Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.02 KB, 102 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con người là vấn đề quyết định đối với sự phát triển và thịnh
vượng của mỗi quốc gia. Để có một nguồn lực lao động đạt được cả về số
lượng và chất lượng thì vai trò của GD&ĐT luôn được đặt lên vị trí hàng đầu.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Ưu tiên
hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc
lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên” .[13]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục đề ra mục tiêu phát
triển KT-XH, trong đó mục tiêu trực tiếp là: “Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển”. Để đạt mục tiêu đó thì GD và công nghệ đóng vai trò quyết
định “GD-ĐT thực sự là quốc sách hàng đầu”. [13]
Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học từ xưa đến nay là nhiệm
vụ quan trọng nhất, thường xuyên nhất, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ quá
trình dạy học nói riêng và quá trình phát triển của nhà trường nói chung. Sự
tồn tại hay sự phát triển của sự nghiệp giáo dục là do chất lượng dạy học- giáo
dục quyết định. Vì vậy cần đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường để
nâng cao chất lượng dạy học.
Giáo dục THCS ở huyện Châu Thành trong những năm qua đã thu được
những thành tích đáng kể về dạy và học, nhưng hiện nay đang đứng trước một
sự thay đổi lớn về thế hệ đội ngũ giáo viên, sự thay đổi, cải cách chương trình
làm cho cả giáo viên và học sinh gặp nhiều khó khăn. Vấn đề thay đổi nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy; vấn đề phân ban... là một trong
những khó khăn đối với đa số GV và HS. Trong những năm qua chất lượng
dạy học ở các trường THCS Huyện Châu Thành đã thu được một số kết quả
đáng khích lệ, nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Đặc biệt tỷ lệ HS xếp loại
học lực giỏi còn thấp so với mặt bằng chung của Tỉnh Hậu Giang. Học sinh




2

xếp loại học lực yếu, kém còn cao. Nhiều HS ý thức, động cơ học tập còn
yếu. Tình trạng học sinh bỏ học do học yếu vẫn còn.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, bản thân tôi là một cán bộ
quản lý trường THCS trong huyện; tôi luôn băn khoăn, trăn trở tìm ra được
các biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy học cho giáo viên. Đây
cũng là một vấn đề quan tâm, lo lắng của các cấp lãnh đạo cũng như của
CBGV, HS và nhân dân trên địa bàn huyện Châu Thành. Vì vậy, tôi chọn vấn
đề: “ Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang”. Làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ Quản lý Giáo dục, với một hy vọng là mình góp một phần vào việc xây
dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
THCS huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng công tác quản lí hoạt
động dạy học của hiệu trưởng một số trường THCS trên địa bàn, luận văn đề
xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS trong giai
đoạn hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Châu
Thành-tỉnh Hậu Giang.
4. Giả thuyết Khoa học

Nếu hiệu trưởng các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
có những biện pháp quản lí hoạt động dạy học khoa học và phù hợp với thực


3

tiễn địa phương thì chất lượng giáo dục ở các trường THCS huyện Châu
Thành tỉnh Hậu Giang sẽ được nâng lên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1/ Nghiên cứu cơ sở lí luận về công tác quản lí hoạt động dạy học của
hiệu trưởng trường THCS.
5.2/ Xác định thực trạng quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường THCS ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
5.3/ Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trường THCS ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1/ Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu công tác
quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng một số trường THCS thuộc huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
6.2/ Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai tại 07 trường THCS trên địa bàn huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang, bao gồm các trường THCS:
-Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phú Hữu, Phú Tân, Ngô Hữu Hạnh, Nguyễn Văn
Quy, Đông Phước A, Đông Phú
Đối tượng khảo sát là:
+Các lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục & Đào tạo Châu Thành.
+Đội ngũ các hiệu trưởng của 07 trường THCS đã nêu.
+Đội ngũ giáo viên của 07 trường đã nêu.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, khái quát, hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài .
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát;


4

- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến của GV, HS và các nhà
quản lý giáo dục thông qua trao đổi trực tiếp).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, kinh nghiệm dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục, các sản phẩm
hoạt động dạy học .
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp thống kê (căn cứ số liệu hàng năm của các trường ).
- Phương pháp xử lý các số liệu, tư liệu thu thập được.
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Đóng góp về mặt lý luận: Xác định thực trạng việc quản lí hoạt động
dạy học của hiệu trưởng trường THCS (hiện tại chưa có công trình nghiên
cứu nào về vấn đề này ở huyện Châu Thành Tỉnh Hậu Giang)
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn: Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động
dạy học của hiệu trưởng phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và
đặc điểm tình hình phát triển giáo dục của địa phương.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương :
Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương II. Cơ sở thực tiễn của đề tài

Chương III. Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường
THCS huyện Châu thành Tỉnh Hậu Giang.


