Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

tai liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học cho HS lớp 4 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 14 trang )

Phần I: Đề bài

Câu 1. Đoạn văn:
Màu lúa chín dới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vờn,
lắc l những chùm xoan vàng lịm không trông thấy cuống nh những chuỗi tràng hạt bồ đề
treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng
tơi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống nh những đuôi
áo, vạt áo. Nắng vờn chuối đơng có gió lẫn với lá vàng nh những vạt áo nắng, đuôi áo
nắng vẫy vẫy. Tất cả đợm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ thờng.
(Quang cảnh làng mạc ngày mùa Tô Hoài).
Trong đoạn văn, chỉ bằng màu vàng nhng tác giả đã vẽ nên một bức tranh quang
cảnh làng mạc ngày mùa hết sức sinh động và hấp dẫn ngời đọc. Em hãy giải thích vì sao?
Câu 2. Nêu cảm nhận của em về cái hay của biện pháp tu từ đợc sử dụng trong câu văn:
Những thân cây tràm vỏ trắng vơn lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá
rủ phất phơ:
Câu 3. Hãy cảm nhận về cái hay, cái đẹp của hai câu thơ sau:
Trái đất ba phần t nớc mắt
Đi nh giọt lệ giữa không trung.
(Xuân Diệu)
Câu 4. Em hãy viết lên những cảm nghĩ của mình khi đọc song đoạn thơ:
Những vạt nơng màu mật
Lúa chín ngập trong thung
Và tiếng nhạc ngựa rung
Suốt triền rừng hoang dã.
(Phía trớc cổng trời - Nguyễn Đình ảnh)
Câu 5. Từ vàng rợi trong câu sau có thể thay bằng từ nào: Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc
là rực lên giữa các giang sơn vàng rợi của rừng khộp theo tởng tợng của em trong một vài
câu sau.
Câu 6. Cho đoạn thơ sau:
Tiếng việt gợi trong hoàng hôn khói sẫm
Cánh đồng xa cò trắng rủ nhau về


Có con nghé trên lng bùn ớt đẫm
Nghe xào xạc gió thổi giữa cau tre
Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn trên bãi nắng
Tiếng gọi đò sông vắng bên lau khuya
Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng
Tiếng dập dồn nớc lũ xoáy chân đê
(Tiếng Việt - Lu Quang Vũ)
a. Em hãy miêu tả lại bức tranh làng quê với những âm thanh, hình ảnh mà Tiếng
Việt đã gợi nên.
b. Nhận xét về những âm thanh và hình ảnh đó.
Câu 7. Em hãy nêu tác dụng của việc sử dụng ba câu đơn liên tiếp trong đoạn văn: Gió
thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm.
Câu 8. Nêu cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của câu văn sau.
Dới tầng đáy rừng, tựa nh đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon
chót, nh chứa lửa, chứa nắng.
Câu 9. Có thể thay thế từ bập bùng trong hai câu thơ sau bằng từ nào:
Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban.
Em hãy chỉ ra cái hay của từ bập bùng?
Câu 10.


Bông cúc là nắng làm hoa
Bớm vàng là nắng bay xa, lợn vòng
Lúa chín là nắng của đồng
Trái thị, trái hồng là nắng của cây.
(Lê Hồng Thiện)
a. Cách cảm nhận về màu sắc thiên nhiên của tác giả ở đoạn thơ trên có gì độc đáo?
b. Qua đó, em có suy nghĩ gì về tình cảm tác giả dành cho thiên nhiên?
c. Viết đoạn văn bày tỏ cảm nghĩ của em về cái hay, cái đẹp ở đoạn thơ trên.

Câu 11. Em hãy viết lên những cảm nghĩ của mình khi đọc xong đoạn thơ:
Việt Nam đất nớc ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trờng Sơn sớm chiều.
(Việt Nam thân yêu - Nguyễn Đình Thi)
Câu 12. Điệp ngữ Dới bóng tre trong đoạn văn sau có tác dụng gì?
Dới bóng tre của ngàn xa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dới bóng tre
xanh, đã từ lâu đời, ngời dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang.
(Cây tre Việt Nam - Thép mới)
Câu 13. Em hãy trình bày những cảm nhận của em về hình ảnh:
Ngôi nhà nh trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh ...
(Về với ngôi nhà đang xây - Đồng Xuân Lan)
Câu 14. Em hãy cho biết, tiếng vọng để lại trong tâm trí của tác giả là gì?
Đêm đêm tôi vừa chợp mắt
Cánh cửa lại rung lên tiếng đập cánh
Những quả trứng lại lăn vào giấc ngủ
Tiếng lăn nh đá lở trên ngàn.
(Tiếng vọng - Nguyễn Quang Thiều)
Câu 15. Cho đoạn thơ sau:
Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quanh nhà
Mái chèo nghe vọng sông xa
Êm êm nghe tiếng của bà năm xa
Nghe trăng thở động tàu dừa
Rào rào nghe chuyển cơn ma giữa trời
(Nghe thầy đọc thơ - Trần Đăng Khoa)
Giọng đọc thơ của thầy là một giọng đọc nh thế nào? Giọng đọc ấy đã gợi cho cậu
trò nhỏ Đăng Khoa những hình ảnh nào đẹp đẽ? Nêu cái hay cái đẹp của mỗi hình ảnh đó.

Câu 16.
Cha lại dắt con đi trên cát mịn
ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời.
Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:
Cha mợn cho con cánh buồm trắng nhé,
Để con đi...
(Những cánh buồm - Hoàng Trung Thông)
a. Hình ảnh ánh nắng đợc diễn tả qua câu thơ nào? Cách diễn tả ấy có gì độc đáo?
b. Trong lời nói ngây thơ của ngời con, em cảm nhận đợc điều gì? Hãy bày tỏ suy
nghĩ của em về điều đó.
Câu 17.
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thớt tha
Tra về trời rộng bao la
áo xanh sông mặc nh là mới may
Chiều trôi thơ thẩn áng mây


Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
Rèm thêu trớc ngực vầng trăng
Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên
Khuya rồi sông mặc áo đen
Nép trong rừng bởi lặng yên đôi b .
Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ
Dòng sông đã mặc bao giờ áo hoa
Ngớc lên bỗng gặp la đà
Ngàn hoa bởi đã nở nhòa áo ai
(Dòng sông mặc áo - Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 18. Cho bài ca dao:

Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nớc trong
Đừng xáo nớc đục đau lòng cò con
(Ca dao)
a. Tìm từ trái nghĩa trong bài ca dao trên. Theo em, những từ trái nghĩa đó còn ẩn
chứa nét nghĩa nào khác? Bài ca dao đã khẳng định phẩm chất tốt đẹp nào của hình tợng
con cò?
b. Hãy tìm một số câu tục ngữ có nội dung gần gũi với bài ca dao.
Câu 19. Trong bài Khúc hát ru những em bé trên lng mẹ, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
có viết:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lng.
ý nghĩa của từ mặt trời trong hai câu thơ có gì khác nhau? Từ đó, em có cảm nhận
gì về tình cảm mà ngời mẹ dành cho con nhỏ của mình?
Câu 20. Khổ thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Mầm non vừa nghe thấy
Vội bật chiếc vỏ rơi
Nó đứng dậy giữa trời
Khoác áo màu xanh biếc.
(Mầm non - Võ Quảng)
Câu 21.
Cho đoạn thơ:
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cời thiết tha

(Đất nớc - Nguyễn Đình Thi)
Niềm vui đất nớc độc lập đợc thể hiện qua những từ ngữ và hình ảnh nh thế nào?
Câu 22.
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng ... nhớ một vùng núi non
(Cửa sông - Quang Huy)
a. Khổ thơ gợi cho em liên tởng tới câu tục ngữ, thành ngữ nào?
b. Qua đoạn thơ, em thấy cửa sông có những tình cảm, cảm xúc nào? Tình cảm ấy
có gì đáng quý và đáng trân trọng?
c. Cách diễn tả tình cảm trong đoạn thơ có gì sâu sắc?


Câu 23. Cho đoạn văn:
Đất nớc ta giàu đẹp, non sông ta gấm vóc, lịch sử dân tộc ta oanh liệt, vẻ vang. Bởi
thế, mỗi ngời dân Việt Nam yêu nớc dù có đi xa quê hơng, xứ sở tới tận chân trời góc bể
cũng vẫn luôn hớng về Tổ quốc thân yêu với niềm tự hào sâu sắc.
a. Xác định từ cùng nghĩa trong đoạn văn trên. Qua đó em có nhận xét gì về khả
năng dùng từ ngữ của tác giả?
b. Tìm từ láy có trong đoạn văn trên.
Câu 24.
Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lỡi hái liếm ngang chân trời
(Tiếng hát mùa gặt - Nguyễn Duy)
Đoạn thơ đã gợi cho em hình ảnh và cảm xúc nào? Cách miêu tả của tác giả có gì
đặc sắc?
Câu 25.


Rừng mơ ôm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hơng bay gần, bay xa.
(Rừng mơ - Trần Lê Văn)
a. Những động tác từ đã góp phần miêu tả cảnh đẹp của rừng mơ thật sinh động. Em
hãy viết ra những động từ đó.
b. Theo em, động từ đọng có thể thay thế bằng động từ nào khác? Hãy so sánh
cách dùng động từ đọng với những động từ vừa tìm đợc và rút ra nhận xét cách dùng từ
nào hay hơn? Vì sao?
Câu 26. Câu văn sau đây đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu
từ đó:
Trong im lặng, hơng vờn thoang thoảng bắt đầu rón rén bớc ra và tung tăng trong
ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trờn theo những thân cành.
(Chiều tối - Phạm Đức)
Câu 27.
Chỉ còn tiếng đàn ngân nga
Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà.
(Quang Huy)
Hai câu thơ trên đã gợi nên cho em một bức tranh sông Đà dới đêm trăng nh thế
nào? Hãy miêu tả lại bức tranh ấy theo hình dung của em trong một đoạn văn ngắn.
Câu 28.
Tuổi thơ trở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ du ngọt ngào
Đa con đi cùng đất nớc
Chòng chành nhịp võng ca dao.
(Trong lời mẹ hát - Trơng Nam Hơng)
Tuổi thơ của con thật kỳ diệu và trong sáng bởi con đợc sống trong ăm ắp lời du
ngọt ngào của mẹ. Điều đó đợc thể hiện nh thế nào trong đoạn thơ trên?

Câu 29. Đọc mẩu chuyện sau:
Tơng truyền, thuở niên thiếu, Lí Bạch là cậu bé không chịu khó học hành mà ham
chơi. Một hôm, cậu chán học, lẻn sang chơi ở chân núi phía Đông. Kì lạ quá! Trớc mặt cậu
bé là một bà lão đang cắm cúi mài một thanh sắt bên một tảng đá lớn. Bà già tóc bạc đến
nhờng kia mà lại chăm chắm mài một thanh sắt để làm gì nhỉ?, cậu bé hết sức phân vân,
bèn rón rén đến bên cạnh bà già rồi cất tiếng hỏi:
- Cụ ơi, cụ mài sắt để làm gì vậy?
Bà lão ngẩng mặt lên, hiền từ trả lời: Để làm kim khâu cháu ạ!
- Làm kim khâu ? Thanh sắt thì làm thế nào mà trở thành kim khâu đợc.
Cậu bé chất vấn bà lão.


- Mài mãi cũng phải đợc. Kể có công mài sắt thì có ngày nên kim. Bà lão trả lời một
cách tin tởng nh vậy.
Lí Bạch nửa tin nửa ngờ hỏi lại: Liệu hôm nay có xong đợc không hở cụ?
Bà lão thong thả trả lời hòa nhịp với động tác mài kim: Hôm nay không xong thì mai
lại làm tiếp vậy, năm nay không xong thì năm sau lại tiếp tục mài, ngày lại qua ngày, già
nhất định mài xong!
Nghe đến đây, Lí Bạch chợt hiểu và im lặng. Về nhà, Lí Bạch thờng ngẫm nghĩ lời
bà lão mà chuyên tâm học hành.
Sau đó, ông trở thành nhà thơ lớn của đời Đờng đợc tôn lên làm tiên thi (ông tiên
làm thơ).
(Trích trong Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ)
Mẩu chuyện trên khiến em liên tởng đến câu tục ngữ nào? Viết một đoạn văn ngắn
(từ 5 - 7câu) có nội dung minh họa cho câu tục ngữ đó.
Câu 30. Cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của hai hình ảnh so sánh:
a. Biển lặng, đỏ đục, đầy nh một mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền nh
những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
b. Những cánh buồm ra khỏi cơn ma, ớt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ, bồi hồi nh ngực áo
bác nông dân cày xong thửa ruộng về bị ớt.

