Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận hồng bàng thành phố hải phòng luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.67 KB, 142 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng chân thành, tơi xin cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại
học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ chúng tôi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Dục
Quang, người đã định hướng cho tôi hướng nghiên cứu đề tài, cung cấp
những kiến thức lý luận và thực tiễn, cùng những kinh nghiệm nghiên cứu
quý báu. Đồng thời thầy đã nhiệt tình hướng dẫn động viên và khích lệ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng quản lý khoa học và Khoa quản lý
giáo dục của trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện giúp chúng tôi hồn
thành luận văn này.
Luận văn chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
các thầy, cơ cùng các anh chị em quan tâm góp ý để luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 9 năm 2012
Tác giả

Trần Thị Hồng Sâm


2

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị


1
2
5

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn

6-8
8
8
9
9
9
10
10

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.

1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường
1.2.2. Hoạt động dạy học

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4. Chất lượng hoạt động dạy học
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
1.3.1. Những vấn đề chung về hoạt động dạy học ở trường TH
1.3.2. Nội dung và biện pháp quản HĐDH ở trường Tiểu học
1.4. Sự cần thiết phải quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.
1.4.1. Sự nghiệp đổi mới GDPT ở Việt Nam và yêu cầu nâng cao

11-12
13- 15
16-17
19 -20
21
22
23
24-25
28-40
41
41

chất lượng dạy học ở phổ thông.
1.4.2. Những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục TH
1.4.3. Định hướng phát triển giáo dục của quận Hồng Bàng thành

43-47

phố Hải Phòng trong giai đoạn 2010-2020.

48-50


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HỒNG BÀNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, văn hố, xã hội quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.

52


3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo quận Hồng Bàng.
2.1.4. Về giáo dục cấp Tiểu học ở quận Hồng Bàng.
2.2. Thực trạng dạy học ở các trường TH trên địa bàn quận Hồng Bàng.
2.2.1. Thực trạng dạy và học.
2.2.2. Thực trạng các điều kiện phục vụ dạy và học.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường TH trên địa bàn
quận Hồng Bàng.
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của HS.
2.3.3. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ dạy học.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng.

52
52
53
55
51

57
64
66
66
72
74
76

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HỒNG BÀNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.
3.2. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.
3.2.1.Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch dạy học.
3.2.2. Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại, phân công sử dụng GV.
3.2.3.Đổi mới công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên.
3.2.4 Đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học.
3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
3.2.6. Xây dựng phong trào tự học, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh.
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học theo 6 nội
dung thanh tra do Bộ GD&ĐT quy định.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã được đề xuất.
3.4.Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề
xuất.

78
79
81

84
93
100
104
108
111
112

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận.
2. Kiến nghị.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

110
118
120
124


4

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt
1. CBQL
2. CSVC
3. ĐHSP
4. GD & ĐT

5. GDPT
6. GDNGLL
7. GV
8. HĐDH
9. HĐTT
10. HĐNGLL
11. HS
12. PPDH
13. QL
14. QLHĐDH
15. QLGD
16. QTDH
17. TH
18. THPT
19. THCS

Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Đại học sư phạm
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục phổ thơng
Giáo dục ngồi giờ lên lớp
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Hoạt động tập thể
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Học sinh
Phương pháp dạy học
Quản lý

Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý giáo dục
Q trình dạy học
Tiểu học
Trung học phổ thơng
Trung học cơ sở


5

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Thế kỷ XXI với sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ, kinh tế
thế giới phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá. Nhân loại đã bước vào nền
văn minh của thiên niên kỷ mới. Để phát triển, nhiều nước trên thế giới coi
trọng việc chuẩn bị nguồn lực của mình và coi giáo dục là chìa khố vàng tiến
vào tương lai. Từ những năm cuối thế kỉ XX, nhiều nước phát triển đã công
bố chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, mà hạt nhân của các chiến lược đó là
tiến hành cải cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại (Hàn Quốc1988; Pháp-1989; Anh và Mỹ - từ năm 1992).
1.2. Hội nghị BCHTW Đảng toàn quốc lần thứ XI, đã xác định cùng với
khoa học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, “GD&ĐT cùng với
khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội, đầu tư cho GD&ĐT là đầu tư phát triển”. Đồng thời các Nghị quyết đó
cũng khẳng định việc đổi mới nội dung, phương pháp GD&ĐT, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tăng cường CSVC các trường học
là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục & đào tạo.
1.3. Năm học 2011 - 2012 với chủ đề năm học: “Tiếp tục đổi mới quản
lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, Bộ GD&ĐT đã chỉ thị toàn ngành tập
trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm như: Tiếp tục đổi mới công tác
quản lý giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý về giáo dục, tăng quyền tự chủ,

tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy định về
công khai đối với các cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân; Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục, tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo
các cuộc vận động và phong trào thi đua trong giáo dục. Thực hiện nghiêm
túc quy định về đạo đức nhà giáo; Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo


6

và cán bộ quản lý giáo dục; Phát triển mạng lưới trường, lớp học và tích cực
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục (tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011 - 2012).
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và hoạt động
dạy học nói riêng ở cấp tiểu học cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương
đạo đức tự học và sáng tạo” phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”...
- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá ... nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương “Mỗi giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới” trong dạy học và quản lý.
- Tăng cường kỉ cương, nền nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra đánh
giá, thi cử.
- Tăng cường vai trò của Phòng GD & ĐT và nhà trường công tác kiểm
tra giám sát việc thực hiện chương trình giáo dục.
- Tập trung xây dựng “nguồn học liệu mở” (thư viện) câu hỏi, bài tập
đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo có chất lượng đóng góp trên Website của
Bộ GD & ĐT, của Sở GD & ĐT và các nhà trường.
- Tiếp tục đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ

lên lớp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp, chú trọng giáo dục các giá trị và
rèn kĩ năng sống cho học sinh, coi trọng và chỉ đạo sâu sắc công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp.
- Từng bước triển khai việc đánh giá cán bộ quản lí các trường học theo
chuẩn Hiệu trưởng; đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu


7

học. Xây dựng kế hoạch và lộ trình bồi dưỡng để cán bộ quản lý, giáo viên
phấn đấu đạt Chuẩn theo quy định.
- Đổi mới cơng tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường hoạt động có hiệu
quả của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Chú trọng và triển khai có hiệu quả việc học bộ mơn ngoại ngữ trong
trường Tiểu học với nhiều giải pháp tích cực nhằm tăng cường khả năng
nghe, nói bằng ngoại ngữ cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học
trong các nhà trường.
1.4. Hồng Bàng là Quận trung tâm thành phố Hải Phịng, địa bàn các
trường tiểu học khơng tập trung song đã chỉ đạo các trường thực hiện tốt việc
quản lý hoạt động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp. Trong quá trình
thực hiện đã đạt được những kết quả khá phấn khởi, cán bộ quản lý được tập
huấn và nắm vững nội dung, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đội ngũ
giáo viên được bồi dưỡng chu đáo, phương pháp dạy và học được đổi mới,
CSVC được tăng cường, trang thiết bị đồ dùng dạy học được trang bị khá
đồng bộ… Tuy nhiên so với yêu cầu của quận trung tâm thành phố, yêu cầu
của đổi mới quản lý, còn nhiều vấn đề bất cập và bộc lộ những nhược điểm
trong quá trình quản lý hoạt động dạy học từ Phòng GD&ĐT cho tới Hiệu
trưởng các trường tiểu học, cần thiết phải tổ chức nghiên cứu nhằm tìm kiếm
các biện pháp hiệu quả để quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học
trên địa bàn quận.

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sỹ của mình: “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
các trường Tiểu học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường Tiểu học trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.