5

Chương I . CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 . Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới không có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại không quan
tâm đến phát triển giáo dục.
Triết học cổ Hy Lạp: “ Dạy học không phải là chất đầy vào một cái thùng
rỗng mà là làm bừng sáng lên những ngọn lửa ”
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi
lạc của Trung Quốc cho rằng: đất nước muốn phồn vinh, yên bình thì người
quản lý cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân
được giáo dục) và ông cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người ( hữu giáo
vô loại ).
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo
dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenxki (1592-1670), ông đã
đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình dạy
học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học
sinh tự quan sát, tự suy nghĩa mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc,
gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc
dạy học có giá trị rất lớn đó là: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự
giác tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố
kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa sức);
dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (18561915), Mỹ; Henri Fayol (1841- 1925), Pháp; Max Weber (1864- 1920), Đức
đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội.

Các quan điểm về giáo dục:
Quan điểm hiệu quả: Là quan điểm quản lý giáo dục ra đời vào thập niên
đầu tiên của thế kỷ XX, khi xuất phát từ việc áp dụng tư tưởng kinh tế về


6

quản lý giáo dục. Theo quan điểm hiệu quả, quản lý giáo dục phải được thực
hiện sao cho hiệu số giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải đạt
cực đại.
Quan điểm kết quả: Ra đời vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan điểm này là khoa học tâm lý sư phạm. Quan điểm kết quả chú
ý đến việc đạt mục tiêu giáo dục nhiều hơn chú ý đến hiệu quả kinh tế của nó.
Quan điểm đáp ứng: Ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan điểm này là khía cạnh chính trị của giáo dục. Quản lý giáo
dục phải hướng tới việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi
hỏi của sự phát triển đất nước, phát triển xã hội.
Quan điểm phù hợp: Ra đời vào những năm 70 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan điểm này là vấn đề văn hóa. Quản lý giáo dục phải đạt được
mục tiêu phát triển giáo dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc.
Trong nước nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đã có nhiều công trình nghiên
cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học:
Tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành khi nghiên
cứu về “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên” đã khẳng định: “Tùy theo các bậc học, trong từng nội dung hoạt động
chuyên môn của giáo viên có thể có những yêu cầu biện pháp khác nhau nhằm
góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục”.[36], [37]
Tác giả Trần Kiểm trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học” (Giáo

trình dùng cho học viên cao học Giáo dục học) đã xác định: “Quản lý hoạt động
dạy học là quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh. Đây là hai
quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ”.[26]
Nhiều đề tài thạc sỹ ở các khóa trước nghiên cứu về các biện pháp nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học ở các cấp học, các vùng miền khác nhau. Tuy mỗi


7

đề tài đều nghiên cứu thực trạng và đưa ra các biện pháp khác nhau phù hợp với
thực tế từng cấp học, từng loại hình trường học, từng địa phương , nhưng cơ bản
đều thống nhất cần tăng cường một số biện pháp trọng tâm để nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học, đó là: Nâng cao chất lượng đội ngũ; quản lý tốt hoạt
động dạy của thầy, hoạt động học của trò; đổi mới phương pháp dạy học; đổi
mới việc kiểm tra đánh giá; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học;
phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường- gia đình- xã hội. Tuy vậy từ trước đến nay
chưa có đề tài nào nghiên cứu về các biện pháp về hoạt động dạy học ở các
trường THCS Huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .

1.2 . Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 . Trường Trung học cơ sở
Cấp THCS là cấp học của giáo dục phổ thông, nối tiếp cấp TH và có trách
nhiệm hoàn thành việc đào tạo tiếp thế hệ HS đã qua các lớp học trước đó của
nhà trường phổ thông.
Điều 58 luật giáo dục nói về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường và
điều lệ trường trung học đã cụ thể hóa .
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2) Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện

kế hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của
nhà nước.
3) Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4) Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
5) Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.


