Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN HOÀNG LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRẢNG BOM,
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nghệ An - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN HOÀNG LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRẢNG BOM,
TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM MINH HÙNG

Nghệ An – 2013


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, Tiểu học là bậc học nền tảng có ý
nghĩa hết sức quan trọng, là bậc học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành phát
triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục
phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục Quốc dân. Nó là điều kiện cơ bản để
nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu cho việc đào tạo trẻ em trở thành những người
công dân tốt cho đất nước. Đội ngũ CBQL trường Tiểu học với trọng trách là
những người vừa lãnh đạo, vừa quản lý toàn bộ các hoạt động trong trường Tiểu
học. Đội ngũ CBQL trường Tiểu học phải hội tụ được đầy đủ những yêu cầu về
phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học.


Chỉ thị số 40/2004/CT-TW, ngày 15/6/2004 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng cũng đã nêu rõ: "Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
được chuẩn hoá đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước" [ 1 ].
Bên cạnh những thành tựu ngành giáo dục đã đạt được trong những năm
qua. Nhìn chung hệ thống GD-ĐT của nước ta đang tụt hậu xa hơn so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới. Trong Chiến lược phát triển Giáo dục Việt

Nam 2011 – 2020 đã đánh giá ngành Giáo dục Đào tạo của nước nhà vẫn tồn tại
nhiều yếu kém, bất cập, từ việc xác định quan điểm và mục tiêu Giáo dục Đào
tạo (GD-ĐT), xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp, chất lượng GDĐT ở cả phổ thông và đại học đều thấp. Nội dung chương trình quá tải, sách
giáo khoa có nhiều mặt lạc hậu; cách dạy và học nặng về nhồi nhét kiến thức
một cách thụ động, thiếu kết hợp học với hành, GD-ĐT với thực tiễn kinh tế, sản
xuất và đời sống; …Học sinh, sinh viên kém năng lực chủ động, sáng tạo, kém
khả năng thực hành, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đất nước trong
tình hình mới…Ngoài những hạn chế trên thì còn có một hạn chế cơ bản là chất
lượng đội ngũ thầy giáo, hệ thống tổ chức cho đến công tác quản lý của đội ngũ
CBQL các trường học.
Hạn chế của Cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) hiện nay là thiếu tri
thức về quản lý giáo dục, về quản lý nhà trường. Sự thiếu hụt về tri thức và
phương pháp lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) đang được sự quan
tâm chung của lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp.
Trảng Bom là một huyện thuộc tỉnh Đồng Nai, nằm về phía đông
của Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50 km và cách trung tâm thành phố Biên
Hòa khoảng 30 km. Là một huyện trung du, phía nam giáp huyện Long Thành,


phía đông giáp huyện Thống Nhất, phía tây giáp thành phố Biên Hòa, phía bắc
giáp huyện Vĩnh Cửu và hồ Trị An. Huyện mới được thành lập năm 2004, trên
cơ sở điều chỉnh ranh giới huyện Thống Nhất (cũ). Thời gian qua, sự phát triển
công nghiệp trên địa bàn huyện Trảng Bom có một vị trí quan trọng trong sự
nghiệp phát triển công nghiệp hàng đầu của tỉnh Đồng Nai. Dân cư đến sinh
sống từ khắp mọi miền đất nước tăng rất nhanh. Vì vậy kéo theo quy mô ngành
giáo dục hiện cũng phát triển rất nhanh, nhất là về số lượng học sinh ở bậc Tiểu
học.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Tiểu học của huyện Trảng Bom hầu hết
cũng từ các vùng miền trên cả nước về sinh sống và công tác, trình độ đào tạo từ
nhiều nguồn khác nhau cho nên chất lượng đội ngũ không đồng bộ. Trong

những năm gần đây đội ngũ CBQL đã được củng cố từng bước và có chuyển
biến cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, trước tốc độ phát triển mạnh mẽ
về kinh tế - Chính trị - Xã hội của huyện công nghiệp, đòi hỏi ngành Giáo dục
Đào tạo của huyện phải có chiến lược phát triển để đáp ứng được yêu cầu đổi
mới, trong đó việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học nói
chung, và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học nói riêng
là một việc làm cấp bách và tất yếu.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu


Vấn đề chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học trong giai đoạn hiện
nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa
học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường Tiểu học.

