Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn giải trí làn sóng xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.7 KB, 67 trang )

Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

LỜI NÓI ĐẦU

Trong xu thế hội nhập, Việt Nam như con thuyền đang ra với đại dương
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế nhà nước theo định hướng
XHCN như hiện nay đòi hòi các doanh nghiệp phải hạch toán độc lập, tự chủ.
Bất kể một doanh nghiệp nào ngay từ khi mới thành lập đều xác định
được mục tiêu lợi nhuận với tiêu chí: “Tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi
phí”. Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra thì công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ phải được thực hiện tốt vai trò của mình, là
một bộ phận không thể thiếu trong doanh nghiệp. Nó phản ánh, giám đốc tình
hình biến động của hàng hoá, phát hiện những mặt hàng có thể đem lại hiệu quả
kinh tế cao cũng như tình hình tiêu thụ hàng hoá và công nợ để từ đó tham mưu
cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn kịp thời.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với sự chỉ bảo tận
tình của cô giáo NGUYỄN THỊ DIỆU THU đã hướng dẫn em đi vào nghiên cứu
và chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh” tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Giải Trí Làn Sóng Xanh cùng với sự
cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề này. Nhưng do thời gian và
trình độ của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân và để
chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Em làm chuyên đề tốt nghiệp của mình với ba
chương cụ thể như sau:

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

1



Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Giải
Trí Làn Sóng Xanh.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Giải Trí Làn Sóng Xanh.

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

CHƯƠNG I


LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết khách quan của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong Công ty.
- Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục
tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm
bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toan của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.
*Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương
mại của thương nhân trong nước với nhau làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
các thương nhân trong nước với nhau hoặc giữa thương nhân trong nước với các
bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại
và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực
hiện các chính sách kinh tế - xã hội

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

3

Chuyên đề tốt nghiệp



Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

- Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên
mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hóa theo thỏa thuận. Bên bán phải giao chứng từ, giao hàng đúng địa điểm,
đúng thời gian, phù hợp theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng
phục vụ và các quy định khác trong hợp đồng. Trường hợp bên bản giao hàng
trước thời gian đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng
nếu các bên không có thỏa thuận khác. Bên bán phải đảm bảo về quyền sở hữu
của bên mua đối với hàng hóa là bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba, hàng
hóa bán phải hợp pháp và việc chuyển giao hàng hóa phải hợp pháp.
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh
doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp
các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
- Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về hoặc hình thái từ các nguồn khác với mục đích để bán.
Hàng hóa trong doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau như:
+ Phân theo ngành hàng: Hàng công nghệ phẩm, hàng nông lâm sản, thực
phẩm, hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng, hàng hóa bất động sản.
+ Phân theo nguồn hình thành: Hàng thu mua trong nước, hàng nhập khẩu,
hàng nhận vốn góp.

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02


4

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong 2 phương thức là bán buôn
và bán lẻ.
+ Bán buôn hàng: là bán cho người kinh doanh trung gian chưa đến người
tiêu dùng và thường với khối lượng lớn.
+ Bán lẻ hàng: là việc bán thẳng cho người tiêu dùng
Phương thức bán lẻ hàng hóa cũng có thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng
tự chọn, bán hàng tự động.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty
kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa trong
kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng và
ngành hàng (hàng công, nghệ phẩm, hàng lâm, nông sản, thực phẩm). Do đó chi
phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại
hàng.
1.2. Một số khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
∗Khái niệm:
- Bán hàng( tiêu thụ) là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua
phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, sản

phẩm cho khách hàng, khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền
tương ứng với giá bán của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đó theo giá quy định
hoặc thoả thuận.
- Nói cách khác bán hàng chính là việc chuyển quyền sở hữu của hàng
hoá, dịch vụ cho khách hàng đồng thời thu tiền hàng hoặc được quyền thu tiền
TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

5

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

từ khách hàng. Như vậy quá trình bán hàng chính là việc chuyển hoá vốn của
doanh nghiệp từ hình thái hiện vật ( hàng hoá) sang hình thái giá trị ( tiền tệ).
- Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoạt động kinh tế cơ bản là
lưu chuyển hàng hoá. Đó là tổng hợp các quá trình mua vào, bán ra và dự trữ
hàng hoá. Trong nội dung bài viết này chỉ xin được trình bày sâu nội dung công
tác tiêu thụ hàng hoá( bán hàng).
∗Đặc điểm: Nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có
những đặc điểm cơ bản sau:
• Thứ nhất, về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các doanh
nghiệp thương mại là người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất
và các cơ quan, tổ chức xã hội.
• Thứ hai, về phương thức và hình thức bán hàng: Các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức bán hàng, có thể
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý.

Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau ( trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận....).
• Thứ ba, về phạm vi hàng hoá đã bán: Hàng hoá được coi là đã hoàn
thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại, được ghi nhận doanh thu bán
hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định sau:
- Hàng hoá phải thông qua các quá trình mua bán và thanh toán theo một
phương thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại
(bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một
loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát, tặng
thưởng....

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

• Thứ tư, Về giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại: Giá bán
hàng hoá là giá thoả thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn
tài chính hoặc hợp đồng thương mại.
• Thứ năm, về thời điểm ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp thương
mại: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hoá được xác

định là tiêu thụ. Cụ thể:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua xác
nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được
báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ
sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo
hàng đã bán được.
• Doanh nghiệp phải nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong
quá trình mua vào, bán ra và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và
giá trị.
• Doanh nghiệp cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán
hàng để tìm ra phương thức thanh toán hiệu quả nhất. Đồng thời phải thúc đẩy,
đôn đốc thu hồi nhanh và đủ vốn.
1.2.1. Xác định kết quả tiêu thụ và yêu cầu quản lý.
- Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng được biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT


GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

- Nói cách khác kết quả tiêu thụ chính là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ với chi phí bán hàng, chi phí
quản lý của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
- Như vậy việc xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp cần phải xác
định đúng, chính xác từng hoạt động riêng biệt và sử dụng đúng, nghiêm túc về
cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
Công ty.
*/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
•Một là, tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác kịp thời và giám định chặt
chẽ tình hình hiện có (tồn) và biến động (nhập – xuất) của từng loại hàng hoá
trên cả mặt hiện vật cũng như mặt giá trị.
•Hai là, theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi
chép kịp thời các khoản chi phí, thu nhập của hoạt động bán hàng.
•Ba là, thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng bán hàng,
đôn đốc thanh toán tiền hàng.tính toán xác định chính xác kết quả hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh.
• Theo dõi sắt sao các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng để tập hợp
chính xác các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp.
• Thực hiện đâỳ đủ các khâu, các bước của quá trình xác định kết quả bán
hàng nhằm hạn chế sai sót hoặc tính không chính xác kết quả bán hàng.
• Xác định kết quả bán hàng còn ảnh hưởng đến việc đóng thuế của doanh
nghiệp, do đó kế toán phải tính toán, theo dõi và linh động trong việc xác định
kết quả bán hàng.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty.
1.3.1 Các phương thức bán hàng.

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

1.3.1.1. Phương thức bán buôn hàng hoá.
*/ Khái niệm.
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất, các đại lý... để thực hiện phân phối sản phẩm đến tay
người tiêu dùng theo các kênh bán lẻ.
*/ Đặc điểm.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá chưa được thực hiện. Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán.
*/ Các phương thức bán buôn.
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp (còn gọi là hình thức giao hàng tay ba).
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.

Trong đó:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực
tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương
mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển
hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua
đã nhận được hàng bán chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được
xác định là tiêu thụ.
1.3.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá
*/Khái niệm
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ.

*/Đặc điểm
Hàng hoá ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào tiêu dùng, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
*/Các phương thức bán lẻ
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ( tự chọn)
- Hình thức bán trả góp
- Hình thức bán hàng tự động
Trong đó hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao cho khách. Hết ca, hết
ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá đã bán
trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
1.3.1.3. Phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá:

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

Là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ quan này trực tiếp bán hàng. Bên nhận

làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương
mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc thông báo về số hàng đã
bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.3.2. Kết quả bán hàng và cách xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
* Giá thực tế hàng mua vào.
Tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng như tuỳ thuộc vào từng
phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng mà giá nhập thực tế của
hàng hóa được tính khác nhau. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì trong giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào,
còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong
giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Giá thực
tế hàng

Giá mua

hoá thu

= ghi trên +

mua trong

hoá đơn

nước

Chi phí


Chi phí thu

sơ chế

mua, bảo

hoàn

+

quản hàng

thiện

hoá

Giảm giá
hàng mua,
-

chiết khấu

-

Trị giá

thương mại

hàng mua


được hưởng

trả lại

- CKTM.