8

6) Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.
7) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp
luật
* Cấp THCS là cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông. Giáo viên
trường THCS được đào tạo theo chuyên môn để giảng dạy một hoặc 2 môn
học.
* Tổ chức Đảng cơ sở trong nhà trường trực thuộc Đảng ủy.
* Trường THCS là đơn vị dự toán cấp 3. [3]
1.2.2. Hoạt động dạy học
Theo giáo dục học hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó
mật thiết hữu cơ với nhau, tồn tại với nhau và cùng phát triển.
1.2.2.1. Hoạt động dạy : Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh
hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt
động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của
HS, giúp họ nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có
chức năng kép là truyền đạt thông tin dạy và điều khiển hoạt động học. Nội
dung dạy học theo chương trình quy định, bằng phương pháp nhà trường.

1.2.2.2. Hoạt động học: Là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự
chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới,
phát triển nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự
giác, tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của
thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm
khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo, HS đồng thời đạt được ba mục đích
bộ phận:
Trí dục:(nắm vững tri thức khoa học), Phát triển: (tư duy và năng
lực hoạt động trí tuệ), Giáo dục: (thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học,
quan điểm, niềm tin...).


9

Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thông tin
và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác,
tích cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái
niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với
phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến
kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân đó là phương pháp (mô tả,
biện thích, vận dụng). [36]
Vậy hoạt động dạy học là một trong những hoạt động sư phạm mang ý
nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau,
nhưng không phải là đối lập với nhau, mà song song tồn tại và phát triển trong
cùng một quá trình thống nhất. Kết quả học tập của HS được đánh giá không
là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Kết quả
dạy của thầy không thể được đánh giá mà tách rời kết quả học tập của HS.
1.2.3. Chất lượng dạy học
Giáo dục phổ thông được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình
thức đặc trưng cơ bản nhất của GD phổ thông là hình thức dạy học. Kết quả

trực tiếp của QTDH là học vấn bao gồm cả phương pháp nhận thức, hành
động và năng lực chuyên biệt của người học. "Chất lượng dạy học chính là
chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được.
Vốn học vấn phổ thông toàn diện và vững chắc ở mỗi người là chất lượng
đích thực của dạy học".[23]
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ
nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường; chi phí tiền của, sức lực và
thời gian cần thiết ít nhất nhưng mang lại kết quả cao nhất. Chất lượng dạy
học được nhìn từ góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên tác
động ảnh hưởng của nhà trường với người học. Chất lượng dạy học được
đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên QTDH, sao cho các
yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu đã định bao nhiêu thì kết quả của quá trình ấy
càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện việc đánh giá, người ta chuyển mục tiêu dạy


10

học sang hệ thống tiêu chí. Thông thường người ta dựa trên ba tiêu chí cơ
bản: kiến thức - kĩ năng - thái độ.
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai mặt
học lực và hạnh kiểm của người học. Đánh giá chất lượng dạy học là một việc
rất khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm đúng và phương pháp đánh giá
khoa học. Khi đánh giá chất lượng dạy học phải căn cứ vào mục tiêu dạy học
của từng cấp học, bậc học đối chiếu sản phẩm đào tạo được với mục tiêu của
cấp học, bậc học. Chất lượng dạy học càng cao càng làm phong phú thêm
kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của người học.
Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu KT-XH của đất nước.
Sản phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục
tiêu giáo dục mà yêu cầu KT-XH đặt ra đối với giáo dục THCS. Nền kinh tế

nước ta đang chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lý. Các lĩnh vực của đời
sống xã hội đổi mới toàn diện và sâu sắc đòi hỏi ngành GD phải tạo ra chất
lượng mới khác trước. Trong công cuộc đổi mới, ngành học phổ thông đã và
đang triển khai thực hiện những chủ trương, biện pháp về đổi mới mục tiêu,
nội dung, phương pháp, quy trình dạy học và đã cố gắng từng bước tăng
cường điều kiện và phương tiện để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.4. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Quản lý
Quản lí là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của
xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác
lao động. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái
niệm QL đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ
theo những cách tiếp cận khác nhau
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [34]


11

Theo Trần Kiểm “Quản lí là những tác động của chủ thể QL trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [25]
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các
định nghĩa trên ta có thể hiểu:
Quản lí là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng
quản lý và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm

năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra
Theo các tài liệu của UNESCO, công tác QL nói chung có bốn chức năng
cơ bản đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông tin
vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ trương, chương trình, dự
án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các
chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển
theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là
cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận,
mối quan hệ giữa chúng, thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con
người, giữa các bộ phân riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng
của một cơ thể thống nhất.
- Chức năng chỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể
QL và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hoá các mục
tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con
người, khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực


12

hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình đó giải quyết
những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong
công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn
phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ
chức.

Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin
đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch;
thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan
hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo
(thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt động của tổ
chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người QL xem
xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể QL khi triển
khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này
Sơ đồ các chức năng trong chu trình quản lý
Sơ đồ 1-1
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lí

Tổ chức

Chỉ đạo
Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau và
tạo thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu
trình quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý.


13

1.2.4.2. Quản lí hoạt động dạy học
Như đã phân tích ở trên, hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất, chủ
yếu nhất, đặc trưng nhất trong các hoạt động của nhà trường phổ thông. Hoạt

động dạy học là hạt nhân của các nhiệm vụ trong nhà trường. Do đó, trong
công tác quản lí trường học, quản lí hoạt động dạy học là nội dung quản lí
quan trọng nhất mang tính chất quyết định. Các nội dung quản lí khác nhau
trong trường học, suy cho cùng đều phục vụ hoạt động dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học là quản lí các thành tố của quá trình dạy học,
quản lí việc vận hành của quá trình một cách có kế hoạch, có tổ chức, có điều
khiển, điều chính nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
Một cách cụ thể hơn, quản lí hoạt động dạy học bao gồm các nội dung
sau:
+Quản lí việc thực hiện mục tiêu dạy học.
+Quản lí việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học.
+Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học.
+Quản lí hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động của học sinh.
+Quản lí cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học.
+Quản lí chất lượng dạy học.
Các nội dung quản lí đã nêu có vai trò như nhau trong quá trình quản lí.
Nếu thiếu một nội dung sẽ làm sai lệch của quá trình. Để quản lí hoạt động
dạy học có hiệu quả, nhà quản lí phải biết phát huy tốt các nguồn lực của nhà
trường, kết hợp nhuần nhuyễn hoạt động dạy và học, xác định đúng mục tiêu,
lựa chọn nội dung chương trình thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng
linh hoạt các phương pháp, tận dụng hết các phương tiện và điều kiện đang
có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học, tìm ra cách thức kiểm tra đánh giá
kết quả, chất clượng dạy học.
Tóm lại, quản lí hoạt động dạy học là biết quản lí đồng bộ, thích hợp các
nội dung của quá trình đã nêu.
Cùng với vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đang trở nên cấp thiết,
công tác quản lí hoạt động dạy học ở trường phổ thông ngày càng được coi


14


trọng, coi đó là một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng,
chấn hưng nền giáo dục nước nhà.
1.2.5. Biện pháp và biện pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.5.1. Biện pháp
Biện pháp là cách giải quyết một vấn đề, tìm biện pháp cho từng vấn
đề. Như vậy, biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, là
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích. Biện pháp càng thích hợp,
càng tối ưu, càng giúp giải quyết nhanh chóng vấn đề đặt ra. Để có biện pháp
khả thi, phù hợp phải được xuất phát từ những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
tin cậy.
1.2.5.2.Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là hệ thống cách thức tác động
của chủ thể quản lý vào các hoạt động dạy và học, làm cho quá trình này diễn
ra đúng mục tiêu dự kiến. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học bao gồm các
tác động hướng đích vào các thành tố cấu trúc quá trình dạy học, quản lý về
chương trình dạy học, kế hoạch của nhà trường, các tổ nhóm chuyên môn,
quản lý sự lĩnh hội kiến thức của học sinh cũng như việc tự tổ chức, tự điều
khiển quá trình học của học sinh, quản lý việc huy động các nguồn năng lực
nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học phải
được xem xét cụ thể ở từng địa phương, từng đơn vị cụ thể phù hợp với
nhiệm vụ, chức năng quản lý của chủ thể quản lý.
1.3. Hoạt động dạy học ở trường THCS
1.3.1. Mục tiêu dạy học
- Mục tiêu giáo dục phổ thông là: “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên THPT hoặc đi vào cuộc sống lao động”.[26]