Câu 31. Hãy nêu cảm nhận của em về cái hay của những câu thơ sau:
Và se sẽ bớc nhỏ
Mùa thu đến nhà em
Nắng mắc võng qua thềm
Bởi đánh đu ngoài ngõ.
(Mùa thu - Mai Văn Hai)
Câu 32. Nêu cảm nhận của em về cái hay của hình ảnh so sánh: Ngời xa đã ví cửa Tùng
giống nh một chiếc lợc đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
Câu 33. Trong đoạn thơ, em thích nhất hình ảnh nào? Đoạn thơ sau gợi cho em những cảm
xúc gì về mẹ thân yêu?
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trong lời mẹ hát - Trơng Nam Hơng)
Câu 34.
Quê hơng là chùm khế ngọt
Cho con chèo hái mỗi ngày
Quê hơng là đờng đi học
Con về rợp bớm vàng bay.
(Quê hơng - Đỗ Trung Quân)
Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nào? Hình ảnh quê hơng hiện lên có gì gần gũi,
thân thơng?
Câu 35.
Là cửa nhng không then khóa
Cũng không khép lại bao giờ
Mênh mông một vùng sóng nớc
Mở ra bao nỗi đợi chờ.
(Cửa sông - Quang Duy)
Những liên tởng thú vị về cửa sông luôn đợc soi chiếu với hình ảnh nào? Từ đó, em

thấy cửa sông có gì đẹp?
Câu 36. Cách sử dụng biện pháp nhân hóa có tác dụng nh thế nào trong việc miêu tả âm
thanh của tiếng chim trong đoạn thơ sau:
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng
Tiếng chim vỗ cánh bầy ong
Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm
(Tiếng chim buổi sáng - Định Hải)
Câu 37. Nêu cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của đoạn thơ:


Nắng vờn tra mênh mông
Bớm bay nh lời hát
Con tàu là đất nớc
Đa em tới bến xa.
(Ngày em vào Đội - Xuân Quỳnh)
Câu 38. Hình ảnh chợ Tết trong đoạn thơ đợc miêu tả sinh động nh thế nào?
Ngời các ấp tng bừng ra chợ Tết
Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc
Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon
Vài cụ già chống gậy bớc lom khom
Cô yếm thắm che môi cời lặng lẽ
Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ
Hai ngời thôn gánh lợn chạy đi đầu
Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau.
(Chợ Tết - Đoàn Văn Cừ)

Phần II: Gợi ý
Câu 1. Trong đoạn văn, chỉ với màu vàng nhng tác giả đã vẽ lên một bức tranh
quang cảnh làng mạc ngày mùa hết sức sôi động và hấp dẫn ngời đọc bởi vì mỗi màu vàng

đều đợc tác giả miêu tả bằng những sắc độ khác nhau phản ánh đúng đặc điểm của mỗi sự
vật ở làng quê. Qua đó, ta thấy đợc sự phong phú và đa dạng của màu sắc ở làng quê và
tấm lòng yêu và gắn bó sâu sắc với quê hơng của tác giả.
Câu 2.
- Đây là một biện pháp so sánh hay và độc đáo.
- Hình ảnh so sánh rất đẹp, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ.
- Qua hình ảnh so sánh đó, tác đã gợi tả đợc hình ảnh sinh động, ngay thẳng, đầy sức
sống của những thân cây tràm.
Câu 3.
Câu thơ đã sử dụng phép tu từ so sánh để tạo nên một hình ảnh rất độc đáo ấn t ợng.
Trái đất là một hình ảnh rộng lớn, trừu tợng bỗng trở nên hữu hình cụ thể và sinh động hơn
qua hình ảnh so sánh đó. Qua đó, ta thấy, Trái Đất hiện lên với vẻ đẹp trong sáng, tơi đẹp.
Ta nghĩ đến trách nhiệm của mình phải bảo vệ vẻ đẹp đó.
Câu 4.
Những vạt nơng màu mật
Lúa chín ngập trong thung
Và tiếng nhạc ngựa rung
Suốt triền rừng hoang dã.
(Phía trớc cổng trời - Nguyễn Đình ảnh)
Chỉ bằng bốn câu thơ nhng tác giả đã miêu tả đợc một bức tranh tơng đối hoàn chỉnh
về vẻ đẹp của phía trớc cổng trời với không gian trải rộng (của triền rừng, của vạt nơng,
của thung lúa), với màu sắc ấp ủ lên hơng (màu mật, màu lúa chín) và vang vang trong đó
là một không gian rất đặc trng và quen thuộc của vùng núi rừng (tiếng nhạc ngựa rung).
Bức tranh tĩnh lặng nhng ẩn chứa một sức sống nội lực, một vẻ đẹp lắng sâu, tinh tế
Câu 5. Từ vàng rợi trong câu: Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái
giang sơn vàng rợi có thể thay bằng những từ sau: vàng rực, vàng óng, vàng ối


Hãy miêu tả lại cái giang sơn vàng rợi của rừng khộp theo tởng tợng của em trong
một vài câu văn:

Rừng khộp hiện lên nh một giang sơn vàng rợi trớc mắt chúng tôi. Màu vàng của
những chiếc lá khộp sáng trên cành cây, óng trên những lối đi. Màu vàng của nắng hòa
màu lá tạo nên một bức tranh tơi tắn. Thỉnh thoảng, lại nhìn thấy những đốm vàng đang di
động, chạy nhảy. ấy chính là những chú nai vàng ngơ ngác. Quang cảnh rừng thật sinh
động và ấm áp biết bao!.
Câu 6. Gợi ý:
a) Làng quê Việt Nam hiện lên nh một bức tranh đa dạng màu thanh, màu sắc. Trong
bóng hoàng hôn tím sẫm, những cánh cò trắng muốt nh đang chuyên chở ráng chiều bay.
Những chú nghé tắm mát xong lng bùn còn ớt đẫm. Thoảng đâu đây tiếng gió xào xạc trên
cầu tre, tiếng thoi đa xé lụa. Âm vang trong không gian là tiếng gỗ nhọc nhằn tra vắng.
b) Nhận xét về những âm thanh và hình ảnh: đó là những hình ảnh và âm thanh thân
thuộc của làng quê Việt Nam. Nó gợi lên vẻ đẹp bình dị và sự gắn bó, yêu mến đến mức
máu thịt của tác giả với quê hơng.
Câu 7. Tác dụng của việc sử dụng ba câu đơn liên tiếp trong đoạn văn Gió thơm.
Đất trời thơm.
- Làm cho câu văn trở nên có nhạc điều quyến luyến, bay bổng.
- Diễn tả đợc hơng thơm của thảo quá đã bao trùm khắp không gian rộng lớn từ đất
trời thiên nhiên cho đến thôn xóm con ngời. Hơn thế nữa ta còn cảm nhận đợc độ nồng
nàn, đậm đặc của hơng thơm ấy khi nó nhuốm hơng lên tất cả.
Câu 8. Gợi ý:
- Câu văn sử dụng những hình ảnh so sánh bất ngờ, thú vị. Màu đỏ cho chót của
thảo quả thật rực rỡ. Màu đỏ ấy nh chứa cả sức nóng của lửa, chứa cả sự tơi mới lộng lẫy
của của nắng. Nó là vẻ đẹp tinh túy của thiên nhiên.
- Từ rực lên đợc đảo lên đầu câu nhấn mạnh đợc sự xuất hiện đột ngột, kỳ diệu và
sắc đỏ tơi tắn của thảo quả.
- ẩn đằng sau câu văn là cái nhìn say mê, bất ngờ của tác giả trớc vẻ đẹp của thảo
quả. (tựa nh đột ngột).
Câu 9. Có thể thay thế từ bập bùng trong hai câu thơ sau bằng từ đỏ tơi:
Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban

