Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đặc điểm nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.01 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời mở đầu
Từ khi con ngời biết lao động thì phơng thức sản xuất cũng ra đời, ứng với
mỗi giai đoạn phát triển của xã hội là một phơng thức sản xuất khác nhau. Loài
ngời đã trải qua năm phơng thức sản xuất theo trật tự từ thấp lên cao: cộng sản
nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa.
Đó là quá tự nhiên của sự phát triển lịch sử, thể hiện tính liên tục lịch sử.
Thế kỉ 19, Mác và ănghen đã đa ra quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ
sản xuất với lực lợng sản xuất. Quy luật của hai ông không những cung cấp một
cơ sở lý luận vững chắc cho toàn thể nhân dân tiến bộ thế giới mà còn gạt bỏ tất
cả các luận điểm xuyên tạc của các thế lực đi ngợc lại lợi ích của nhân loại. Lần
đâu tiên trong lịch sử nhân loại, phơng thức sản xuất tiếp theo đợc dự báo nhờ
quy luật phù hợp. Chính vì vậy quy luật phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực l-
ợng sản xuất của hai ông đã gây đợc tiếng vang lớn cho ngày nay và nó sẽ còn
luôn tồn tại bởi sự đúng đắn của nó trong mọi giai đoạn phát triển của lịch sử.
Đối với nớc ta việc áp dụng sáng tạo quy luật phù hợp này trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là rất cần thiết. Nớc ta xuất phát điểm lên chủ nghĩa
xã hội thấp hơn rất nhiều các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây. Thế nhng tại sao
các nớc xã hội cũ nh Liên Xô, Đông Âu lại sụp đổ và buộc phải quay trở lại chế
độ t bản chủ nghĩa? Nớc ta muốn tránh không đi vào vết xe đổ đó phải làm gì?
Sau đây là vài ý kiến của tôi về quy luật phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
lực lợng sản xuất và việc vận dụng quy luật này vào nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Do tầm hiểu biết và trình độ nhận thức còn hạn chế về mọi mặt nên không
tránh khỏi những sai sót mong thầy cô giáo góp ý để bài viết đợc hoàn thiện
hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Lý luận
1. Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là gì ?
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên. Trình


độ lực lợng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đó là thớc đo năng lực thực tiễn của con ngời
trong quá trình cải tạo tự nhiên nhằm bảo đảm sự sinh tồn và phát triển của loài
ngời.
Lực lợng sản xuất là sự kết hợp giữa ngời lao động với t liệu sản xuất, trớc
hết là công cụ lao động. Với tính cách là chủ thể trong sản xuất, con ngời với
sức lao động, kinh nghiếm, thói quen, tri thức khoa học-kĩ thuật của mình, sử
dụng t liệu lao động, trớc hết là công cụ tác động vào đối tợng lao động để tạo
ra của cải vật chất. Quá trình đó cũng là quá trình cải tiến công cụ, bổ sung và
hoàn thiện t liệu lao động nhằm đạt năng suất lao động xã hội cao. Với ý nghĩa
đó, ngời lao động là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của lực lợng sản xuất. Lê-nin
viết:"Lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngời
lao động."
Công cụ lao động là khí quan vật chất "nhân" sức mạnh con ngời trong quá
trình biến đổi tự nhiên. Công cụ là yếu tố động nhất trong lực lợng sản xuất, nó
có vị trí quyết định trong t liệu sản xuất. Cùng với những sáng chế, phát minh
khoa học trong mỗi thời đại, công cụ không ngừng đợc cải tiến, t liệu sản xuất
mở rộng, đối tợng lao động đa dạng hoá, ngành nghề mới xuất hiện dẫn đến
phân công lao động xã hội ngày càng cao. Trình độ phát triển của công cụ vừa
là thớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời, vừa là tiêu chuẩn phân biệt
sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế, kỹ thuật trong lịch sử.
C.Mác viết: "Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng
sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những t liệu
lao động nào."
