Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán của các công ty chứng khoán việt nam (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.6 KB, 96 trang )

TÓM LƯỢC

Đề tài luận văn nghiên cứu về vấn đề "Quản lý Nhà nước đối với hoạt
động dịch vụ chứng khoán của các Công ty Chứng khoán Việt Nam". Đề tài
xuất phát từ thực tế phát triển các hoạt động dịch vụ chứng khoán của các
Công ty chứng khoán đóng góp phần lớn vào sự phát triển của Công ty chứng
khoán nói riêng, thị trường chứng khoán nói chung, cũng như đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều cơ chế, chính sách nhằm
quản lý và đẩy mạnh hoạt động dịch vụ chứng khoán ở các Công ty chứng
khoán. Song hoạt động dịch vụ chứng khoán ở các Công ty chứng khoán chưa
thực sự đạt hiệu quả cao, mà một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng này là do công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ chứng
khoán ở các Công ty chứng khoán còn bộc lộ nhiều bất cập. Bằng những
phương pháp như: phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, mô tả,
phương pháp dự báo xu hướng..., đề tài luận văn tập trung vào giải quyết
những vấn đề chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận cơ bản về
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán của các Công ty
Chứng khoán Việt Nam;
Thứ hai, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch
vụ chứng khoán của các Công ty Chứng khoán Việt Nam, từ đó chỉ rõ ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân;
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà
nước đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán của các Công ty Chứng khoán
Việt Nam
Với những nội dung nghiên cứu trên, đề tài luận văn có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt
động dịch vụ chứng khoán của các Công ty Chứng khoán Việt Nam.



ABSTRACT

Dissertation topic about "the State Administration for securities
services activities of the Vietnam Securities Company." Themes derived from
the actual development of the securities activities of the service securities firm
contributed largely to the development of particular securities companies,
securities markets generally, as well as contribute toeconomic development society.
In recent years, the State has many mechanisms and policies to
strengthen management and securities services in the securities firm. Song of
securities services activities in the securities firm is not really effective, but
one of the main causes of this condition is due to the State management over
activities in securities services the securities firm also revealed many
shortcomings. By such methods: survey methods, statistical methods,
descriptions, methods of forecasting trends ... dissertation topic focused on
addressing the main issues:
First, codify and develop the basic theoretical issues on the State
Administration for securities services activities of the Vietnam Securities
Company;
Second, assess the present situation of State management over the operation of
the service securities Vietnam Securities Company, which indicate
advantages, limitations and causes;
Third, the proposed measures to strengthen the State management over
the operation of the service securities Vietnam Securities Company With the
research content, dissertation topic mean both theory and practice contributed
to improve the efficiency of State management over the operation of the
service securities Securities Company in Vietnam.


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả
cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong
trường, cán bộ quản lý khoa Sau đại học, các bạn bè, đồng nghiệp trong suốt
quá trình học tập và công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Cô giáo hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên;
- Các thầy, cô và cán bộ quản lý khoa Sau Đại học, trường Đại học
Thương Mại.
- Tập thể Lãnh đạo và cán bộ Công ty cổ phần Chứng khoán An Bình;
Công ty cổ phần Chứng khoán Liên Việt…
- Các nhà chuyên môn và bạn bè đã cung cấp tài liệu, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện nội dung nghiên cứu bằng tất
cả sự nhiệt tình và năng lực của bản thân, song luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các
thầy, cô, các nhà chuyên môn, bạn bè và bạn đọc để tác giả hoàn thiện hơn
nữa luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Tuyết Trinh


i

MỤC LỤC

TRANG
Lời cam đoan
Tóm lược


Lời cảm ơn
Mục lục...............................................................................................................i
Danh mục bảng biểu .........................................................................................iii
Danh mục sơ đồ hình vẽ....................................................................................iv
Danh mục từ viết tắt...........................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài luận văn ......................1
1.2. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài........................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu........................................4
1.7. Kết cấu của Luận văn........................................................................................5
CHƯƠNG I 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DVCK CỦA CÁC CTCK VÀ
QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DVCK CỦA CÁC CTCK..................6
1.1. Công ty Chứng khoán và các hoạt động dịch vụ chứng khoán của các Công ty
chứng khoán...................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán.............................................................6
1.1.2. Mô hình hoạt động của Công ty chứng khoán.........................................7
1.1.3. Khái niệm dịch vụ chứng khoán..............................................................8
1.1.4. Các hoạt động Dịch vụ Chứng khoán của Công ty chứng khoán............8
1.1.5. Vai trò của Dịch vụ Chứng khoán..........................................................12
1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động Dịch vụ Chứng khoán của các Công ty
Chứng khoán.................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm về Quản lý Nhà nước đối với hoạt động Dịch vụ Chứng
khoán của các Công ty Chứng khoán...................................................14
1.2.2. Mục tiêu Quản lý Nhà nước đối với hoạt động Dịch vụ Chứng khoán
của các Công ty Chứng khoán..............................................................15

