Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.28 KB, 103 trang )


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
toàn thể các thầy giáo, cô giáo khoa Giáo dục, Phòng Đào tạo sau đại học trường
Đại học Vinh, Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy lớp
Cao học khóa 19.
X i n t r â n t r ọ n g c ả m ơ n S ở G i á o dụ c v à Đ à o t ạ o T h a n h H ó a , P h ò n g G i á o dụ c v à Đ à o
t ạ o h uy ệ n N h ư X uâ n , c á n b ộ q u ả n lý , g i á o v i ên v à h ọ c s i n h c á c t r ư ờ n g T H P T h uy ện N h ư
X u â n , t ỉ n h T h a n h H ó a , g i a đ ì n h , b ạ n b è v à đ ồ n g n g h i ệp , n h ữ n g n g ư ờ i l u ô n s á t c á n h đ ộ n g
v i ê n v à g i ú p đ ỡ t á c g i ả t r o n g q u á t r ì n h h ọ c t ậ p , n g h i ên c ứ u v à h o à n t h à n h l u ậ n v ă n .

Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã hết
lòng chỉ dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện để hoàn thành
luận văn này.
Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết nhất định. Tác giả mong nhận
được sự chỉ dẫn và góp ý kiến của thầy cô và đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn
thiện.
V in h , n g à y 1 5 t h á n g 9 n ă m 2 0 1 3
Tác giả

L ê Bá L on g

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU:. ........................................................................................................... . . . . . . . . 1

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... . . . . . . . 1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... . . . . . . . . 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. . . . . . . . . . ............................................................................. . . . . . . . 2



4. Giả thuyết khoa học........................... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ . . . . . . . 2
6. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... . . . . . . . . 3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. . . . . . . . 3
8. Đ ó n g
9.

g ó p mớ i c ủ a l u ậ n vă n . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3

C ấ u t r ú c l u ậ n v ă n ..................................................................................................................................... . . . . . . . 4

Chương 1 . CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................. . . . . . . . 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu v ấ n

đ ề ............................................................................................................ . . . . . . . 5

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... . . . . . . . 6
1.3. Hoạt động dạy học mô n
1.4. M ộ t

V ật lý ở t r ư ờ n g T H P T .................................................................. . . . . . 1 2

s ố v ấ n đ ề v ề q u ả n l ý h o ạ t đ ộ n g dạ y h ọ c mô n V ật l í ở t r ư ờ n g T H P ..................... . . . . . 1 8

1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học Vật lý ở trường THPT............................. . . . . . 1 8
1.4 . 2.

N ộ i du n g q u ả n l ý h o ạ t đ ộ n g dạ y h ọ c V ậ t l ý ở t r ư ờ n g T H P T ....................................... . . . . . 1 9


1.4.3. Phương pháp quản lí.......................................................................................26
1.4.4.
Kế t

M ộ t s ố y ế u t ố ả n h h ư ở n g đ ến c h ấ t l ư ợ n g dạ y h ọ c mô n V ậ t l ý ..................................... . . . . . 2 8

luận chương 1.....................................................................................................30

Chương 2 . THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT




CÁC

TRƯỜNG

T HPT

HUYỆN

NHƯ

X U ÂN ,

THANH

HÓA

......31

2.1. Khái quát tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục của h u y ện

N h ư X uâ n , t ỉ n h

T h a n h H ó a. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 1

2.2. K h á i
2.3.

q u á t v ề q u á t r ì n h n g h i ên c ứ u t h ự c t r ạ n g . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 5

T h ự c t r ạ n g h o ạ t đ ộ n g dạ y h ọ c mô n

V ậ t l í ở c á c t r ư ờ n g T H P T h uy ện N h ư

Xuân…....................................................……………………………………… ......36

2.4.

Thực

trạng

quản



dạ y

học


mô n

Vật





các

trường

THPT

h u y ện

Như

X u â n. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 0

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy Vật lý của đội ngũ giáo viên....................50
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Vật lý của HS...................................59
2.4.3. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho dạy học Vật
lý................................................................................................................................65
2.5.

Đ á n h g i á c h u n g v ề t h ự c t r ạ n g ...................................................................................................... . . . . . 6 6



Kế t

l u ậ n c h ư ơ n g 2 .......................................................................................................................................... . . . . . 7 0

Chương

3.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN

VẬT LÍ Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

.......70

3.1. M ộ t

s ố n g u y ê n t ắ c đ ề x u ấ t b i ện p h á p q u ả n lý ......................................................................... . . . . . 7 0

3.2. M ộ t

s ố b i ệ n p h á p q u ả n l í h o ạ t đ ộ n g dạ y h ọ c mô n V ậ t l í ở c á c t r ư ờ n g T H P T H uy ện N h ư

Xuân, tỉnh Thanh Hóa..........................................................................72

