện làm việc

-

của mỗi đơn vị
Các chế độ phụ cấp chưa đủ thu hút hoặc giữ chân người lao động.
Tổ chức phân công và mô tả công việc chưa hợp lý.
Công ty chưa vận dụng được các phương pháp và kỹ năng quản trị nhân sự
hiện đại vào thực tiễn nên còn nhiều lúng túng trong xử lý các vấn đề trên.

2.3.3. Nguyên nhân
-

Doanh thu của Công ty cao, tăng liên tục qua các năm,hoạt động SXKD tốt

-

không có tình trạng nợ lương.
Bộ máy thực hiện công tác tiền lương làm việc nhanh chóng hiệu quả, nên
tiền lương được trả luôn đúng kỳ hạn. Tuy nhiên, phần lớn lao động trong bộ
phận này có độ tuổi cao, nên Công ty cần có chủ trương tuyển dụng lao động

-

mới.
Việc chấm công do các trưởng phòng, tổ trưởng, phân xưởng, cho nên việc


-

chấm công còn thiếu khách quan, hình thức.
Do đặc điểm khai thác mỏ, công việc nguy hiểm, độc hại, số lượng công nhân
biến động. Gây khó khăn trong việc quản lý lao động, cho hoạt động khai thác

-

của Công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, đang từng bước chuyển mình
từ một đơn vị thuộc nhà nước sang một doanh nghiệp cổ phần, nhưng hiện tại

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng

quá trình này đang từng bước thực hiện, còn sai sót, tồn tại dấu vết chủ nghĩa
bình quân.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Sau 67 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh Công ty CP Gang thép Thái
Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ đã xây dựng được một hệ thống các phòng, ban, các

phân xưởng để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Hiện nay số lượng người
lao động lên tới gần 1000 người. Với số độ ngũ lao động này, đòi hỏi Công ty phải
có chính sách quản trị nhân sự hợp lý quản lý người lao động, phát triển và nâng cao
trình độ lao động, ý thức kỷ luật lao động, năng suất lao động. Tiền lương đóng vai
trò quan trọng. Vì nó chính là một công cụ quản trị nhân sự, có tác động nhanh
chóng và trực tiếp đến người lao động.
Qua quá trình phát triển, công tác quản lý tiền của mỏ được thiết lập đã có
những đóng góp tích cực làm người lao động gắn bó với công việc, làm việc một
cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc quản lý tiền lương lại hết sức phức tạp, liên quan tới
nhiều vấn đề. Vì vậy, công tác này vẫn còn những hạn chế. Hoàn thiện công tác
quản lý tiền lương là vấn đề quan trọng, nhất là khi mỏ được Cổ phần hóa.
Vì vậy, ở chương 3 trong khóa luận này, tôi sẽ nêu ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Chi nhánh Công ty CP Gang thép Thái
Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ.

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TIỀN LƯƠNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
GANG THÉP THÁI NGUYÊN – MỎ THAN PHẤN MỄ


3. 1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Công ty CP Gang thép Thái
Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ
-

Về sản xuất kinh doanh: Tận dụng thiết bị kỹ thuật, đẩy mạnh khai thác than
mỡ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp đầy đủ nguyên liệu than cho
Công ty Gang thép. Nâng doanh thu năm 2012 là 550.000.000.000 đồng, tăng

-

28% so với 2011.
Về công tác quản lý: Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác quản trị doanh
nghiệp, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp về thực hành tiết kiệm, chống

-

lãng phí trên tất cả các lĩnh vực cụ thể;
Về sản xuất: Tận dụng tối đa nguồn lực, đẩy mạnh khai thác, nhất là khai thác
than mỡ, tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy trình, quy phạm, chấp hành kỷ

-

luật lao động các quy chế, quy định của Công ty.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả công việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong
toàn công ty. Duy trì các hoạt động văn hoá thể thao. Tích cực tham gia các

phong trào địa phương, ủng hộ các hoạt động xã hội nhân đạo từ thiện.
* Định hướng trong công tác quản lý tiền lương
- Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tiên lương theo đúng nguyên tắc phân

-

phối theo số lượng và chất lượng lao động.
Nâng cao lương nhân viên, phấn đấu bằng hoặc lớn hơn mức lương trung bình

-

của người lao động công ty.
Đảm bảo tính mở, tính linh hoạt, dễ hiểu, dễ biết, dễ thực hiện
Xây dựng thang bảng lương theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước

-

và tăng cường tính tự chủ, tự quyết của doanh nghiệp.
Xây dựng được chế độ chính sách tiền lương và hệ thống thang lương, bảng

lương cho ngành than - khoáng sản.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương của Chi
nhánh Công ty CP Gang thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng


3.2.1. Xây dựng đội ngũ thực hiện công tác quản lý tiền lương làm việc chất
lượng, hiệu quả
-

Đào tạo nhân viên, cho nhân viên tham gia học hỏi, tổ chức đào tạo, nâng cao

-

trình độ người lao động.
Để đảm bảo viêc chia lương nhanh chóng chính xác, cần thực hiện áp dụng