1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các hoạt động Dịch
vụ Chứng khoán của các Công ty Chứng khoán..................................16


ii

1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý Nhà nước đối với hoạt động Dịch
vụ Chứng khoán của các Công ty Chứng khoán..................................18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Nhà nước đối với hoạt
động Dịch vụ Chứng khoán của các Công ty Chứng khoán................20
1.2.6. Các biện pháp quản lý Nhà nước đối với hoạt động Dịch vụ Chứng
khoán của các Công ty Chứng khoán...................................................21
CHƯƠNG II 25
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM.....................................................................................................25
2.1. Tổng quan về các công ty chứng khoán và hoạt động dịch vụ chứng khoán
của các công ty chứng khoán Việt Nam.......................................................25
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về các công ty chứng khoán Việt Nam................25
2.1.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ chứng khoán của các công ty chứng
khoán Việt Nam....................................................................................27
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán của các
Công ty Chứng khoán Việt Nam..................................................................37
2.2.1. Thực trạng ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với hoạt động
dịch vụ chứng khoán của các Công ty Chứng khoán Việt Nam..........38
2.2.2. Thực trạng cấp phép, đình chỉ, thu hồi giấy phép các CTCK về việc
cung cấp dịch vụ...................................................................................44
2.2.3. Thực trạng tổ chức quản lý việc công bố thông tin khi có yêu cầu đối
với các CTCK.......................................................................................54
2.2.4. Thực trạng thanh tra, giám sát đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán

của các Công ty Chứng khoán Việt Nam ............................................58
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán
của các Công ty Chứng khoán Việt Nam.....................................................61
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................61
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại......................................................................63
2.3.3. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán của các
Công ty Chứng khoán Việt Nam..........................................................65
CHƯƠNG III..............................................................................................................66
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................................................66
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011
-2020.............................................................................................................67
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với hoạt động dịch vụ
chứng khoán của các Công ty Chứng khoán Việt Nam...............................68
3.2.1. Giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan quản lí nhà nước đối với
TTCK....................................................................................................68
3.2.2. Giải pháp đối với các công ty chứng khoán Việt Nam..........................73


iii

3.2.3. Giải pháp đối với Hiệp hội các tổ chức kinh doanh chứng khoán.........85
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................88

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT

Tên bảng

Bảng 2.1: Số lượng công ty niêm yết, công ty chứng khoán, số

1

tài khoản khách hàng và mức vốn hóa thị trường của TTCK
Việt Nam giai đoạn 2000-2011

2
3
4

Bảng 2.2: Các DVCK mà các CTCK cung cấp hiện nay
Bảng 2.3: Một số văn bản QLNN đối với hoạt động DVCK của
các CTCK
Bảng 3.1: Danh sách các CTCK đã thực hiện tách bạch tiền của
Nhà đầu tư với tiền của CTCK


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3

Sơ đồ, hình vẽ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ vốn điều lệ của các CTCK lớn
Biểu đồ 2.2: Thị phần môi giới năm 2011 của các CTCK tại
SGDCK Hồ Chí Minh

Biểu đồ 2.3: Thị phần môi giới năm 2011 của các CTCK tại
SGDCK Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


v

TT

Từ viết tắt

Viết tắt

1

Quản lý Nhà nước

QLNN

2

Sở Giao dịch Chứng khoán

3

Công ty chứng khoán

CTCK


4

Thị trường chứng khoán

TTCK

5

Dịch vụ chứng khoán

DVCK

6

Nhà Đầu tư

7

Trung tâm giao dịch chứng khoán

TTGDCK

8

Trung tâm lưu ký chứng khoán

TTLKCK

9


Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

UBCKNN

10

Công bố thông tin

CBTT

11

Công nghệ thông tin

CNTT

SGDCK

NĐT


1

LỜI MỞ ĐẦU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài luận văn
Quản lý Nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và TTCK Việt Nam đang
là vấn đề cấp thiết hiện nay do TTCK đóng một vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế. TTCK giúp huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế,
cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng, cung cấp khả năng thanh khoản