15

- Mục tiêu dạy học là hình thành những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho người
học, trong quá trình đó hình thành ở người học thái độ, tình cảm và đạo đức.
- Mục tiêu dạy học cấp THCS phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng
môn học, hoạt động giáo dục. Mỗi môn học, hoạt động dạy học đều có chuẩn
kiến thức, kỹ năng. Mỗi giai đoạn học tập đều xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng
trong từng giai đoạn học tập.
- Dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng sẽ góp phần đảm bảo tính thống
nhất, tính khả thi của chương trình, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình
giáo dục THCS.
1.3.2. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học là một thành tố của quá trình dạy học, có mối quan hệ
với các thành tố khác và tạo nên hoạt động phong phú, đa dạng của giáo viên
và HS. Nội dung dạy học được hình thành từ những tinh hoa của nền văn hóa
vật chất và nền văn hóa tinh thần được tích lũy trong quá trình phát triển lịch
sử- xã hội. Đó là hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, tư duy, về
cách thức hoạt động, hệ thống những kinh nghiệm sáng tạo, hệ thống về thái
độ đối với tự nhiên, xã hội, cộng đồng.[37]
Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
- Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương pháp
nhận thức nhằm hình thành ở các em năng lực nhận thức thế giới.
- Hệ thống tri thức được đưa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều loại
khác nhau, đặc trưng cho các khoa học cơ bản.
Tri thức bao gồm các dạng khác nhau, đó là:
+ Các sự kiện và hiện tượng cơ bản;
+ Các khái niệm và thuật ngữ khoa học;
+ Các định luật và học thuyết;

+ Các phương pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học...


16

Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau mặc dù chúng có vai trò
khác nhau trong việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó trong quá
trình dạy học chúng ta cần bồi dưỡng cho học sinh các dạng tri thức đó một
cách hợp lý và đồng bộ.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Đây là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học trong thành phần
thứ nhất của nội dung là tri thức. Tri thức rất cần thiết vì thiếu chúng thì
không thể thực hiện những cách thức hoạt động. Nắm tri thức chưa đủ mà cần
phải nắm được kinh nghiệm vận dụng những cách thức hành động trong thực
tiễn. Do đó trong chương trình SGK, chúng ta phải quy định những hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh phải nắm vững.
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là tiền đề cho hoạt động sáng tạo. Thành phần
này của nội dung dạy học nhằm chuẩn bị cho HS khả năng tìm tòi, giải quyết
vấn đề mới, cải tạo hiện thực.
Hoạt động sáng tạo có những đặc điểm riêng được thể hiện qua những nét
sau đây:
+ Sự tự lực truyền tải kiến thức và kỹ năng vào tình huống mới.
+ Phát hiện những vấn đề mới trong tình huống quen thuộc.
+ Xây dựng những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề nào đó.
+ Xây dựng những cách giải quyết hoàn toàn mới, khác với cách giải
quyết đã từng quen biết.
- Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người.
Đây là yếu tố rất quan trọng của nội dung dạy học vì nó giáo dục cho học
sinh cái yêu, cái ghét, cái nhục, cái vinh, lòng cao thượng, đức hi sinh... là

phẩm chất cơ bản của nhân cách.
1.3.3. Phương pháp và hình thức dạy học
1.3.3.1. Phương pháp dạy học


17

Phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy
học. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học có thể tóm
tắt trong ba dạng cơ bản sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm logic, phương pháp là những thủ thuật logic được sử
dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung
dạy học.
Phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục đích đặt ra.
- Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động.
Như vậy ta có thể định nghĩa: PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của
thầy và trò trong quá trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ dạy học.[37]
1.3.3.2. Hình thức dạy học
Theo quản điểm công nghệ dạy học, quá trình dạy học tồn tại như một quy
trình công nghệ. Đó là quy trình tổ chức, điều khiển và quy trình tự tổ chức tự

điều khiển của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy
học.
Từ đó, các hình thức tổ chức dạy học được xem là những cách thức tiến
hành hoạt động dạy và học thống nhất giữa giáo viên và học sinh, được thực
hiện theo một trình tự và chế độ nhất định.[37]


18

Trong thực tiễn dạy học, có nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau, tùy
theo mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học có tính chất tập thể hay cá nhân,
tùy theo mức độ hoạt động độc lập của học sinh, tùy theo phương thức lãnh
đạo của giáo viên đối với hoạt động nhận thức của HS, cũng như tùy theo địa
điểm và thời gian học tập.
Các hình thức tổ chức dạy học:
- Hình thức lên lớp: Hoạt động được tiến hành chung cho cả lớp gồm một số
HS nhất định, cùng lứa tuổi, cùng trình độ. Hoạt động dạy học được tiến hành
theo tiết học, có TKB nhất định. GV trực tiếp tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức của cả lớp, đồng thời chú ý đến những đặc điểm riêng của từng HS.
- Hình thức học ở nhà:
Hình thức học ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp HS: Mở rộng, đào
sâu, hệ thống hóa và khái quát hóa những điều đã học ở trên lớp. Rèn luyện
kỹ năng. kỹ xảo vận dụng những tri thức của mình vào các tình huống, kể cả
tình huống nảy sinh từ cuộc sống.
Chuẩn bị lĩnh hội tri thức mới bằng cách đọc trước bài trong SGK, làm thí
nghiệm... theo sự chỉ dẫn của GV.
Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, tính độc lập, tính kế hoạch,
tính tổ chức trong học tập.
- Tham quan: Tham quan là hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho HS
trực tiếp quan sát và nghiên cứu sự vật, hiện tượng, cơ sở sản xuất, qua đó HS