Ngày nay, khoa học đã phát triển đến mức nó trở thành nguyên nhân trực
tiếp của mọi biến đổi to lớn trong sản xuất, quản lý, điều khiển các quá trình
công nghệ, tạo ra những ngành sản xuất mới, hiện đại, những lĩnh vực kỹ thuật
mũi nhọn, những phơng pháp sản xuất mới, những nguồn năng lợng mới với
hàng loạt vật liệu nhân tạo có tác dụng to lớn, nhiều mặt mà các cuộc cách
mạng khoa học, kỹ thuật ở những thế kỷ trớc không thể có đợc. Với ý nghĩa to

lớn đó, khoa học đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp của quá trình sản
xuất xã hội. Cha bao giờ trí thức khoa học đợc vật chất hoá, kết tinh, thâm nhập
vào các yếu tố của lực lợng sản xuất và cả quan hệ sản xuất nhanh và có hiệu
quả nh ngày nay. Khoa học không còn là lý thuyết đứng ngoài quá trình sản
xuất vật chất mà chuyển thành mắt khâu bên trong của hệ thống sản xuất cả
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. ý nghĩa trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp của khoa học không chỉ riêng khoa học tự nhiên mà cả khoa học xã hội
ở mức độ nhất định.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, công cụ lao động đợc cải tiến,
con ngời không ngừng nâng cao năng suất lao động. Năng suất lao động đợc coi
là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá trình độ lực lợng sản xuất của một xã hội nhất
định.
Lực lợng sản xuất do con ngời tạo ra, song nó vẫn là yếu tố khách quan, là
nền tảng vật chất của toàn bộ lịch sử nhân loại. Lực lợng sản xuất đợc kế thừa
và phát triển liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mỗi thế hệ sinh ra đều phải
thích ứng với một trình độ lực lợng sản xuất của thế hệ trớc để lại, vì "lực lợng
sản xuất là kết quả của năng lực thực tiễn của con ngời, nhng bản thân năng lực
thực tiễn này bị quyết định bởi những điều kiện trong đó ngời ta sống, bởi
những lực lợng sản xuất đã đạt đợc, bởi hình thái xã hội đã có trớc họ, không
phải do họ tạo ra mà do thế hệ trớc tạo ra."
b) Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quan hệ sản xuất vật
chất, thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức
quản lý và trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ về phân phối sản phẩm.
Quan hệ sản xuất do con ngời tạo ra, song nó đợc hình thành một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan, tuỳ tiện của một lực lợng
sản xuất ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Để tiến hành sản xuất, con ngời
chẳng những phải quan hệ với tự nhiên mà còn phải quan hệ với nhau để trao

đổi hoạt động và kết quả lao động, do đó sản xuất bao giờ cũng mang bản chất
xã hội. C.Mác viết: "Ngời ta chỉ sản xuất đợc bằng cách hợp tác với nhau một
cách nào đó và trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất đợc ngời ta phải đẻ
lại mối liên hệ và quan hệ chặt chẽ với nhau, và chỉ có trong phạm vi những mối
liên hệ và quan hệ đó thì mới có sự tác động của họ vào giới tự nhiên, tức là sản
xuất.