8

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quản lý hoạt động dạy học tại các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng 2 trường Tiểu học, đó là trường
Tiểu học Đinh Tiên Hồng và Tiểu học Nguyễn Huệ, thành phố Hải Phòng.
Các biện pháp được đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2012 - 2015.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực thi những biện pháp quản lý hoạt động dạy học
mang tính khoa học thì có thể nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường Tiểu học trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở
các trường Tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học trên địa bàn quận Hồng Bàng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường

Tiểu học trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nhằm xây dựng cơ
sở thực tiễn cho đề tài.
- Quan sát sư phạm


9

- Điều tra bằng bảng hỏi
- Tổng kết kinh nghiệm
- Lấy ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết, khả thi của các giải pháp.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: dùng để xử lý các số liệu thu
được.
7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý
hoạt động dạy học tại các trường Tiểu học.
7.2. Về thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học trên địa bàn trong giai đoạn 2012-2015.
- Giúp cho các nhà quản lý (Hiệu trưởng) các trường Tiểu học có tầm
nhìn chiến lược về cơng tác quản lý, tích cực học tập để nâng cao trình độ,
chun mơn nghiệp vụ, năng lực quản lý nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục.
8 . CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn

được cấu trúc làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu
học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Ở bất kỳ thời đại nào, quản lý ln giữ vị trí vô cùng quan trọng đối với
việc vận hành và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực GD & ĐT, quản lý là nhân
tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường luôn là vấn đề được nhiều
người quan tâm.
Các nhà giáo dục học Xô viết trước đây như: V.A.Xukhomlinxki,
Giakharobva, Macarenco,....đã tổng kết các kinh nghiệm quý báu về công tác
quản lý trường học qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó các tác giả đã
khẳng định rằng người hiệu trưởng sẽ quản lý thành công hoạt động dạy học
khi xây dựng được một đội ngũ giáo viên yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ,
phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra môi trường phù
hợp để họ được hoàn thiện tay nghề sư phạm. Các tác giả cũng nhấn mạnh
rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo
viên”. [27- 28].
V.A.Xukhomlinxki cho rằng một trong những biện pháp để quản lý
hoạt động dạy học hiệu quả là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trở

thành tập hợp “những người yêu, biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn
giảng dạy, nắm vững các khoa học có liên quan đến các mơn học trong nhà
trường, vận dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý
học....trong thực tiễn công tác của mình, đồng thời phải thành thạo kỹ năng
trong một lĩnh vực nào đó”.[38]


11

Với mục đích đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp thời đại, các nhà khoa
học, các nhà sư phạm, các cán bộ quản lý giáo dục ở Việt Nam luôn quan tâm
nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả
nhằm thực hiện thành công mục tiêu giáo dục. Các nhà nghiên cứu như: Hà
Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Đức Minh, Hà Sĩ Hồ ... đã tiên
phong khai phá lĩnh vực này bằng các cơng trình nghiên cứu có hệ thống về
quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học. Các tác giả
đã vận dụng lý luận của quản lý trường học Xô Viết vào thực tế nhà trường
Việt Nam, bước đầu dặt nền tảng xây dựng triết lý quản lý giáo dục, xây dựng
lý luận quản lý hoạt động dạy học trong thực tiễn Việt Nam.
Sau đó đã nở rộ những cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản
lý hoạt động dạy học. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
Phạm Minh Hạc, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Tiến Đạt,....Ở các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã nêu lên
những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy học và chỉ ra các
biện pháp quản lý vận dụng trong quản lý trường học, quản lý giáo dục. Các
tác giả đều khẳng định việc quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm
của hiệu trưởng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
Vào những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, ở Việt Nam xuất hiện
ngày càng nhiều các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động
dạy học của CBQL trường phổ thông như :

- “Một số biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên THCS
trên địa bàn huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh” của tác giả Nguyễn Hải Nam (2006).
- “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học và học
mơn Tốn ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An ”
của tác giả Nguyễn Tất Tây (2006).


12

- “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
ở các trường tiểu học huyện Như Thanh, Thanh Hóa” của tác giả Võ Tâm Đan
(2008).
- “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học
huyện Ninh Giang, Tỉnh Hải Dương” của tác giả Lê Tiến Đạt (2010).
Các luận văn này tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động dạy học, nhưng vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng thì chưa được các tác giả
nào quan tâm. Đặc biệt là các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường Tiểu học được các nghiên cứu phát hiện trên địa bàn khác thường
không phù hợp với thực tiễn địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
a) Quản lý đã xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt động này
càng phát triển trong xã hội hiện đại. Quản lý là một dạng lao động xã hội đặc
biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật
cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử - xã hội. Khi đề cập đến
cơ sở khoa học quản lý, Các Mác viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội,
cộng đồng được thực hiện ở quy mô nhất định đều cần ở chừng mực nhất định
sự quản lý, giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển cịn một
dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” ( [31- 35].