có thể mở rộng, đào sâu tri thức, nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc
quan sát, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước cho các em.
- Hình thức thảo luận
Hình thức dạy học thảo luận đòi hỏi HS phải chuẩn bị ý kiến về những vấn
đề nhất định do GV đưa ra.
Hình thức tổ chức dạy học này có ý nghĩa rất lớn, nó giúp cho HS mở rộng,
đào sâu những tri thức đã học; phát triển được tư duy khoa học, ngôn ngữ và
hứng thú học tập; bồi dưỡng cho HS phương pháp nghiên cứu...


19

- Hình thức hoạt động ngoại khóa:
Hình thức ngoại khóa nhằm tạo điều kiện cho HS có thể mở rộng, đào sâu
tri thức, pháp triển hứng thú và năng lực riêng của mình. Hoạt động ngoại
khóa có tính chất tự nguyện.
Hoạt động ngoại khóa thường được tổ chức dưới những hình thức như:
CLB toán học, Vật lý, CLB bạn yêu âm nhạc, CLB thơ...
- Hình thức giúp đỡ riêng
Trong quá trình dạy học, tất yếu sẽ có sự phân hóa về trình độ nhận thức và
sẽ xuất hiện 2 loại HS: Loại yếu- kém và loại khá- giỏi. Do vậy, việc dạy học
được tiến hành trên cơ sở trình độ chung không thỏa mãn 2 loại học sinh này,
do đó cần có hình thức giúp đỡ riêng cho từng đối tượng HS
1.3.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình hình thành
những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về năng lực học tập các
môn học, các hoạt động giáo dục ( học lực ) của học sinh.
Học lực bao gồm ba thành tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ được học sinh thể
hiện qua việc học tập các môn học. Căn cứ vào chương trình mỗi môn học, các
chuẩn kiến thức ,kỹ năng và thái độ được xác lập. Hệ thống chuẩn kiến thức, kỹ

năng và thái độ ở một môn học được xem là trình độ chuẩn tối thiểu mà mỗi học
sinh cần đạt sau khi học môn ấy. Hệ thống chuẩn là căn cứ để giáo viên xây
dựng hay lựa chọn các công cụ kiểm tra và đánh giá học sinh.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
1.4.1. Mục tiêu của quản lý dạy học ở trường THCS
Quản lý QTDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống
QLQTGD-ĐT trong trường học. QLQTDH thông qua việc chỉ đạo thực hiện
chức năng tổng hợp: Phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. QLQTDH phải định hướng chủ yếu vào
sự phát triển mọi năng lực tiềm ẩn của con người, hiểu biết các quy luật đời


20

sống, phát triển các kỹ năng lao động trí tuệ, thái độ và tính tích cực xã hội,
phát triển mọi tài năng của con người. Đồng thời nó đặt nền tảng cơ bản cho
sự phát triển phẩm chất nhân cách, giá trị đạo đức nhân bản, thẩm mỹ, các giá
trị văn hoá tinh thần và thể lực của HS. Chuẩn bị cho chúng tiếp tục học lên
hoặc bước và đời lập thân, lập nghiệp.
QLQTDH là quản lý hệ thống toàn vẹn bao gồm các nhân tố cơ bản của
QTDH: Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, thầy và hoạt động
dạy, HS và hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học, các hình
thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Tất cả các nhân tố
cấu trúc của QTDH tồn tại trong mối quan hệ qua lại và thống nhất với môi
trường của nó: môi trường xã hội - chính trị và môi trường khoa học-kỹ thuậtcông nghệ. Tức là chủ thể quản lý phải tác động vào toàn bộ QTDH hoặc từng
nhân tố của QTDH theo các quy luật tâm lý học, giáo dục học, lý luận về
quản lý để đưa hoạt động dạy học từ trạng thái này sang trạng thái cao hơn để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
- Quản lý dạy học ở trường THCS nhằm :
+ Đảm bảo chất lượng dạy và chất lượng học của học sinh theo chuẩn kiến thức,

kỹ năng cần đạt ở từng khối lớp.
+ Góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục toàn
diện.
+ Hình thành các phẩm chất tư cách đạo đức xã hội chủ nghĩa cho học sinh.
- Yêu cầu về sản phẩm quản lý dạy học ở trường THCS là :
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học , nâng cao chất lượng dạy học .
+ Hình thành ở học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản, hiện đại.
+ Rèn luyện cho học sinh hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng; phát
triển các kỹ năng, tâm lý, đặc biệt là năng lực tư duy và năng lực hoạt động trí
tuệ.


