Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Những giải pháp về khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.3 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Trang
Mở đầu..............................................................................................................4
Nội dung............................................................................................................5
Chơng I: Những vấn đề lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiềm
năng tăng năng suất lao động..........................................................................5
I. Những khái niệm cơ bản..............................................................................5
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.....................................................................5
1.1. Cơ cấu kinh tế...................................................................................5
1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế quốc dân...................................................5
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế..............................................................6
2. Năng suất lao động................................................................................6
2.1. Khái niệm về năng suất lao động......................................................6
2.2. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động. ..............................................7
2.3. Khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động ..................................8
II- Cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự cần thiết phải
khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động ............................9
1. Cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................9
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mô hình
kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa.................................9
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu
phát triển của mô hình kinh tế lựa chọn.......................................10
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo nền kinh tế hoạt động với
hiệu quả cao nhất...........................................................................11
1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phát triển quy mô sản
xuất hợp lý và từng bớc áp dụng phơng pháp công nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân......................................................................12
1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với khai thác và phát huy sức
mạnh tổng hợp củâc thành phần kinh tế .......................................13
1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo khai thác triệt để khả


năng và thế mạnh của các vùng kinh tế trong cả nớc ...................13
1.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo mục tiêu chính trị, kinh
tế, xã hội, quốc phòng-an ninh bảo vệ môi trờng sinh thái và kinh
tế....................................................................................................14
1.8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển các khả
năng tơng ứng của nền kinh tế và các quan hệ hợp tác quốc tế đa
phơng, đa dạng, hớng về xuất khẩu...............................................14
2. Sự cần thiết phải khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
.............................................................................................................14
Chơng II: Thực trạng tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác
khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động ở nớc ta trong giai đoạn hiện
nay...................................................................................................................16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Điều kiện kinh tếvăn hóaxã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay............................................................................................................16
1. Điều kiện về kinh tế...............................................................................16
2. Điều kiện về chính trị............................................................................16
3. Điều kiện về văn hóa-xã hội-an ninh quốc phòng.................................17
II. Đặc điểm chung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta...........................17
1. Những nét khái quát về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.............17
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và thành phần kinh tế ở nớc ta
hiện nay...............................................................................................19
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành.........................................19
2.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nớc ta...............................20
III. Thực trạng khai thác tiềm tàng tăng năng suất lao động tác động đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................................................................21
1. Thực trạng khai thác các yếu tố tiềm tàng tăng năng suất lao động......21
1.1. Các loại thị trờng............................................................................21
1.2. Các nguồn lực tự nhiên và lợi thế so sánh trong nớc......................27

