Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THANH LONG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Nghệ An – 2013


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THANH LONG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Sỹ Tùng

Nghệ An – 2013


4


I

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Quý Thầy Cô trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ,
hướng dẫn cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Ngô Sỹ Tùng, người Thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận, các đồng chí lãnh đạo và giáo viên các trường
THPT Huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận.
Xin cám ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã cổ vũ động viên, cung cấp
các số liệu, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và hoàn
thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, do khả năng và thời gian có
hạn, chắc chắn không tránh khỏi các thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn và
góp ý.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, năm 2013
Tác giả


Trần Thanh Long


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CB

Cán bộ

CBQL
CNTT
CSVC
GD
GDĐT
GV

Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên

HT

Hiệu trưởng

NV

Nhân viên


PHT

Phó hiệu trưởng

PPDH
QLGD
QL
THPT

Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Quản lý
Trung học phổ thông

TT

Truyền thông

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................
2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................

4. Giả thuyết khoa học .......................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................
7. Những đóng góp của đề tài ............................................................
8. Cấu trúc của luận văn .....................................................................

1
2
2
3
3
3
4
4

Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường THPT ....
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................
1.2. Các khái niệm cơ bản ..........................................................................
1.2.1. Quản lý ......................................................................................
1.2.2. Quản lý giáo dục .......................................................................
1.2.3. Công nghệ thông tin ..................................................................
1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin ..................................................
1.2.5. Hoạt động dạy học ....................................................................
1.2.6. Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ...............................
1.3. Một số vấn đề về ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường
THPT ..................................................................................................
..........................................................................................................25
1.3.1. Ứng dụng CNTT trong soạn thảo giáo án .................................
1.3.2. Ứng dụng CNTT trong thực hiện bài giảng...............................

1.3.3. Ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu...................................
1.3.4. Ứng dụng CNTT trong đánh giá................................................
1.3.5. Ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh.............................
1.4. Vai trò của CBQL với việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông
1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT.........................................
1.4.2. Tổ chức triển khai và quản lý ứng dụng.....................................
1.4.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng......................................................
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý việc ứng dụng CNTT

5
5
9
9
11
13
16
18
20

23
23
24
25
27
28
28
28
29
30


trong hoạt động dạy học ở trường THPT.....................................
30
Tiểu kết chương 1 .............................................................................. 31


Chương 2. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận....................................
33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo
dục THPT huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận................................. 33
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................... 33
2.1.2. Khái quát về các trường THPT của huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh Thuận ................................................................................ 35
2.2. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh
Thuận................................................................................................... 38
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác ứng dụng CNTT . . 38
2.2.2. Trình độ tin học của CBQL, giáo viên các trường THPT .........
39
............................................................................................... 49
2.2.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học....... 40
2.3. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh Thuận......................................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý việc ứng dụng
CNTT trong dạy học ................................................................. 44
2.3.2. Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học........ 9 46
2.4. Thực trạng về hệ thống mạng thông suốt từ trung ương đến địa
phương trong ngành GDĐT .............................................................

2.4.1. Bộ GDĐT ..................................................................................
2.4.2. Sở GDĐT ...................................................................................
2.4.3. Trường THPT ............................................................................
2.5. Đánh giá chung thực trạng ...............................................................
Tiểu kết chương 2 ..............................................................................

48
48
50
51
52
54

Chương 3. Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông
huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận......................................
.............................................................................................64

58


3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................... 58
3.2. Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học ở các trường THPT................................6 60
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên, công nhân viên về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học....................................................................................... 60
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng
lực CNTT cho đội ngũ cán bộ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường………………………………………… 61

3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường lập kế hoạch và chỉ đạo triển khai
các nội dung ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học............... 62
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý công tác biên soạn, lưu trữ các phần
mềm dạy học và các bài giảng điện tử....................................... 65
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở
vật chất, phương tiện CNTT....................................................... 66
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện ứng dụng
CNTT trong dạy học của giáo viên............................................ 67
3.2.7. Biện pháp 7: Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng
thiết kế bài giảng trình chiếu trên máy tính................................
.............................................................................................. 81
3.2.8. Biện pháp 8: Sử dụng các hình thức thi đua khen thưởng, hỗ
trợ phù hợp kịp thời....................................................................
.............................................................................................. 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp......................................................
..........................................................................................................86
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp....................
..........................................................................................................86
Tiểu kết chương 3 ..............................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………
PHỤ LỤC…………………………………………………………………