Như vậy giá thực tế hàng hoá bao gồm hai bộ phận: trị giá mua (kể cả
thuế phải nộp, thuế không hoàn lại) và chi phí thu mua.
∗ Giá thực tế của hàng hoá xuất kho.
Để tính được giá thực tế của hàng hoá kế toán phải tách rời giá trị mua và
chi phí thu mua.
•Đối với trị giá thu mua: Kế toán có thể áp dụng một trong các phương
pháp tính giá trị xuất kho như sau:
*/ Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO):

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

Theo phương pháp này giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập trước thì
xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng số hàng xuất tương ứng với các lần nhập theo thứ tự trước sau. Phương
pháp này thích hợp cho từng trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.

Tuy nhiên trong thực tế có nhập xuất kho không theo thứ tự như trong giả thiết
nhưng khi tính toán theo giả thiết.
Ví dụ: Công ty EVERON kinh doanh mặt hàng đệm Hàn Quốc, tình hình
nhập xuất tồn trong tháng 8 năm 2011 như sau:(ĐVT: 1000Đ)
- Tồn đầu kỳ: SL:20, ĐG:1,050
- Ngày 02 nhập SL:30, ĐG: 1,105
- Ngày 05 xuất SL: 40, ĐG:1,505
- Ngày 10 nhập SL: 50, ĐG: 1,020
- Ngày 12 xuất SL: 30, ĐG: 1,503
Phản ánh giá vốn của các lần xuất hàng bán
- Giá vốn xuất ngày 05/01 = 20*1,050 + 20*1,105 = 43,100
- Giá vốn xuất ngày 12/01 = 10*1,105 + 20*1,020 = 31,450
*/ Phương pháp nhập sau,xuất trước( LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thiết rằng những hàng hoá mua sau sẽ
được xuất trước tiên( ngược với phương pháp FIFO ở trên), giả thiết nhập sau
xuất trước là tính đến thời điểm xuất kho hàng hoá chứ không phải đến cuối kỳ
mới xác định. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, những mặt
hàng mang tính công nghệ, nhanh bị lỗi thời như thời trang, các mặt hàng điện
tử, các sản phẩm phần mềm công nghệ.
Ví dụ: Công ty TNHH Trần Anh chuyên kinh doanh thương mại máy tính
Laptop Lenovo, tình hình nhập – xuất – tồn tháng 11 năm 2011 như sau:
- Tồn đầu tháng SL 10, ĐG 13,500
- Ngày 15 nhập SL 5, ĐG 14,200
- Ngày 17 xuất SL 7
TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

12

Chuyên đề tốt nghiệp



Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

- Ngày 20 nhập SL 3 , ĐG 13,700
- Ngày 22 xuất SL 10
Phản ánh giá vốn các lần xuất
- Giá vốn ngày 17 = 5*14,200 + 2*13,500 = 98,000
- Giá vốn xuất ngày 22 = 3*13,700 + 7*13,500 =135,600
*/ Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá bình quân
Trị giá hàng xuất = SL*Đơn giá bình
Có 03 phương pháp tính giá vốn bình quân
a/ Phương pháp bình quân gia quyền kỳ trước: Theo phương pháp này, giá
bình quân của các lần xuất trong kỳ được tính theo giá bình quân của lô hàng
cuối kỳ trước
b/Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập, kế
toán tính lại giá vốn bình quân của hàng hóa. Phương pháp này đòi hỏi nhiều
công,phức tạp nhưng phản ánh được giá vốn với độ chính xác tương đối cao.
Giá thực tế hàng hoá

Số lượng hàng hoá

=

xuất kho

Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập


xuất kho trong kỳ

=

x

Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần

Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

c/ Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế hàng
hoá xuất kho

Giá đơn vị bình
quân gia quyền

=

=

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kỳ

x


Giá đơn vị bình quân
gia quyền

Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế hàng tồn và nhập trong kỳ
13