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường Tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có
các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn


Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê, tính tỷ lệ %, để xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
giáo dục nói chung, CBQL trường Tiểu học nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng đội ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL

trường Tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường Tiểu học.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường Tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.


- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
Tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là một trong
những nhiệm vụ của quản lý giáo dục. Nó có vai trò quan trọng trong việc
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”ở tất cả các quốc
gia trên thế giới. Trên thế giới có rất nhiều các công trình nghiên cứu về quản lý
giáo dục của các tác giả như: “Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện”
(M.I Kôđacốp, M.L Portnốp, P.V Khuđômixki) [28] ; "Cơ sở lí luận của khoa
học QLGD" (M.I.Kôđakốp) [29]... Các tác giả đều khẳng định vai trò lãnh đạo
của CBQL là hết sức quan trọng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý” [21]. Nhà giáo dục học
Xô Viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm quản lý chuyên
môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng kết quả hoạt động của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn các hoạt động dạy

học. Ông cũng khẳng định những thành công hay thất bại qua kinh nghiệm thực
tiễn làm công tác quản lý của một Hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác giả khác ông


đã nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý
giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề QLGD, QL
nhà trường, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Có thể kể đến: “Một số vấn đề
về giáo dục và khoa học giáo dục, nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1986”. (Phạm
Minh Hạc) [22] ; “Chiến lược giáo dục và đào tạo hiệu trưởng trường Tiểu học,
nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 1988” (Đặng Quốc Bảo) [2]; “Đại
cương về khoa học quản lý, Trường CBQLGD-ĐT TW1, Hà Nội 1996” (Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc) [12]; “Khoa học quản lý trường phổ thông, nhà
xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội, 2002” (Trần Kiểm) [26]; “Giáo dục học đại
cương, 1999” (Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê).v.v... Ngoài ra còn có dự
án Hỗ trợ Đổi mới Quản lý Giáo dục (SREM) là một Dự án do Bộ Giáo dục và
Đào tạo (MOET) thực hiện với sự hỗ trợ của Ủy ban Châu Âu. Dự án này được
triển khai tới tháng 4 năm 2010. Mục đích chính của SREM là tăng cường năng
lực quản lý ở các cấp trong hệ thống quản lý giáo dục.
Riêng về lĩnh vực nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL cũng đã có một số tác giả của Trường Đại học Vinh quan tâm nghiên
cứu như PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm Minh Hùng, PGS.TS Thái
Văn Thành..., các tác giả đều nêu lên các giải pháp chung của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL đó là: Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, sử dụng, luân chuyển cán bộ; Đổi mới công tác quy hoạch CBQL; Đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL; Hoàn thiện chính sách đối với CBQL;
Hoàn thiện quy trình đánh giá CBQL; Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng đối với CBQL. Từ những giải pháp chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai
trò quản lý của người CBQL trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính

chất nghề nghiệp mà công tác quản lý của đội ngũ CBQL các trường Tiểu học
có nội dung rất phong phú. Ngoài việc quản lý hoạt động chuyên môn, người


CBQL còn phải quản lý công tác hành chính, quản lý tài chính, quản lý đội
ngũ...
Ngoài ra, có thể đề cập đến một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đội ngũ
CBQL giáo dục trong các trường phổ thông, ví dụ như: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học thành phố Hà Tĩnh,
tỉnh Hà Tĩnh” (Luận văn Thạc Sỹ của Trần Thị Thủy Nga); “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An” (Luận văn Thạc Sỹ của Phạm Quang Sơn); “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” (Luận văn Thạc Sỹ của Nguyễn Đức Lợi);
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu
học Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh” (Luận văn Thạc Sỹ của Nguyễn
Văn Hải) …. Nhìn chung, những công trình, bài viết nói trên đã đề cập đến công
tác quản lý các nhà trường, xác định đúng tầm quan trọng của công tác đổi mới
QLGD, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL...
Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể, toàn diện nào
về các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường TH trên địa bàn
huyện Trảng Bom của tỉnh Đồng Nai. Chính vì vậy việc nghiên cứu giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường TH ở huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp một phần
cơ sở khoa học để nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học ở huyện Trảng Bom
nói riêng và chất lượng giáo dục của Tỉnh Đồng Nai nói chung đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD-ĐT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Cán bộ, cán bộ quản lý và cán bộ quản lý trường Tiểu học
1.2.1.1. Cán bộ

Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cán bộ là người giữ chức vụ trong các cơ
quan nhà nước” [27, tr.125]. Có khái niệm khác, thì “ Cán bộ là nhân viên chỉ


huy của một ngành chuyên môn nào đó” [11, tr.85] hoặc “Cán bộ là người làm
công tác nghiệp vụ chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước” [43, tr.75].
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu một cách chung là: Cán bộ là những
người mang trọng trách, công vụ và có những quyền hạn nhất định thuộc biên
chế của một cơ quan, đơn vị và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước (cơ
quan dân cử, cơ quan hành chính)
Ngoài ra, Cán bộ cũng là danh xưng thường được những người dân chỉ về
những người có quyền hành (cán bộ lãnh đạo, cán bộ cao cấp, cán bộ quản lý,
cán bộ nguồn...), hay đang thụ lý giải quyết một vụ việc cho người dân (cán bộ
thuộc dịch vụ công cộng).
1.2.1.2. Cán bộ quản lý
Tuy có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau trong các trường hợp, các
lĩnh vực khác nhau về CBQL, song các cách hiểu đều có các điểm chung và đều
bao hàm ý nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Như vậy, có
thể khái niệm một cách chung nhất: Cán bộ quản lý là chỉ những người có chức
vụ, có vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng
đến hoạt động của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức.
Khái niệm cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo là hai khái niệm gắn liền với
nhau, đều được hiểu là những người có chức vụ, có trách nhiệm điều hành và
cầm đầu trong một tổ chức. Cả hai đều có vai trò định hướng, điều khiển hoạt
động của bộ máy và là chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của một tổ
chức. Người cán bộ lãnh đạo phải thực hiện chức năng lãnh đạo, đồng thời cũng
phải thực hiện chức năng của người quản lý. Tuy nhiên hai khái niệm trên không
hoàn toàn đồng nhất với nhau.
- Quản lý bao gồm việc tổ chức các nguồn lực, việc kế hoạch hoá, việc tạo

ra các hoạt động để đạt mục tiêu phát triển.


- Lãnh đạo ngoài việc tổ chức hoạt động còn là việc làm thế nào để tập
hợp được lực lượng tiến hành hoạt động có hiệu quả [12].
Như vậy, trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hướng cho
khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ trương, chính sách. Còn
hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết chế có
tính pháp lệnh được quy định trước.
1.2.1.3. Cán bộ quản lý trường Tiểu học
CBQL trường Tiểu học học là người đại diện cho nhà nước về mặt pháp
lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách
nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo dục
của nhà trường Tiểu học, có vai trò ra quyết định quản lý, tác động điều khiển
các thành tố trong các hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
GD-ĐT được quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản, thông tri, hướng
dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
CBQL các trường TH bao gồm Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng của
các nhà trường TH, chịu trách nhiệm về tổ chức và điều hành các hoạt động của
nhà trường theo kế hoạch, nhiệm vụ đã định.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ cán bộ quản
lý trường Tiểu học
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tổ chức gồm nhiều người hợp thành
một lực lượng” [27, tr.329] hoặc “ Đội ngũ là số đông sắp xếp có trật tự hoặc
có tổ chức chặt chẽ” [43, tr.254].
“Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc
nghề nghiệp, hợp thành lực lượng lao động trong hệ thống (tổ chức) và cùng
chung một mục đích nhất định” [31].



Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng
rãi như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ nhà giáo...
Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó
là gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng, hàng ngũ chỉch tề. Có thể
hiểu đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung mục đích, lý
tưởng, ràng buộc nhau về mặt vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên
tắc.
Như vậy tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa
đều nêu rõ đội ngũ: Là một khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một
lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp
hoặc không nhưng cùng chung một mục đích và cùng hướng tới mục đích đó.
Khi xem xét và đánh giá về đội ngũ người ta tập trung chú ý tới 3 yếu tố
đó là: số lượng đội ngũ; cơ cấu đội ngũ (chuyên môn, giới tính, độ tuổi, trình độ
đội ngũ) và chất lượng đội ngũ (phẩm chất và năng lực).
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Trong nội tại ngành giáo dục và đào tạo có thể hiểu: CBQLGD là những
người có chức vụ, có vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức thuộc hệ
thống giáo dục. Người CBQLGD có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn
lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức giáo dục, để
tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.
Đội ngũ CBQLGD là một bộ phận rất quan trọng trong một tập thể sư
phạm. Đội ngũ CBQL trong một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức,
điều hành quá trình giáo dục trong nhà trường. Chất lượng đào tạo của một nhà
trường cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào sự điều hành, chỉ đạo của đội ngũ
CBQL.
1.2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
Đội ngũ CBQL trường Tiểu học là những người đại diện cho Nhà nước về
mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính, chuyên môn