Cái hay của từ bập bùng là:
+ Đây là từ láy thờng để miêu tả ánh lửa. Do đó dùng từ bập bùng, tác giả đã ngầm
so sánh bông hoa chuối đẹp nh hình ảnh của một ngọn lửa.
+ Bởi thế, nó vừa miêu tả đợc sắc màu tơi tắn của hoa chuối nổi bật giữa núi rừng
thăm thẳm, vừa miêu tả đợc sự lay động của hoa chuối. Hoa chuối nh một ngọn lửa ẩn
mmình chốn rừng sâu mà chỉ những chú ong chăm chỉ, cần cù mới tìm đợc.
Câu 10.

Bông cúc là nắng làm hoa
Bớm vàng là nắng bay xa, lợn vòng
Lúa chín là nắng của đồng
Trái thị, trái hồng là nắng của cây.
(Lê Hồng Thiện)
a) Cách cảm nhận về màu sắc thiên nhiên của tác giả ở đoạn thơ trên độc đáo ở chỗ:
+ Còng cảm nhận về nắng nhng tác giả đã nhìn ra những sắc nắng khác nhau từ
thiên nhiên đợc ủ trong bông cúc, bớm vàng, lúa chín, trái thị, trái hồng thông qua một loạt
các biện pháp tu từ so sánh.
+ Nh vậy, nắng hiện lên với vẻ đẹp khác nhau: nắng ủ trong sắc màu của hoa, nắng ủ
trong trái chín. Nắng gần gũi và tỏa ấm cho cuộc sống con ngời và con ngời cũng đang tạo
ra nắng.
b) Qua đó, em thấy đợc tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên là tình cảm yêu
mến, say mê.
Câu 11. Gợi ý:
- Đoạn thơ đã nêu cảm nhận của tác giả về vẻ đẹp của Việt Nam thông qua một loạt
các từ láy: mênh mông, rập rờn. Đó là hình ảnh quê hơng mang vẻ đẹp trù phú, thơ


mộng với những cánh đồng lúa bao la, những cánh cò mềm mại trắng muốt bay lợn. Đóa là
hình ảnh đỉnh núi lắng sâu trong sơng mờ. Tất cả gợi nên vẻ đẹp thanh bình, mộng mơ của
quê hơng.

- Qua đó gửi gắm niềm tự hào, yêu mến thiết tha của tác giả.
Câu 12. Gợi ý:
Điệp ngữ Dới bóng tre trong đoạn văn trên nói lên sự gắn bó của tre với ngời dân
Việt Nam. Bóng tre đã bao trùm, chở che cho cuộc sống của ngời dân từ xa và mọi sinh
hoạt của con ngời đều diễn ra dới bóng tre. Bóng tre là ngời bạn thân thiết, là nơi lu giữ
những truyền thống văn hóa lâu đời của cha ông.
Câu 13. Gợi ý:
- Đây là hình ảnh so sánh hết sức độc đáo. So sánh ngôi nhà với trẻ nhỏ, trên cơ
sở nét tơng đồng: chúng lớn lên cùng trời xanh. Ngôi nhà đang đợc xây dựng vơn lên cao
mài. Trẻ nhỏ đợc nuôi dỡng dần cũng lớn khôn. Hình ảnh so sánh xuất phát từ cái nhìn của
trẻ thơ: ngộ nghĩnh, hồn nhiên.
Câu 14. Gợi ý:
Tiếng vọng để lại trong tâm trí của tác giả là:
- Sự ám ảnh về cái chết của con chim sẻ nhỏ.
- Sự hối hận vì mình đã không giúp nó.
Câu 15. Giọng thơ của thầy giáo hẳn phải diễn cảm lắm! Giọng đọc ấy lúc trầm lúc
bổng, lúc thiết tha, nhẹ nhàng, lúc mạnh mẽ nh một bản nhạc vậy. (đỏ nắng xanh cây,
vọng, êm êm, rào rào).
- Giọng đọc ấy đã khơi lên trong cậu học trò nhỏ những hình ảnh thân thuộc mà
cũng hết sức thú vị, hấp dẫn của cuộc sống.
- Nghe thầy đọc thơ, cả một không gian thân thuộc của gian nhà nh đang có sự
chuyển mình kì diệu. Cây thêm xanh mợt, nắng thêm lung linh (đỏ nắng). Bức tranh thiên
nhiên có sắc đỏ rực rỡ, nóng bỏng và có cả sắc xanh dịu dàng, mát mắt. Hai sắc màu ấy hài
hòa, tôn vinh nhau tạo cho bức tranh sự sinh động và lôi cuốn.
- Nghe thầy đọc thơ, tởng nh con sông quê đang êm đềm chảy trớc mắt. Trền con
sông quê, những con thuyền khua mái chèo khuấy động mặt nớc yên tĩnh. Tiếng nớc càng
làm tăng thêm vẻ thanh bình của chốn quê hơng. Nghe thầy đọc thơ, bao kỉ niệm về ngời
bà thân yêu ùa về. Ôi nhớ xiết bao giọng nói êm êm của bà!
- Sang đến câu thơ sau, không gian thời gian chuyển một cách bất ngờ, tự nhiên mà
thú vị (đêm: Nghe trăng thở động tàu dừa cơn ma rào mạnh mẽ:Rào rào nghe chhuyển