Trong quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất giữ vai trò quyết
định các quan hệ khác. Địa vị kinh tế của các tập đoàn ngời trong sản xuất và
trong phân phối sản phẩm đều do chế độ sở hữu và các hình thức chiếm hữu đối
với t liệu sản xuất quy định. Do chế độ sở hữu trong xã hội có giai cấp là khác
nhau vì vậy quan hệ phân phối lơị ích cũng có sự khác nhau. Hiện nay có thể
phân biệt rõ ràng rằng trong nền kinh tế lực lợng sản xuất do cơ sở vật chất kĩ
thuật của nền sản xuất quyết định, còn quan hệ sản xuất lại do chế độ sở hữu về
t liệu sản xuất trực tiếp quyết định. Lịch sử xã hội đã trải qua hai kiểu sở hữu về
t liệu sản xuất: sở hữu t nhân và sở hữu công cộng. Nếu t liệu sản xuất nằm
trong tay một số ít ngời, còn những ngời khác không có đợc hoặc có rất ít t liệu
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất thì quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất vật chất và trong đời
sống xã hội nói chung là quan hệ thống trị, là quan hệ bóc lột và bị bóc lột. Đây
là nguồn gốc sinh ra đối kháng giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Trong sự tác động lẫn nhau của các quan hệ cấu thành quan hệ sản xuất,
quan hệ về tổ chức và quan hệ phân phối có vai trò rất quan trọng. Quan hệ tổ
chức, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối có thể góp phần củng cố phát triển
quan hệ sản xuất, cũng có thể làm xói mòn, biến dạng quan hệ sở hữu, làm cho
quan hệ sở hữu từ chỗ chỉ mang tính hình thức về mặt pháp ly đi tới chỗ đợc
thực hiện về mặt kinh tế.
Quan hệ sản xuất mang tính ổn định tơng đối trong bản chất xã hội và tính
phong phú, đa dạng trong hình thức biểu hiện.
2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ

của lực lợng sản xuất.
Quy luật quan hệ phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất là
quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ lịch sử nhân loại. Sự thay thế, phát
triển đi lên của lịch sử xã hội loài ngời từ chế độ công xã nguyên thuỷ đến chế
độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ t bản chủ nghĩa và xã hội cộng
sản tơng lai là do tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất là quy
luật cơ bản nhất.
a) Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của
quan hệ sản xuất.
Lực lợng sản xuất là yếu tố động nhất, không ngừng phát triển của sinh
hoạt vật chất của xã hội. Điều đó do chính bản chất của quá trình sản xuất vật
chất quyết định, trong khi đó sản xuất diễn ra không ngừng vì con ngời không
thể tồn tại nếu không có của cải vật chất.
Sự phát triển của lực lợng sản xuất đợc đánh dấu bằng trình độ của lực l-
ợng sản xuất. Trình độ lực lợng sản xuất chỉ năng lực chinh phục tự nhiên của
con ngời, đợc quy về trớc hết là công cụ lao động, trình độ tổ chức và phân công
lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất, trình độ kinh nghiệm
và kỹ năng lao động của con ngời. Trình độ phân công lao động biểu hiện trình
độ của lực lợng sản xuất ở một giai đoạn nhất định của lịch sử sản xuất vật chất.
Khi còn sản xuất với những công cụ thủ công, lực lợng sản xuất mang tính
cá nhân. Nó thể hiện tính chất của t liệu sản xuất là sử dụng công cụ thủ công
và tính chất của lao động là riêng lẻ, tách rời nhau. Khi sản xuất bằng máy ra
đời, lực lợng sản xuất mang tính chất xã hội hoá. Nó thể hiện tính chất của t liệu
sản xuất là sử dụng máy móc và tính chất của lao động là do nhiều ngời sử dụng
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
t liệu sản xuất ấy theo kiểu phân công mỗi ngời một bộ phận; sản phẩm làm ra
là kết quả hiệp tác của nhiều ngời. Chỉ đến nền sản xuất t bản chủ nghĩa, lực l-
ợng sản xuất mới đạt tới tính chất xã hội hoá.

Tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất không tách rời. Một tình trạng
nhất định của lực lợng sản xuất nói lên cả tính chất và trình độ của lực lợng sản
xuất.
Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lợng sản
xuất là sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất; giữa
các yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất; của quan hệ sản xuất với lực lợng sản
xuất đem lại những phơng thức liên kết có hiệu quả cao giữa ngời lao động với
t liệu sản xuất.
Trong quá trình phát triển của sản xuất xã hội, ban đầu lực lợng sản xuất,
trớc hết là công cụ sản xuất thay đổi, sau đó là quan hệ sản xuất giữa ngời với
ngời mới thay đổi.