Có nhiều quan niệm khác nhau về “quản lý”. Có thể nêu một số định
nghĩa như sau:
- “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội
trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có


13

của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt
ra” [8].
- “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”. (W. Taylor)
- Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra [28].
- Theo Trần Hữu Cát, Đồn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết
yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức ”[6 tr.41]
Từ những quan điểm nêu trên chúng ta có thể hiểu:
Quản lý là một q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) thông qua việc thực hiện các
chức năng quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã
hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong
đó quản lý giữ vai trị quyết định sự thành cơng. Báo cáo chính trị của
BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
chỉ rõ: “Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là công tác cấp bách, là
điều kiện tất yếu để đảm bảo huy động lực lượng to lớn của quần chúng nhân
dân để hồn thành mọi nhiện vụ chính trị do Đảng đề ra, đáp ứng yêu cầu và

nguyện vọng của nhân dân”.
b) Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là các hoạt động quản lý chun biệt, thơng qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
quản lý nhất định.


14

Các nhà nghiên cứu về quản lý đã đưa ra nhiều cách phân loại chức năng
quản lý khác nhau như sau:
- Ở Việt Nam, theo cuốn “Quản lý trường phổ thông cơ sở” của Viện
Khoa học Giáo dục, Hà Nội, năm 1998 (nay là Viện Khoa học giáo dục Việt
Nam) đã đề xuất hệ thống các chức năng quản lý là: Kế hoạch hố - Tổ chức Kích thích - Kiểm tra - Điều phối (phối hợp và điều chỉnh)
- Gần đây người ta sử dụng cách phân loại gồm 4 chức năng quản lý cơ
bản là: Kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
b.1. Chức năng kế hoạch hoá: là chức năng khởi đầu. Kế hoạch là bản
thiết kế, là tiền đề của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch hố có nghĩa là xác
định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu
của chức năng kế hoạch hố: (a) xác định, hình thành mục tiêu (phương
hướng đối với tổ chức; (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính
cam kết ) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này; (c) xác định
xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
b.2. Chức năng tổ chức: là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn lực và nhân lực.
b.3. Chức năng chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy

đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức. Chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động
viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ
chức. Tuy nhiên việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và


15

thiết kế bộ máy đã hồn tất mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định đến hai
chức năng kia.
b.4. Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng của người quản lý
nhằm đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành
tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế
hoạch trên thực tế, phát hiện những sai lệch, đề ra biện pháp uốn nắn điều
chỉnh kịp thời. Kiểm tra không hẳn là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý,
bởi kiểm tra không chỉ diễn ra khi cơng việc đã hồn thành có kết quả mà nó
diễn ra trong suốt q trình từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng kế
hoạch.
Bốn chức năng quản lý nói trên có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu
cơ với nhau trong q trình quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Xét về lịch sử phát triển của xã hội thì khoa học quản lý giáo dục ra đời
sau khoa học quản lý kinh tế. Ở các nước tư bản chủ nghĩa vận dụng lý luận
quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục (trường học) và coi quản lý cơ
sở giáo dục như quản lý một loại “xí nghiệp đặc biệt” (Patrch Johnre và Fve
Simon).
Ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, lý luận quản lý giáo dục được
bắt nguồn từ lý luận quản lý xã hội. A.G. Aphanaxep đã phân chia xã hội
thành ba lĩnh vực: “chính trị - xã hội”, “ văn hoá - tư tưởng” và “kinh tế” và
từ đó loại quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hoá tư tưởng.