3.2.1. Biện pháp1: Quản lí kỷ cương, nề nếp dạy học và thực hiện quy chế chuyên
môn của giáo viên dạy Vật lý..................................................................................72
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý kế hoạch dạy học môn Vật lý của giáo viên ...............74
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lí việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
dạy môn Vật lý..........................................................................................................75
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý của giáo

viên...........................................................................................................................77
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của
học sinh.....................................................................................................................80
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý hoạt động học Vật lý của học sinh...............................81
3.2.7. Biện pháp 7: Quản lí việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn
Vật lý ........................................................................................................................83
3.3. Mố i

q u a n h ệ g i ữ a c á c b i ệ n p h á p ................................................................................................... . . . . . 8 6

3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.........................................87
Kế t

l u ậ n c h ư ơ n g 3 .......................................................................................................................................... . . . . . 8 9

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 0
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 4
PHỤ LỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH.............................................................................Ban giám hiệu
CĐ................................................................................Cao đẳng
CBQL...........................................................................Cán bộ quản lí


CNTT...........................................................................Công nghệ thông tin
CNH-HĐH...................................................................Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC...........................................................................Cơ sở vật chất
DH................................................................................Dạy học
ĐH................................................................................Đại học
ĐNGV..........................................................................Đội ngũ giáo viên

GD-ĐT.........................................................................Giáo dục và đào tạo
GDTX..........................................................................Giáo dục thường xuyên
GV................................................................................Giáo viên
GVCN..........................................................................Giáo viên chủ nhiệm
HĐDH..........................................................................Hoạt động dạy học
HS................................................................................Học sinh
HĐSP...........................................................................Hội đồng sư phạm
HT................................................................................Hiệu trưởng
KT-XH........................................................................ Kinh tế và xã hội
PHT..............................................................................Phó hiệu trưởng
PPDH...........................................................................Phương pháp dạy học
QLGD..........................................................................Quản lí giáo dục
TDTT...........................................................................Thể dục thể thao
TB................................................................................Trung bình
TC................................................................................Trung cấp
THCS...........................................................................Trung học cơ sở
THPT............................................................................Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lí của các trường THPT.........................................33
Bảng 2.2: Đội ngũ giáo viên các trường THPT.......................................................34
Bảng 2.3: Kết quả học lực của học sinh các trường THPT......................................34
Bảng 2.4: Kết quả hạnh kiểm của học sinh các trường THPT.................................35
Bảng 2.5 : Kết quả thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Vật lý............. 37
Bảng 2.6 : Kết quả mức độ thực hiện và sử dụng phương pháp, phương tiện và ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Vật lý................................................39
Bảng 2.7: Đánh giá về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu,
kém môn Vật lý ........................................................................................................42
Bảng 2.8: Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Vật lý......................44

Bảng 2.9: Nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động học Vật lý...................46
Bảng 2.10: Thực trạng về kỹ năng tự học Vật lý của học sinh.................................47
Bảng 2.11: Thực trạng kết quả học Vật lý của học sinh...........................................48
Bảng 2.12: Thống kê quy mô trường lớp, học sinh và phòng học, các phòng chức
năng của các trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa................................49
Bảng 2.13a: Thực trạng quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Vật lý........51
Bảng 2.13b: Đánh giá về quản lý phân công dạy học môn Vật lý...........................52
Bảng 2.13c: Đánh giá về quản lý giờ lên lớp của GV môn Vật lý..........................54
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp, phương tiện và ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học môn Vật lý.........................................................57
Bảng 2.15: Thực trạng quản lí hoạt động học môn Vật lý của học sinh..................59
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu, kém môn Vật lý.........................................................................................60
Bảng 2.17: Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của
HS..............................................................................................................................63
Bảng 2.18: Đánh giá thực trạng quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Vật
lý................................................................................................................................65
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ..................................87
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp ........................'.......88


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những năm đầu của thế kỷ XXI đất nước ta đã có sự phát triển mạnh mẽ về
kinh tế - xã hội. Giáo dục và Đào tạo cũng đạt được nhiều kết quả to lớn, song chưa
tương xứng với tiềm năng của một đất nước có truyền thống hiếu học.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: "Phát triển Giáo dục và
Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp

hóa - Hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".
Chỉ thị 40 - CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: "Phát triển
Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong
đó nhà giáo và cán bộ quản lí Giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng".
Như vậy, phát triển Giáo dục và Đào tạo đã trở thành mục tiêu chiến lược của
công cuộc đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính thời đại sâu
sắc. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng cách mạng quan
trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát triển đất
nước.
Để đạt được mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải “Tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và
học” (Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX). Đồng thời đổi mới công tác quản lí để
nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã
hội.
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ giáo viên là lực lượng
quyết định chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo dục, giảng
dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những