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

Ví dụ: Công ty Anh Chuyên chuyên kinh doanh thương mại mặt hàng giấy in,
tình hình nhập xuất tồn trong tháng 11 năm 2011 như sau:
- Tồn đầu tháng SL 10, ĐG 20
- Ngày 15 nhập SL 5, ĐG 17
- Ngày 17 xuất SL 7
- Ngày 20 nhập SL 12, ĐG 19
- Ngày 22 xuất SL 13
- ngày 23 xuất SL 5
Phản ánh giá vốn của hàng xuất trong tháng 12 năm 2010
- Giá BQ tháng 12/2010 = (10*20 + 5*17 +12*19)/27= 19
- Gia vốn xuất trong tháng 12/2010 = 25*19 =475
*/ Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá tự doanh nghiệp quy định có tính ổn định và chỉ
được dùng để ghi vào sổ hàng hoá ngày, không có ý nghĩa trong việc thanh toán.
Giá hạch toán có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng hạch toán hàng hoá tại một

thời kỳ nào đó. Nhưng giá hạch toán lại được quy định cụ thể cho từng loại hàng
hoá và phải được quy định thống nhất cho một kỳ hạch toán.
Theo cách này, hàng ngày kế toán về tình hình nhập – xuất – tồn kho
hàng hoá theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ kế toán tổng hợp giá thực tế hàng hoá
nhập kho, xác định hệ số giá từng loại hàng và tính giá thực tế hàng hoá xuất
kho theo công thức:
Trị giá thực tế của hàng
xuất kho trong kỳ

Hệ số giá

=

=

Trị giá thanh toán của hàng
xuất kho trong kỳ

X

Hệ số
giá

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá trị hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
*/ Phương pháp trực tiếp (đích danh):

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02


14

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

Theo phương pháp này hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng
lô hay giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất bán. Khi xuất hàng nào thì
sẽ theo giá thực tế của hàng đó. Do vậy phương pháp này còn gọi là phương
pháp đặc điểm riêng hay phương pháp thực tế đích danh. Phương pháp này
thường được sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và tính tách biệt.
Trên đây là các phương pháp tính giá của hàng xuất bán. Mỗi phương
pháp đều có nội dung, ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý vận dụng
phương pháp tính thích hợp.
*/ Đối với chi phí thu mua: do liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho hàng tiêu thụ và chưa tiêu
thụ trong kỳ.
Chi phí thu

Tiêu thức phân bổ cho hàng hoá bán ra
Tổng chi

mua phân bổ
cho hàng bán


=

phí thu

ra trong kỳ

X

trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra

mua

trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ

Tiêu thức phân bổ có thể là: Trị giá mua, doanh thu, số lượng. Như vậy
tuỳ theo từng phương pháp tính giá của doanh nghiệp, và theo từng tiêu thức
phân bổ chi phí thu mua của hàng hoá,ta xác định được giá thực tế của hàng xuất
bán trong kỳ.
Giá thực tế hàng bán ra = Trị giá xuất kho + Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng bán ra trong kỳ.
1.3.3. Kế toán doanh thu bán hàng các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn
hàng bán.
1.3.3.1. Các khái niệm.
TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

15

Chuyên đề tốt nghiệp



Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

*/ Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã
bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
*/ Các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản làm giảm trừ đi doanh
thu tiên thụ của hàng bán ra trong kỳ, bao gồm các khoản nhủ CK thương mại,
Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại.
. Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp chiết khấu cho
người mua di người mua thanh toán tiền sớm trước thời hạn. Tiền chiết khấu bán
hàng được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu hoá đơn chưa có thuế GTGT.Tiền
chiết khấu được doanh nghiệp trả lại cho người mua trong trường hợp người
mua đã trả tiền hoặc trừ khoản phải thu của người mua tạo thời điểm thu tiền.
. Giảm giá hàng bán là số tiền mà doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường hàng đã
được xác định là bán nhưng do chất lượng kém, khách hàng yêu cầu giảm giá và
doanh nghiệp đã chấp thuận hoặc do khách hàng mua với số lượng lớn doanh
nghiệp giảm giá.
. Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng hoặc giảm khoản phải thu của khách hàng trong trường hợp hàng đã được
xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém, không đúng chủng loại theo Hợp
đồng hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng, khách hàng trả lại số hàng đó.
*/ Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ.
1.3.3.2. Các Tài khoản sử dụng
+/Tài khoản TK511
.Doanh thu bán hàng: (TK 511) Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2