cho các chứng khoán, giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô…
Hiện nay các đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động
của TTCK nói chung khá nhiều và phong phú. Ngoài luận văn, chuyên đề của
sinh viên, học viên còn có cả các bài nghiên cứu, phân tích của các chuyên gia
về lĩnh vực này. Các đề tài nghiên cứu QLNN về hoạt động dịch vụ chứng
khoán của các CTCK là một bộ phận của QLNN về TTCK. Các bài nghiên
cứu phân tích chuyên sâu về lĩnh vực này còn khá ít. Về cơ bản các đề tài, bài
nghiên cứu này đã nêu ra được thực trạng của QLNN về DVCK của các
CTCK hiện nay, những thuận lợi và khó khăn đều được phân tích mổ xẻ và
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về DVCK của các
CTCK nhưng vẫn là các giải pháp chung chung, và còn chờ nhiều xét duyệt
của UBCK Nhà nước để đưa vào vận dụng thực tế. Hơn nữa chưa có công
trình nghiên cứu chuyên sâu về QLNN đối với riêng hoạt động dịch vụ của các
CTCK mà chỉ nghiên cứu chung trong đề tài rộng hơn là QLNN đối với
TTCK nói chung.
Do đó đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu thực trạng
của công tác QLNN đối với hoạt động dịch vụ của các CTCK, nêu mặt làm
được, chưa làm được, những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý. Đồng
thời đưa ra được giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác QLNN đối với
hoạt động DVCK của các CTCK. Giúp hoạt động của các CTCK tuân thủ
đúng pháp luật, Nhà nước có thể kiểm soát, giám sát được tốt hơn, bảo vệ tối


2

đa quyển lợi của Nhà đầu tư cũng như sự phát triển lành mạnh của các dịch vụ
chứng khoán tại các CTCK của Việt Nam.
Một số các đề tài NC trước đây về lĩnh vực QLNN về TTCK (xem danh mục
tài liệu tham khảo).
1.2. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

TTCK Việt Nam không hình thành một cách tự phát mà xuất phát từ
chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nhà nước đóng vai trò là người xây dựng
và tạo lập thị trường. Bởi vậy Nhà nước cũng là chủ thể quản lý mọi hoạt động
của TTCK theo yêu cầu của các quy luật kinh tế, đảm bảo tính công khai,
minh bạch của thị trường. Đó là yêu cầu mang tính khách quan, xuất phát từ
chức năng nhiệm vụ QLNN.
Việc QLNN về TTCK nói chung và QLNN về hoạt động dịch vụ của
các CTCK nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển lành mạnh
và ổn định của thị trường. Dịch vụ của các CTCK là khâu then chốt thúc đẩy
sự phát triển của TTCK. Nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức,
cá nhân tham gia thị trường. Nếu quản lý không tốt thị trường sẽ bị nhiễu loạn,
các CTCK hoạt động cạnh tranh không lành mạnh, lách luật để thực hiện các
dịch vụ chưa được UBCK Nhà nước cho phép. Gây ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của Nhà đầu tư và sự phát triển ổn định của thị trường. Hàng loạt
các sai phạm liên quan đến cung cấp dịch vụ của các CTCK trong thời gian
vừa qua được UBCK Nhà nước xử lý, đặc biệt số lượng tăng lên gấp nhiều lần
trong các năm gần đây gây lên những vụ kiện tụng của NĐT đối với CTCK và
CTCK đối với NĐT đã dấy lên hồi chuông về QLNN về các hoạt động này.
Để tránh những tình trạng trên còn tiếp diễn xảy ra trên thị trường, gây ảnh
hưởng trực tiếp đến NĐT, CTCK nói riêng và toàn bộ TTCK nói chung,
QLNN cần có các biện pháp quyết liệt, cụ thể và sát sao hơn nữa.
Với mục đích đi sâu tìm hiểu những vấn đề về QLNN đối với hoạt
động dịch vụ chứng khoán, phân tích các mặt làm được, chưa làm được và nêu


3

ra các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về hoạt động dịch vụ của các
CTCK tại Việt Nam, tôi đã chọn đề tài luận văn là: “Quản lý Nhà nước đối
với hoạt động dịch vụ chứng khoán của các Công ty chứng khoán Việt Nam”.

1.3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm rõ một số một số nội dung cơ bản về Dịch vụ
chứng khoán ở các CTCK, và QLNN đối với các hoạt động Dịch vụ chứng
khoán của các CTCK.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với các hoạt động
Dịch vụ chứng khoán của các CTCK Việt Nam trong thời gian qua, từ đó chỉ
ra các kết quả đạt được và hạn chế.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các hoạt động Dịch vụ
chứng khoán của các CTCK Việt Nam.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp, dự báo để đưa ra mặt làm được và những mặt còn tồn tại, nghiên cứu đưa
ra các đề xuất cụ thể, nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với các hoạt động
DVCK của các CTCK. Ngoài ra luận văn còn kế thừa các kết quả nghiên cứu,
tài liệu khoa học, sách báo, các website của các CTCK, cơ quan QLNN về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN đối
với các hoạt động dịch vụ của các CTCK tại Việt Nam. Cụ thể là các văn bản
luật, các thông tư hướng dẫn, các quy định, quy chế về các dịch vụ của các
CTCK. Công tác quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động này trong thời
gian qua nhằm đánh giá được các mặt đã làm được và chưa làm được trong