2

tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh tế tri
thức thì sứ mạng của người giáo viên càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ
chuyển tải thông tin cho học sinh mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học
sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy của

đội ngũ giáo viên hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo.
Hiện nay, các trường THPT trên địa bàn các huyện Miền núi, tỉnh Thanh Hóa
nói chung và các trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa nói riêng, chất
lượng dạy học các môn học có những chuyển biến tích cực nhưng cũng còn nhiều
hạn chế, đặc biệt là môn Vật lý. Hiệu trưởng các trường THPT đã có nhiều cố gắng,
song vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập trong quản lý dạy học môn học này.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường THPT huyện Như
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học môn Vật lý ở các trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh THPT trên địa bàn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường THPT huyện
Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định và thực hiện được các biện pháp quản lý có tính khoa học và khả
thi, thì có thể nâng cao được chất lượng dạy học môn Vật lý các trường THPT
huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý các


3

trường THPT.

- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường
THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn Vật lý ở các trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở
2 trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Gồm: Trường THPT Như Xuân
I, Trường THPT Như Xuân II.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích- tổng hợp lý thuyết; phân loại- hệ thống
hóa và cụ thể hóa lý thuyết trong những tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề
tài và tổ chức thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được
8. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống lý luận về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường, quản lí hoạt
động dạy học môn Vật lí ở các trường THPT.
- Phát hiện được thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH môn Vật lý các
trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý HĐDH môn Vật lý cho các trường
THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Vận dụng các biện pháp vào thực tiễn quản lí lý HĐDH môn Vật lý cho các



4

trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được bố trí
trong 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường
THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các
trường THPT huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên


5

cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc biệt
quan trọng.
Những nghiên cứu của tác giả nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của
quản lý và quản lý giáo dục như: F.W.Taylor (1911), G.Mayor, P.Druckev…
Nhiều nhà sư phạm trong nước như: Hà Thế Ngữ (1991), Hồ Ngọc Đại, Đặng
Vũ Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên (1998), Nguyễn Văn Lê (1996)
… đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của việc
tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học; Những ưu
điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa

hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học; việc đổi mới
nội dung cũng như cách thức tổ chức dạy học.
Nhiều học viên cao học quản lý giáo dục đã đi vào nghiên cứu thực trạng quản
lý HĐDH ở các trường phổ thông và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả trong công tác quản lý HĐDH như: “Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số
trường THCS thành phố Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Oanh, thành phố Thanh Hóa.
“Thực trạng quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học của Hiệu trưởng các trường THPT
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Lê Hương. “Một số giải pháp quản lý
hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện An Dương, thành phố Hải Phòng" của tác giả Hà
Thị Thư...

Các công trình khoa học trên có giá trị về lý luận và thực tiễn,ư được ứng dụng rộng rãi
và mang lại hiệu quả to lớn trong phát triển sự nghiệp giáo dục nước nhà. Tuy nhiên, phần lớn
các công trình trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về lý luận có tính chất tổng quan về quản lý
giáo dục, quản lý trường học, còn về quản lý HĐDH môn Vật lý ở trường THPT chưa được đề
cập nhiều.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) gồm hai quá trình tích hợp vào
nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá
trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu chỉ
“quản” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” thì phát triển không bền vững. Do đó trong


6

“quản” phải có “lý” và ngược lại, nhằm duy trì cho hệ ở thế cân bằng động, vận
động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân
tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.

Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [16].
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [25].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [23].
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [23].
Theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [27]
Từ những định nghĩa trên ta có thể coi: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu trong
điều kiện môi trường luôn biến động.
Các chức năng cơ bản của quản lý:
- Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là tổng thể các hoạt động liên quan tới đánh giá,
dự đoán - dự báo và huy động các nguồn lực để xây dựng các chương trình hành
động tương lai cho tổ chức.
- Tổ chức: Tổ chức là quy trình thiết kế bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và
phát triển các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung.
- Lãnh đạo, chỉ đạo: Lãnh đạo là tác động bằng nghệ thuật và khoa học để gây
ảnh hưởng tích cực tới con người để phát huy và phối hợp tiềm năng và năng lực


7


của họ nhằm hướng tới hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt
động của tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu
điểm và hạn chế, nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo
đúng mục tiêu.
1.2.2. Quản lý giáo dục; quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá tình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiế n lên trạng thái mới về
chất”. [23]

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, cỏ kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất”. [13]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản
lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” .[1]
Tóm lại, ta có thể quan niệm: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong toàn bộ hệ thông giáo đục. nhằm
phát triển quy mô cả vể số lượng và chất lượng đế đạt tới mục tiêu giáo dục.

