Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.65 KB, 52 trang )

Khoa QTKDCN và XD
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thế kỳ XXI - thế kỷ của khoa học công nghệ tiên
tiến hiện đại, thế kỷ của công nghệ sinh học, gen, robot...Thế giới đang trong quá
trình chuyển mình. Chính vì vậy, Việt Nam muốn hoà mình vào trong quá trình
ấy cũng cần phải không ngừng biến đổi, quản lý đất nước phải năng động, biết
nắm bắt cơ hội. Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các doanh
nghiệp chịu sự tác động mạnh của môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
nhân tố con người là rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đó. Và một trong những yếu tố nhằm phát huy nguồn nhân lực đó
là tiền lương.
Ngày nay, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá, là chìa
khoá dẫn đến thành công của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tiền
lương là động lực thúc đẩy con người trong sản xuất kinh doanh, một chế độ tiền
lương hợp lý sẽ phát huy được khả năng sáng tạo, năng lực quản lý và tinh thần
trách nhiệm trong công việc. Quản lý tốt tiền lương sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
cao cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người lao động thoả mãn nhu cầu về vật
chất và tinh thần.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, việc tìm ra phương pháp quản lý tiền
lương cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ là đòn
bẩy kinh tế quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình, em
đã tìm hiểu khái quát vế Xí nghiệp và nhận thấy việc quản lý tiền lương là một
yếu tố quan trọng để giúp Xí nghiệp hoàn thành mọi kế hoạch sản xuất. Do vậy
em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Xí nghiệp Xây
lắp và Khảo sát Công trình" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
- Phần I/ Giới thiệu chung về Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình.
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
- Phần II/ Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp và


Khảo sát Công trình.
- Phần III/ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương ở
Xí nghiệp xây lắp và Khảo sát Công trình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy
giáo - GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và các anh chị trong các phòng ban của Xí nghiệp
Xây lắp và Khảo sát Công trình đã giúp đỡ em hoàn thiện bài báo cáo này.
Sinh viên
Đỗ Thị Thuý Hà
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - XÍ
NGHIỆP XÂY LẮP & KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH.
I. Quá trình hình thành & phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ phần
Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp - Xí Nghiệp Xây Lắp & Khảo Sát
công trình.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp - Xí nghiệp
Xây lắp và Khảo sát Công trình là một đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Xây
lắp và Sản xuất Công nghiệp thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt
Nam.
Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình có trụ sở chính đặt tại Số 1 Phố
Đại Đồng - Phường Thanh Trì - Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : (04).861 0094 - (04). 644 1037
Fax : (04). 644 1037
Ngày 04/09/1995, Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình được Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp nặng ký quyết định thành lập số 858. Xí nghiệp có con
dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Thanh Trì.
- Tài khoản tiền gửi: 21310000000852
- Tài khoản tiền vay: 213810000

Vốn kinh doanh ngày 4/9/1995 là: 933.601.519 Trong đó:
- Vốn cố định : 165.552.799
- Vốn lưu động : 403.552.020
- Vốn vay ngân hàng : 250.000.000
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
- Vốn ngân sách cấp : 114.967.000
Tiền thân của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình là Công ty Thăm
dò và Khai thác mỏ thuộc Bộ Cơ khí luyện kim, thành lập năm 1990 với chuyên
môn là thăm dò và khảo sát phục vụ phát triển công nghiệp luyện kim của Tổ
quốc, nhà máy Gang thép Thái Nguyên và các mỏ thiếc Nghệ An. Song trong quá
trình chuyển đổi về cơ chế quản lý của Nhà nước, vốn cấp cho công tác thăm dò
ngày càng giảm. Trong khi đó, khi chuyển sang phương hướng kinh doanh lấy
thu bù chi, đơn vị đã không chuyển đổi kịp với cơ chế thị trường, một phần sản
phẩm làm ra không có thị trường ổn định. Mặt khác, do vốn sản xuất ngày càng
giảm, các bên tham gia liên doanh làm ăn kém hiệu quả nên bị thất thoát vốn dẫn
đến làm ăn thua lỗ nhiều năm. Đến cuối năm 1994, Xí nghiệp không còn khả
năng chi trả các khoản nợ và vay ngân hàng, nên đời sống của nhân viên Xí
nghiệp không được đảm bảo. Trước thực trạng trên, Xí nghiệp đã yêu cầu được
giảm các khoản nợ vay ngân hàng và thời gian trả nợ, hoàn thuế, đề nghị các cán
bộ lãnh đạo mới. Sau đó, Xí nghiệp chính thức được coi là một đơn vị thành viên
của Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam và được đổi tên thành:
“ Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình” trực thuộc Công ty Xây
lắp và Sản xuất Công nghiệp.
Sau bốn năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghịêp bắt đầu hoạt động
có lãi khoảng 4.000.000 đồng và chi trả dần các khoản nợ. Do gần như Xí nghiệp
đã trả gần hết các khoản nợ, nên đến cuối năm 2000 Xí nghiệp đã quyết định mở
rộng sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn vay khoảng 1.200.000.000 đồng. Do
có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp, nên doanh thu năm
2003 tăng vượt mức kế hoạch đề ra và đạt 18.600.000.000 đồng.