Mác đã vạch ra: Công cụ lao động không những là thớc đo sự phát triển
của sức lao động loài ngời mà còn là dấu hiệu vạch rõ những quan hệ xã hội
trong đó lao động đợc tiến hành. Sự thay đổi công cụ sản xuất không những ảnh
hởng đến quan hệ sản xuất mà còn có thể thay quan hệ sản xuất mới bằng quan
hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.
Trong xã hội nguyên thuỷ, chỉ với công cụ sản xuất bằng đá, lực lợng sản
xuất cha phát triển nên tất cả những cái làm ra đều tiêu dùng hết không còn d
thừa nên không thể có ai chiếm đoạt làm của riêng. Với sự ra đời của công cụ
lao động bằng kim loại, nhất là bằng sắt, đã làm cho năng suất lao động tăng
lên rất nhiều, thúc đẩy sản xuất thủ công và công việc kiến trúc phát triển. Sự
phát triển của lực lợng sản xuất đã làm xuất hiện một số sản phẩm thừa, đây là
lý do dẫn đến chế độ t hữu và sự bất bình đẳng về tài sản ra đời. Cùng lúc đó
phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc đã làm tan rã nền sản xuất công
xã và chế độ chiếm hữu sản phẩm của công xã bị phá vỡ. Những xã viên của
công xã bị phá sản bắt đầu rơi vào tình cảnh nô lệ và nợ nần nặng nề, chế độ ng-
ời bóc lột ngời xuất hiện, kết cấu của xã hội thay đổi. Đó là những hậu quả của
sự thay đổi công cụ sản xuất và nâng cao năng suất lao động.
Việc chuyển từ thủ công nghiệp và lao động bằng tay sang sản xuất bằng
máy móc đã làm cho chế độ kinh tế t bản chủ nghĩa chiến thắng đợc chế độ

phong kiến. Trong lòng chế độ phong kiến, do không cạnh tranh đợc với những
xởng tơng đối lớn, có trang bị máy móc, những ngời thợ thủ công đã bị phá sản
và trở thành công nhân làm thuê. Máy móc không những xâm nhập vào nền
công nghiệp mà còn xâm nhập vào nền nông nghiệp phân hoá giai cấp nông dân
thành giai cấp t sản nông thôn và giai cấp vô sản nông thôn. Chính phần giai
cấp vô sản nông thôn này đã ra thành thị kiếm sống và trở thành giai cấp công
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân. Việc phát minh ra máy dệt, máy kéo sợi, động cơ hơi nớc, và đồng thời là
sự xuất hiện của ngời công nhân kiểu mới đã gây nên một cuộc cách mạng
trong công nghiệp. Dựa vào lực lợng sản xuất mới, giai cấp t sản đã chấm dứt đ-
ợc cách tổ chức kinh tế theo lối phong kiến.
Khuynh hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi, phát triển. Sự
biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của lực lợng sản
xuất. Lực lợng sản xuất biến đổi dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản
xuất hiện có và xuất hiện một đòi hỏi khách quan là xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ,
thay bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lợng sản xuất. Nh vậy,
quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất (phù hợp). Nhng
do tính năng động của lực lợng sản xuất mâu thuẫn với tính ổn định tơng đối
của quan hệ sản xuất nên quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp với lực lợng sản xuất
lại trở nên không phù hợp và trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực
lợng sản xuất (không phù hợp). "Phù hợp" và "không phù hợp" là biểu hiện của
mâu thuẫn biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, tức là phù
hợp trong mâu thuẫn và bao hàm mâu thuẫn.