cơn ma giữa trời. ). Nghe thầy đọc thơ mà cả một không gian trữ tình hiện ra trớc mắt.
Biện pháp nhân hóa khiến trăng hiện lên thật sống động. ánh trăng tỏa sáng lung linh,
trăng trao nghiêng vệt sáng trên tàu dừa. Trăng đang thở? Trăng khiến cả tàu dừa rung
rung. Cái chuyển động khẽ khàng ấy đợc thu gọn trong một từ rất đắt: động. Từ động
giúp ta cảm nhận đợc sự sống đang chuhyển mmình trong vạn vật hữu linh. Nó giúp ta
nhận ra những rung cảm tinh tế của cậu học trò nhỏ.
- Câu thơ cuối bất ngờ, đột ngột, nhịp điệu nhanh mạnh nh thể tính cách của ma rào
vậy. Câu thơ cũng là cao trào của cảm xúc.
- Tiêng thơ của thầy đã khơi lên trong lòng cậu học trò những rung cảm tinh tế, giúp
em biết yêu hơn cuộc sống xung quanh, yêu hơn những con ngời quê hơng. Và với giọng
đọc truyền cảm ấy, thầy giáo đã truyền tới học sinh tình yêu với quê hơng, đất nớc, đã nhen
lên trong chúng nnhwngx mầm xanh thơ văn.
- Qua bài thơ, ta thấy thần đồng thơ Trần Đăng Khoa là ngời có tâm hồn tinh tế,
nhạy cảm và cũng hết sức trong sáng, có khả năng ngôn ngữ phong phú, linh hoạt.
Câu 16. Gợi ý:
Cha lại dắt con đi trên cát mịn
ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời.
Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:
Cha mợn cho con cánh buồm trắng nhé,
Để con đi
(Những cánh buồm - Hoàng Trung Thông)
a) Hình ảnh ánh nắng đợc diễn tả qua câu thơ ánh nắng chảy đầy vai.


Cảnh diễn đạt ấy độc đáo. Bởi ánh nắng thờng đợc cảm nhận qua mắt nhìn (thị giác).
Trong câu thơ trên ánh nắng lại đợc cảm nhận qua đôi vai: chảy đầy vai (cảm xúc). Qua
cách miêu tả đó, ánh nắng hiện ra thật mềm mại, dịu dàng, ánh nắng làm sáng lên vẻ đẹp
của con ngời.
b) Trong lời nói ngây thơ của ngời con, ta cảm nhận đợc một ớc mơ râts trong sáng

và thánh thiện. Ước mơ đó gắn liền với cánh buồm trắng, với khát vọng đi xa đến những
chân trời mới. Đó cũng là ớc mơ một tâm hồn trong trắng, ham hiểu biết, muốn khám phá
những bí ẩn của thế giới.
Chúng ta cần trân trọng, nâng niu và chắp cánh cho những ớc mơ này.
Câu 17. Gợi ý:

Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thớt tha
Tra về trời rộng bao la
áo xanh sông mặc nh là mới may
Chiều trôi thơ thẩn áng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
Rèm thêu trớc ngực vầng trăng
Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên
Khuya rồi sông mặc áo đen
Nép trong rừng bởi lặng yên đôi bờ
Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ
Dòng sông đã mặc bao giờ áo hoa
Ngớc lên bỗng gặp la đà
Ngàn hoa bởi đã nở nhòa áo ai
(Dòng sông mặc áo - Nguyễn Trọng Tạo)
Bài thơ sử dụng rộng rãi biện pháp nhân hóa. Những từ ngữ thờng đợc dùng để miêu
tả hành động, tính cách của con ngời đợc gắn cho dòng sông: điệu, mặc áo lụa đào, áo
xanh.mặc cài lên màu áo, thêu trớc ngực, nép, mặc áo hoa, mặc áo đen.Nhà thơ thật
khéo léo sử dụng biện pháp nhân hóa khiến hình ảnh dòng sông hiện lên rất sinh động,
phong phú và hấp dẫn. Nhan đề "Dòng sông mặc áo" rất hay, duyên dáng và nên thơ. Dòng
sông đợc nhân hóa trở nên điệu đà, thích làm đẹp, làm duyên nh thiếu nữ. Mỗi sự chuyển
biến của thời gian trong ngày là một thời điểm để dòng sông diện một bộ áo quyến rũ.
Dới ánh nắng sáng hồng, tơi mới của buổi bình minh, dòng sông "mới" điệu làm sao
trong tà áo dài thớt tha, mềm mại, và cũng ửng hồng đầy sức sống.

Tra về, dòng sông rộng bao la theo mây trời, sông kheo thêm chiếc áo xanh biếc, tơi
sáng, mới mẻ.
Khi hoàng hôn buông xuống cũng là lúc sông khoác lên mình màu áo hây hây ráng
vàng nh một tà áo lụa quý phái.
Rồi khi màn đêm buông, dòng sông thoắt có y phục mới: chiếc áo tím có thêu vầng
trăng trớc ngực, có ngàn sao điểm tô lấp lánh. Dòng sông hiện lên với vẻ đẹp bí ẩn, kiêu sa
đầy quyến rũ.
Đêm về khuya, sông trở nên kín đáo, lặng lẽ "nép trong rừng bởi" và giản dị trong
chiếc áo màu đen. Và có lẽ, dòng sông về đêm cũng giống nh mùa đông ẩn giấu sức sống
vào bên trong những cành khô, để khi mùa xuân về, sức sống ấy mới trào lên thành những
mầm non mơn mởn.
Sáng sớm hôm sau, thật bất ngờ:
Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ
Dòng sông đã mặc bao giờ áo hoa
Ngớc lên bỗng gặp là đà
Ngàn hoa bởi đã nở nhòa áo ai".
Có lẽ dòng sông duyên dáng và làm ngất ngây tâm hồn ngời đọc nhất là hình ảnh
dòng sông vào buổi sáng nay.
Cái đẹp đến thật bất ngờ, đầu tiên nó làm ta "ngẩn ngơ" bởi hơng thơm nồng nàn,
nguyên khiết. Và rồi nàng thiếu nữ dòng sông hiện ra rạng ngời, thánh thiện và đầy sức
sống. Chiếc áo nangd diện mới kì diệu làm sao! Nó đợc ủ hơng từ hoa bởi và nó đợc dệt
nên từ những bông hoa bởi trắng ngần. Ta nh đứng trớc một dòng sông cổ tích:
Đẹp lắm em ơi! Con sông Ngàn Phố
Trắng cả đôi bờ hoa bởi trắng phau.