4

công tác quản lý của NN đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán của các
CTCK. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối
với hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực tế QLNN đối với các

hoạt động dịch vụ chứng khoán của các CTCK tại Việt Nam từ khi thị trường
chứng khoán chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000 đến nay.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học: Từ việc đi sâu nghiên cứu các văn bản pháp luật liên
quan đến các quy định của Nhà nước về dịch vụ chứng khoán của các CTCK,
cũng như quá trình thực hiện QLNN đối với các dịch vụ này. Đề tài nhằm
hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động dịch vụ chứng
khoán của các CTCK tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Đề tài đã tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng
QLNN đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán của các CTCK tại Việt Nam.
Nêu ra các mặt làm được và những hạn chế của công tác QLNN đối với các
dịch vụ này. Đồng thời đưa ra một số các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
QLNN đối với hoạt động DVCK của các CTCK. Đề tài có thể là tài liệu cho
các sinh viên, học viên tham khảo để học tập và nghiên cứu. Với một mức độ
nhất định, đề tài là tài liệu tham khảo cho các CTCK, các nhà nghiên cứu
chính sách cũng như các nhà quản lý TTCK để nắm bắt thêm các thông tin về
thực trạng QLNN đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán của các CTCK Việt
Nam. Đồng thời cũng là tài liệu giúp các nhà hoạch định chính sách có thể
tham khảo một số giải pháp nhằm quản lý tốt hơn các hoạt động DVCK của
các CTCK, góp phần phát triển ổn định và minh bạch các DVCK đối với các
CTCK nói riêng và TTCK Việt Nam nói chung.


5

1.7. Kết cấu của Luận văn
Bố cục của luận văn (ngoài phần mở đầu và kết luận) như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về hoạt động dịch vụ chứng khoán
của các Công ty Chứng khoán và Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch
vụ chứng khoán của các Công ty Chứng khoán.

Chương II:Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ
chứng khoán của các Công ty Chứng khoán Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
Nhà Nước đối với hoạt động dịch vụ chứng khoán của các Công ty Chứng
khoán Việt Nam
Trong quá trình thực hiện đề tài, được hướng dẫn tận tình của PGS, TS.
Nguyễn Thị Phương Liên, cùng với sự cố gắng của bản thân, nhưng với kiến
thức và trải nghiệm thực tế còn hạn chế, thông tin, tài liệu tham khảo còn giới
hạn, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, cũng như mức độ bao quát
và chiều sâu chưa được nghiên cứu đề cập đến. Do vậy tác giả rất mong được
sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy cô, các đóng góp của đồng nghiệp và những
người có quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô là giảng viên chuyên
ngành tại Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, các bạn bè đồng nghiệp đã
cung cấp tài liệu, thông tin cho tác giả, đặc biệt là PGS, TS. Nguyễn Thị
Phương Liên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này


6

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DVCK CỦA CÁC
CTCK VÀ QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DVCK CỦA CÁC CTCK

1.1. Công ty Chứng khoán và các hoạt động dịch vụ chứng khoán của các
Công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán
Theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 24/04/2007 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính: “Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ

các hoạt động: Môi giới chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn
đầu tư chứng khoán...”
Đặc điểm của Công ty chứng khoán:
- Đặc điểm về vốn: CTCK muốn thành lập phải đáp ứng yêu cầu về
mức vốn pháp định mà luật pháp quy định.
- Đặc điểm về nhân sự và đội ngũ lãnh đạo: Đây là lĩnh vực hoạt động
có nghiệp vụ phức tạp, có độ rủi ro cao, mức độ ảnh hưởng tới đời sống kinh
tế xã hội lớn nên đòi hỏi nhân viên và lãnh đạo CTCK phải là người có trình
độ nhất định, có tư cách đạo đức nghề nghiệp và có chứng chỉ hành nghề
chứng khoán do cơ quan thẩm quyền cấp. Bên cạnh đó đối với đội ngũ lãnh
đạo đòi hỏi phải có trình độ quản lý, không vi phạm pháp luật, có giấy phép
đại diện do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: CTCK phải đáp ứng yêu cầu về
trụ sở phù hợp cho việc kinh doanh chứng khoán (sàn giao dịch, hệ thống
trang thiết bị, kết nối với các Sở và Trung tâm lưu ký chứng khoán…).
- Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và
CTCK: Bên cạnh việc cung ứng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng thì giữa


7

CTCK và khách hàng có thể xảy ra mâu thuẫn về lợi ích, đặc điểm này tạo ra
sự khác biệt trong hoạt động của CTCK trên TTCK so với các loại hình kinh
doanh trong các lĩnh vực khác. Ví dụ: Hoạt động tự doanh hiện nay được xem
là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các CTCK tại Việt Nam
trong việc gia tăng lợi nhuận và góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK.
Tuy nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích
trong quá trình đầu tư chứng khoán nên Nhà nước thường quy định các CTCK
phải tổ chức thực hiện hai nghiệp vụ ở hai bộ phận riêng biệt nếu CTCK đó
được thực hiện cả hai nghiệp vụ trên.