Mâu thuẫn biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn đợc
tái tạo trong sự lặp lại có tính quy luật của quá trình sản xuất vật chất. Quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất là quy
luật xã hội. Nó đợc thông qua hoạt động của con ngời có ý thức. Vì vậy, việc
phát hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con ngời. Con ngời phát hiện ra những yếu

tố không phù hợp, giải quyết mâu thuẫn đem lại sự phù hợp với trình độ phát
triển mới của lực lợng sản xuất. Nhng rồi quan hệ sản xuất này cũng sẽ trở
thành không phù hợp với lực lợng sản xuất này cũng sẽ trở thành không phù
hợp với lực lợng sản xuất và đợc phát triển ở trình độ mới; cứ nh thế, sự phù hợp
biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất đợc biểu hiện ra là: phù
hợp - không phù hợp - phù hợp - ...
Ngày nay nền sản xuất lớn t bản chủ nghĩa đã tạo ra một lực lợng sản xuất
đồ sộ; tính chất xã hội hoá của lực lợng sản xuất ngày càng cao mâu thuẫn với
quan hệ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất. Sự không phù hợp của
quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa với lực lợng sản xuất đã xã hội hoá cao đa đến
xung đột xã hội gay gắt. Trong Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội viết: "Trớc mắt, chủ nghĩa t bản còn có tiềm năng phát
triển kinh tế, nhờ ứng dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ,
cải tiến phơng pháp quản lý, thay đổi cơ cấu sản xuất, điều chỉnh các hình thức
sở hữu và chính sách xã hội. Tuy vậy, chủ nghĩa t bản vẫn là một chế độ áp bức,
bóc lột và bất công. Mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa t bản giữa tính chất
xã hội hoá ngày càng cao của lực lợng sản xuất với chế độ chiếm hữu t nhân t
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bản chủ nghĩa ngày càng sâu sắc." Trong tất cả các hình thái xã hội trớc chủ
nghĩa xã hội, lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất dần trở nên mâu thuẫn
không điều hoà mâu thuẫn đó cuối cùng sẽ đợc giải quyết bằng cách mạng xã
hội, bằng cách tiêu diệt quan hệ sản xuất lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của xã
hội. Thủ tiêu đợc xung đột giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất thì sẽ tạo
nên những khả năng mới để phát triển sản xuất.
b) Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất.
Khi phù hợp cũng nh lúc không phù hợp với lực lợng sản xuất, quan hệ sản
xuất bao giờ cũng thể hiện tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất. Quan hệ
sản xuất tác động trở lại lực lợng sản xuất, quy định mục đích xã hội của lực l-
ợng sản xuất, khuynh hớng phát triển của quan hệ lợi ích; từ đó hình thành một

hệ thống yếu tố hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm của quan hệ sản xuất với lực lợng sản
xuất là tơng đối.
Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, trong các giai đoạn khác
nhau của quá trình lịch sử, lực lợng sản xuất phát triển với tốc độ rất khác nhau.
Quan hệ sản xuất có ảnh hởng quyết định đối với tốc độ và tính chất phát triển
của lực lợng sản xuất. Tính chất của quan hệ sản xuất quyết định những quy
luật kinh tế đặc thù của sự phát triển của lực lợng sản xuất của mỗi hình thái
kinh tế xã hội, quyết định những động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Nó tạo ra địa bàn tơng đối lớn để cho sản xuất phát triển. Với sự phát triển tất
yếu khách quan của lực lợng sản xuất thì quan hệ sản xuất lỗi thời cuối cùng sẽ
bị thay thế bởi một kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển
mới của lực lợng sản xuất. Tuy vậy, khi mâu thuẫn khách quan giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất bộc lộ gay gắt và đòi hỏi phải giải quyết nhng con ng-
ời không phát hiện đợc, hoặc phát hiện mà không giải quyết đợc mâu thuẫn,
hoặc do những sai lầm chủ quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn,... thì tác
dụng kìm hãm của quan hệ sản xuất sẽ trở thành nhân tố phá hoại đối với lực l-
ợng sản xuất. Nhng cuối cùng quy luật vẫn tự vạch đờng cho nó đi.
c) Sự phát triển của mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuât và quan hệ sản xuất
trong chế độ t bản chủ nghĩa.