69

76
77
78
81
82

86
88


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế, chúng ta đang chứng kiến sự phát triển
như vũ bão của ngành công nghệ thông tin, quá trình tin học hóa diễn ra mạnh
mẽ trên nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. CNTT đang thay đổi cách sống,
cách làm việc và ngay cả cách suy nghĩ của con người trên thế giới. Có thể nói
rằng nếu không có hiểu biết nhất định về máy tính nói riêng và CNTT nói chung
thì khó có thể hòa nhập vào cuộc sống hiện đại.
Máy tính đã trở thành công cụ lao động không thể thiếu của con người
trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần
đây, nước ta đã có những bước nhảy vọt về kinh tế xã hội, thúc đẩy nền khoa
học kĩ thuật nói chung, ngành CNTT phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành
quan trọng hàng đầu. Đối với ngành giáo dục, việc áp dụng CNTT vào công tác
giảng dạy và học tập đã trở thành vấn đề cần được quan tâm đặc biệt. Ngành
Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ chuẩn bị cho xã hội nguồn nhân lực thì nhất
thiết phải có những đổi mới mạnh mẽ và phù hợp để nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo đáp ứng cho nhu cầu nhân lực của nền kinh tế tri thức.
Xác định được tầm quan trọng của CNTT, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ra
chỉ thị số 55/2008/CT-2008 ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và
ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Quyết
định số 698/QĐ-TTg, ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế
hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020.
Cùng với các cơ sở giáo dục trên cả nước, nhiều năm qua các trường

THPT của huyện Ninh Phước đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý ứng dụng


2

công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học phù hợp cho riêng mình, những cố
gắng ấy đã tạo ra những chuyển biến đáng kể trong phong trào thi đua dạy tốt
học tốt của các trường trong huyện.
Tuy nhiên, phong trào ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở mỗi
trường vẫn chưa đều khắp ở các tổ, đoàn thể và các cán bộ giáo viên. Nó chỉ
dừng lại ở bề nổi của hình thức mà chưa đi vào chiều sâu chất lượng và chưa
được thường xuyên, liên tục, nó chưa trở thành nhu cầu tự thân của mỗi giáo
viên. Trong khi nghiên cứu thực tế, tôi nhận thấy có nhiều đề tài nghiên cứu về
ứng dụng CNTT trong dạy và học các bộ môn như là: đề tài ứng dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp giảng dạy các bộ môn Công nghệ, Vật Lý, Sinh
học….. Tuy nhiên đến nay còn ít đề tài nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học ở các trường THPT.
Huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận hiện nay chưa có một công trình
nghiên cứu khoa học nào bàn về vấn đề này, với những lý do trên, chúng tôi đã
chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh Thuận ”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước,
tỉnh Ninh Thuận.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các
trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu:


3

Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
4. Giả thuyết khoa học:
Chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh
Thuận sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện được một số biện pháp quản lý
có tính khoa học và khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học
ở trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp quản
lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hoạt động dạy học ở các
trường THPT huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT ở 3 trường
THPT của huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận, đó là:
+ Trường THPT An Phước
+ Trường THPT Phạm Văn Đồng
+ Trường THPT Nguyễn Huệ
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích và tổng hợp
- Khái quát hóa các nhận định độc lập

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra


4

- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
7. Những đóng góp của đề tài
Khẳng định cơ sở lý luận khoa học về quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học là một việc làm quan trọng và cần thiết trong vai trò là nhà
quản lý của Hiệu trưởng, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện nhà trường trong đó
có yêu cầu đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường THPT.
Phân tích, đánh giá nguyên nhân tồn tại trong quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học, đưa ra một số biện pháp khả thi về quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận nói
riêng và các trường THPT nói chung.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục
nghiên cứu, luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dạy học ở các trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh

Thuận.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Vì vậy

việc nâng cao hiệu quả chất lượng GD & ĐT sẽ là yếu tố sống còn và quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ mới vào
giáo dục trong đó có CNTT chính là một trong những giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục. Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm thế
nào để thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ? Chính vì vậy vấn
đề nghiên cứu các biện pháp quản lý để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục
đã thực sự sự phát triển rộng khắp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Việt Nam trong xu thế hội nhập với thế giới, mọi thành phần, tổ chức,
ngành nghề trong nước cũng không nằm ngoài xu thế đó, vì vậy trong lĩnh vực
giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông cũng không phải là ngoại lệ. Trong quá
trình hội nhập toàn cầu như hiện nay, quan trọng nhất là bản thân chúng ta luôn
cập nhật được những tiến bộ của nhân loại trong cách dạy, cách học và phương
pháp quản lý giáo dục tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên tùy hoàn cảnh cụ thể của
đơn vị mà chúng ta áp dụng cho phù hợp.
Trong dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 qua
các lần dự thảo có nhiều nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT trong quản lý
giáo dục.

Những thành tựu của ngành giáo dục Việt Nam trong những năm đầu thế
kỷ XXI, có nêu: “ Công tác quản lý giáo dục đã có nhiều chuyển biến. Công tác


6

quản lý chất lượng đã được chú trọng với việc tăng cường hệ thống đánh giá và
kiểm định chất lượng. Năm 2008, Bộ GD-ĐT đã hoàn thành việc xây dựng đề
án đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục, trong đó có đề án học phí. Việc phân
cấp quản lý giáo dục cho các địa phương và sở giáo dục được đẩy mạnh, đặc
biệt tăng quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trong tuyển dụng giáo viên, sử
dụng ngân sách, tổ chức quy trình giáo dục, tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học,
thực hiện chương trình, sách giáo khoa phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh và
điều kiện cụ thể của từng vùng miền. Cải cách hành chính trong toàn ngành giáo
dục được đẩy mạnh. Cơ chế “ một cửa” được triển khai thí điểm tại cơ quan bộ và
63/63 văn phòng của các Sở giáo dục.
Tất cả các nhà trường hiện nay đều đã sử dụng CNTT trong quản lí. Các
công việc cụ thể đã được nghiên cứu và thực hiện với hoạt động của CNTT là:
Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT; xây dựng kế hoạch triển khai
hoạt động CNTT năm học : Các Sở GDĐT đã tổ chức quán triệt và nâng cao nhận
thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành ở địa phương, trước hết
cho lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh thần và nội dung của
các văn bản quan trọng : Quyết định 698/ QĐ - TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 55/2008/CT BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD giai đoạn 2008 - 2012; Quán triệt và triển
khai Nghị định 102/2009/NĐ - CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 về quản lý đầu tư
ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Các Sở GD&ĐT đã cùng với các Chi nhánh của Tổng công ty Viễn thông
quân đội Viettel, phối hợp với các sở, ban ngành địa phương tiếp tục triển khai

mạnh mẽ việc thực hiện kết nối Internet băng thông rộng miễn phí đến các cơ sở


7

giáo dục mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông,
các phòng giáo dục và đào tạo, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm
học tập cộng đồng và các trường trung cấp chuyên nghiệp.
Tiếp tục triển khai hệ thống e-mail @moet.edu.vn phục vụ công tác quản
lý giáo dục chung của ngành. Hướng dẫn, phổ biến cho cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục, giáo viên, học sinh khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống website
của Bộ GD&ĐT tại các địa chỉ www.moet.gov.vn, www.edu.net.vn. Các Sở
GD&ĐT có website để cung cấp thông tin và kết nối thông tin với Website Bộ
để đồng bộ dữ liệu, không nhất thiết sao chép lại. Các Sở GD&ĐT chỉ đạo các
trường đưa các phần mềm mã nguồn mở vào chương trình dạy môn tin học
chính khoá và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong các trường học và trong
các cơ quan quản lý giáo dục.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” bằng cách làm phong phú và sinh động các giờ học, các
hoạt động ngoại khóa và các hoạt động khác như tổ chức cho học sinh tự đi thu
thập tài liệu, quay phim chụp ảnh các di tích lịch sử, các danh nhân thuộc địa
phương để làm tư liệu lịch sử, đưa lên website của trường, của Sở GD&ĐT.
Thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng điện tử, kết nối
thông tin và điều hành bằng văn bản điện tử giữa Sở GD&ĐT, các phòng
GD&ĐT và các trường học; giữa các Sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT; Tuyển chọn
và tổ chức công bố công khai các thủ tục hành chính trên website để giáo viên,
học sinh và phụ huynh sử dụng; các thủ tục chung của toàn ngành thì kết nối
trực tiếp vào trang web cải cách hành chính của Bộ để
đồng bộ kịp thời khi có thay đổi. Tổ chức thông báo miễn phí trên website của
trường, của Sở và qua e-mail kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cho phụ