1.1.2. Mô hình hoạt động của Công ty chứng khoán
Trên thế giới hiện nay có 2 loại mô hình hoạt động của CTCK gồm:
- Công ty chuyên doanh chứng khoán: Theo mô hình này, hoạt động
kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh
vực chứng khoán đảm nhận; Các ngân hàng không được trực tiếp tham gia
kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Tạo
điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hóa cao hơn.
Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada…
- Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán: Theo mô hình
này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh
chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này có ưu điểm là ngân
hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt
rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động của
TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh
doanh chứng khoán; khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng
và lâu năm của ngân hàng.
Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát triển
được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt


8

động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Mặt
khác, theo mô hình này, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến
hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng
tài chính. Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp
dụng mô hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã
chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến
ngày nay.

Tại Việt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất
nhỏ bé, và đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương
mại Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng thương mại ngắn hạn, trong
hoạt động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Khả năng khắc phục những
điểm yếu này của ngân hàng Việt Nam còn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ an
toàn cho các ngân hàng, Nghị định 144/CP về chứng khoán và TTCK quy
định các Ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra
một phần vốn tự có của mình thành lập một Công ty chứng khoán chuyên
doanh trực thuộc, hạch toán độc lập với ngân hàng.
1.1.3. Khái niệm dịch vụ chứng khoán
Dịch vụ chứng khoán là việc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi. Vì vậy, dịch vụ chứng khoán là hoạt động do các tổ chức
kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng như: Môi giới chứng
khoán, đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành, quản lý tài sản, tư vấn đầu tư,
tư vấn tài chính... nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.4. Các hoạt động Dịch vụ Chứng khoán của Công ty chứng khoán
1.1.4.1. Môi giới chứng khoán
Khái niệm môi giới: là việc CTCK làm trung gian mua bán chứng
khoán cho khách hàng. Môi giới chứng khoán là hoạt động nghiệp vụ mang
tính chuyên nghiệp cao, yêu cầu người môi giới phải có kỹ năng, có chuyên
môn, có trình độ nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp, đồng thời yêu cầu phải


9

có môi trường hỗ trợ khá đa dạng, bao gồm bộ máy tổ chức, môi trường pháp
luật, văn hóa, xã hội...cùng với trang thiết bị cần thiết.
Như vậy nghề môi giới chứng khoán là công việc chuyên môn của các
cá nhân và tổ chức theo sự phân công lao động xã hội, đó là làm trung gian
giúp cho việc mua, bán chứng khoán được thực hiện, kết nối nhu cầu của bên

mua với nhu cầu của bên bán chứng khoán.
Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán: Có hai chức năng
chính là cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng và cung cấp sản phẩm và
dịch vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện các giao dịch theo yêu cầu và lợi
ích của khách hàng.
Vai trò của hoạt động môi giới: Vai trò trung gian, kênh huy động vốn
hiệu quả cho đầu tư và phát triển kinh tế; Giảm chi phí giao dịch; Tư vấn đầu
tư chứng khoán; Tạo ra sản phẩm mới, phát triển sản phẩm và dịch vụ; Cải
thiện môi trường kinh doanh.
1.1.4.2. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Khái niệm: Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ
chức việc phân phối chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng
khoán còn lại chưa phân phối hết và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai
đoạn đầu sau khi phát hành.
Vai trò của bảo lãnh phát hành: Thị trường chứng khoán là một bộ
phận trong hệ thống các thị trường tài chính và đã được phát triển rộng rãi ở
các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Đây là một kênh huy động vốn
quan trọng cho các doanh nghiệp và Chính phủ để đáp ứng các nhu cầu cấp
thiết về vốn thông qua việc phát hành các loại chứng khoán. Tuy nhiên, việc
phát hành chứng khoán trên thị trường này luôn tiềm ẩn rủi ro đòi hỏi các chủ
thể phát hành phải tìm biện pháp giảm thiểu rủi ro để huy động vốn được tốt
nhất. Một trong các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phát hành chứng khoán


10

là phát hành thông qua bảo lãnh phát hành. Đây là một trong những nghiệp vụ
quan trọng trên thị trường chứng khoán sơ cấp do các công ty chứng khoán,
ngân hàng đầu tư, các công ty tài chính…cung cấp, nhằm bảo đảm cho sự

thành công của các đợt phát hành, giúp các chủ thể phát hành huy động vốn
một cách nhanh chóng, thuận lợi với chi phí hợp lý và mức độ rủi ro thấp.
Các loại hình bảo lãnh:
- Bảo lãnh cam kết chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo
lãnh phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có
phân phối hết hay không.
- Bão lãnh cố gắng tối đa: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo
lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa.
Số chứng khoán còn lại nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát
hành. Như vậy, kết quả của việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành tùy
thuộc vào khả năng, uy tín và sự lựa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh.
- Bảo lãnh tất cả hoặc không: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ
chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định
phát hành, nếu không phân phối hết sẽ hủy bỏ đợt phát hành. Theo phương
thức này, không có một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không,
nên UBCKNN thường quy định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong
thời gian chào bán sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng
của đợt phát hành. Nếu đợt phát hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được
trả lại toàn bộ số tiền đặt cọc.
- Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu: Là phương thức kết hợp giữa phương
thức bảo lãnh cố gắng tối đa và phương bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo
phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu
một tỷ lệ chứng khoán nhất định. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn
mức này thì đợt phát hành sẽ được hủy bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mua chứng