Chế độ t hữu t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất dùng để bóc lột công nhân
làm thuê là cơ sở của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa. Khác với các nền kinh
tế trớc, chủ nghĩa t bản là nền sản xuất hàng hoá, hơn nứa là nền sản xuất hàng
hoá ở giai đoạn phát triển cao khi mà cả sức lao động cũng trở thành hàng hoá.
Chủ nghĩa t bản sử dụng lao động làm thuê tự do thay ngời nông nô đã tạo
nên một cuộc cách mạng trong kỹ thuật sản xuất và đã nâng cao năng suất lao
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động dựa vào máy móc. Trong thời kì đầu, chủ nghĩa t bản đã tạo nên những
kích thích to lớn không sao lờng đợc để phát triển lực lợng sản xuất hơn hẳn tất

cả các hình thái xã hội trớc đó. Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đã phá vỡ
tính chất biệt lập và cô lập tự tại của các bộ và các vùng kinh tế mà nền kinh tế
tự nhiên vốn có, đã thống nhất các thị trờng địa phơng thành thị trờng dân tộc
thống nhất và sau đó là thị trờng thế giới. Trong chế độ t bản chủ nghĩa, sản
xuất ngày càng có tính chất xã hội, nhng t liệu sản xuất vẫn là tài sản t hữu. Vì
vậy nảy ra mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất và hình thức chiếm hữu
t nhân. Mâu thuẫn đó phát triển thành sự xung đột giữa lực lợng sản xuất và
toàn bộ các quan hệ t bản chủ nghĩa về sản xuất, trao đổi và phân phối. Phần lớn
thu nhập quốc dân lại tập trung trong tay một số ít ngời là những nhà t bản kếch
xù do đó đã dẫn đến tình trạng khủng hoảng sản xuất "thừa". Khủng hoảng ở
chỗ hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ đợc, sản xuất bị thu hẹp, thợ thuyền bị
thất nghiệp, xí nghiệp bị đóng cửa. Tình trạng "thừa" hàng hoá không có nghĩa
là so với sức mua eo hẹp của quần chúng. Trong lúc khủng hoảng "thừa" thì lại
có hàng triệu quần chúng lao động bị đói rét. Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa
t bản chính là nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng kinh tế. Do sự phát triển
của mâu thuẫn cơ bản của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa buộc chủ nghĩa
t bản phải có sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất nên nó phát triển lên một giai
đoạn mới. Do sự phát triển của các phong trào cách mạng sau chiến tranh thế
giới lần II nh phong trào xã hội chủ nghĩa, phong trào đấu tranh giải phong dân
tộc, phong trào công nhân ở các nớc t bản, phong trào đấu tranh đòi hoà bình,
chống chiến tranh tạo ra sự không ổn định trong tình hình kinh tế chính trị của
chủ nghĩa t bản. Nó đe doạ lợi nhuận độc quyền cao và nó đặt chủ nghĩa t bản
trớc nguy cơ sụp đổ. Trớc tình hình đó, giai cấp t sản đã có những điều chỉnh
thích hợp về cả lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Về lực lợng sản xuất, có sự vận động của cả ba yếu tố: t liệu sản xuất, đối
tợng lao động và con ngời. Do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghiệp hiện đại làm cho nền sản xuất t bản chủ nghĩa đang từ giai đoạn cơ khí
sang tự động hoá thể hiện ở chỗ những ngời máy công nghiệp đợc ứng dụng
ngày càng rộng rãi trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ để đạt đợc năng suất
lao động cao. Các dạng năng lợng, nguyên liệu mới nh năng lợng nguyên tử,

năng lợng mặt trời, nguyên liệu chất dẻo, nguyên liệu tổng hợp đang dần thay
thế cho những dạng năng lợng và những nguyên liệu đợc khai thác từ thiên
nhiên. Công nhân làm thuê là lao động trí óc là chủ yếu, lao động chân tay
chiếm tỉ lệ ít và ngày càng giảm dần.