Như vậy, nếu xét về sự phân loại khoa học thì quản lý giáo dục được coi
là một bộ phận nằm trong quản lý văn hố tinh thần.
- Theo P.V.Khuđơminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục đích đảm


16

bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển
tồn diện, hài hịa của họ”. [26- tr.50]
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý,
nhằm làm hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thể hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
được giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [31- 35]
- GS.TS. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là tổ chức các
hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được
các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản
lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước
[15-19]
Những khái niệm trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng ta có thể
hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động
giáo dục ở từng cơ sở trường học và của toàn thể hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục

đào tạo (gọi chung là cơ sở giáo dục). Trường học là một tổ chức giáo dục cơ
sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo giáo dục
thế hệ trẻ, tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa
phương. Do vậy trường học chính là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý.
Xét cho cùng, quản lý giáo dục ở tất các các cấp đều phải nhằm mục đích làm
cho các cơng việc trong nhà trường được vận hành thuận lợi để đạt mục tiêu


17

giáo dục đề ra. Công tác quản lý trường học bao gồm quản lý sự tác động qua
lại giữa trường học với xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường- bao gồm
các thành tố sao cho các thành tố nêu dưới đây vận hành liên kết chặt chẽ với
nhau, đưa đến kết quả mong muốn:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp
giáo dục.
- Thành tố con người: Giáo viên, học sinh…
- Thành tố vật chất: CSVC và các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy và học tập.
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục.
Xét một cách đầy đủ nhất quản lý nhà trường phổ thông thực chất là các
tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn
lực nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và
tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy học tiến
lên trạng thái mới về chất.
Người trực tiếp quản lý trường học và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của trường học là Hiệu trưởng. Trường phổ thông là một hệ mở, tập thể

Ban giám hiệu thường thực hiện rất nhiều công việc khác nhau. Song quản lý
nhà trường phổ thông trước hết là quản lý hoạt động dạy và học, đưa hoạt
động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo
dục. Cần phải tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo một cách hợp lý, coi trọng
chất lượng giáo dục tồn diện đó là mục tiêu chính của nhà trường.
1.2.4. Hoạt động dạy học


18

Theo từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định”.
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động qua
lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành
kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người cơng dân. Chính
những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại
lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể toàn
vẹn - một hệ thống ”.
Theo tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một bộ
phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo
viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những
kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển
năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học”.
Trong dạy học, công việc của người thầy giáo là tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Hoạt
động dạy học ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì phương pháp
dạy học phải “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên ”. [39 - tr.2]
Theo Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội) những

điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được thành năng
lực thể chất và năng lực tinh thần ” [16;138]
Hoạt động dạy theo Đặng Vũ Hoạt: "Hoạt động của thầy là hoạt động
điều khiển, hoạt động của trị là đối tượng của q trình dạy học ”.
Trong quá trình dạy học, các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp, tổ
chức, phương tiện dạy học, luôn vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông
qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hoạt động dạy của thày


19

và họat động học của trò là hai hoạt động trung tâm của quá trình dạy học và
là hai hoạt động có tính chất khác nhau nhưng thống nhất biện chứng với
nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò, giữa dạy với học, chúng cùng
lúc diễn ra trong những điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định. Nếu coi
quá trình dạy học như một hệ thống thì trong đó quan hệ dạy của thầy với học
của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của nhà
giáo, thầy tổ chức điều khiển hoạt động của trò.
Như vậy, hoạt động dạy học là một q trình, trong đó dưới tác động chủ
đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tổ chức
tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt động dạy học.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là một trong những nội dung quan trọng nhất
trong công tác quản lý nhà trường. Quản lý chuyên môn trong nhà trường
thực chất là quản lý hoạt động dạy và học.
Quản lý hoạt động dạy học là hệ thống các tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS để đạt được mục tiêu dạy học đã định.
Quản lý hoạt động dạy học là QL quá trình dạy của GV và quá trình
học của HS. Đây là hai q trình thống nhất gắn bó hữu cơ với nhau. Quá

trình dạy và học là hệ thống những hành động liên tiếp của GV với HS nhằm
làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong
q trình đó hình thành năng lực nhận thức của HS.
Nội dung QL hoạt động dạy học:
a) Cách tiếp cận thứ nhất, cho rằng QL hoạt động dạy học là thực hiện
các chức năng QL trong hoạt động này:
- QL công tác kế hoạch dạy học.
- QL công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học.