11

khoán sẽ được trả lại cho nhà đầu tư. Đây là phương thức bảo lãnh tương đối

hiệu quả, vừa bảo vệ lợi ích cho tổ chức phát hành, vừa hạn chế rủi ro cho tổ
chức bảo lãnh.
1.1.4.3. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Khái niệm: Là việc thu thập, xử lý thông tin, đưa ra lời khuyên, phân
tích tình huống hoặc thực hiện một số công việc có tính chất cung cấp dịch vụ
cho khách hàng. Cũng có thể hiểu hoạt động này là hoạt động phân tích, đưa
ra khuyến nghị liên quan đến mua bán, nắm giữ chứng khoán hoặc công bố và
phát hành các ấn phẩm có liên quan đến chứng khoán.
Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn đầu tư: Trung thực và
công bằng; Bảo mật thông tin cho khách hàng; Tư vấn khách quan; Đầy đủ và
chi tiết; Tư vấn theo khả năng của khách hàng; Cung cấp thông tin hỗ trợ cho
khách hàng.
Vai trò của hoạt động tư vấn: Cung cấp thông tin đầy đủ và chi tiết cho
nhà đầu tư về thu nhập, rủi ro của các loại chứng khoán, về các cơ hội đầu tư,
xu hướng đầu tư và phát triển của TTCK, cung cấp thông tin, phân tích báo
cáo tài chính của tổ chức phát hành; Cung cấp thông tin về các quy định pháp
luật liên quan đến nhà đầu tư trên TTCK; Nâng cao uy tín của mình trên thị
trường, tận dụng được mối quan hệ tốt với khách hàng đến tư vấn; Tạo lợi
nhuận cho công ty chứng khoán và bản thân tư vấn viên.
1.1.4.4. Các dịch vụ khác
Ngoài 4 nghiệp vụ chủ yếu trên, CTCK được phép thực hiện các nghiệp
vụ tư vấn tài chính sau: Tái cơ cấu tài doanh nghiệp; Tư vấn mua bán và sát
nhập doanh nghiệp (M&A); Quản trị công ty cổ phần; Tư vấn chào bán, niêm
yết cổ phần hóa chứng khoán, xác định giá trị DN.
Nguyên tắc tư vấn: Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; Đảm bảo tính độc
lập, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn; Tránh gây hiểm nhầm về


12


giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ chứng khoán nào; Không được cung cấp
thông tin sai sự thực về các công ty mà mình đang cung cấp dịch vụ tư vấn;
Chịu trách nhiệm trước pháp luận và bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch
vụ tư vấn khi vi phạm các cam kết trong hợp đồng tư vấn.
Các nghiệp vụ khác:
Lưu ký chứng khoán:
- Là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách
hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
- Mỗi khách hàng chỉ được phép có một tài khoản lưu ký, tài khoản lưu
khách hàng phải tách bạch với tài khoản lưu ký công ty.
- CTCK không được sử dụng tài khoản lưu ký của khách hàng để phục
vụ cho mình hoặc bên thứ ba.
Repo chứng khoán
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán….
1.1.5. Vai trò của Dịch vụ Chứng khoán
- Giảm chi phí giao dịch:
Đối với các hàng hóa thông thường, để tiến hành giao dịch, người mua và
người bán phải gặp gỡ nhau, thỏa thuận giá cả, kiểm tra chất lượng hàng
hóa. Tuy nhiên, trên TTCK, do hàng hóa là những sản phẩm tài chính bậc
cao, vì vậy không dễ gì mà khách hàng có thể tiếp cận mua bán cũng như
kiểm tra chất lượng, nếu có thì chi phí để thu thập, xử lý các thông tin liên
quan đến các loại chứng khoán và tiến hành giao dịch là rất lớn. Để tạo
thuận lợi cho khách hàng, CTCK sẽ đứng ra làm các công việc đó, bởi vì
chỉ có CTCK hoạt động chuyên nghiệp mới có thể trang trải được khoản
chi phí khổng lồ ấy. Như vậy, vai trò của các hoạt động dịch vụ chứng
khoán là tiết kiệm chi phí cho từng giao dịch cụ thể cũng như hoạt động
tổng thể của toàn thị trường, nhờ đó giúp nâng cao tính thanh khoản cho
các loại chứng khoán nói riêng và cho TTCK nói chung.