trong trường, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước nhân dân tổ chức và quản
lý toàn bộ hoạt động của nhà trường Tiểu học theo đường lối giáo dục của Đảng
và chính sách của Nhà nước.
Đội ngũ CBQL trường Tiểu học bao gồm Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng
trường Tiểu học.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng
được quy định cụ thể trong điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư
số 41/2010/TT-BGD-ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định như sau:
a. Hiệu trưởng:
1. Hiệu trưởng trường Tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản
lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng
Phòng Giáo dục Đào tạo và đào tạo bổ nhiệm đối với trường Tiểu học công lập,
công nhận đối với trường Tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công
nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.
2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường Tiểu
học phải đạt chuẩn hiệu trưởng trường Tiểu học.
3. Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường Tiểu học là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu
trưởng được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với
trường Tiểu học công lập, Hiệu trưởng được quản lý một trường Tiểu học không
quá hai nhiệm kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một trường Tiểu học.
4. Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường Tiểu học
được cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác
quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước



Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định;
d) Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;
e) Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức
kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình Tiểu học cho học sinh trong
nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp
và các chính sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
Chính trị - Xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường
đối với cộng đồng....
b. Phó hiệu trưởng
1. Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước Hiệu trưởng, do Trưởng Phòng Giáo dục Đào tạo và đào tạo bổ nhiệm đối
với trường công lập, công nhận đối với trường tư thục theo quy trình bổ nhiệm
hoặc công nhận Phó hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Mỗi trường Tiểu học có
từ 1 đến 2 Phó hiệu trưởng, trường hợp đặc biệt có thể được bổ nhiệm hoặc công


nhận thêm.

2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Phó hiệu trưởng trường
Tiểu học phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, có năng
lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó hiệu trưởng :
a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
b) Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
c) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp
và các chính sách ưu đãi theo quy định... [8].
c. Mối quan hệ trong đội ngũ CBQL trường Tiểu học giữa Hiệu trưởng
và Phó hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo chế độ
thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về các hoạt động trong
trường học. Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng những việc được phân công. Tuy vậy, Phó hiệu trưởng
cũng phải chịu trách nhiệm liên đới trước Đảng và Nhà nước trong công việc
của mình. Do đó, Hiệu trưởng phải có phân công công việc cho Phó hiệu trưởng,
thường xuyên nắm thông tin và có những quyết định kịp thời để không có những
hiện tượng giao khoán thiếu trách nhiệm và không biết quy trách nhiệm cho ai.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
1.2.3.1. Chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các
sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện
ra bên ngoài qua các thuộc tính.


Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên giá trị của một sản
phẩm, sự việc, con người” [11, tr.135] hoặc theo Từ điển Tiếng Việt thông
dụng, chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo

nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” [43, tr.108].
Trong kỹ thuật đánh giá đo lường, có nhiều khái niệm khác như:
- Theo tiêu chuẩn Pháp - NFX 50-109, chất lượng là “tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng” [24].
- Theo Oxford Pocket Dictionary, chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông
số cơ bản” [24].
- Theo ISO 9000- 2000, chất lượng là “mức độ đáp ứng các yêu cầu của
một tập hợp các đặc tính vốn có” [24].
- Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu, có một định nghĩa về chất lượng tỏ ra
có ý nghĩa đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó, đó
là: Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu [24].
Từ những khái niệm trên có thể có thể khái quát: Chất lượng là cái phản
ánh bản chất của sự vật, là tiêu chuẩn, thước đo phản ánh mức độ đạt được của
sự vật.
Từ đây có thể vận dụng các quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng
cán bộ nói chung và đội ngũ CBQL trường Tiểu học nói riêng thì cần phải so
sánh kết quả hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục
tiêu của các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
Từ các khái niệm về chất lượng đã nêu trên cùng với khái niệm về đội ngũ
CBQL trường Tiểu học, ta có thể hiểu như sau:
- Chất lượng của người CBQL chính là phẩm chất nhân cách và năng lực
nghề nghiệp của họ, chứ không chỉ đơn thuần là sự phù hợp với mục tiêu.