huynh học sinh có nhu cầu và ở những nơi có điều kiện; triển khai tin học hoá


8

quản lý trong trường học. Tập huấn, bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ
quản lý cơ sở GD. Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng
dụng CNTT và dạy môn tin học.
Trong xu thế biến động mạnh mẽ của cuộc cách mạng thông tin, Đảng,
Chính phủ, Bộ GD&ĐT, UBND Tỉnh Ninh Thuận đã có nhiều văn bản chỉ đạo
và xác định CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển.
Cụ thể:
- Chỉ thị số 58 - CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đã chỉ ra rằng
“Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh
vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát
triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
- Nghị định 49/CP của Chính phủ cũng nêu rõ: “Cần nhanh chóng đào
tạo chính quy một đội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực CNTT, giáo dục
phổ cập về CNTT trong trường trung học, phổ biến kiến thức về CNTT trong xã
hội, đồng thời tăng cường áp dụng CNTT trong bản thân ngành Giáo dục và
Đào tạo”. Tin học hóa QLGD vừa là nhiệm vụ phải thực hiện đồng thời cũng là
biện pháp để thực hiện tốt nhất, hiệu quả nhất công tác QLGD.
- Chỉ thị số 29/2001/CT - BGDĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Trưởng Bộ GD
& ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD;
- Chỉ thị số 9584/BGDĐT- CNTT, ngày 7/9/2007 của Bộ GD&ĐT về

hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đã ghi: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học; tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt


9

động của nhà trường, nhất là ứng dụng CNTT trong giảng dạy, học tập và quản
lý giáo dục; đẩy mạnh chương trình dạy ngoại ngữ, tin học trong các cơ sở giáo
dục; đặc biệt là cấp THCS và THPT”, trong đó có nhiệm vụ quan trọng là lấy
năm học 2008 – 2009 là “Năm Công nghệ thông tin”.
- Công văn số 4987/BGDĐT-CNTT, ngày 02/8/2012 của Bộ GD&ĐT về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012-2013;
- Công văn số 1697/SGDĐT-VP ngày 02/10/2012 của Sở GD&ĐT Ninh
Thuận về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012-2013.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: giữa con người với
con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả quan
hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Và chính vì điều này
đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Quản lý là một hoạt động, một dạng lao động có tính chất đặc thù, có tính
tổ chức, hoạt động đa dạng rất phức tạp và có nhiều cách hiểu, cách tiếp cận
khác nhau trên cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các yếu tố, lĩnh
vực quản lý làm đối tượng của nghiên cứu. Vì thế có rất nhiều định nghĩa, quan
điểm, quan niệm về quản lý của các học giả, các nhà khoa học ở các thời kỳ lịch
sử xã hội khác nhau, có người nói rằng quản lý là cai quản, điều hành, điều
khiển, chỉ huy hướng dẫn; cũng có người cho rằng quản lý là một nghệ thuật.
Theo Tự điển Việt Nam thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) quản lý là: tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. [18]
Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con

người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và
sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan


10

trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lí đúng tức là con người đã
nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành
công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn
tại và phát triển đều phải dựa vào sự nổ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [11]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lí là hoạt động nhằm bảo đảm sự
hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác, cũng có người cho
quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt
động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý
chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người
khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Các nhà khoa học Việt Nam ở mỗi góc nhìn khác nhau khi đề cập đến
quản lý cũng đã đưa ra các khái niệm khác nhau. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo:
“Quản lý về bản chất bao gồm quá trình quản và quá trình lý. Quản là chăm sóc,
giữ gìn nhằm làm ổn định hệ thống. Lý là xử lý, sửa sang, chỉnh đốn nhằm làm

cho hệ thống phát triển. [1, Tr 176]
Tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ cho rằng: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể


11

vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện
mục tiêu chung của tổ chức. [5, Tr 41]
Tác giả Nguyễn Văn Lê thì quan niệm: “Quản lý là một hệ thống xã hội,
là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của
hệ. [10,Tr 6]
Theo hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình
định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định”. [8, Tr 29]
Tóm lại, từ những quan điểm trên của các định nghĩa và xét quản lý với tư
cách là một hành động, phần đông các nhà khoa học đều thống nhất rằng: Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt
buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
1.2.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của con người trên trái đất. Nét đặc biệt của nó được thể hiện ở chỗ thế hệ
đi trước truyền đạt những kinh nghiệm xã hội cho thế hệ đi sau, thế hệ đi sau
lĩnh hội, đồng thời phát triển những kinh nghiệm xã hội. Đây là một phương


12

thức để duy trì và phát triển xã hội loài người. Vì thế giáo dục tồn tại, vận động
và phát triển như một hệ thống. Để quản lý vận hành tốt hệ thống này, sự ra đời
của quản lý giáo dục là một tất yếu.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục theo
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt những tính chất của nhà
trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. [13, Tr 32].
“Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và
nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất của trường học XHCN, tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý GD là sự tác động của
hệ thống quản lý GD nhà nước từ cấp Trung ương đến địa phương, đến khách
thể quản lý và hệ thống GD quốc dân và sự nghiệp GD của mỗi địa phương
nhằm đưa hoạt động GD đến kết quả mong muốn [13, Tr 35]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Quản lý giáo dục vừa là một khoa học đồng thời mang tính nghệ thuật.
Tác giả Trần Kiểm có nêu quản lý giáo dục có nhiều cấp độ, mà chủ yếu
là ở hai cấp độ vĩ mô và vi mô.

Cấp độ vĩ mô: “quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác của
chủ thể quản lý đến tất cả hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội yêu cầu”.
Cấp vi mô: “quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác của chủ
thể quản lý đến giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và


13

ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục
của nhà trường”. [9, Tr 36]
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt đến kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Như vậy, quản lý GD là quản lý quá trình hoạt động dạy và học bao gồm
các thành tố của hoạt động dạy học, những tác động của nó lên hệ thống là tác
động kép tạo ra sức mạnh tổng hợp, vì thế chủ thể quản lý cần phải chú ý đến
mối quan hệ quản lý dạy học trong hoạt động GD, các mối quan hệ giữa các cấp
quản lý, quan hệ nội bộ và bên ngoài. Quản lý GD cũng có quy mô và các cấp
độ đa dạng phức tạp chịu sự tác động của yếu tố khách quan, vận hành trong
môi trường đa dạng, hoạt động theo quy luật, do đó người làm công tác quản lý
GD cần hiểu rõ các yếu tố này để nhận thức đúng đắn từ đó cải tiến và đổi mới
tư duy trong quản lý GD cho phù hợp với thời đại ngày nay.
Quản lý GD là tổng hợp các biện pháp kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện
nhằm đảm bảo sự vận hành các cơ quan trong hệ thống giáo dục các cấp. Quản
lý GD chịu sự chi phối các quy luật xã hội và sự tác động của quản lý xã hội.
Tóm lại, cũng như quản lý nói chung, quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống giáo dục được vận hành theo đúng đường lối quan điểm của Đảng
và thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra. Trong quản lý GD, các hoạt động

quản lý hành chính, quản lý chuyên môn đan xen lẫn nhau, tạo thành thể thống
nhất.
1.2.3. Công nghệ thông tin


14

1.2.3.1. Khái niệm công nghệ
Công nghệ (Technology) là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng,

bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản
phẩm. Như vậy công nghệ là việc ứng dụng của các dụng cụ, máy móc
nguyên vật liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con
người. Với tư cách là hoạt động con người, công nghệ diễn ra trước khi có
khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện những kiến thức của con người trong
việc giải quyết các các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc
nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn.
1.2.3.2. Khái niệm thông tin
Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách
quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Điều cơ bản là con
người thông qua việc cảm nhận thông tin làm tăng hiểu biết cho mình và tiến
hành những hoạt động có ích cho cộng đồng.
Thông tin được lưu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau như được khắc
trên đá, được ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ... Ngày nay, thuật
ngữ "thông tin" (information) được sử dụng khá phổ biến. Thông tin chính là tất
cả những gì mang lại hiểu biết cho con người. Con người luôn có nhu cầu thu
thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài, xem truyền hình,
giao tiếp với người khác...Thông tin làm tăng hiểu biết của con người, là nguồn
gốc của nhận thức và là cơ sở của quyết định.
Môi trường vận động thông tin là môi trường truyền tin, nó bao gồm các

kênh liên lạc tự nhiên hoặc nhân tạo như sóng âm, tia sáng, dây dẫn, sóng âm
thanh, sóng hình... Kênh liên lạc thường nối các thiết bị của máy móc với nhau
hay nối với con người. Con người có hình thức liên lạc tự nhiên và cao cấp là
tiếng nói, từ đó nghĩ ra chữ viết. Ngày nay nhiều công cụ phổ biến thông tin đã