13

-

Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường:

CTCK và các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chứng khoán ở
các CTCK đóng vai trò làm cầu nối giữa nhà đầu tư với nhau và với tổ
chức phát hành, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó, sản phẩm
dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư ngày càng đa dạng, khách hàng ngày càng
nhiều, dẫn đến khả năng thu hút được khối lượng lớn vốn nhàn rỗi trong xã
hội phục vụ tăng trưởng kinh tế.
-

Cải thiện môi trường kinh doanh:

Thông qua các hoạt động dịch vụ chứng khoán sẽ góp phần hình thành nền
văn hóa đầu tư.
Các hoạt động dịch vụ chứng khoán của các CTCK khi xâm nhập sâu rộng
vào cộng đồng các doanh nghiệp và nhà đầu tư thì sẽ là một yếu tố quan
trọng tạo ra thói quen và ý thức đầu tư cho họ. Trong nền kinh tế quốc dân,
lượng vốn nhàn rỗi tồn tại trong đại bộ phận dân chúng là rất lớn, trong khi
đó nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như phát triển kinh tế ngày
một tăng. CTCK đem những sản phẩm tài chính giới thiệu cho những
khách hàng tiềm năng, giải thích cho họ cách sử dụng cũng như những lợi
ích mà chúng có thể đem lại. Như vậy, lâu dần các hoạt động dịch vụ
chứng khoán sẽ hình thành nên thói quen đầu tư vào tài sản tài chính thay
vì sử dụng tiền dư thừa một cách lãng phí. Tham gia vào hoạt động đầu tư
tài chính, dần dần họ sẽ tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết, biết
chấp nhận rủi ro để mong tìm kiếm những khoản lợi nhuận lớn cho mình.

Mặt khác, niềm tin của nhà đầu tư vào các CTCK cũng được nâng lên, họ
có thể sẵn sàng ủy thác cho CTCK thực hiện các dịch vụ, trao đổi mua
bán… mà họ có nhu cầu.


14

-

Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh:

Một CTCK muốn hoạt động hiệu quả thì cần thiết phải thu hút được
nhiều khách hàng đến với mình. Trong đó các hoạt động dịch vụ chứng khoán
nắm vai trò chủ đạo. Các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ bằng các
mối quan hệ, bằng chất lượng dịch vụ của mình thu hút được càng nhiều
khách hàng đến với công ty mình càng tốt. Muốn vậy, các nhân viên môi giới
phải luôn luôn trau dồi và nâng cao kiến thức nghiệp vụ, tạo điều kiện giúp đỡ
các nhà đầu tư, bên cạnh đó công ty cũng phải không ngừng cải tiến các dịch
vụ để giữ chân khách hàng. Nếu không làm được như vậy thì khách hàng sẽ
tìm đến các công ty khác có chất lượng phục vụ tốt hơn, dẫn đến doanh thu từ
các dịch vụ chứng khoán giảm, hiệu quả hoạt động của toàn công ty cũng bị
giảm sút.
1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động Dịch vụ Chứng khoán của các
Công ty Chứng khoán.
1.2.1. Khái niệm về Quản lý Nhà nước đối với hoạt động Dịch vụ Chứng
khoán của các Công ty Chứng khoán.
Khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành.
Trình độ quản lý phát triển theo sự phát triển của xã hội qua các phương thức
sản xuất khác nhau. Ngày nay, trong ba yếu tố cơ bản quyết định tới sự phát
triển của xã hội là sức lao động, tri thức và trình độ quản lý thì quản lý được

coi là yếu tố quan trọng hàng đầu. “Quản lý là sự tác động liên tục, có định
hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng bị quản lý) trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội … thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách, các nguyên tắc, các quy
định và bằng các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và tạo điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng bị quản lý”.
Quy mô của quản lý có thể khác nhau: Toàn cầu, khu vực, quốc gia,
ngành, đơn vị… Quy mô khác nhau thì tính chất của quản lý cũng khác nhau.


15

Quản lý ở phạm vi quốc gia được coi là quản lý Nhà nước, quản lý ở một đơn
vị kinh doanh được coi là quản lý kinh doanh (quản trị kinh doanh)…
Dịch vụ Chứng khoán là một lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế một
quốc gia. Vì vậy: “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động Dịch vụ Chứng khoán
của các Công ty Chứng khoán là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các
hoạt động xây dựng, vận hành và phát triển các hoạt động Dịch vụ Chứng
khoán của các Công ty Chứng khoán”.
1.2.2. Mục tiêu Quản lý Nhà nước đối với hoạt động Dịch vụ Chứng khoán
của các Công ty Chứng khoán.