20

- QL công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học.
b) Cách tiếp cận thứ 2: QL hoạt động dạy học là quản lý các thành tố của
QTDH. Đó là:
- QL mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học.
- QL nội dung, phương pháp dạy và học.
- QL người dạy, người học.
- QL đánh giá kết quả dạy và học.
- QL các điều kiện CSVC, TBDH, đảm bảo cho hoạt động dạy học.
c) Cách tiếp cận thứ 3: QL hoạt động dạy học là:
- QL hoạt động dạy của GV
- QL hoạt động học của HS
- QL các điều kiện phục vụ cho dạy và học
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng cách tiếp cận thứ 3: coi nội dung
cơ bản của quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của thầy, quản
lý hoạt động học của trò, quản lý các điều kiện phục vụ cho dạy và học.
1.2.6. Chất lượng hoạt động dạy học
1.2.6.1. Chất lượng
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “Chất lượng là phạm trù

triết học biểu hiện những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì? Tính
ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác". Chất lượng là đặc
tính khách quan của sự vật. Chất lượng được biểu thị ra ngồi các thuộc tính.
Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như
một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong
khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể thiếu mất chất lượng của nó. Sự thay
đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng sự
vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không tồn


21

tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số
lượng và chất lượng [27 - tr.419].
- Chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật, sự
việc”.
- Chất lượng là “sự phù hợp với mục tiêu”. Mục tiêu ở đây được hiểu
một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích….Sự phù hợp với
mục tiêu có thể đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là đạt được
hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra.
- Chất lượng là "tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu
tiềm ẩn”.
Tóm lại: Khái niệm chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự
vật, hiện tượng, là cái làm nên giá trị, bản chất của sự vật, hiện tượng, là yếu
tố làm cho những sự vật, hiện tượng này khác với những sự vật, hiện tượng
khác.
1.2.6.2. Chất lượng hoạt động dạy học.
“Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ
thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thông tồn diện vững

chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học” [23 - tr.10].
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức
độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức lực
và thời gian cần thiết ít nhất nhưng lại mang đến kết quả cao nhất.
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai
mặt học lực và hạnh kiểm của người học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức,
kỹ năng vận dụng và thái độ. Về bản chất, hạnh kiểm phản ánh trình độ phát
triển của ý thức trong mối quan hệ với những người khác, nhà trường, gia


22

đình, xã hội và bản thân. Có 4 tiêu chí đánh giá hạnh kiểm người học: Sự hiểu
biết về các chuẩn mực hiện hành, năng lực nhận dạng hành vi, các tác động
chi phối hành động, sự thể hiện thái độ tình cảm.
Đánh giá chất lượng dạy học là việc khó khăn và phức tạp, cần có quan
điểm đúng và phương pháp đánh giá khoa học. Chất lượng dạy học liên quan
chặt chẽ đến yêu cầu kinh tế xã hội của đất nước, sản phẩm dạy học được xem
là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế
xã hội đặt ra với giáo dục.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học.
1.3.1. Những vấn đề chung về hoạt động dạy học ở trường Tiểu học.
1.3.1.1. Cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp tiểu học được xếp vào giáo dục
phổ thông (gồm hai cấp học là cấp tiểu học và cấp trung học; cấp trung học có
hai cấp là cấp THCS và cấp THPT). Luật giáo dục quy định giáo dục tiểu học
được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào
học lớp 1 là sáu tuổi. Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

- Mục tiêu của giáo dục tiểu học được xác định trong điều 27- Luật giáo
dục như sau: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS”.
Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hóa thành mục tiêu của các mơn
học và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình tiểu học. Đặc biệt,
mục tiêu giáo dục tiểu học đã cụ thể hóa thành các yêu cầu cơ bản cần đạt của
HS tiểu học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, thói quen,
niềm tin, thái độ, hành vi, định hướng … Các yêu cầu cơ bản này lại phân
định thành các mức độ phù hợp với từng lớp ở bậc tiểu học.