Ngày 13 tháng 04 năm 2006 theo quyết định số 10/QĐ-TCLĐ của Hội dồng
Quản trị Công ty Cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp về việc thành lập lại
và đổi tên Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình thành Chi nhánh Công
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
ty Cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp - Xí nghiệp Xây lắp và Khảo
sát Công trình trực thuộc Công ty Cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh chính là:
1. Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình kỹ
thuật hạ tầng, khu công nghiệp và dân cư.
2. Xây lắp đường dây và trạm biến áp, công trình nguồn điện.
3. Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn.
4. Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước, đo lường, phòng chống cháy.
Trong nhiều năm qua, nhờ đổi mới công nghệ, được đầu tư các thiết bị tiên
tiến, hiện đại, bổ sung và đào tạo nhiều cán bộ công nhân có trình độ tay nghề
cao, với bộ máy quản lý năng động. Cùng với sự hỗ trợ nhiều mặt của Công ty
Cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp, Xí nghiệp đã tham gia nhiều công
trình Xây lắp công nghiệp, dân dụng, xây lắp đường dây và trạm, có nhiều công
trình liên doanh với nước ngoài. Tất cả các công trình đơn vị tham gia đều đảm
bảo chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và hiệu quả đã được các chủ đầu tư đánh giá cao
như:
- Sản xuất kết cấu thép Công ty Trách nhiệm hữu hạn và chế biến nông sản
xuất khẩu Hải Anh.
- Sản xuất kết cấu thép Công ty Sản xuất và xây dựng Thi Sơn.
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Nhựa Việt Nhật.
- Sản xuất kết cấu thép Công ty Cổ phần Kinh doanh hàng Công nghiệp
Nam Định - Cơ khí Ôtô Sông Hồng.
- Xây dựng lưới điện Hải Hậu - Nam Định.
- Nhà xưởng Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chung Phát - Hưng Yên.
- Nhà xưởng Công ty Hoá Dệt - Hà Tây.

SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
Với phương châm "Sản xuất kinh doanh năm sau luôn đạt kết quả cao hơn
năm trước". Xí nghiệp đã thực sự khẳng định được sự trưởng thành trong lĩnh
vực kinh doanh và sản xuất công nghiệp trong chế độ nền kinh tế thị trường.
II. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát
Công trình trong những năm gần đõy.
Trong những năm gần đây, công tác tiếp thị, khai thác tìm kiếm việc làm
của Xí nghiệp, cùng với sự phấn đấu của tập thể lãnh đạo và công nhân viên
trong toàn đơn vị mà các chỉ tiêu đặt ra qua các năm đều đạt khá cao. Đây là tín
hiệu khả quan cho sự phát triển ổn định của Xí nghiệp cải thiện điều kiện việc
làm, mức sống của công nhân viên ngày càng cao hơn.
Dưới đây là một số chỉ tiêu Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình đã
đạt được trong những năm gần đây (Biểu 1):
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
Biểu 1 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây
lắp và Khảo sát Công trình những năm gần đây:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Giá trị sản lượng Tr.đ
KH 20.000 21.000 22.000
TH 18.745 19.864 20.840
%TH/KH 93,7% 94,6% 94,7%
2. Vốn kinh doanh Tr.đ
KH 1.600 1.871 1.900
TH 1.419 1.720 1.782
% TH/KH 88,7% 91,9% 93,8%
3. Lao động Người
KH 180 220 170
TH 160 190 150