Điểm cơ bản đánh dấu sự thay đổi về quan hệ sản xuất là ngời công nhân
có thể tham gia vào chính công ty họ thông qua chế độ cổ phần hoá các doanh
nghiệp. Điều này làm xuất hiện chế độ đồng sở hữu. Ngời làm công bây giờ
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng sở hữu một phần vốn, một phần tài sản của doanh nghiệp hoặc công ty,
bên cạnh các chủ thể sở hữu là Nhà nớc hoặc các chủ t bản lớn, nhỏ. Ngời làm
công cũng đợc thu hút vào quản lí, hình thành nên chế độ công quản hay tự
quản thay thế cho chế độ hành chính khắt khe trớc đây. Chính họ cũng đợc tham
gia vào việc chia lợi nhuận của công ty, vì vậy thu nhập của họ bây giờ bao gồm
hai bộ phận: Tiền lơng đợc trả căn cứ vào sức lao động và tiền lơng phân chia từ
lợi nhuận công ty; lợng này nhiều hay ít phụ thuộc giá trị cổ phần của ngời làm
công, hiệu quả làm ăn của công ty, hiệp ớc trên cơ sở thoả thuận giứa chủ tịch
công ty với ngời làm công thông qua đại hội cổ đông. Nhng thực chất quan hệ
bóc lột của giai cấp t sản với giai cấp công nhân không hề thay đổi mà nó chỉ đ-
ợc khoác trên mình sự che phủ hơi khác so với trớc kia. Việc ngời công nhân
cũng làm "ông chủ" trong chính các công ty, tập đoàn họ làm việc, không
những không ảnh hởng đến việc thu lợi nhuận của các nhà t bản, mà ngợc lại,
đây lại chính là yếu tố kích thích bản thân những ngời công nhân này làm việc
chăm chỉ hơn, tích cực hơn. Hơn nữa, các nhà t bản cũng rất khôn khoan họ chỉ
dành ra khoảng 5% cổ phần bán cho công nhân còn lại phần lớn vẫn trong sự
quản lý của chính họ; bên cạnh đó cũng tồn tại một số tổ chức mang tên Công
đoàn vàng thì cổ phần dành cho công nhân có thể lên tới 50% nhng số này rất ít
và mang tính mua chuộc mà thôi.
Ngày nay với sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ, máy móc
đã đợc áp dụng ở tất cả các ngành công nghiệp cũng nh nông nghiệp. Máy móc

với tác dụng ban đầu là nâng cao năng suất lao động, làm giảm bớt lao động
cho công nhân, nhng với lòng tham lợi nhuận vô đáy của các chủ t bản, họ đã
biến máy móc trở thành phơng tiện để bóc lột công nhân nhiều hơn nữa. Công
nhân đòi hỏi phải làm việc với cờng độ cao cùng với sự hiện đại của máy móc
nên trong thời gian ngắn, họ có thể bòn rút hết sức lực và trí lực của ngời công
nhân.
Việc dần thay thế kỹ thuật tự động hoá sản xuất và năng lợng nguyên tử
cho kỹ thuật cơ khí thông thờng và nguồn năng lợng truyền thống (than đá, dầu
mỏ,...) sẽ làm cho các mâu thuẫn của xã hội t bản trở nên sâu sắc và đặt ra cho
xã hội t bản những vấn đề khó giải quyết. Sự tự động hoá từ sản xuất đến quản
lý đã làm cho một lợng lớn công nhân cũng nh trí thức sẽ bị thất nghiệp, và đây
là sức ép lên nền kinh tế cũng nh các vấn đề xã hội. Sự cạnh tranh không cân
sức giữa các tập đoàn lớn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm cho số lợng
doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm xuống, các tập đoàn lớn với số lợng ít ỏi nhng
nắm phần lớn của cải xã hội. Trong điều kiện của chủ nghĩa t bản lũng đoạn, sự
tiến bộ của kỹ thuật có tính chất cực kỳ mâu thuẫn. Giá cả độc quyền đợc định
ra trong một khuôn khổ nhất định và cạnh tranh thì bị hạn chế nên không còn
có những động cơ thúc đẩy kỹ thuật tiến bộ, xuất hiện khuynh hớng đình đốn và
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thối nát. Nhng các tổ chức lũng đoạn t bản chủ nghĩa không thể xoá bỏ hoàn
toàn cạnh tranh trên thị trờng một quốc gia cũng nh trên thị trờng thế giới.