Bài thơ "Dòng sông mặc áo" đã thể hiện cách quan sát, miêu tả sinh động của tác giả
rất chính xác, tinh tế. Qua đó, ta thấy đợc tình yêu thắm thiết của tác giả dành cho dòng
sông quê hơng mình.
Câu 18. Cho bài ca dao:

"Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nớc trong
Đừng xáo nớc đục đau lòng cò con".
a) Từ trái nghĩa trong bài ca dao trên là: trong và đục.
"Trong": Tinh khiết, không có gợn, mắt thờng có thể nhìn thấu qua đợc, ở đây không
dừng lại ở việc chỉ tính chất, màu nớc mà nó còn để chỉ phẩm chất trong sáng, cao đẹp.
"Đục" có nhiều gợn nhỏ vẩn lên làm cho mờ, không trong suốt. ở đây còn ngầm chỉ
sự xấu xa.
Con cò khi cận kề cái chết vẫn muốn chọn một cái chết cao đẹp, trong sạch chứ
không muốn chết một cách xấu xa, tanh bẩn.
Qua đó ta thấy, con cò có phẩm chất trong sáng, thanh cao.
b) Tục ngữ có nội dung gần gũi với bài ca dao:
Chết trong còn hơn sống đục.
Chết vinh còn hơn sống nhục.
Chết đứng còn hơn sóng quỳ.
Đói cho sạch, rách cho thơm.
Câu 19. Trong bài "Khúc hát ru những em bé trên lng mẹ", nhà thơ Nguyễn Khoa
Điềm có viết:
"Mặt trời (1) của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời (2) của mẹ, em nằm trên lng"
ý nghĩa của từ "mặt trời" trong hai câu thơ trên:
Mặt trời (1): Mặt trời của tự nhiên, mang ánh sáng cho vạn vật trên trái đất.
Mặt trời (2): Con của mẹ.
Cách gọi đầy âu yếm "Mặt trời của mẹ" thể hiện mẹ rất yêu em bé. Nừu mặt trời trên
cao đem lại ánh sáng, cung cấp sự sống cho muôn loài thì em là nguồn sống của mẹ, là hi
vọng, hạnh phúc và niềm tin của mẹ.
Câu 20.

- Khổ thơ trên sử dụng biện pháp nhân hóa rất thú vị.
- Những từ ngữ cho ta biết điều đó là: nghe thấy, vội, đứng dậy, khoác áo.
- Biện pháp nhân hóa đã giúp ta cảm nhận hình ảnh mầm non lớn lên chân thực và
sinh động. Mầm non nh một con ngời, nó biết lắng nghe những dung động của cuộc sống
vui tơi. Nó mang trong mình sức sống căng trào. Và nó lớn lên yêu đời, lạc quan, đờng
hoàng (nó đứng dậy giữa trời).
Hình ảnh thơ đẹp, trong sáng rất gần với vẻ đẹp tâm hồn thiếu nhi. Có lẽ vì thế mà
đoạn thơ đã khơi gợi chí tởng tợng phong phú và lòng mến yêu cuộc sống của các mầm
non đất nớc.
Câu 21.
Niềm vui đất nớc đợc độc lập đợc thể hiện qua những từ ngữ: reo vui (khác rồi), qua
t thế đờng hoàng, tự chủ (đứng giữa núi đồi), qua niềm vui trào dâng (vui nghe).
Ngoài ra, niềm vui ấy còn đợc thể hiện qua một loạt hình ảnh thiên nhiên tơi tắn,
sống động:
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cời thiết tha.
Đó là cả thế giới thiên nhiên đang xôn xao trong gió lộng tự do. Một thiên nhiên mới
mẻ, khoác lên mình chiếc áo mới vui tơi. Sắc màu cuối đoạn thật thanh tân trong biếc và
tiếng nói cời mới vui vẻ, hạnh phúc và đáng yêu sao thiết tha! Hai chữ thiết tha đã gói
ghém đợc biết bao say sa, ngây ngất, tin yêu của con ngời. Giờ là mùa thu nhng không khí
không ảm đạm, trầm buồn nh mùa thu trớc. Tất cả nh đang reo ca khúc ca tự do, độc lập.
Lời thơ thật giản dị mà ý thơ lung linh, ảo giác.
Câu 22.
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn


Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng nhớ một vùng núi non

(Cửa sông - Quang Huy)
a. Khổ thơ gợi cho em liên tởng tới câu tục ngữ, tục ngữ:
Lá rụng về cội. Uống nớc nhớ nguồn.
b. Qua đoạn thơ, ta thấy cửa sông cũng có nỗi nhớ, tình cảm gắn bó nh con ngời. Sự
gắn bó với cội nguồn của cửa sông thật bền chặt, thủy chung chẳng dứt cội nguồn và nỗi
nhớ về một vùng núi non, về khởi nguồn sinh ra mình thật da diết, chân thành: Bỗng
nhớ một vùng núi non . Tình cảm ấy rất đáng quý và đáng chân trọng bởi nó chân thành,
tha thiết, tình nghĩa. Qua tình cảm của dòng sông, ta thêm thấm thía hơn tình yêu với
nguồn cội, với tổ tiên và với đất nớc.
c. Cách diễn tả tình cảm trên rất sâu sắc. Biện pháp nhân hóa (chẳng dứt cội nguồn,
giáp mặt, nhớ) khiến hình ảnh cửa sông hiện lên thật sinh động, có tâm t tình cảm nh con
ngời. Ngoài ra, tác giả đã mợn hình ảnh cửa sông nhớ thơng mà nói về tình cảm của những
con ngời sống ở cửa sông với đất liền. Mợn tình cảm của dòng sông mà truyền cho ta bài
học sâu sắc của đạo làm ngời: phải biết ơn nguồn cội. (câu thơ nh kể lại cho ta truyền
thuyết Con Rồng cháu Tiên). Do đó, câu thơ không rơi vào giáo điều khô khan mà nồng
ấm tình cảm. Nó nh lời tâm tình chia sẻ và có khả năng khơi gợi nhịp rung đồng điệu trong
trái tim ngời đọc.
Câu 23.
Đất nớc ta giàu đẹp, non sông ta gấm vóc, lịch sử dân tộc ta oanh liệt, vẻ vang. Bởi
thế, mỗi ngời dân Việt Nam yêu nớc dù có đi xa quê hơng, xứ sở tới tận chân trời góc bể
cũng luôn hớng về Tổ quốc thân yêu với niềm tự hào sâu sắc
a. Các từ ngữ cùng nghĩa trong đoạn văn trên là:
giàu đẹp, gấm vóc
oanh liệt, vẻ vang
quê hơng, xứ sở, Tổ quốc, đất nớc, non sông
đi xa quê hơng, chân trời góc bể
Qua đó, ta thấy khả năng dùng từ ngữ rất phong phú và linh hoạt của tác giả.
b. Từ láy có trong đoạn văn trên là: vẻ vang, sâu sắc.
Câu 24.
Đoạn thơ đã vẽ nên một bức tranh ngày mùa đẹp. Qua đó thể hiện đợc niềm vui rộn