% TH/KH 88,9% 86,4% 88,2%
4. TN bình quân đ/ng/th 1.200.000 1.250.000 1.300.000
5. Nộp ngân sách Tr.đ
6. Lãi (+), Lỗ (-)
Nguồn: Trích báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh các năm
(Phòng Kế hoạch - Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy: Giá
trị sản lượng thực hiện qua các năm tương đối sát với kế hoạch, tuy chưa có năm
nào đạt 100% so với kế hoạch nhưng hầu hết sản lượng Kế hoạch và thực hiện
qua các năm đều tăng.
Về vốn kinh doanh qua các năm giữa hai kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch cũng
tương đối sát nhau. Tuy vốn kinh doanh qua các năm đều có tăng (năm 2005 so
với năm 2006 tăng: 3,2% - năm 2006 so với năm 2007 tăng: 1,9%), nhưng đối
với thị trường hiện nay thì nhu cầu về vốn của Xí nghiệp chưa đáp ứng đủ cho
việc sản xuất. Giá cả trên thị trường biến động hàng ngày, hàng giờ làm ảnh
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
hưởng rất lớn tới công việc kinh doanh của đơn vị như gây khó khăn trong việc
cung ứng vật tư để sản xuất sản phẩm. Có những khó khăn trong việc tìm nguồn
vốn nhưng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn ổn định Xí nghiệp đã
có những biện pháp như: cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết, điều chỉnh
mức sử dụng và cung cấp vật tư cho sản xuất...
III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của Xí
Nghiệp Xây Lắp & Khảo Sát công trình.
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công
trình.
Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình là một đơn vị thi công ngành
xây lắp với ngành nghề chính là thi công các công trình giao thông, công nghiệp,
dân dụng, điện, kết cấu thép trên phạm vi cả nước. Vì vậy, Xí nghiệp mang đầy
đủ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản:

- Thời gian thi công kéo dài do quy mô lớn, giá trị công trình lớn, mang tính
chất cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng
và phát huy tác dụng. Các công trình này mang tính chất tổng hợp mọi mặt về
kinh tế - kỹ thuật, đa dạng, phong phú về chủng loại. Mỗi công trình có một thiết
kế kỹ thuật riêng biệt và sản xuất theo một đơn hàng riêng.
- Giá trị tài sản cố định và nguyên vật liệu chiếm phần lớn giá thành công
trình (khoảng 70%).
- Thiết bị thi công không chỉ ở một nơi cố định mà di chuyển từ công trình
này sang công trình khác nên việc quản lý rất phức tạp. Mà chủng loại của chúng
cũng rất đa dạng. Nhiều khi công trình ở quá xa trụ sở Xí nghiệp nên Xí nghiệp
đã năng động thuê máy thi công của các công ty dịch vụ để giảm chi phí so với
việc vận chuyển máy tới địa điểm thi công công trình.
Ngoài ra, do công trình chủ yếu thi công ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của
yếu tố thời tiết như: mưa, gió, bão, lụt... làm cho quá trình thi công không có tính
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
ổn định mà luôn biến động theo địa điểm xây dựng và từng giai đoạn thi công.
Khi xây dựng các công trình xây lắp, Xí nghiệp phải bàn giao đúng tiến độ, đảm
bảo chất lượng trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp Xây lắp và
Khảo sát Công trình.
Do là Xí nghiệp Xây lắp nên sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng. Sản
phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại chỗ, có quy mô lớn phức tạp, thời gian thi
công kéo dài, khối lượng thi công chủ yếu ngoài trời. Do vậy, quy trình sản xuất
được tiến hành theo một số giai đoạn chính:
2.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị:
Giai đoạn này là giai đoạn mở đầu cho quá trình sản xuất một công trình.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật tiến hành lập dự toán công trình, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch nguyên vật liệu. Khâu chuẩn bị vốn do phòng Kế toán tài chính cung cấp.
Một số điều kiện khác và máy móc thi công cũng được chuẩn bị trong giai đoạn