15

xuất hiện: bút viết, máy in, điện tín, điện thoại, phát thanh, truyền hình, phim
ảnh v.v.
Về nguyên tắc, thì bất kỳ cấu trúc vật chất nào hoặc bất kỳ dòng năng
lượng nào cũng có thể mang thông tin. Các vật có thể mang thông tin được gọi
là giá mang tin (support). Thông tin luôn mang một ý nghĩa xác định nhưng hình
thức thể hiện của thông tin thì rõ ràng mang tính quy ước. Có nhiều cách phân
loại thông tin. Chúng ta quan tâm đến cách phân loại dựa vào đặc tính liên tục
hay rời rạc của tín hiệu vật lý. Tương ứng, thông tin sẽ được chia thành thông tin
liên tục và thông tin rời rạc.
1.2.3.3. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông,
nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin
rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu
quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội
khác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được
phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn
thông và tự động hoá (Theo Nghị định 49/CP).
1.2.3.4. Những đặc điểm của CNTT
Công cụ của CNTT là hệ thống máy tính điện tử và hệ thống truyền dẫn
thông tin. Những công cụ, máy móc của ngành công nghệ thông tin thực hiện

những thao tác xử lý thông tin rất nhanh, chính xác. Các kết quả của xử lý
thông tin bằng công nghệ thông tin có độ tin cậy cao. Những quyết định quản
lý dựa trên thông tin đã được xử lý bằng công nghệ thông tin vì vậy có được
tính chặt chẽ, hợp lý, có tính kịp thời nên có hiệu quả cao.
Máy móc có thể hoạt động liên tục không mệt mỏi. Việc ứng dụng


16

công nghệ thông tin trong công việc có thể làm cho công việc được tiến hành
không ngừng trong ngày cả ngày lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ làm việc của con
người, giảm bớt sự can thiệp cụ thể của con người.
CNTT làm thay đổi tư duy của con người. Thực tế cho thấy, từ khi công
nghệ thông tin phát triển rộng rãi, xã hội đã quen với máy tính, điện thoại, và
nhiều phương tiện truyền thông khác nhau. Trong thời đại CNTT phát triển,
thông tin đến với con người theo nhiều con đường với nhiều hình thức khác
nhau. Con người buộc phải thu thập, chọn lọc để có được những thông tin
đáng tin cậy để sử dụng trong công việc. Cách tư duy của con người dần dần
cũng thay đổi theo.
CNTT làm thay đổi thói quen của con người. Những thao tác xử lý thông
tin theo cách thức truyền thống không còn phù hợp với công việc hiện nay.
Con người phải thay đổi phương thức xử lý thông tin phù hợp với công việc,
với hoàn cảnh hiện nay.
CNTT làm thay đổi cách quản lý, trong đó có QLGD. Công nghệ mới đòi
hỏi phải có cách quản lý phù hợp. CNTT là một công nghệ mới, cách thức
quản lý cũ không còn phù hợp nên phải thay đổi.
CNTT làm cho hướng lưu chuyển các luồng thông tin thay đổi cơ bản.
Trước đây, thông tin thường đến với các lãnh đạo trước rồi được chuyển qua
nhiều cấp đến nhân viên thực thi, thông tin ngược từ nhân viên chuyển qua
nhiều cấp đến lãnh đạo xử lý. Với xu hướng phát triển CNTT, thông tin có

thể chuyển theo thẳng từ lãnh đạo đến thẳng nhân viên và từ nhân viên lên
thẳng các cấp lãnh đạo mà không cần qua trung gian.
CNTT làm thay đổi cách QLGD một cách toàn diện. CNTT tham gia
vào tất cả các khâu trong QLGD một cách mạnh mẽ, có hiệu quả. Thông
tin được lưu chuyển nhanh hơn, rộng rãi hơn giúp cho các nhà QLGD phải tự
thay đổi mình cho phù hợp hoàn cảnh mới.


×