1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường

là một hoạt động xã hội một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền bá những
kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho một nhóm dân


8

cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình
này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và người giáo
dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của người học và hoạt động
của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục
tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục với thệ hệ trẻ và tùng học sinh”. [13]
Theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một
hệ thống con của quản lý vĩ mô quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là
một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính
tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên và học sinh, đến
những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trưòng nhằm huy động họ cùng cộng
tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến”. [ 27]
Như vậy quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của
Hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh) đến các nguồn
lực (Cơ sở vật chất, tài chính, thông tin...) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà
trường theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.

Để quản lý nhà trường có hiệu quả chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) cần phải thực
hiện tốt các chức nàng quản lý, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức

năng chì đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên lý giáo dục, phù
hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm hoàn thành nhiệm vụ
của nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng CNH, HĐH đất
nước.

Muốn làm tốt quản lý nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ quản
lý đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để thực hiện tốt
nhiệm vụ nhà trường đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy việc đào tạo đội ngũ cán


9

bộ quản lý có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hóa, quản lý, có lý luận, có tầm
nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới mục tiêu là vô cùng quan trọng
trong hệ thống giáo dục.
Vậy quản lý nhà trường là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tổ chức các hoạt động của
giáo viên và HS, các lực lượng hỗ trợ giáo dục khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực
giáo dục để đạt được chất lượng cao trong đào tạo của nhà trường.

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Dạy học
Dạy học là những hoạt động giao tiếp mang ý nghĩa xã hội bao gồm hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS. Chủ thể hoạt động dạy là GV và chủ thể hoạt
động học là người học sinh. Dạy và học là hai hoạt động khác nhau nhưng có mối
lien hệ hữu có và sự thống nhất cao để hướng tới mục đích dạy học đặt ra.
Hoạt động dạy của GV là truyền thụ tri thức, lãnh đạo, tổ chức điều khiển, uốn
nắn hoạt động chiếm lĩnh tri thức cho HS. Vai trò của người GV là người dẫn dắt,
dẫn đường, là người đồng hành với HS trên con đường chiếm lĩnh tri thức tạo nên
sự gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học.
Dạy là một hoạt động tổ chức điều khiển sự học tập của HS, giúp HS nắm

vững kiến thức, hình thành kĩ năng, hình thành nhân cách thì hoạt động học sẽ đạt
được ba mục đích: Trí dục (nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng), phát triển (phát
triển tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ) và giáo dục (hình thành thế giới quan
khoa học, nhân cách, phẩm chất đạo đức). Nói cách khác dạy học sẽ giúp con người
phát triển cả đức lẫn tài, cả năng lực lẫn phẩm chất.
Hoạt động học của HS là quá trình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, hệ thống hành vi, thái độ theo “đơn đặt hàng” của xã hội, đáp ứng yêu cầu của
môn học, cấp học. Hoạt động học trở nên có ý nghĩa và kết quả khi nó là hoạt động
tự giác, tích cực, nỗ lực của người học.
Dạy và học là hai hoạt động của một quá trình dạy học có mối quan hệ chặt
chẽ thống nhất với nhau. Kết quả học tập của HS không chỉ là kết quả của hoạt
động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Không thể tách rời kết quả học tập
của trò trong việc đánh giá kết quả của thầy. Bởi vì, nếu như hoạt động dạy là việc


10

tổ chức điều khiển tối ưu quá trình HS chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển
nhân cách thì trong hoạt động học, HS tiếp nhận khái niệm khoa học, tự giác, tích
cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học dưới sự điều khiển của GV.
Có thể hiểu theo những cách khác:
- Hoạt động dạy là hoạt động truyền đạt thông tin và điều khiển, hoạt động học
là lĩnh hội và tự điều khiển.
- Hoạt động dạy theo mục tiêu, chương trình, nội dung qui định thì hoạt động
học nhằm chiến lĩnh toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học theo cấu trúc lôgic
của môn học, ứng dụng hiểu biết vào học tập và lao động.
- Hoạt động dạy theo phương pháp nhà trường và sự thích ứng sáng tạo của
GV thì hoạt động học phải đồng thời có phương pháp nhận thức, phương pháp
chiếm lĩnh biến thành học vấn của bản thân.
Dạy học là hai hoạt động có sự thống nhất chặt chẽ, cỏ mối quan hệ hữu cơ

giữa thầy và trò, giữa truyền thụ và lĩnh hội, giữa dạy và học.
Mục đích của dạy học gắn liền với mục tỉêu của môn học, bài học. Người ta
thường nói mục đích chung của dạy học là trang bị cho người học tri thức, kĩ năng,
thái độ và các giá trị. Mục tiêu chuyên biệt đưa ra yêu cầu cụ thể cho hoạt động của
GV và HS với từng nội dung, từng chủ đề nhận thức. Đó là mục tiêu trực tiếp được
tính toán xây dựng trên cơ sở đặc điểm cụ thể của môn học, đặc điểm đối tượng HS.
Mục đích dạy học được thông qua việc thực hiện mục tiêu của bài học, môn học.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH chính là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia hỗ
trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS…
nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy
mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng các mục tiêu
dạy học đặt ra và đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
Nội dung quản lý HĐDH có thể:
- Theo cách tiếp cận các chức năng quản lý: Nội dung quản lý HĐDH là lập kế
hoạch HĐ DH; tổ chức thực hiện kế hoạch..; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch…; Kiểm