này.
2.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn thi công công trình :
Sau khi tiến hành chuẩn bị, công trình được thi công theo kế hoạch đã lập.
Thi công từng hạng mục công trình theo đúng điểm dừng kỹ thuật và tiến hành
nghiệm thu luôn từng hạng mục công trình theo đúng tiến độ thi công. Đây là giai
đoạn quan trọng nhất.
2.3. Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành và nghiệm thu công trình:
Đây là giai đoạn kết thúc công trình và đưa vào nghiệm thu cho chủ đầu tư.
Đưa công trình vào sử dụng và quyết toán.
Ta có sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp như sau:
(sơ đồ 1)
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp
và khảo sát công trình
(Theo mô hình quản lý tập trung)
- Đối với các công trình xây lắp theo chế độ giao khoán quy trình công
nghệ sản xuất gồm các bước: Từ hợp đồng kinh tế đã được ký kết với chủ đầu tư,
phòng Kế hoạch - Kỹ thuật cũng có nhiệm vụ khảo sát thiết kế công trình, tiếp
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Nhập kho vật tư
Hợp đồng kinh tế
Lập kế hoạch khảo sát,
thiết kế
Lập kế hoạch dự toán
vật tư
Xưởng sản xuất kết
cấu thép
Kiểm tra nhập kho
Lắp ráp hoàn chỉnh

Giao hàng theo hợp
đồng
Chế tạo gia công
Cắt

Hàn
Mài
Đánh rỉ
Sơn
Khoa QTKDCN và XD
sau đó là căn cứ vào thiết kế đã được chủ đầu tư chấp nhận để lập kế hoạch vật tư
để giao khoán cho các đội thi công, tiếp đó các đội thi công triển khai vật tư,
nhân công, máy thi công tổ chức sản xuất tại công trình, có biện pháp đảm bảo kỹ
thuật công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ được nghiệm thu nội bộ nếu đảm
bảo đúng bản vẽ, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng như đã giao khoán thì
công trình hoàn thành mới được thông qua chủ đầu tư nghiệm thu bàn giao công
trình.
Biểu 2 - Kế hoạch sản xuất kinh doanh - năm 2007
STT Các chỉ tiêu kế hoạch các hạng mục
Đơn vị
tính
Giá trị kế
hoạch
Ghi
chú
I Giá trị tổng sản lượng 1.000đ 22.000.000
1 Giá trị xây lắp 1.000đ 6.000.000
2 Sản xuất kết cấu thép 1.000đ 16.000.000
3 Khảo sát và KD dịch vụ khác 1.000đ
II Doanh thu 1.000đ 18.000.000

1 Giá trị xây lắp 1.000đ 6.000.000
2 Sản xuất kết cấu thép 1.000đ 12.000.000
3 Khảo sát và KD dịch vụ khác 1.000đ
III Lao động tiền lương
1 Số lao động bình quân năm Người 170
2 Thu nhập bình quân đ/ng/th 1.300.000
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên về diện
tích mặt bằng sản xuất cũng như các thiết bị máy móc phục vụ cho công việc sản
xuất được Xí nghiệp rất quan tâm.
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
Đối với sản xuất chính, Xí nghiệp đã đầu tư được một số máy móc mới để
phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về thiết bị văn phòng được trang bị đầy đủ, hiện đại như: Máy tính, máy
in, máy photocoppy, máy điện thoại, máy điều hoà..
Máy móc, thiết bị sản xuất hiện đang sử dụng tại Xí nghiệp bao gồm:
Biểu 3 - Một số loại máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất
STT Chủng loại ĐVT Số lượng
1 Cầu trục 3.2 T, LK: 12.1M cái 02
2 Máy khoan cần cái 01
3 Máy phun bi cái 01
4 Máy hàn HQ 400A cái 02
5 Máy cắt DEASUNG cái 01
6 Máy nén khí cái 02
7 Máy hàn tự động một mỏ (ECHO-652) cái 02
8 Máy nắn dầm Longxing cái 01
Nguồn: Thống kê từ danh muc máy móc thiết bị hiện đang sử dụng tại Xí
nghiệp (Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình)
Những năm đầu mới chuyển đổi sang sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp gặp