23

Từ mục tiêu này, HS học xong tiểu học phải đạt được những u cầu sau:
+ Có lịng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê hương,
đất nước, hịa bình , kính trên, nhường dưới, đồn kết và sẵn sàng hợp tác với
mọi người; có ý thức và bổn phận của mình đối với người thân, bạn bè, cộng
đồng, môi trường sống; tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật, các quy định
của nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng, sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin,
trung thực.
+ Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ, có kỹ
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn, có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
+ Biết cách học tập, biết tự phục vụ, biết sử dụng một số đồ dùng trong
gia đình và cơng cụ lao động bình thường; biết vận dụng và làm một số việc
như chăn nuôi, trồng trọt, giúp đỡ gia đình…
- Nội dung giáo dục Tiểu học là: Điều 28-Luật Giáo dục năm 2007 quy
định: Nội dung giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn
giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe,

nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có
hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Phương pháp giáo dục phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Như vậy, nội dung giáo dục tiểu học bao gồm những thành tố quy định
những chuẩn mực hành vi có liên quan đến các mặt đạo đức, thẩm mỹ, thể
chất, lao động của giáo dục cho HS tiểu học. Nội dung giáo dục chịu tác động
định hướng của mục đích, nhiệm vụ giáo dục và tạo ra nội dung hoạt động
giáo dục của GV và hoạt động giáo dục tự giác của HS.


24

Nội dung giáo dục tiểu học bao gồm nội dung dạy học và nội dung các
hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Chương trình tiểu học được cấu trúc theo hai giai đoạn học tập:
+ Giai đoạn các lớp 1,2,3 gồm 6 mơn học: Tiếng Việt, Tốn, Đạo đức,
Tự nhiên và Xã hội, Nghệ thuật, Thể dục.
+ Giai đoạn các lớp 4,5 gồm 9 mơn học: Tiếng Việt, Tốn, Đạo đức,
Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Kỹ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Đối với các trường, lớp đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về GV và được
sự thỏa thuận của gia đình HS có thể tổ chức dạy tiếng nước ngoài và tin học,
tổ chức bồi dưỡng năng lực học tập và hoạt động giáo dục theo chương trình
dạy học tự chọn (khơng bắt buộc) do Bộ GD&ĐT quy định.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Gồm các hoạt động vui chơi, giải
trí và các hoạt động giáo dục xã hội.
1.3.1.2. Về dạy học ở trường Tiểu học
Ở trường phổ thơng nói chung và trường tiểu học nói riêng, dạy học là

hoạt động trung tâm của giáo viên và nhà trường.
Mục tiêu dạy học ở Tiểu học là một bộ phận của quá trình sư phạm
tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh
hội tri thức khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận
thức, thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và xây dựng phẩm chất của cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó HS là chủ thể, khái niệm khoa học là đối
tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức
dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm khoa học
còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử
dụng nó như cơng cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm
khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức.


25

Dạy là sự điều khiển tối ưu hóa q trình dạy học của học sinh để hình
thành và phát triển nhân cách cho HS. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh
khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có
hai chức năng thường xuyên trong sự tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau
là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển thông tin dạy học và điều khiển
HĐDH.
Về nội dung: Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: Khái
niệm khoa học, dạy và học. Trong đó khái niệm khoa học là nội dung bài học,
là đối tượng lĩnh hội, chiếm lĩnh của HS. Nó là một trong các yếu tố khách
quan quyết định lơ gíc của bản thân quá trình dạy học.
- Về phương pháp: Dạy học là một q trình, trong đó dưới tác động
chủ thể (Tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, HS tự giác tích cực tổ chức
tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các HĐDH.
Đặc điểm của hoạt động dạy học ở Tiểu học.

- HĐDH bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học.
- Khác với các cấp học khác, ở tiểu học mỗi GV chủ nhiệm sẽ dạy các
môn đối với HS trong một lớp (trừ các môn chuyên biệt đặc thù). HS trong
lớp chịu tác động chủ yếu của một GV. Do vậy mỗi GV phải có phẩm chất
đạo đức tốt, năng lực chun mơn vững vàng, không ngừng rèn luyện, học
tập, tu dưỡng bản thân nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục HS.
- Hoạt động dạy của GV tiểu học là loại hình hoạt động chun biệt, có
định hướng và tn theo quy luật hoạt động học của HS. Hoạt động dạy của
GV có đặc điểm là: đối tượng học nằm ở HS, là hoạt động lĩnh hội đối tượng
học và hành động ứng xử của HS. Vì vậy, GV tiểu học có vị trí then chốt
trong nhà trường.
- Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của HS tiểu học. Hoạt động này
có một số đặc điểm sau:


×