- Còn chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học (khối đông người)
không chỉ bao hàm cả chất lượng của người CBQL và cả các yếu tố được cấu
thành như sau:
+ Số lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học: Số lượng các Hiệu trưởng và

Phó hiệu trưởng các trường Tiểu học phải đầy đủ so với biên chế và nhu cầu
từng trường Tiểu học để đảm bảo hoạt động hiệu quả nhất với chi phí ít nhất tại
các trường Tiểu học.
+ Cơ cấu đội ngũ CBQL trường Tiểu học: các Hiệu trưởng và Phó hiệu
trưởng trường Tiểu học có sự cân đối, đồng bộ (về tuổi đời, giới tính, trình độ)
nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý nhà trường Tiểu học.
+ Chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học bao gồm phẩm chất chính
trị, đạo đức nghề nghiệp; trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; về
năng lực quản lý trường Tiểu học; về năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học
sinh, cộng đồng và xã hội của đội ngũ CBQL trường Tiểu học.
Ngày 08 tháng 4 năm 2011, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chuẩn Hiệu trưởng
trường Tiểu học [9], quy định rất rõ những yêu cầu, tiêu chí mà người Hiệu
trưởng trường Tiểu học phải đạt được. Đó cũng bao hàm tất cả các tiêu chuẩn
phản ánh chất lượng của CBQL các nhà trường Tiểu học.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường Tiểu học
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [27, tr.364], hoặc giải pháp là: “ Cách thức , phương pháp
giải quyết một vấn đề” [11, tr.253]
Còn về khái niệm biện pháp theo Từ điển Tiếng Việt đó là “cách làm,
cách tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”. [27, tr.88].
Điểm giống nhau giữa hai khái niệm trên là đều nói về cách làm, cách tiến
hành, cách giải quyết một số công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ,


biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể. Trong một
giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp. Nói đến giải pháp là nói đến những
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định..., tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải

pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết
những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp khả thi và hiệu quả,
cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn.
1.4.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học
Giải pháp nâng cao chất lượng là hệ thống các cách thức tổ chức, điều
khiển hoạt động của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện
những mục đích và nhiệm vụ chung. Nói cách khác Giải pháp nâng cao chất
lượng CBQL là những cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi
về chất lượng trong CBQL nhằm giúp CBQL đạt được mục đích tối ưu nhất
trong công tác quản lý.
Còn giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH thực chất là
đưa ra cách thức tổ chức, điều khiển để có hiệu quả hoạt động cao hơn của một
nhóm (CBQL) dựa trên bản chất, chức năng, yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động
quản lý. Hoặc cũng có thể nói Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường Tiểu học là những cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến
đổi về chất lượng trong đội ngũ CBQL trường Tiểu học.
1.3. Một số vấn đề về công tác quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học
1.3.1. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của trường Tiểu học
1.3.1.1. Vị trí và mục tiêu của trường Tiểu học
Trong Điều lệ trường Tiểu học (điều 2) đã nêu rõ vị trí trường Tiểu học
trong hệ thống giáo dục quốc dân: Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông


của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu
riêng. [8].
Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống GD quốc dân. Đây là bậc
học nền tảng. Bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 10 tuổi.
Khẳng định vị trí và tầm quan trọng to lớn của trường Tiểu học trong hệ

thống giáo dục Quốc dân, Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về chiến lược phát
triển GD- ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH đã xác định phải “Nâng cao chất lượng
toàn diện bậc Tiểu học” [17].
Luật giáo dục cũng nêu rõ trong điều 27 (khoản 2) về mục tiêu của giáo
dục phổ thông, ngoài mục tiêu chung cho phổ thông, đối với bậc Tiểu học:
“Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” [33]. Ngoài ra mục tiêu
của bậc học này đã được xác định rõ trong luật Phổ cập GDTH “Xây dựng và
phát triển tình cảm đạo đức trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình
thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn bộ nhân cách con người Việt Nam
XHCN…”, “Đảm bảo cho học sinh nắm vững các kỹ năng nói, đọc, viết, tính
toán, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội, con người, có lòng
nhân ái, hiếu thảo với ông bà cha mẹ, yêu quý anh chị em, kính trọng thầy cô
giáo, lễ phép với người lớn tuổi, giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ, yêu lao động, có
kỷ luật, có nếp sống văn hoá, có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh,
yêu quê hương đất nước, yêu hoà bình”.[32].
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học
Điều 3 trong điều lệ trường Tiểu học đã nêu:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.


- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em
đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng
đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động
giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục Tiểu học
theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn
thành chương trình Tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa

bàn trường được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý ở trường Tiểu học
Trong tài liệu Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường của tác giả Thái
Văn Thành [34] có đề cập các nội dung của công tác quản lý ở trường cụ thể
như sau:
1.3.2.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường
Mục tiêu của giáo dục Tiểu học được thể hiện trong khoản 2 điều 27 của
Luật giáo dục [33].


Muốn tổ chức thực hiện có kết quả mục tiêu giáo dục của nhà trường,
trước hết, Hiệu trưởng phải nắm vững mục tiêu giáo dục và những nhiệm vụ
chính của mình.
Muốn nắm vững mục tiêu, cần phải biết phương pháp tiếp cận mục tiêu.
Ngoài ra để chỉ đạo thực hiện mục tiêu đã nêu, người CBQL phải hiểu rõ nhiệm
vụ của mình như: Xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện; chỉ đạo xây
dựng các điều kiện giáo dục (con người, cơ sở vật chất, thiết bị...) để tiến hành
tốt các nhiệm vụ giáo dục...
1.3.2.2. Quản lý việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch của nhà trường

- Kế hoạch trường học là kế hoạch giáo dục. Điều này thể hiện ở việc cụ
thể hóa đưởng lối, quan điểm giáo dục của Đảng, ở sự vận dụng khoa học giáo
dục, lý luận giáo dục vào các nhiệm vụ, mục tiêu biện pháp giáo dục trong kế
hoạch.
- Kế hoạch trường học có tính liên tục. Giáo dục là một quá trình, do đó
phải có hệ thống mục tiêu thống nhất, liên tục, gắn bó chặt chẽ với nhau mới
mang lại kết quả đào tạo. Chất lượng giáo dục của năm học là sự kế tiếp của
năm trước và là cơ sở cho chất lượng năm sau. Do đó nhà trường phải vừa có kế
hoạch ngắn hạn (1 năm học) vừa có kế hoạch dài hạn (3 hoặc 5 năm học)
- Nội dung kế hoạch của Hiệu trưởng như: Xây dựng một chương trình
hoạt động tương ứng với từng loại hoạt động trong trường theo từng quý, từng
tháng , từng năm; Có biện pháp chỉ đạo điểm; Lên lịch kiểm tra các hoạt động
cụ thể, Ghi rõ đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra, phương pháp kiểm tra, thời
gian kiểm tra, lực kượng kiểm tra; Kế hoạch phối hợp trong và ngoài nhà
trường; Tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền địa phương; Định kì
báo cáo lên cấp trên, hội họp.
- Quy trình xây dựng kế hoạch


Bước 1: Điều tra , xác định tình hình đầu năm học, trong quá trình xác
định tình hình, hiệu trưởng có thể phân công một số thành viên tham gia khảo
sát, xử lý số liệu dưới sự chỉ đạo trực tiếp của hiệu trưởng.
Bước 2: Viết dự thảo kế hoạch, có thể phân công cho các Phó hiệu trưởng
viết một phần, nhưng Hiệu trưởng phải chấp nhận và chấp bút thành văn bản
cuối cùng
Bước 3: Thống nhất dự thảo kế hoạch (Trước chi bộ; Trước hội đồng giáo
viên; Với cấp trên)
- Tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kế hoạch.
1.3.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Ở trường Phổ thông hoạt động dạy và hoạt động học là hoạt động trung

tâm. Đây là hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường.
- Những nhiệm vụ của hoạt động dạy học: Làm cho học sinh nắm vững
tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kĩ năng, kỹ xảo cần
thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc sống; Phát triển trí tuệ của học
sinh, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, hình thành năng lực nhận
thức và hành động. Dạy học phải đi trước sự phát triển; Dạy kiến thức văn hóa
phải đi đôi với việc hình thành thế giới quan khoa học, giàu lòng yêu nước, yêu
XHCN, sống lành mạnh, Giàu lòng nhân ái, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước.
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên như: Thực hiện chương trình dạy
học; Hiệu trưởng điều khiển hoạt động dạy học và học phải dựa vào nội dung
chương trình theo yêu cầu và hướng dẫn theo chương trình; Quản lý việc thực
hiện chương trình dạy học của giáo viên; quản lý việc soạn bài chuẩn bị lên lớp;
chỉ đạo việc tổ chức các chuyên đề về giờ lên lớp.


- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của từng học sinh: Hiệu trưởng cần
nắm được tình hình của giáo viên thực hiện sự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
- Quản lý toàn diện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên:
Tổ chức đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ của GV; Thực hiện sự sàng
lọc, điểu chuyển những Giáo viên không đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn
nghiệp vụ
- Quản lý hoạt động học của học sinh: Thông qua giáo viên, Hiệu trưởng
quản lý hoạt động học của học sinh. Hoạt động đó xảy ra ở lớp, ngoài lớp, ngoài
trường, ở gia đình và được thể hiện qua nhiều hình thức: học trên lớp. Thực
hành, lao động tự học ở nhà.
1.3.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục
- Yêu cầu của việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục như: Đảm bảo
cho tất cả các trẻ em đến tuổi học đều đi học; Đảm bảo cho học sinh đi học đều,

học hết lớp, hết cấp; Phấn đấu việc thực hiện phổ cập đúng độ tuổi; Đảm bảo
chất lượng học tập của học sinh.
- Biện pháp quản lý thực hiện phát triển và phổ cập giáo dục của Hiệu
trưởng như: Nghiên cứu, nắm vững đường lối phát triển giáo dục, mục đích ,
yêu cầu, tiêu chuẩn phổ cập giáo dục, lấy đó là cơ sở cho việc quản lý công tác
này; Giúp Đảng ủy, Ủy ban nhân dân thành lập ban chỉ đạo thực hiện phổ cập
giáo dục địa phương; Điều tra, xác minh, điều chỉnh, bổ sung độ tuổi, trình độ
văn hóa của trẻ em để có số liệu chính xác, trên cơ sở đó Hiệu trưởng tiến hành
lập kế hoạch; Nâng cao chất lượng dạy và học, giảm tỉ lệ lưu ban đến mức thấp nhất.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để làm tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục.
- Chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức, bao gồm: Tổ chức cho mọi người,
nhất là giáo viên, phụ huynh học sinh, cán bộ lãnh đạo địa phương nghiên cứu
để nắm vững yêu cầu, nội dung. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh;


Chủ động nêu kế hoạch và hướng dẫn mọi người trên cương vị trách nhiệm của
mình đề ra và thực hiện tốt kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Chỉ đạo hoạt động giáo dục lao động hướng nghiệp, chuần bị nghề.
1.3.2.5. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong nhà trường
- Xây dựng và bổ sung thường xuyên để hình thành hệ thống hoàn chỉnh
CSVC và TBDH (trường lớp, sách, thư viện, và TBDH)
- Xây dựng các khối công trình đặc biệt là hệ thống lớp học, phòng thí
nghiệm, phòng thực hành, phòng bộ môn.
- Mua sắm TBDH theo yêu cầu của chương trình và kế hoạch trang bị của
nhà trường.
- Một số biện pháp quản lý CSVC và TBDH như: Nâng cao nhận thức lý
luận và thực tiễn về CSVC và TBDH; Nâng cao kỹ năng quản lý
1.3.2.6. Xây dựng tập thể giáo viên, học sinh và đảm bảo mối quan hệ
giữa các tổ chức trong nhà trường
- Xây dựng tập thể giáo viên gồm: Nội dung, biện pháp xây dựng và quản

lý tập thể giáo viên; Hoàn thiện cơ cấu và cơ chế hoạt động của tập thể; Xây
dựng các nền nếp của tập thể; Xây dựng quy hoạch cán bộ; Sắp xếp, sử dụng
giáo viên, cán bộ; Bồi dưỡng giáo viên
- Xây dựng tập thể học sinh gồm: Các loại hình tập thể trong trường phổ
thông: Tập thể học sinh toàn trường; Tập thể lớp; Tổ học tập; Các tổ chức đoàn
thể như: Đội thiếu niên, nhi đồng; Đoàn Thanh niên Hồ Chí Minh.
1.3.2.7. Quản lý việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục ở địa
phương
Nhà trường là thiết chế của xã hội, nhà trường phổ thông có nhiệm vụ
giáo dục toàn diện, song nhà trường không thể là nơi duy nhất bảo đảm hoàn
toàn đầy đủ quá trình giáo dục toàn diện. Ngoài ra tác động giáo dục của nhà


×