rất nhiều khó khăn trong việc đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, hầu
như sử dụng thủ công là nhiều. Với mục tiêu để đạt chất lượng sản phẩm tốt nhất
cũng như để theo kịp với thị trường ngày càng phát triển. Xí nghiệp đã cố gắng
rất nhiều để đầu tư được những máy móc, thiết bị hiện đại, đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
vào sản xuất. Từ khi đầu tư các máy móc, thiết bị vào sản xuất thì khối lượng
công việc hàng tháng đạt năng suất cao, công nhân làm việc có hiệu quả hơn, sản
phẩm hoàn thành có chất lượng hơn và được các khách hàng quan tâm nhiều hơn.
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
4. Lao động và điều kiện lao động:
Tính đến 31/12/2006, toàn thể Xí nghiệp có 150 người trong đó Nữ là: 20
người, Nam là: 130 người. Lao động trực tiếp tại Xưởng sản xuất và các đội là:
125 người, lao động gián tiếp bao gồm lao động quản lý, phục vụ, lao động
chuyên môn nghiệp vụ, bảo vệ là: 25 người. Phần lớn lao động trong Xí nghiệp là
lao động trẻ, có sức khoẻ tốt.
* Chất lượng đội ngũ lao động: Được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 4
Trình độ đào tạo Số người Tỷ lệ (%)
Trên đại học
Đại học và cao đẳng 20 13,3
Trung cấp 30 20
Sơ cấp và công nhân kỹ thuật 80 53,4
Công nhân khác 20 13,3
Tổng: 150 100
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
* Điều kiện lao động:
Điều kiện lao động có thể hiểu là tổng hợp các nhân tố môi trường sản xuất
có ảnh hưởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động. Điều kiện
lao động là một yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng của quá

trình lao động:
- Các yếu tố vi khí hậu: Đó là sự tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm.
Điều kiện vi khí hậu có ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ và năng suất lao động của
người lao động trong quá trình sản xuất cũng như lắp dựng. Do đặc điểm của sản
xuất là phải làm việc trong không gian hẹp, nhà xưởng hầu như bằng mái tôn và
xung quanh là nhà dân nên không khí trong xưởng vào những ngày hè cực kỳ
nóng bức, ảnh hưởng rất lớn tới năng suất làm việc của công nhân.
- Tiếng ồn và bụi : Trong quá trình làm việc, người lao động thường xuyên
phải chịu tác động của tiếng ồn và bụi. Do không gian hẹp nên tất cả các khâu
sản xuất cũng như hoàn thiện sản phẩm đều trong cùng một nơi. Mỗi lần sản
phầm hoàn thiện được mang đi đánh rỉ và sơn thì nồng độ bụi trong xưởng là rất
lớn.
Để hạn chế bớt tác hại của yếu tố môi trường trên, đảm bảo và nâng cao
năng suất lao động, Xí nghiệp cũng đã cố gắng để cải thiện điều kiện lao động và
thực hiện tốt việc trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động, có
những chế độ quan tâm tới sức khoẻ của người lao động:
- Xí nghiệp đã mua và cấp trang thiết bị, phương tiện bảo hộ cá nhân đảm
bảo chất lượng và đúng quy cách, chủng loại cho người lao động.
- Định kỳ tổ chức huấn luyện về công tác An toàn vệ sinh lao động và
phòng chống cháy nổ, tổ chức các lớp học về vận hành cẩu cũng như các thiết bị,
máy móc khác.
- Cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động
như: Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, tăng thêm khẩu phần ăn cho mỗi công
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
nhân. Vào những ngày hè nóng bức giữa mỗi ca làm việc được bổ sung thêm hoa
quả và nước mát....
* Phương thức trả thù lao lao động:
Thấy rõ được tầm quan trọng của tiền lương đối với người lao động cũng
như chi phí lương rất quan trọng đối với Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công

trình. Nên việc tập hợp và phân bổ chi phí tiền lương được Xí nghiệp rất coi
trọng. Hiện nay, Xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương: Lương thời gian đối
với người lao động gián tiếp, Lương sản phẩm đối với lao động trực tiếp.
- Hình thức trả lương theo thời gian: Lương thời gian là tiền lương tính cho
người lao động theo thời gian làm việc thực tế, theo cấp bậc, theo hệ số lương và
mức lương tối thiểu. Hình thức này được áp dụng đối với tất cả các cán bộ công
nhân viên trong đơn vị đều được trả lương thời gian cho những ngày nghỉ phép,
lễ tết, những ngày đi học hoặc những ngày Xí nghiệp điều động đột xuất sang
làm việc chưa có định mức.
Các loại tiền lương thời gian:
+ Lương học, họp, phép
+ Con ốm, lao động bị ốm: 75% lương cấp bậc
+ Thai sản, tai nạn lao động: 100% lương cấp bậc
+ Các khoản phụ cấp: phụ cấp làm thêm, phụ cấp trách nhiệm (mức phụ cấp
trách nhiệm được quy định cho từng đối tượng quản lý)
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao
động theo kết qủa lao động tính bằng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đảm
bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho
một công việc lao vụ đó. Hình thức này được áp dụng cho công nhân trực tiếp
sản xuất.
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
IV. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Xí Nghiệp Xây Lắp và Khảo Sát
công trình.
Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình là một doanh nghiệp xây lắp chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp nên chịu sự
ảnh hưởng theo đặc điểm chung của ngành xây lắp.
Dựa vào những tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất nên Xí nghiệp đã tổ
chức bộ máy quản lý sản xuất phân nhiệm vụ rõ ràng thành các phòng ban chức
năng dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Xí nghiệp. Nhờ đó mà các đội xây lắp và