-

phần mền tính lương thay vì việc tính lương trên excel như hiện nay.
Phối hợp với các phòng ban khác, vì việc chấm công do các phòng ban, phân
xưởng thực hiện, nhân viên phòng tổ chức lao động cần phải kết hợp với các
phòng ban, tham gia hướng dẫn cách chấm công, chấm điểm cho công nhân,
đồng thời có biện pháp giám sát kiểm tra để đảm bảo bảng chấm công được
thực hiện khách quan phản ánh được thực tế sự đóng góp thực hiện công việc

-

của từng người lao động.
Đối với phòng kế toán, kết hợp, trao đổi thông tin để việc chi trả lương cho
người lao động thực hiện đúng thời gian quy định của người lao động, đồng
thời xử lý các số liệu các chỉ tiêu doanh thu, sản phẩm để xây dựng quỹ lương,
quỹ lương khoán cho từng bộ phận chính xác. Nâng cao trình độ người lao
động trong Công ty và ý thức kỷ luật của người lao động.


3.2.2. Thực hiện phân công lao động trong công ty hợp lý, công bằng
Việc phân công công việc phải sử dụng tối đa khả năng và thời gian làm
việc người lao động thì Công ty phải tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý của
mình theo hướng dưới đây:
-

Phân công công việc cho từng người lao động cần phải phù hợp với chuyên môn
nghiệp vụ mà họ đã đào tạo. Nếu trước đây mà họ chưa được đào tạo chuyên
ngành mà họ đang làm thì Công ty cần phải tạo điều kiện cho đi học các lớp học
bổ sung kiến thức chuyên môn giúp người lao động thực hiện tốt công việc của

-

mình.
Tổ chức đào tạo người lao động để họ được trang bị đầy đủ kiến thức cũng như
kinh nghiệm để thực hiện tốt công việc của mình.

3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc
* Đối với lao động gián tiếp

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viện Ngân hàng


Việc đánh giá nên chú trọng vào tính chất công việc, kết quả thực hiện công
việc, khối lượng công việc thực hiện, vì thang điểm đánh giá hiện nay của công ty
vẫn tập chung vào chức vụ và thâm niên công tác, chưa quy định thang điểm đánh
giá cụ thể. Quan trọng nhất là cần phải đánh giá đúng công việc hoàn thành chứ
không chỉ đếm số ngày đi làm. Cần xây dựng chi tiết điểm số đánh giá người lao
động, dưới đây là một số bảng chấm điểm dành cho người lao động gián tiếp.
* Đối với lao động trực tiếp
Họ là những người trực tiếp làm ra sản phẩm, làm việc trong môi trường
độc hại nguy hiểm, do đó đánh giá công việc cần chú ý đến yếu tố sản phẩm hoàn
thành, việc đánh giá này là quan trọng, tránh tình trạng người làm nhiều người làm
ít lại được hưởng mức lương như nhau.
Ta có thể xây dựng lại bảng đánh giá mức độ tham gia công việc của lao
động trực tiếp như sau:
Bảng 3.12: Bảng xác định mức độ tham gia công việc của lao động trực tiếp

3.2.4. Xây dựng quỹ tiền lương và phân phối tiền lương trong công ty công bằng
và hợp lý
* Tăng quỹ tiền lương dựa trên việc tăng doanh thu
* Phân phối quỹ tiền lương
Việc phân phối tiền lương, quỹ lương phân cho các bộ phân, đơn vị phải
công bằng chính xác.
Đối với bộ phận lao động trực tiếp, tiền lương phân cho ngoài dựa trên số
lượng sản phẩm hoàn thành, nên có thưởng thêm đối với đơn vị có khối lượng sản
phẩm hoàn thành lớn, đơn vị có năng suất lao động cao.

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

Đối tượng là công nhân trực tiếp sản xuất. Vì vậy, cần phân ra tính chất công
việc, điều kiện công việc để chia quỹ lương sao cho có độ dãn cách:
+ Công nhân đào lò và khai thác: có bội số 2,7 lần; trả theo đơn giá tiền

lương trên sản phẩm là tấn than và mét lò đào.
+ Công nhân phụ trợ hầm lò: Trả theo hệ số được xác định cho từng cấp
bậc, vị trí công việc; công nhân cơ khí/ cơ điện trả lương theo khối lượng
công việc được giao hoàn thành; có bội số 1,7 lần.
+ Công nhân trên bề mặt: Trả theo hệ số được xác định căn cứ vào công
việc, vị trí; có bội số 1,0.
+ Cần tính toán chính xác mức độ đóng góp của người lao động trong tổng
khối lượng sản phẩm của đơn vị.
Với khối lao động gián tiếp, quỹ lương phải phân cho từng phòng ban sao
cho sát với mức độ công việc hiệu quả làm việc của họ.
Đối với lao động quản lý phải tăng thêm hệ số giãn cách lương, đồng thời
mức lương phải gắn liền với trách nhiệm, an toàn lao động, kết quả hoạt động của
Mỏ.
Đối với phương pháp trả lương theo thời gian trong khối văn phòng, việc
chấm công yêu cầu khách quan và chính xác hơn. Cử thêm nhân viên phòng tổ
chức lao động hướng dẫn đánh giá người lao động, và có kiểm tra giám sát công
tác chấm công lao động.
3.2.5. Xây dựng chế độ tiền lương gắn vơi an toàn lao động
Phương thức 1: Mỏ chia lương theo điểm số đánh giá người lao động, vì