-TK511.1- Doanh thu bán hàng hoá
-TK 511.2- Doanh thu bán các thành phẩm
TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

16

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

-TK 511.3- Doanh thu cung cấp dịch vụ
-TK 511.8- Doanh thu Khác
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, giảm giá,
hàng bị trả lại.
+Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
+Thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Bên có:
+ Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ theo hoá đơn.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
•Doanh thu bán hàng nội bộ:(TK512)
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ một
doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với các đơn vị phụ
thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
Tài khoản 512- doanh thu bán hàng nội bộ gồm 3 tài khoản cấp 2:

-TK 512.1- Doanh thu bán hàng hoá
-TK 512.2- Doanh thu bán các sản phẩm
-TK 512.3- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này giống như kết cấu TK 511- Doanh thu
bán hàng.
•Chiết khấu thương mại:( TK 521)

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

17

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

Tài khoản này phản ánh số tiền chiết khấu cho khách hàng và số tiền kết
chuyển chiết khấu đó tính vào chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản 521- Chiết khấu bán hàng gồm 3 tài khoản cấp 2.
-TK 521.1- Chiết khấu hàng hoá.
-TK 521.2- Chiết khấu thành phẩm.
-TK521.3- Chiết khấu dịch vụ.
Kết cấu:
Bên nợ: Ghi số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại trong kỳ tính vào chi phí
hoạt động tài chính.
Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số dư.
.Hàng bán bị trả lại:( TK 531)

Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả
lại sang tài khoản 511, 512 để giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 hoặc
512.
Sau khi kết chuyển tài khoản không có số dư.

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

18

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

1.3.3.3. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng và giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 1. Bán hàng theo phương thức trực tiếp
TK111,112,131

TK511

TK 156.1

TK521,531,532

(2a)

TK 632

1c

TK111,112,131

(3)

(1a)

(1)

TK911
(4)

(5)

TK333.1

GVHB

(1b)

2b

Ghi chú:
(1)Tổng số tiền khách hàng thanh toán.
(1a) Doanh thu tiêu thụ.

(1b) Thuế GTGT
(1c) Phản ánh trị giá hàng xuất bán
(2a) Các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ
(2b) Số thuế GTGT phải nộp giảm
( 3) Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu trong kỳ
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

•Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Sơ đồ 2. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
TK 521,
531,532

TK511,512

Kết chuyển
CKTM, GGHB,
HBBTL


TK111,112,131,..

Doanh thu tiêu thụ theo
giá bán không có VAT Tổng giá
thanh toán
( cả VAT)
TK333.1.1

TK911

Thuế VAT phải nộp
TK1331
Thuế VAT được khấu trừ

Kết chuyển doanh
thu thuần về tiêu thụ

khi đem hàng đổi hàng

∗Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 3: Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp.
TK 156
(1)

TK 632

TK 511

TK 911


(2)

(6)

(8)

TK111, 112,131

TK 333.1
(3)
TK 515
(7)

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

20

TK 338.7
(5)

(4)

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

Ghi chú:

(1): Trị giá thực tế hàng hoá xuất bán trả góp
(2): Giá bán trả tiền ngay
(3): Thuế GTGT phải nộp
(4): Chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay
(5): Lãi trả góp
(6): K/C DTT
(7): K/C DT hoạt động tài chính
(8): K/C GVHB
*Kế toán bán hàng cho đại lý.
Sơ đồ 4. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý.
(Bên giao đại lý)
TK156

TK157
(1)

TK632
(2)

TK911

(5)

TK511

(4)

TK111,112 TK641
(3)


(6)
TK133.1

TK52,531,532 TK 333.1
(7)

(8)

Ghi chú:
(1)

Xuất hàng gửi bán.

(2)

Phản ánh trị giá vốn của hàng bán.

(3)

Phản ánh tổng số tiền bán hàng đại lý ký gửi.