Xưởng kết cấu có thể hoạt động nhịp nhàng, hiệu qủa tạo nên doanh thu cho Xí
nghiệp ngày càng lớn và phát triển ngày càng lớn mạnh.
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp.
Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công
trình được thể hiện qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ 2)
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Xí nghiệp
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Xí nghiệp.
Giám đốc Xí nghiệp:
Là người có quyền điều hành cao nhất trong Xí nghiệp và chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động của Xí nghiệp. Là
người đứng ra nhận vốn, đất đai, tài sản do cấp trên giao và có trách nhiệm bảo
tồn và phát huy những tài sản đó. Là người chịu trách nhiệm cao nhất về sản xuất
kinh doanh, sử dụng vốn và các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Có kế
hoạch xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ quản lý và chỉ đạo các đầu mối của bộ máy giúp việc. Thực hiện các nghĩa
vụ báo cáo, trích nộp xây dựng các kế hoạch kỹ thuật, chất lượng sản phẩm đơn
giá tiền lương phù hợp với quy định chung của Nhà nước.
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Giám đốc Xí
nghiệp
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
hành chính
Phòng kế hoạch-
kỹ thuật
Phòng tổ chức hành
chính

Phòng Tài chính-
kế toán
Đội
xây
lắp 1
Đội
xây
lắp 2
Đội
xây
lắp 3
Đội
xây
lắp 4
Đội
xây
lắp 5
Xưởng
kết cấu
thép
Đội
KCS
Khoa QTKDCN và XD
Các Phó giám đốc :
- Là những người giúp giám đốc giải quyết các việc phát sinh trong đơn vị
và những công việc cụ thể được Giám đốc uỷ quyền khi Giám đốc đi công tác
hoặc không có mặt tại đơn vị. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
những nhiệm vụ được phân công, uỷ quyền.
- Phụ trách các lĩnh vực kinh doanh thị trường, chỉ đạo công tác KH-SX,
công tác thiết kế kỹ thuật.

- Phụ trách công tác đào tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật và huấn luyện cấp
chứng chỉ đối với người lao động trong công tác an toàn lao động.
- Phụ trách công tác: Quản lý thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh môi trường,
phòng chống lụt bão và cháy nổ.
Phòng Hành chính Tổ chức (HC - TC):
Thực hiện chức năng hành chính là đầu mối tín nhiệm các công văn của cơ
quan quản lý cấp trên và các đơn vị trực thuộc. Tổng hợp và trình Giám đốc có
phương hướng giải quyết việc làm, thực hiện về chế độ quản lý bảo mật, lưu trữ
tư liệu và luôn chuyển công văn, thực hiện công tác bảo vệ nội bộ - giữ gìn an
ninh trật tự, an toàn Xí nghiệp, nghĩa vụ quốc phòng. Thực hiện việc quản trị về
quản lý tài sản, trụ sở làm việc của Xí nghiệp.
Tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp về tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh, bố trí điều động cán bộ công nhân viên, đề bạt - đào tạo chế độ chính sách
với người lao động.
Tham mưu giúp Giám đốc trong việc xây dựng chỉ tiêu kinh tế, định mức
tiền lương, thực hiện chế độ báo cáo ngành dọc và hướng dẫn chỉ đạo đơn vị theo
định hướng của Nhà nước.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật ( KH - KT):
Có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp trong việc xây dựng
chiến lược phát triển lâu dài và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
Tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác, lập và rà
soát các chỉ tiêu kỹ thuật kinh tế để làm cơ sở cho Giám đốc ký hợp đồng kinh tế,
lập hồ sơ dự thầu, chủ động phối hợp với các phòng chức năng để nghiệm thu,
thanh toán các hợp đồng kinh tế. Theo dõi quản lý công tác khoa học kỹ thuật,
dây chuyền công nghệ, sáng kiến huấn luyện an toàn lao động, theo dõi thiết bị
vật tư - năng lượng phục vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Thực hiện báo
cáo định kỳ theo phân cấp của Công ty hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
Phòng Tài chính - Kế toán (TC - KT):