11

tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐDH.
- Theo cách tiếp cận hệ thống: Nội dung quản lý HĐDH có thể là: Quản lý các
yếu tố đầu vào (đội ngũ GV, HS; Chương trình, nội dung DH; CSVC, TBDH…);
Quản lý quá trình DH; Quản lý kết quả DH.
- Theo cách tiếp cận các yếu tố của quá trình DH: Quản lý mục tiêu, chương
trình, kế hoạch DH; Quản lý việc thực hiện nội dung DH; Quản lý việc sử dụng
PPDH; Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học.
- Quản lý hoạt động dạy học còn được coi là quản lý hoạt động dạy của thầy,
quản lý hoạt động học của trò; quản lý các điều kiện cần thiết phục vụ HĐDH.
Như vậy, quản lí hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể

quản lí vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Biện pháp
Biện pháp là cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, là cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định
nhằm đạt được mục đích. Biện pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giải quyết
nhanh chóng vấn đề đặt ra. Để có biện pháp khả thi, phù hợp phải được xuất phát từ
những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tin cậy.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý HĐDH là hệ thống cách thức tác động của chủ thể quản lý vào các hoạt động
dạy và học, làm cho quá trình này diễn ra đúng mục tiêu dự kiến. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
bao gồm các tác động hướng đích vào các thành tố cấu trúc quá trình dạy học, quản lý về chương trình,
quản lý quá trinh truyền thụ kiến thức của GV, việc thực hiện chương trình dạy học, kế hoạch của nhà
trường, các tổ nhóm chuyên môn, quản lý sự lĩnh hội kiến thức của HS cũng như việc tự tổ chức, tự
điều khiển quá trình học của HS, quản lý việc huy động các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng dạy
học. Biện pháp quản lý HĐDH phải được xem xét cụ thể ở từng địa phương, từng đơn vị cụ thể phù
hợp với nhiệm vụ, chức năng quản lý của chủ thể quản lý.

1.3. Hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm, vai trò của môn Vật lý ở trường THPT


12

1.3.1.1. Đặc điểm
- Môn Vật lý là môn học công cụ: Do tính trừu tượng cao độ, Vật lý có tính
thực tiễn phổ dụng. Những tri thức và kĩ năng Vật lý cùng với những phương pháp
làm việc khoa học trở thành công cụ để học tập những môn học khác trong nhà

trường, là công cụ của nhiều ngành khoa học khác nhau, là công cụ để tiến hành
những hoạt động trong đời sống thực tế và vì vậy là một thành phần không thể thiếu
của nền văn hóa phổ thông của con người mới.
- Vật lý ở nhà trường phổ thông chủ yếu là Vật lý thực nghiệm. Phương pháp
của nó chủ yếu là phương pháp thực nghiệm.
- Vật lý là một môn khoa học chính xác.
1.3.1.2. Vai trò của môn Vật lý
- Vật lý nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật chất, cho nên
những kiến thức vật lý là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên.
- Vật lý nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên nhiều
kiến thức vật lý có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết học, tạo điều
kiện phát triển thế giới quan khoa học ở HS.
- Vật lý là cơ sở lý thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng trong sản
xuất và đời sống.
- HĐDH môn Vật lý ở trường THPT tạo điều kiện cho HS nghiên cứu cơ sở
của những môn học khác với sự phong phú và đa dạng của các bộ môn, với khối
lượng nội dung lớn và phức tạp hơn, hệ thống hơn ở bậc THCS, đáp ứng nhu cầu
giáo dục toàn diện.
1.3.2. Mục đích dạy học môn Vật lý ở trường Trung học phổ thông
1.3.2.1. Mục đích chung
- Truyền thụ tri thức, kĩ năng, phương pháp Vật lý phổ thông cơ bản, hiện đại
sát thực tiễn Việt Nam theo tinh thần giáo dục kĩ thuật tổng hợp; đồng thời trau dồi
cho HS khả năng vận dụng những hiểu biết Vật lý vào việc học tập các môn học
khác, vào đời sống lao động sản xuất, chiến đấu và tạo tiềm lực tiếp thu khoa học kĩ
thuật.