vậy cần áp dụng chỉ tiêu an toàn trong việc chấm điểm người lao động, cụ thể trừ
điểm đối với trường hợp sai phạm, gây mất an toàn, cộng điểm đối với mỗi cá
nhân, đơn vị có đóng góp cải thiện điều kiện làm việc an toàn hơn.
Phương thức 2: Đặt cọc rủi ro an toàn và tất cả mọi người đều phải nộp đặt
cọc này bằng tiền túi của mình. Nếu xảy ra tai nạn nghiêm trọng thì thu tiền đặt
cọc và phải nộp lại từ đầu. Nếu thực hiện tốt an toàn thì được thưởng.
3.3.6. Hoàn thiện các khuyến khích phi tài chính
-

Tạo bầu không khí làm việc hòa đồng, thân thiện
Tổ chức phong trào thi đua, thể dụng thể thao

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

21

Học viện Ngân hàng

-

Trong năm tổ chức các đợt nghỉ dưỡng cho người lao động (nhất khối lao

-

động trực tiếp)

Quan tâm con em trong mỏ: xây dựng nha trẻ, quỹ khuyến học
Tạo điều kiện người lao động đi học

3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ, bộ ngành có liên quan
-

Kiến nghị Nhà nước, Chính phủ bên cạnh việc tăng lương tối thiểu, cần có
biện pháp kìm hãm sự gia tăng giá cả, xem xét biện pháp tăng lương khác

-

như tăng của ngạch lương, bậc lương, dãn hệ số lương.
Mở rộng, đơn giản hóa cơ chế tiền lương trong doanh nghiệp theo hướng tự
chủ của doanh nghiệp

3.3.2. Đối với Công ty CP Gang thép Thái Nguyên – Tổng công ty Gang thép Việt
Nam
3.3.3. Đối với các tổ chức khác

Tiểu kết chương 3
Chương 3 của khóa luận đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tiền lương cho Công ty.
Nhưng việc thực hiện những giải pháp đưa ra không phải dễ dàng. Việc này
đòi hỏi phải có sự tham gia, kết hợp tất cả thành viên trong Công ty. Cùng với đó
là sự giúp đỡ, định hướng từ phía Nhà nước, các bộ ngành liên quan, từ Công ty
Cổ phần Gang thép Thái Nguyên... Vì vậy, mỏ than Phấn Mễ phải tạo được sự
đồng thuận của tất cả các thành viên trong việc xây dựng chính sách tiền lương, và
có kiến nghị với các bên liên quan để thực hiện tốt nhất các giải pháp đưa ra.


KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong xu thế hội nhập,
với bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương, lao động luôn tồn tại song
song và có mối quan hệ tương hỗ, qua lại.

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

22

Học viện Ngân hàng

Tuy nhiên, vấn đề tiền lương hiện nay tại Việt Nam còn nhiều bất cập, vì
vậy hoàn thiện công tác tiền lương còn là mục tiêu vĩ mô của quốc gia, là mục tiêu
của các ngành từ trung ương cho đến các doanh nghiệp. Không ngừng hoàn thiện
công tác quản lý tiền lương là một yêu cầu tất yếu đối mỗi doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thức được vấn đề này, Chi nhánh Công ty CP Gang thép Thái Nguyên
– Mỏ than Phấn Mễ đặt tiền lương như một đòn bẩy, một công cụ để không ngừng
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Nhưng, công tác quản lý tiền
lương tại công ty vẫn còn nhiều hạn chế.
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Chi nhánh Công ty CP
Gang thép Thái Nguyên – Mỏ than Phấn Mễ” đã :
-

Hệ thống lại lý luận về tiền lương
Trình bày về thực trạng công tác quản lý tiền lương của Công ty, đánh giá được


-

những mặt đạt được và những mặt hạn chế.
Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương
cho Công ty. Đề tài này đã đóng góp cho mỏ những giải pháp hữu hiệu và thực
tế.
Với một nền kinh tế đang trên đà phát triển, hội nhập, luôn tồn tại những biến
động, thì khi thực hiện đề tài, các giải pháp đã đưa ra cần phải linh hoạt, đặt nó
trong hoàn cảnh thực hiện. Từ đó có những biến đổi, chỉnh sửa hợp lý, để các
giải pháp này thực sự giúp Công ty hoàn thiện công tác quản lý tiền lương.

Nguyễn Thị Lâm - QTDNB - K11

Khoa QTKD



×