Chịu trách nhiệm lo về nguồn vốn tổng hợp, ghi chép nhập kho, chứng từ
theo chế độ hạch toán phụ thuộc dưới sự phân cấp quản lý của Công ty. Đồng
thời làm báo cáo đảm bảo về nguyên tắc tài chính giúp Xí nghiệp, quản lý tiền
vốn có hiệu quả và phối hợp cùng các phòng chức năng để thanh toán các công
trình đã hoàn thành, tiêu thụ sản phẩm để tăng cường vòng quay của vốn thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo định kỳ. Chịu trách nhiệm đôn đốc và
thực hiện nghĩa vụ với cấp trên và dưới.
Công nhân - nhân viên các đội xưởng:
Là tổ chức cán bộ sản xuất của Xí nghiệp, là những người điều hành trực
tiếp lao động thi công tại công trình. Các đội sản xuất là những đầu mối quyết
định trực tiếp chất lượng công trình, an toàn lao động. Người đứng đầu các đơn
vị đội là đội trưởng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp và cơ quan
quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động quản lý được giao. Đội và Xưởng phải có
đủ bộ máy hữu việt cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế chịu sự quản lý và chỉ đạo
chuyên môn của các phòng chức năng.
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP & KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH.
I. Khái quát về hình thành và quản lý quỹ lương kế hoạch.
1. Những căn cứ chủ yếu để tính quỹ lương kế hoạch.
1.1. Căn cứ vào Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Hàng năm để xây dựng quỹ lương kế hoạch, Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát
Công trình căn cứ vào kế hoạch sản lượng, doanh thu, nộp ngân sách - kinh phí
cấp trên, lợi nhuận, thu nhập đầu người.
Căn cứ trên cơ sở thực tế thực hiện của năm trước tại các đơn vị thành viên,
Công ty giao chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm gồm:
- Giá trị tổng sản lượng
- Tổng giá trị doanh thu

- Trích nộp ngân sách và cấp trên
- Lợi nhuận
- Thu nhập bình quân đầu người/tháng
Sau khi xem xét tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006
và nhu cầu thị trường, Xí nghiệp dự kiến đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm 2007 như sau: (Biểu 5)
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
Biểu 5 - Kế hoạch sản xuất kinh doanh - Năm 2007
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Giá trị
TH năm 2006 KH năm 2007
I Giá trị tổng sản lượng 1000đ 9.300.000 22.000.000
1 Giá trị xây lắp 1000đ 1.300.000 6.000.000
2 Sản xuất kết cấu thép 1000đ 8.000.000 16.000.000
3 Khảo sát và KD dịch vụ khác 1000đ
II Doanh thu 1000đ 14.000.000 18.000.000
1 Giá trị xây lắp 1000đ 4.000.000 6.000.000
2 Sản xuất kết cấu thép 1000đ 10.000.000 12.000.000
3 Khảo sát và KD dịch vụ khác 1000đ
III Lao động tiền lương 1000đ 1.200.100 1.300.170
1 Số lao động bình quân năm Người 150 170
2 Thu nhập bình quân 1000đ 1.200.000 1.300.000
1.2. Căn cứ vào đơn giá tiền lương.
Trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch được giao, Xí nghiệp xây dựng đơn
giá tiền lương trên cơ sở:
- Xác định quỹ lương quản lý.
- Xác định đơn giá tiền lương trên lĩnh vực sản xuất và xây lắp.

- Tổng số lao động định biên.
- Khung lương tối thiểu áp dụng theo quy định.
Biểu 6 - Đơn giá tiền lương tính theo sản lượng năm 2007
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Giá trị
TH năm 2006 KH năm 2007
I Quỹ lương theo đơn giá
1 Quỹ tiền lương 1000đ 1.065615 2.857.702
Lao động định biên 170
Hệ số lương cấp bậc bình quân 2,67
Hệ số lương phụ cấp bình quân 0,02
Mức lương tối thiểu áp dụng 450.000
2 Trong đó quỹ cơ quan 427.282 331.968
II Đơn giá tiền lương
1 Đơn giá xây lắp đ/1000đ 120 130
2 Đơn giá trong giá trị SXCN đ/1000đ 100 100
2. Phương pháp tính quỹ lương kế hoạch.
Để tính được quỹ lương kế hoạch trước hết cần phải xây dựng đơn giá tiền
lương. Năm 2007, Xí nghiệp đã xây dựng đơn giá tiền lương tách biệt giữa thực
hiện tổng giá trị về xây lắp và giá trị sản xuất công nghiệp.
Quỹ tiền lương năm, kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được xác
định theo công thức:
Trong đó:
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
( )
[ ]