ràng của những ngời nông dân vì vụ mùa bội thu.
Cách dùng từ phả rất hay và độc đáo. ánh nắng rực rỡ không phải trên trời chiếu
xuống mà nó đợc phả từ dới cánh đồng lên. Từ phả vừa gợi ra không gian của một
cánh đồng bát ngát, vừa báo hiệu lúa đã chín vàng. Bức tranh có nắng, có màu vàng gắt
đậm thì lại có sắc trắng của cánh cò và cơn gió mát lành làm dịu lại. Hình ảnh cánh cò thật
thi vị và nên thơ: Cánh cò dẫn lúa qua thung lúa vàng. Tởng nh tác giả chớp đợc cái phút
hồn nhiên của cảnh vật. Cánh cò chao nghiêng, gió nghiêng nghiêng và cả cánh đồng lúa
cũng dạt về một phơng xao động.
Câu thơ tiếp theo, nhà thơ lại thổi hồn cho gió. Gió nâng tiếng hát chói chang. Cả
không gian tràn ngập lời ca tiếng hát.
Đó là tiếng hát vui mừng vì vụ mùa bội thu, cũng có thể là tiếng hát vút cao của
những cô bá nông nhân khích lệ nhau lao động. Tiếng hát ấy thật yêu đời, khỏe khoắn.
Câu thơ cuối, hình ảnh thơ lấp loáng ánh sao. Những lỡi liềm cũng sáng lên nh
những tia chớp nhỏ, cần mẫn liếm ngang chân trời. Qua hình ảnh ấy ta thấy đợc hình ảnh
của những ngời nông dân chăm chỉ, cần cù.
Bốn câu thơ, cứ một dòng gợi ý niệm cao lại một dòng gợi ý niệm rộng. Sự kết hợp
của chúng mở ra một không gian rộng lớn, sống động của những mùa gặt hái nơi đồng quê.
ẩn đằng sau câu thơ là cái nhìn say sa, là niềm vui lây của tác giả với niềm vui của
các bác nông dân trong vụ mùa bội thu.
Câu 25.

Rừng mơ ôm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hơng bay gần, bay xa.
(Rừng mơ - Trần Lê Văn)
a. Những động từ đã góp phần miêu tả cảnh đẹp của rừng mơ thật sinh động. Đó là:
ôm, đọng, gờn gợn, bay.



b. Động từ đọng có thể thay thế bằng động từ kết, tụ, chụm Song cách dùng từ
đọng của tác giả hấp dẫn hơn, vì nó vừa diễn tả một cách chính xác đặc điểm của mây
(hình ảnh từ hơi nớc), nó lại vừa tạo cho câu thơ hình ảnh vừa thực vừa huyền ảo. Mây
trắng đọng thành hoa, mây trắng kết với nhau thành đóa hoa khổng lồ làm đẹp hơn cho
núi rừng? Hay sơng đọng trên cành mơ thành những đốm hoa lung linh? Hay hoa mơ trắng
trong là kết tinh vẻ đẹp của đất trời? Cách dùng từ đọng đã tạo cho câu thơ sự hàm súc
mà ít từ nào có đợc.
Câu 26.
Câu văn đã dùng biện pháp nhân hóa hơng vờn có những hoạt động nh của con ngời
thông qua hai từ tung tăng và rón rén. Qua đó ta hình dung đợc hơng vờn cũng có tâm
trạng nh con ngời, cũng bắt đầu rụt rè, e sợ khi mới bớc ra không gian, rồi sau đó tung tăng
bay lợn thấm đẫm toàn không gian. Ta nh cảm nhận đợc làn hơng lúc đầu còn thoảng nhẹ
về sau ngan ngát và náo nức bao trùm khắp không gian.
Câu 27. Gợi ý:
- Hai câu thơ gợi lên bức tranh sông Đà trong đêm trăng thật thơ mộng, huyền ảo.
- Đoạn văn miêu tả: Không gian sông Đà dới trăng đẹp nh một bức tranh. Cảnh thiên
nhiên tĩnh lặng nh tờ. Chỉ một âm thanh duy nhất ngân nga trong không gian náo nức vẫy
gọi lòng ngời. Tiếng đàn đắm say ấy nh lan tỏa vào đầu con sóng lấp loáng ánh trăng. Bức
tranh hấp dẫn lòng ngời ở âm thanh, màu sắc sinh động.
Câu 28.
Tuổi thơ của con thật diệu kỳ và trong sáng bởi con đợc sống trong ăm ắp lời du
ngọt ngào của mẹ. Điều đó đợc thể hiện một cách hết sức sinh động trong đoạn thơ trên.
Đọc đoạn thơ ta thấy rõ hình ảnh dòng sông và con thuyền lớt sóng. Nhng ẩn đằng sau đó
là những xúc cảm dạt dào về lời ru của mẹ. Lời ru ấy dịu dàng, mênh mang nh dòng sông.
Lời du ấy làm cho tuổi thơ con thêm êm đềm, trong veo và hấp dẫn nh thế giới cổ tích. Lời
ru ấy làm tâm hồn con thêm đẹp. Nó là hành trang theo con suốt cuộc đời (đ a con đi cùng
đất nớc). Câu thơ cuối sử dụng từ chòng chành rất hay. Câu thơ nh gợi nên những hồi ức
ấu thơ về những ngày đợc nằm trong chiếc võng đu đa. Giấc ngủ của bé thơ say nồng và lời
ru của mẹ cứ đa đa hoài theo cánh võng. Hình ảnh thơ gợi cảm, ý thơ hàm xúc.
Câu 29. Mẩu chuyện trên khiến em liên tởng đến câu tục ngữ: Có công mài sắt có