21

1.4.2. Nội dung quản lý dạy học ở trường THCS
Trong việc quản lý quá trình dạy học ở trường THCS cần bám vào các nội
dung sau:
- Quản lý thực hiện nội dung chương trình
+ Mục đích của quản lý thực hiện nội dung chương trình:
Duy trì kỷ cương, nề nếp trong dạy học; đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, kỹ
năng của từng môn học, hoạt động giáo dục
Giúp cán bộ quản lý có cơ sở chính xác để quản lý tốt hoạt động giảng dạy
của giáo viên.
+ Yêu cầu về quản lý thực hiện nội dung chương trình :
Để quản lý tốt thực hiện nội dung chương trình cán bộ quản lý trường
THCS cần quán triệt mục tiêu giáo dục THCS theo luật giáo dục đã quy định:
“ Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao

động”. [26]
Quán triệt thực hiện nội dung giáo dục THCS theo Luật giáo dục, cụ
thể là: “ Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội
dung đã học ở trung học cơ sở, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ
thông, cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác nhau về
khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những
hiểu biết cần thiết, tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp”.[26]
- Xây dựng và quản lý nề nếp dạy học
+ Mục đích của xây dựng và quản lý nề nếp dạy học:
Duy trì kỷ cương, nề nếp trong dạy học; góp phần nâng cao chất lượng
dạy học nói riêng và chất lượng GD nói chung , nhằm đạt mục tiêu dạy học đề ra
+ Yêu cầu cần đạt về xây dựng và quản lý nề nếp dạy học:


22

Quản lý việc dạy đủ, dạy đúng phân phối chương trình, nội dung chương
trình; cải tiến phương pháp giảng dạy; bồi dưỡng năng lực tư duy, diễn đạt và
hướng dẫn học sinh tự học; thực hiện đúng những quy định về kiểm tra, chấm
bài, ghi sổ điểm và các loại hồ sơ dạy học khác. Phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi, giúp đỡ HS yếu, kém.
Xây dựng và quản lý nền nếp dạy học còn bao hàm cả việc xây dựng
một tập thể nhà trường có độ ổn định cao về mặt tổ chức hoạt động sư phạm
cũng như về tinh thần, đời sống, có sự đoàn kết gắn bó, cộng đồng hợp tác với
nhau trong công việc một cách nhịp nhàng, đồng bộ, giúp đỡ nhau cùng tiến,
tập thể đó có trạng thái tinh thần lành mạnh, dân chủ, nhân đạo, sư phạm và
thẩm mỹ.
Xây dựng và quản lý nề nếp dạy học phải coi là nền tảng và gắn liền với
việc nâng cao chất lượng dạy học.
- Tổ chức đổi mới phương pháp dạy học

+ Mục đích của tổ chức đổi mới phương pháp dạy học:
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc
điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho HS.
+ Yêu cầu cần đạt về tổ chức đổi mới phương pháp dạy học:
Hướng hoạt động dạy học của thầy và trò vào việc đáp ứng mục đích, nhu
cầu, lợi ích của người học. Cần trả lời câu hỏi: Học để làm gì? theo khuyến
cáo của UNESCO thì: Học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để hòa
nhập.[5]
Thực hiện mối quan hệ biện chứng giữa phương pháp (P) với mục tiêu (M),
nội dung chương trình dạy học các môn học (N)- Mô hình M- N-P.
Hướng vào việc triệt để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, tự lực chiếm
lĩnh tri thức của học sinh theo mô hình dạy học hợp tác sau:


23

Mô hình dạy học hợp tác
Sơ đồ 1-2

Bài học
- Tri thức
- Kỹ năng
- Thái độ

Hợp tác
Thầy
- Tổ chức
- Điều khiển

- Hướng dẫn
-Truyền thụ

Giúp đỡ
Thông tin
Liên hệ ngược

Trò
- Tự tổ chức
- Tự điều khiển
- Tự lực
- Công tác
- Tự chiếm lĩnh

Kết quả học tập

Phân hóa vừa sức cố gắng của người học theo từng trình độ khác nhau.
Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt ứng dụng CNTT
trong dạy học.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học.
Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá.
Tạo tiềm năng cho người học tự học suốt đời và tham gia nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ.
1.4.3. Tổ chức quản lý dạy học ở trường THCS.
Để tổ chức quản lý dạy học ở trường THCS cần tập trung vào các tiến trình
quản lý sau:
- Xây dựng kế hoạch quản lý quá trình dạy học
+ Mục đích của xây dựng kế hoạch quản lý quá trình dạy học:



24

Nhằm giúp cho CBQL quản lý quá trình dạy học một cách khoa học, có hệ
thống nhằm thực hiện tốt mục tiêu dạy học đề ra.
+ Yêu cầu cần đạt về xây dựng kế hoạch quản lý quá trình dạy học
Trên cơ sở kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT đã ban hành, cán bộ quản lý
trường THCS cụ thể hóa trong kế hoạch chung nhằm thực hiện dạy đủ môn học,
đúng thời lượng cho các môn học ở từng lớp theo đúng PPCT của Bộ GD&ĐT.
Đảm bảo yêu cầu giảng dạy các bộ môn.
Việc xây dựng quản lý quá trình dạy học cần tập trung vào các kế hoạch trọng
tâm sau:Xây dựng thời khóa biểu.
Xây dựng lịch theo dõi nề nếp dạy học hàng ngày, hàng tuần.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém và thi
HSG hàng năm. Xây dựng kế hoạch ôn tập, kiểm tra học kỳ, năm học.
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường để chỉ đạo dạy
học. Xây dựng kế hoạch phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh phục vụ cho
dạy học.
Xây dựng kế hoạch cá nhân của người quản lý để chỉ đạo chuyên môn, đảm
bảo cho quá trình dạy học được vận hành một cách có nề nếp, có chất lượng.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của quá trình dạy học
+ Mục đích của tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của quá trình dạy
học : Sắp xếp, bố trí, điều phối tốt các nguồn vật lực, tài lực, nhân lực; hình
thành các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận, nhằm thực hiện
thành công các kế hoạch dạy học , đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
+ Yêu cầu cần đạt về tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của quá trình
dạy học : Tùy theo đặc điểm thành phần trong BGH, năng lực cụ thể của từng
người, các mối quan hệ đặc trưng về nhiều mặt việc phân công có thể khá phong
phú, đa dạng. nhưng phải tập trung nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, Dạy tốt,
học tốt. Hoàn thiện các tổ chuyên môn, xây dựng các mạng lưới cốt cán về chuyên
môn làm nòng cốt. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể tạo ra cơ chế đồng

bộ, hoạt động nhịp nhàng để góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Cụ thể :


25

Tổ chức, chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy- học.
Tổ chức chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá .
- Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
+ Mục đích của kiểm tra đánh giá kết quả dạy học:
Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học là một chức năng quản lý dạy học ,thông
qua đó CBQL giám sát được các hoạt động trong quá trình thực hiện kế hoạch
dạy học và tiến hành những điều chỉnh, uốn nắn cần thiết; đồng thời tổng kết,
đúc rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả trong quá trình dạy học.
+ Yêu cầu cần đạt về kiểm tra đánh giá kết quả dạy học:
Về nội dung kiểm tra: Thực hiện kế hoạch dạy học, nề nếp dạy học. Các hoạt
động nâng cao chất lượng dạy học. Hoạt động của các tổ chuyên môn.
Về hình thức kiểm tra:
Đối với hoạt động dạy của giáo viên: Thông qua dự giờ; thông qua các đợt
thao giảng...
Với hoạt động học của học sinh: Thông qua kiểm tra học kỳ, năm học; qua các
đợt khảo sát chất lượng; qua các kỳ thi HSG.
Đánh giá kết quả
Việc đánh giá kết quả, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, trung thực. dựa vào
chuẩn để đánh giá. Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ.
- Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
+ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: Triển khai thực hiện chỉ
thị 40/CT-TW của Ban Bí thư và quyết định 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
Tăng cường công tác giáo dục để nâng cao nhận thức cho giáo viên về quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng trong phát triển giáo dục đào tạo, để thực hiện các

mục tiêu giáo dục THCS.
+ Đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị dạy học: Tập trung đầu tư
thiết bị dạy học, củng cố và xây dựng phòng thí nghiệm, thực hành... thực hiện quản


×