++
=
Tkh
VttldthangxHpcHcbtyCTLLdinhbienx
Vdg
12.min
Khoa QTKDCN và XD
- V
đg
: Đơn giá tiền lương tính trên tổng giá trị sản lượng (ĐVT đ/1000đ sản
lượng)
- Lđb: Lao động định biên của chi nhánh
- TLminc.ty: Mức lương tối thiểu áp dụng
- Hcb: Hệ số lương theo cấp bậc bình quân
- Hpc: Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương
- Vttlđ: Tiền lương tính thêm khi làm đêm
- Σ Tkh: Tổng giá trị sản lượng kế hoạch
* Xác định hệ số lương cấp bậc bình quân (Hcb).
Biểu 7: Biểu tổng hợp chức danh ngành nghề
(Theo yêu cầu Sản xuất kinh doanh và địa bàn thực tế năm kế hoạch 2007)
STT Chức danh Số người hệ số
Tổng hệ số
lương
Phụ cấp trách nhiệm
Số
người
HS phụ
cấp
Tổng hệ

số
1 Giám đốc 1 5,32 5,32
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
Khoa QTKDCN và XD
2 Phó giám đốc 2 4,66 9,32
3 Kế toán trưởng 1 4,33 4,33
4 Trưởng phòng 2 3,74 7,48 2 0,3 0,6
5 Xưởng trưởng 1 3,19 3,19 1 0,2 0,2
6 Nhân viên các loại 10 2,94 29,4
7 Công nhân cơ khí 100 2,61 261
8 Công nhân xây lắp 53 2,55 135,15
9 Công nhân khác 0,5 2,5
Tổng cộng: 170 455,19 3,3
2.1. Xác định đơn giá tiền lương giá trị xây lắp.
+, Tính Vttđg:
+, Quỹ lương được tính:
( )
[ ]
000.000.000.6
000.050.71202,067,2000.45053 ++
=
xxx
Vdg
2.2. Xác định đơn giá tiền lương giá trị sản xuất công nghiệp.
+, Tính Vttlđ:
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
( )
dhtheoquydinnguoixxnamlaodonghx
odongngayconglad
Vttld 000.050.7%3020//200

8
/000.47
=












( )
pluongxayladgiatrisand
xx
Vdg 1000/130%1313,0
000.000.000.6
000.050.71269,2000.850.23
==
+
=
Khoa QTKDCN và XD
dhtheoquydinxnguoihxxx
odongngayconglad
Vttld 000.600.84%3080400%150
8
/000.47

=












=
+ Quỹ lương được tính:
Tổng quỹ lương kế hoạch năm 2007 (Vkh) là:
ΣVkh = Sản lượng kế hoạch năm 2007 x Tỷ lệ % tiền lương
Tổng quỹ lương kế hoạch khối quản lý tính được là: 331.968.000đ (tổng
trong lương chung và phụ cấp đoàn thể).
Ta có bảng tổng hợp quỹ tiền lương theo đơn giá và định mức lao động năm
2007.(Biểu 8):
Biểu 8: Bảng tổng hợp quỹ tiền lương kế hoạch năm 2007
TT Nội dung
Đơn giá
lao động
(Người)
S.Lượng kế
hoạch
(1000đ)
Tỷ lệ % tiền

lương
Tổng quỹ lương
kế hoạch (1000đ)
1 2 3 4 5 6=(4*5)
1 Khối quản lý 17 0 0 331.968
2 Khối Xây lắp 53 6.000.000 13% 780.000
3 Khối SXCN 100 16.000.000 10% 1.600.000
SV: Đỗ Thị Thuý Hà
( )






++
=
000.000.000.16
000.846001202.067,2000.450100 xxx
Vdg
luongsxcndgiatrisandVdg 000.1/100%)10(1,0
000.000.000.16
000.200.537.1
===

×