13

- Góp phần phát triển nhân cách cho HS: góp phần phát triển năng lực trí tuệ

chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, rèn luyện những đức
tính, phẩm chất của người lao động mới như tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật,
tính phê phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ.
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng: tính toán, sử dụng bảng số, máy tính bỏ
túi, thực hiện các phép biến đổi biểu thức, vẽ hình, đo đạc, ước lượng. Bước đầu
hình thành khả năng vận dụng kiến thức Vật lý vào đời sống và các môn học khác.
- Rèn luyện khả năng suy luận hợp lí và hợp lôgic, khả năng quan sát, dự đoán,
phát triển trí tưởng tượng không gian. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ chính
xác, bồi dưỡng các phẩm chất tư duy như linh hoạt, độc lập và sáng tạo. Bước đầu
hình thành thói quen tự học, diễn đạt chính xác ý tưởng của mình và hiểu được ý
tưởng của người khác.
- Giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và thẩm mĩ. Thông qua
HĐDH môn Vật lý góp phần bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng,
rèn luyện cho HS phẩm chất của người lao động mới đó là: làm việc có mục đích,
có kế hoạch, có phương pháp, có kiểm tra, tính cẩn thận, chính xác, kỷ luật, tiết
kiệm, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, có óc thẩm mĩ, có sức khỏe, dũng cảm bảo vệ
chân lí, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Bảo đảm chất lượng giúp cho HS có kiến thức Vật lý phổ thông, bất kể sau
này họ làm nghề gì và hoạt động trong lĩnh vực nào. Đồng thời chú trọng phát hiện
và bồi dưỡng một số HS có năng khiếu, tài năng về Vật lý để góp phần xây dựng
nền khoa học kĩ thuật và nền Vật lý Việt Nam, mau chóng rút ngắn khoảng cách
giữa nước ta với các nước tiên tiến.
1.3.2.2. Mục đích dạy học cụ thể
- Trang bị cho HS những kiến thức Vật lý phổ thông, cơ bản, hiện đại, có hệ
thống, bao gồm: Các khái niệm Vật lý, Các định luật Vật lý cơ bản, Nội dung chính
của các thuyết Vật lý, Các ứng dụng quan trọng nhất của Vật lý trong đời sống và
trong sản xuất.
- Phát triển tư duy khoa học ở HS.



14

- Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước,
thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đức tính khác của người lao
động.
- Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS.
1.3.3. Chương trình, nội dung dạy học môn Vật lý
- Nội dung dựa trên cơ sở một chương trình chuẩn và đảm bảo tính phổ thông,
toàn diện, hướng nghiệp.
- Nội dung chương trình môn Vật lý đảm bảo cơ bản, tinh giản, thiết thực và
cập nhật với sự phát triển của khoa học - công nghệ, kĩ thuật - xã hội.
- Tiến kịp trình độ chung các nước trong khu vực và thế giới.
- Tăng tính thực tiễn, thực hành, hình thành khái niệm thông qua sử dụng thiết
bị dạy học một cách hợp lí.
- Đảm bảo vừa sức, khả thi. Thực hiện được yêu cầu về giảm tải: tích hợp các
nội dung phù hợp, lược bỏ nội dung trùng nhau.
- Chương trình, nội dung dạy học môn Vật lý ở trường THPT là tập trung vào
các thành tố cơ bản của Vật lý như: Khái niệm Vật lý, định luật Vật lý, thuyết Vật
lý, các ứng dụng khoa học - kỹ thuật Vật lý, giải bài tập Vật lý và sử dụng thí
nghiệm trong dạy học Vật lý. Ngoài ra, để nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ
hiện đại trong dạy học, nội dung chương trình còn cập nhật các vấn đề về ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý.
1.3.4. Phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học môn Vật lý
1.3.4.1. Phương pháp dạy học Vật lý
- PPDH môn Vật lý đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú
học tập cho HS, tận dụng được công nghệ mới nhất; Khắc phục lối dạy truyền thống
truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn, phát huy cao năng lực tự học, học suốt
đời trong thời đại bùng nổ thông tin; Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp

tác…


15

- Theo hướng đổi mới nói trên, nên quan tâm tới một số PPDH tích cực trong
môn Vật lý dưới đây:
+ Vấn đáp, đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS
trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội
dung bài học môn Vật lý. Phương pháp này là tăng cường hình thức hỏi – đáp, đàm
thoại giữa GV và HS, rèn cho HS bản lĩnh tự tin, khả năng diễn đạt một vấn đề
trước tập thể. Muốn thực hiện điều đó, đòi hỏi GV phải xây dựng được hệ thống câu
hỏi phù hợp với yêu cầu bài học, hấp dẫn, sát đối tượng, xác định được vai trò chức
năng của từng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu tố kết nối các câu hỏi, thứ tự hỏi. GV
cũng cần dự kiến các phương án trả lời của HS để có thể chủ động thay đổi hình
thức, cách thức, mức độ hỏi, có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ tránh đơn điệu,
nhàm chán, nặng nề, bế tắc; tạo hứng thú học tập của HS và tăng tính hấp dẫn của
giờ học môn Vật lý. Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh họa
và vấn đáp tìm tòi.
+ PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học môn Vật lý, vừa giúp HS
nắm được tri thức mới, vừa giúp HS nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó,
phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực: phát hiện kịp thời
và giải quyết hợp lí các tình huống có vấn đề. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH môn Vật lý, nó đòi hỏi cải tạo nội dung,
đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học môn Vật lý trong mối quan hệ thống nhất
với PPDH môn Vật lý. Vấn đề cốt yếu của phương pháp là thông qua quá trình gợi
ý, dẫn dắt, nêu câu hỏi, giả định, GV tạo điều kiện cho HS tranh luận, tìm tòi, phát
hiện vấn đề thông qua các tình huống có vấn đề. Các tình huống này có thể do GV
chủ động xây dựng, cũng có thể do logic kiến thức của bài học môn Vật lý tạo nên.
Cần trân trọng, khuyến khích những phát hiện của HS, tạo cơ hội, điều kiện cho HS

thảo luận, tranh luận, đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân (có thể không đúng
hoặc khác với sự chuẩn bị của GV), giúp HS tự giải quyết vấn đề để chủ động
chiếm lĩnh kiến thức.
+ PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các


16

băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của
mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá
trình học hỏi lẫn nhau không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên, vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như
một phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng HS với sự việc
chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát
huy và quan trọng là phương pháp này rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành
viên. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức
hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH môn Vật lý, hoạt
động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH môn Vật lý càng đổi mới…
1.3.4.2. Về phương tiện dạy học môn Vật lý
- PTDH khác nhau có những chức năng sư phạm khác nhau nhưng hỗ trợ lẫn
nhau, nếu được sử dụng đúng đắn thì hiệu quả dạy học có thể được nâng cao rõ rệt.
Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trong quá trình dạy học môn Vật lý cần
quan tâm đến các PTDH sau đây:
+ Phần mềm hỗ trợ bài giảng, minh họa trên lớp (máy chiếu projector).
+ Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
+ Sử dụng mạng Internet để dạy học Vật lý.
- Dạy học môn Vật lý với PTDH hiện đại trên sẽ có các ưu thế sau:
+ GV chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng được nhiều lần.

+ Các phần mềm dạy học môn Vật lý có thể hỗ trợ cho GV, tăng tính năng
động cho người học, cho phép HS học theo khả năng.
+ Các PTDH hiện đại sẽ tạo ra khả năng để GV trình bày bài dạy môn Vật lý
sinh động hơn.
+ Các PTDH sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với những
phần khó giảng, những khái niệm phức tạp của môn Vật lý.
1.3.4.3. Về hình thức tổ chức dạy học môn Vật lý


17

- Tổ chức giờ học Vật lý: cần hiểu mục tiêu là để đổi mới PPDH môn Vật lý,
tạo điều kiện tốt nhất để HS phát huy được tính tích cực, chủ động trong tiếp thu bài
giảng, huy động được mọi HS làm việc, đánh giá được khả năng làm việc, tích cực
làm việc cũng như kết quả của từng HS. Tuy nhiên không nên máy móc, các tiết
Vật lý nào cũng đủ mọi cách tổ chức: phiếu học tập, học theo nhóm…
- Về hình thức học tập môn Vật lý: cả lớp hoạt động; hoạt động theo nhóm;
học theo cặp; học cá nhân và tự nghiên cứu.
- Tạo điều kiện tốt nhất để trong giờ học Vật lý HS không chỉ trả lời, tranh
luận với GV, mà còn được trao đổi, tranh luận với bạn học để tìm ra chân lí (không
gò ép).
- Điều quan trọng là xây dựng kế hoạch bài dạy môn Vật lý, trong đó có hệ
thống câu hỏi – bài tập và lựa chọn cách kiểm tra, đánh giá kết quả HS nhằm kích
thích tính chủ động, sáng tạo.
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Vật lý
Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Vật lý là một nội dung cần thiết trong
quá trình dạy học. Kết quả học tập môn Vật lý của HS là cơ sở phản ánh chất lượng
dạy học môn Vật lý của GV. Trên những cơ sở đó quản lý công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Vật lý của HS cần chú ý rằng hình thức kiểm tra có thể
khác nhau, song đều phụ thuộc vào các yếu tố của quá trình dạy học môn Vật lý, đó

là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học môn
Vật lý. Do đó, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của HS phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của HS phải căn cứ vào mục
đích dạy học môn Vật lý mà HS đạt được ở mức độ nào. Đồng thời căn cứ vào kết
quả học tập môn Vật lý của HS để có thể đánh giá được hiệu quả dạy học môn Vật
lý của GV.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với đặc trưng nội dung, chương trình của
môn Vật lý.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của HS phải căn cứ vào điều