1.3. Tiến bộ khoa học (KHCN).............................................................28
1.4. Đánh giá thực trạng........................................................................30
2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các yếu tố tiềm tàng
tăng năng suất lao động .....................................................................31
Chơng III: Những giải pháp về khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng
suất lao động trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta giai đoạn hiện
nay...................................................................................................................31
I. Định hớng trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế .........................................32
1. Chuyển dịch cơ cấu ngành phải đợc coi là nội dung cơ bản quan trọng
hàng đầu trong tiến trình công nghiệp hóa_ hiện đại hóa..................32
1.1. Phát triển toàn diện song có trọng điểm ........................................32
1.2. Phát triển các ngành thay thế nhập khẩu và hớng về xuất khẩu sử
dụng nhiều lao động trong giai đoạn đầu tiên của thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH...........................................................................32
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên tổng thể và cơ cấu nội bộ các vùng
kinh tế ở nớc ta....................................................................................33
2.1. Phát triển vùng kinh tế trọng điểm.................................................33
2.2. Quy hoạch phát triển các vùng, các địa phơng..............................33
3. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ................................................33
3.1. Khu vực kinh tế Nhà nớc ...............................................................33
3.2. Đối với các thành phần kinh tế khác..............................................34
II. Những biện pháp khai thác tốt khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao
động trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................34
1. Giải pháp về thị trờng............................................................................34
2. Giải pháp về vốn....................................................................................35
3. Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ......................................................35
4. Giải pháp về nguồn nhân lực.................................................................37
Kết luận...........................................................................................................39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tµi liÖu tham kh¶o.........................................................................................40
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù
hợp với các yêu cầu và bớc đi trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới là một trong những nội dung cơ bản của đờng lối đổi mới nền kinh tế
đất nớc do Đại hội VII và VIII của Đảng đề ra. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với các yêu cầu và b-
ớc đi trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là một vấn đề
có nội dung phong phú và phức tạp, mục tiêu và bớc đi phải gắn với mỗi giai
đoạn phát triển của nền kinh tế. Đề tài Chuyển dịch cơ cấu và những biện
pháp khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động ở Việt Nam hiện
nay là một trong những nội dung phức tạp đó. Nó phản ánh mối quan hệ giữa
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những yếu tố tiềm tàng làm tăng năng suất lao
động. Nội dung của đề tài gồm ba phần chính là:
Chơng một: Những vấn đề lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế va
tiềm năng tăng năng suất lao động
Chơng hai: Thực trạng tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác
khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động ở nớc ta trong giai đoạn hiện
nay
Chơng ba: Những giải pháp về khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng
suất lao động trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta giai đoạn hiện
nay
Để thực hiện hoàn thành đợc đề tài, em xin chân thành cám thầy giáo, Ths
Nguyễn Vĩnh Giang. Thầy đã hớng dẫn tận tình và chỉ bảo em rất nhiều. Tuy
nhiên, với kiến thức và trình độ có hạn, bài viết của em sẽ còn nhiều sai xót và
nông cạn. Em mong có sự góp ý kiến hơn nữa của thầy, để em có thể tích lũy
nhiều kinh nghiệm hơn trong những bài viêt sau. Một lần nữa, em xin chân
thành cám ơn

Sinh viên : Trần Thắng
Lớp : Kinh tế lao động 42
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
Chơng I: Những vấn đề lý thuyết về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và tiềm năng tăng năng
suất lao động
I. Những khái niệm cơ bản
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Cơ cấu kinh tế
Trong các tài kiệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm
cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, các khái niệm này bắt đầu tì khái niệm cơ cấu. Là
một phạm trù triết học, nó đợc sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và
mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu đợc biểu
hiện nh là một tập hợp những mối quan hệ kiên kết hữu cơ, các yếu tố khác
nhau của một hệ thống nhất định
1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế quốc dân
a) Cơ cấu kinh tế theo ngành
Là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ
giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh phần
nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trng của
các nớc đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia ngời ta
thờng phân tích theo ba nhóm ngành chính
Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm, ng nghiệp
Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây
dựng
Nhóm ngành dịch vụ bao gồm: thơng mại, bu điện, du lịch...
b) Cơ cấu kinh tế theo vùng

Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động xã
hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế theo vùng lại đợc hình thành
chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Giữa cơ cấu kinh tế theo
ngành và cơ cấu theo vùng có mối liên hệ với nhau. Nó là hai mặt của một thể
thống nhất và đều thể hiện của sự phân công lao động xã hội. Trong cơ cấu theo
vùng, có sụ biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian
lãnh thổ. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng phải đảm bảo sự hình thành
và phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế , các thành phần kinh tế theo
lãnh thổ và trên phạm vi cả nớc, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng nhằm khai thác triệt để thế
mạnh của vùng đó
c) Cơ cấu thành phần kinh tế
Nếu nh phân công lao động xã hội đã là cơ sở hình thành cơ cấu ngành và
cơ cấu kinh tế vùng thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần
kinh tế. Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ
chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lợng
sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. Theo đó cơ cấu thành phần kinh
tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Sự
tác động đó là một biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu
trong nền kinh tế
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và
cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi
không gian lãnh thổ và phạm vi cả nớc. Mặt khác, việc phân bố không gian lãnh
thổ một cách hợp lý có ý nghĩe quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành và
thành phần kinh tế trên lãnh thổ
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố cấu
thành không cố định. Đó là sự thay đổi về số lợng các ngành hoặc sự thay đổi
về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuât hiện hoặc
biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trởng giữa các yếu tố cấu thành cơ
cấu kinh tế là không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này
sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng phát triển đợc gọi là sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự thay đổi về lợng và
chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở
một cơ cấu hiện có. Do đó, nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ
lạc hậu hoặc cha phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ
sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
Nh vậy, thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự điều chỉnh cơ cấu
trên ba mặtbiểu hiện của cơ cấu trên
2. Năng suất lao động
2.1. Khái niệm về năng suất lao động.
Năng suất lao động đó là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. Nó
nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con ngời trong một đơn vị
thời gian nhất định
Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian; hoặc bằng lợng thời gian hao phí để sản xuất ra đợc một đơn vị
sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất
của lao động nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động
một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
một hàng hóa, sao cho số lợng lao động ít hơn mà lại có đợc sức sản xuất ra
nhiều giá trị sử dụng hơn.
2.2. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động.