ngày nên kim.
- viết một đoạn văn ngắn: Nội dung đoạn văn có thể là:
- Tấm gơng kiên trì, chịu khó vơn lên trong học tập để thành tài.
- Tấm gơng đã khắc phục hoàn cảnh khó khăn khuyết tật, gia đình khó khăn
Câu 30.
a. Câu thơ đã sử dụng hình ảnh so sánh rất ngộ nghĩnh, cụ thể và gần gũi với trẻ thơ.
Qua đó ta có thể hình dung rõ ràng ấn tợng về biển sau cơn bão.
b. Hình ảnh so sánh độc đáo trong câu thơ khiến ta vừa có thể hình dung đợc cánh
buồm ớt đẫm vừa cảm nhận tâm trạng bồi hồi náo nức của cánh buồm.
Câu 31.
- Hai câu thơ đầu, bằng từ láy se sẽ khiến ta có thể hình dung mùa thu nh một
nàng thiếu nữ nhẹ nhàng, ngập ngừng bớc đi. Mùa thu đến nhà em một cách nhẹ nhàng tự
nhiên. Câu thơ còn gợi đợc không khí dịa dàng sâu lắng của mùa thu xâm chiếm con ngời.
- Hai câu sau với hình ảnh nhân hóa nắng mắc võng và bởi đánh đu ta hình dung
đợc sự vật tiêu biểu của mùa thu.
Câu 32. Gợi ý:
Biện pháp so sánh rất độc đáo, thú vị: cửa Tùng nh chiếc lợc đồi mồi, cái cào
mái tóc bạch kim của biển. Qua đó, ta có thể hình dung ra vẻ đẹp của cửa Tùng và sừ
quý giá của nơi đây.
Câu 33. Gợi ý:
Đoạn thơ có những hình ảnh mang tính khái quát và mang đậm chất triết lý. Song có
lẽ, hình ảnh đối lập:
Lng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
là gây ấn tợng hơn cả. Hai câu thơ rất giàu giá trị tạo hình. Song chất chứa trong đó sự
nhọc nhằn, đức hi sinh của mẹ dành cho đứa con yêu.
Câu 34. Gợi ý:
Những liên tởng thú vị về cửa sông luôn đợc soi chiếu với hình ảnh chiếc cửa trong
nhà. ở đây, tác giả đã soi chiếu để làm nổi bật những vẻ đẹp của cửa sông.



Câu 35. Gợi ý:
Đoạn thơ trên sử dụng biện pháp nhân hóa để miêu tả tiếng chim buổi sáng. Các
động từ lay, đánh thức gợi cho ta những hành động của con ngời. Biện pháp nhân hóa giúp
cho ta cảm nhận đợc tiếng chim có ý nghĩa thật sâu sắc. Tiếng chim không chỉ làm cho
những sự vật xung quanh trở nên tràn đầy sức sống (lay động lá cành) mà còn thôi thúc
chúng đem lại những lợi ích thiết thực cho mọi ngời (vỗ cánh bầy ong đánh thức trồi xanh)
mà còn thôi thúc chúng đem lại những lợi ích thiết thực cho mọi ngời (vỗ cánh bầy ong đi
tìm mật cho đời, tha nắng rải đồng vàng thơm - làm nên những hạt lúa vàng nuôi sống con
ngời).
Qua đoan thơ, ta không chỉ cảm nhận đợc âm thanh trong trẻo, vui tai của tiếng chim
mà còn nhận thấy một bức tranh thiên nhiên hữu tình với sức sống đang bừng lên trong vạn
vật.
Câu 36. Gợi ý:
Cái hay, cái đẹp của đoạn thơ đợc thể hiện ở những phơng diện cơ bản sau:
- Nhịp thơ, giọng điệu thơ rộn ràng, chứa đựng niềm vui hân hoan .
- Hình ảnh thơ rất đẹp, thơ mộng: nắng trải khắp không gian làm bừng sáng không
gian, có cánh bớm rập rờn bay, có con tàu lớt sóng.
- Không gian rộng lớn mênh mông (nắng vờn tra mênh mông, đất nớc).
- Biện pháp so sánh đợc sử dụng khéo léo: Bớm bay nh lời hát đã gợi tả hình ảnh
con bớm bay rập rờn, sinh động, vui mắt, đồng thời diễn tả đợc niềm vui rộn ràng, ngân
nga, trong trẻo trong lòng em bé khi đợc vào Đội.
- Biện pháp ẩn dụ (so sánh ngầm): bến xa tơng lai.
Hai câu thơ cuối không chỉ gợi tả hình ảnh con tàu băng băng vợt sóng ra khơi mà
còn nói lên khát vọng, niềm tin của em thiếu niên. Đợc bớc vào hàng ngũ của Đội, trong
em không chỉ có niềm vui sớng mà còn có cả niềm tin niềm hy vọng vào tơng lai tơi sáng,
niềm tự hào là chủ nhân của đất nớc.
- Nhà thơ Xuân Quỳnh đã diễn tả một cách hết sức tinh tế và chân thực những xúc
cảm xao xuyến của em thiếu nhi khi đợc vào Đội. Phải yêu lắm những thế hệ thiếu nhi nhà
thơ mới có những vần thơ trong sáng và thiết tha đến vậy!

Câu 37.
- Dòng sông La hiện lên với vẻ đẹp trong trẻo tinh khôi. Với biện pháp so sánh độc
đáo sông La - trong veo nh ánh mắt và bờ tre - nh hàng mi mơn mớt, ta hình dung đợc
vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con sông La. Con sông nh có dáng, có hình và nh có cả hồn
ngời ở đó. Con sông mang vẻ đẹp tơi sáng, vơng vấn lòng ngời.
Câu 38.
Hình ảnh chợ Tết trong đoạn thơ đợc miêu tả hết sức sinh động với:
- Một loạt các từ láy gợi hình lon xon, lom khom ngộ nghĩnh, gợi cho ta t thế
dáng vẻ đa dạng, độc đáo của những con ngời và sự vật khi đến chợ Tết.
- Một loạt các từ chỉ mà sắc cỏ biếc, thằng cu áo đỏ, cô yếm thắm, con bò
vàng, gợi lên một bức tranh ấm áp sắc màu tơi vui, báo hiệu niềm vui, sự mới mẻ sắp đến.
- Hình ảnh đặc sắc tiêu biểu tái hiện lại không khí tng bừng, đậm đà truyền thống
văn hóa cổ truyền của ngày Tết.




×