(4)

Kết chuyển doanh thu, xác định kết quả kinh doanh

(5)

Kết chuyển giá vốn hàng bán

(6)


Phản ánh số hoa hồng về ký gửi đại lý.

(7)

K/C các khoản giảm trừ doanh thu

(8)

Thuế GTGT phải nộp

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

Sơ đồ 5. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi bán đại lý
(Bên nhận đại lý)
TK911

TK511

TK111,112


Hoa hồng đại lý

Kết chuyển doanh thu thuần

được hưởng
TK003
Nhận

Toàn bộ
tiền hàng

TK331
Bán

Phải trả chủ hàng

Trả lại

Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng

* Phản ánh các khoản ghi giảm doanh thu.
Sơ đồ 6.Kế toán các khoản ghi giảm doanh thu
TK511,512

TK531,532

TK111,112,131
(1)

TK333.2,333.3

(3)

TK333.1

(2)
Ghi chú:
(1) Khi phát sinh các khoản giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại.
(2) Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ghi
giảm doanh thu.
(3) Thuế XNK, thuế TTĐB phải nộp ghi giảm doanh thu.
TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

1.4. Hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh.
Việc áp dụng hình thức sổ sách kế toán trong mỗi doanh nghiệp cần phải
thống nhất theo một trong các hình thức sổ kế toán sau đây:
1.4.1.Hình thức nhật ký chung: Hình thức này bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ
cái, các sổ (thẻ) chi tiết TK 511, TK131...
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung , sau đó căn cứ
vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán

phù hợp . Nếu đơn vị có mở sổ thẻ toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật
ký chung , các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ , thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày , căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng , tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh , tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt , lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên sổ cái , sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng , cuối quý, cuối năm , cộng số liệu trên sổ cái , lập Bảng
cân đối số phát sinh .
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng ,số liệu ghi sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết ( được lập từ các sổ , thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập Báo cáo
tài chính.
1.4.2. Hình thức nhật ký - sổ cái: Hình thức này bao gồm:Sổ nhật ký- sổ cái, sổ
(thẻ) kế toán chi tiết...
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi
sổ , trước hết xác định tài khoản ghi nợ , tài khoản ghi có để ghi vào sổ Nhật ký
TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

23

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu


– Sổ cái . Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ cái. Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại phiếu thu , phiếu chi ,
phiếu xuất , phiếu nhập …) Phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1
đến ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
ghi sổ Nhật ký – Sổ cái , được dùng để ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng , sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào sổ Nhật ký – Sổ cái và các sổ , thẻ kế toán chi tiết , kế toán tiến
hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột có của
từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng . Căn cứ
vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh
lũy kế từ đầu tháng đến cuối tháng này . Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý )
và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng ( cuối quý) của từng
tài khoản trên Nhật ký – Sổ cái.
(3) Khi kiểm tra , đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật
ký – Sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền
Tổng số phát
Tổng số phát
Của cột phát sinh = Sinh Nợ của Tất cả = Sinh Có của tất cả
ở phần Nhật ký
các Tài khoản
các Tài khoản
1.4.3 Hình thức chứng từ ghi sổ: Hình thức này bao gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết, sổ cái.
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn
cứ lập chứng từ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

(2) Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng
số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

24

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại Học Công Nghệ GTVT

GVHD: Nguyễn Thị Diệu Thu

(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và
tổng số dư có cuả tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của
từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết...
* Hình thức nhật ký- chứng từ: Hình thức này bao gồm: Nhật ký chứng từ
bảng kê, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, sổ cái.
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê , sổ chi tiết có liên
quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất , kinh doanh phát sinh phát sinh nhiều
lần hoặc mang tính chất phân bổ , các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và

phân loại trong các bảng phân bổ , sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ
ghi vào các bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê , sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu lấy tổng cộng của bảng kê , sổ chi tiết , cuối tháng chuyển số
liệu vào Nhật ký – Chứng từ
(2) Cuối tháng khoá sổ , cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ , kiểm
tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ thẻ , kế toán chi
tiết , bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký
– Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ , thẻ có liên quan. Cuối tháng , cộng các sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng
từ , Bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

TRẦN THỊ NHỨ_62CLKT02

25

Chuyên đề tốt nghiệp


×