Đảm bảo sự trung thực:

Đặc tính của khu vực chứng khoán là rủi ro hệ thống, một biến cố nhỏ
cũng gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế. Vì vậy, trong quản lý nhà nước, việc
bảo đảm tính trung thực, cạnh tranh lành mạnh của hoạt động dịch vụ chứng
khoán nói riêng và TTCK nói chung là mục tiêu quan trọng. Một số hoạt động
cần thiết nhằm giảm tối thiểu rủi ro hệ thống và khuyến khích tham gia thị

trường như:
- Các biện pháp an toàn để đảm bảo khả năng thanh toán của một định
chế tài chính, từ đó duy trì lòng tin vào hệ thống tài chính nói chung và bảo vệ
những tiết kiệm cá nhân.
- Khuyến khích các hệ thống thanh toán hiệu quả và ổn định, có thể
giảm việc tích tụ rủi ro cùng loại, tăng cường khả năng quản lý rủi ro của các
định chế tài chính riêng lẻ và ngăn chặn các ảnh hưởng dây chuyền cũng như
các vụ khủng hoảng tài chính.
- Ngăn chặn các hành vi lừa đảo, lũng đoạn, giao dịch nội gián và các
vi phạm khác của các CTCK.


16



Đảm bảo sự công bằng:

Sự công bằng là một phương tiện để bảo vệ sự cạnh tranh và đảm bảo
tính trung thực, lành mạnh của các hoạt động DVCK. Muốn hoạt động quản lý
có hiệu quả cần phải có biện pháp đảm bảo tính công bằng của các hoạt động
DVCK.
Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ và kém tinh thông nghiệp vụ đầu
tư vào các loại tài sản chính hợp lý với họ và bảo vệ họ khỏi các vi phạm của
các CTCK.


Đảm bảo hiệu quả:

Một hệ thống dịch vụ chứng khoán mà quản lý được xem là có hiệu quả

cần phải được xem xét cả về khía cạnh tiết kiệm chi phí và lợi ích thu được.
Tính hiệu quả tỷ lệ thuận với kết quả và tỷ lệ nghịch với chi phí. Kết quả được
đánh giá chủ yếu thông qua việc thực hiện chức năng huy động vốn dễ, rẻ,
luân chuyển vốn, phân bổ và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, thu được lợi
từ các dịch vụ chứng khoán mang lại…
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các hoạt động
Dịch vụ Chứng khoán của các Công ty Chứng khoán
• Chức năng QLNN đối với các hoạt động Dịch vụ Chứng khoán của
các CTCK
- Quản lý là một hình thức đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản
phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá việc quản lý. Ở
hầu hết các nước đang phát triển, các chủ thể quản lý các hoạt động DVCK có
hai chức năng chính: Duy trì sự ổn định của các hoạt động DVCK; tạo điều
kiện để phát triển các hoạt động DVCK, làm cho các hoạt động DVCK có thể
cạnh tranh và thích ứng với những thay đổi của thị trường.
- Với chức năng ổn định các hoạt động DVCK, tức là phải tạo lập một
thị trường có kỷ luật, an toàn, trật tự, bảo vệ lợi ích giữa các bên, đảm bảo


17

phát triển bền vững đóng góp cho nền kinh tế thì các nhà quản lý phải xác
định được nên cho phép đối tượng nào tham gia vào các hoạt động DVCK,
tiêu chuẩn tham gia gồm những yếu tố gì, xác định phải quản lý cái gì và giám
sát cái gì. Với chức năng phát triển thì các nhà quản lý phải tạo động lực thúc
đẩy và tạo điều kiện tối đa cho các hoạt động DVCK ở các CTCK. Các chức
năng này được sử dụng vào hoàn cảnh khác nhau, tuy nhiên trong hoạt động
QLNN thì các chức năng này thường được áp dụng một cách đồng bộ.
• Nhiệm vụ QLNN đối với các hoạt động DVCK của các CTCK
QLNN đối với các hoạt động DVCK của các CTCK được cụ thể hoá ở

một số nhiệm vụ sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về các hoạt động DVCK
của các CTCK; Xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động và
phát triển các hoạt động DVCK của các CTCK với từng bước đi cụ thể và
thích hợp với điều kiện văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội, dân trí và các
điều kiện khác.
- Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép liên quan đến việc
hoạt động DVCK và thu lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và quản lý thị trường Giao dịch Chứng khoán có tổ chức và
quản lý các tổ chức trung gian, tổ chức phụ trợ trong hoạt động DVCK.
- Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy của TTCK như: Cơ quan quản lý
Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, thị trường Giao dịch Chứng khoán, thị
trường lưu ký Chứng khoán, Công ty Chứng khoán, Công ty quản lý quỹ…
- Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức, các cá nhân là thành viên
tham gia các hoạt động Dịch vụ Chứng khoán để tạo được sự thống nhất trong
mọi hoạt động của TTCK.
- Điều chỉnh, xử lý các hành vi sai phạm trong hoạt động DVCK như
mua bán gian lận, đầu cơ,… tạo công bằng và bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư.


×