18

kiện cụ thể về đối tượng HS, về CSVC, PTDH.
- Kết quả học tập của HS phải được thể hiện ở mức độ nhận thức (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá) của HS đạt được qua bài
làm.
- Đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của HS phải dựa trên mức tối thiểu (còn
gọi là chuẩn) cần đạt theo mục tiêu môn Vậ lý về những kiến thức, kỹ năng và thái
độ cơ bản được cụ thể hoá trong môn Vật lý.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lý phải thực hiện một cách
nghiêm túc, đảm bảo tính công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện đúng theo
nguyên tắc đánh giá xếp loại của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định.
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT
- Nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung
chương trình dạy học môn Vật lý theo đúng tiến độ và thời gian theo quy định.
- Nhằm đảm bảo HĐDH môn Vật lý đạt kết quả cao.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT

1.4.2.1. Quản lý hoạt động dạy Vật lý của GV
* Quản lý các loại hồ sơ của GV dạy Vật lý
Trong phạm vi hoạt động dạy của GV, hồ sơ GV bao gồm các loại sổ sách đã
được qui định rõ trong Điều lệ trường trung học: Bài soạn, Sổ kế hoạch giảng dạy
theo tuần, Sổ dự giờ, thăm lớp, Sổ chủ nhiệm (đối với GV làm công tác chủ nhiệm
lớp).
Ngoài ra HT còn có quyền qui định GV phải có thêm các loại sổ khác như: Sổ
ghi điểm cá nhân, kiểm diện theo dõi HS, Sổ báo giảng, Sổ kế hoạch tự học, tự bồi
dưỡng, Sổ hội thảo chuyên môn…
Để quản lý tốt hồ sơ của GV dạy Vật lý, HT cần phải qui định thống nhất các
loại mẫu, có biện pháp, kế hoạch kiểm tra, đánh giá chất lượng hồ sơ.
Trong hoạt động quản lý của HT, thông qua việc quản lý hồ sơ GV giúp HT
nắm chắc hơn hoạt động chuyên môn của GV cũng như việc thực hiện kế hoạch đã


19

đề ra đối với mỗi GV dạy Vật lý.
* Quản lý việc chuẩn bị lên lớp của GV dạy Vật lý
Kết quả của quá trình dạy học nói chung, môn vật lý nói riêng phụ thuộc nhiều
vào khâu chuẩn bị cho giờ lên lớp của GV. Quá trình chuẩn bị ấy thể hiện ở một số
công việc cơ bản: soạn bài, suy ngẫm lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp
bài dạy, hướng đến các đối tượng HS. Do vậy HT phải chỉ đạo tốt công việc chuẩn
bị bài và các thiết bị dạy học cần thiết.
HT cần chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức trao đổi về PPDH, xác định phạm
vi kiến thức cơ bản, mục đích cần đạt được(kiến thức, kỹ năng áp dụng…), trao đổi
về cách dạy các bài khó, khai thác SGK, tài liệu tham khảo, chuẩn bị các trang thiết
bị cần thiết.
Bài soạn phải đảm bảo theo đúng phân phối chương trình môn học, phải đảm
bảo truyền thụ đủ kiến thức, khoa học, chính xác, thể hiện rõ công việc của thầy và

trò, phát huy tính tích cực của HS.
HT thông qua việc dự giờ để đánh giá kết quả của việc chuẩn bị lên lớp của
GV. GV phải coi việc chuẩn bị lên lớp chu đáo là bước hữu hiệu cho thành công
của giờ lên lớp.
* Quản lý giờ lên lớp của GV dạy vật lý
Việc chuẩn bị chu đáo bào soạn và những thiết bị cần thiết chi giờ lên lớp chỉ
mang lại hiệu quả khi GV thực hiện thành công giờ lên lớp. Ngoài việc chuẩn bị
trước khi lên lớp, người GV phải linh hoạt xử lý các tình huống phát sinh trong giờ
học. HT tuy không tác động trực tiếp tới giờ lên lớp, song phải có vai trò tác động
gián tiếp. Người HT phải tạo điều kiện phát huy khả năng, tính nhiệt tình của GV
đồng thời phải có biện pháp tích cực tác động giờ lên lớp của GV.
Để thực hiện sự tác động có hiệu quả, người HT cần phải:
- Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp về nội dung, phương pháp, phương tiện,
thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn xác định đơn vị kiến thức cơ bản cho bài dạy,
xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp cho từng loại bài dạy dựa trên cơ sở lý luận dạy
học.


×