Muốn vậy, các tổ chức này vẫn phải liên tục đổi mới công nghệ để giảm bớt chi
phí hàng hoá và nâng cao lợi nhuận.
Sự tiến bộ của kỹ thuật làm cho mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản
xuất và hình thức chiếm hữ t nhân trở nên sâu sắc, ví dụ nh muốn phát triển
công nghiệp năng lợng nguyên tử cần lợng vốn và đầu t rất lớn, tức là yêu cầu
sự xã hội hoá cao của sản xuất nhng sự chiếm hữu t nhân ngăn cản điều đó.
Mâu thuẫn này phát triển ngày càng gay gắt, biện pháp hình thức sở hữu t bản
tập thể của thời kì độc quyền t bản t nhân cũng không thể giải quyết đợc mâu

thuẫn này thì xuất hiện một biện pháp hoàn toàn mới là sở hữu nhà nớc, là cơ sở
phát triển của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc. Đây đợc coi là nội dung của
sự điều chỉnh t bản chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay. Sự xã hội hoá cao độ
của lực lợng sản xuất vợt khỏi khuôn khổ của quan hệ độc quyền t nhân tất yếu
dẫn đến sự chuyển biến về kinh tế. Sự tập trung hoá và quốc tế hoá t bản ngày
càng có quy mô lớn dới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật làm
cho cơ cấu kinh tế thay đổi, nhu cầu t bản tăng lên. Sự tích tụ và tập trung t bản
trong các tổ chức độc quyền t nhân có han nên phải dựa vào vốn của Nhà nớc t
sản. Mặt khác, tính chất xã hội hoá cao của sản xuất đòi hỏi một tổ chức nhân
danh "xã hội" đứng ra điều khiển nền sản xuất xã hội. Tổ chức đó không thể là
tổ chức độc quyền t nhân, mà phải là Nhà nớc t bản. Thêm nữa là mâu thuẫn
gay gắt giữa t bản và lao động, giữa các cờng quốc t bản với nhau, giữa chủ
nghĩa t bản với các nớc dân tộc chủ nghĩa và cuộc đấu tranh của nhân dân thế
giới vì độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội, buộc các tổ chức độc
quyền phải nắm lấy bộ máy Nhà nớc. Nhà nớc nắm trong tay các công cụ pháp
luật, các công cụ kinh tế vĩ mô: tài chính, tín dụng, lu thông tiền tệ và cả khu
vực kinh tế Nhà nớc đã duy trì môi trờng hoạt động thuận lợi cho chủ nghĩa t
bản, làm giảm biên độ dao động của chủ nghĩa t bản, tức là làm ổn định hơn và
giảm thiệt hại cho nền kinh tế tới mức thấp nhất.
Mọi phơng thức sản xuất đều có quá trình ra đời, phát triển và tiêu vong.
Chủ nghĩa t bản ra đời là một thành tựu của loài ngời nhng nó cũng phải tuân
theo quy luật trên nên sự suy vong của nó là tất yếu và sẽ có một phơng thức
sản xuất mới thay thế cho phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa là một tất yếu
khách quan. Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất t
bản chủ nghĩa: quan hệ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất kìm
hãm sự phát triển của nền sản xuất đợc xã hội hoá sẽ làm cho quan hệ sở hữu t
nhân bị thủ tiêu và một quan hệ sản xuất mới dựa trên sở hữu xã hội sẽ ra đời để
thay thế. Nh vậy, sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu xã hội với
10

×