Có nhiều chỉ tiêu để tính năng suất lao động, nhng dùng loại chỉ tiêu nào,
điều đó tùy thuộc vào việc lựa chọn một thớc đo cho thích hợp với đặc điểm của
từng doanh nghiệp. Hiện nay, ngời ta thờng dùng ba loại chỉ tiêu chủ yếu sau
đây: Năng suất lao động tính theo hiện vật, năng suất lao động tính tiền (giá trị),
năng suất lao động tính bằng thời gian lao động.
a. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Là dùng hiện vật của từng loại sản phảm (đơn vị tính, kg, m
2
, m
3
...) để biểu
hiện mức năng suất lao động của một công nhân (hay một công nhân viên).
Công thức tính:
W=Q/T
Trong đó: W: mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên)
Q: tổng sản lợng tính bằng hiện vật
T: tổng số công nhân (hoặc công nhân viên)
Chỉ tiêu này có u điểm là biều hiện mức NSLĐ một cách cụ thể, chính xác,
không chịu ảnh hởng vào sự biến động của giá cả; có thể so sánh mức NSLĐ
giữa các doanh nghiệp hoặc các nớc khác nhau theo một loại sản phảm sản xuất
ra.
Chỉ tiêu này có nhợc điểm: chỉ dùng tính cho một loại sản phảm nhất định
nào đó, không thể làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phảm. Chỉ tiêu này
chỉ tính đợc cho một loại sản phảm, có cùng quy cách, phẩm chất và chỉ tính
đối với thành phẩm còn sản phảm dở dang không thực hiện đợc.
b. Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng tiền (giá trị)
Chỉ tiêu này dùng sản lợng tính bằng tiền (theo giá cố định) của tất cả các
loại sản phảm của doanh nghiệp sản xuất ra. Công thức tính
W=Q/T
Trong đó: W: mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân

viên) tính bằng tiền
Q: tổng sản lợng tính bằng tiền
T: tổng số công nhân viên (hoặc công nhân viên)
Chỉ tiêu này có u điểm, có thể tính cho các loại sản phẩm khác nhau, khắc
phục đợc cách tính của phơng pháp tính trên, phạm vi sử dụng của nó rộng rãi
(từ doanh nghiệp, đến ngành và nền kinh tế quốc dân), có thể tính dùng để so
sánh mức NSLĐ giữa các doanh nghiệp sản xuất, giữa các ngành với nhau
Chỉ tiêu này cũng có nhợc điểm là không khuyến khích tiết kiệm vật t và
dùng vật t rẻ. Nơi nào dùng nhiều vật t hoặc vật t đắt tiền thì đạt đợc năng suất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao động cao; chịu ảnh hởng của cách tính tổng sản lợng công xởng. Nếu lợng
sản phẩm hiệp tác với ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch
mức NSLĐ của doanh nghiệp; chỉ dùng trong trờng hợp cấu thành sản phẩm sản
xuất không thay đổi (hoặc ít thay đổi) vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi
sẽ làm sai lệch mức và tốc độ tăng NSLĐ
c. Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng thời gian lao động (hay còn gọi là lợng lao động)
Là dùng lợng thời gian cần thiết dể sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (hoặc
hoàn thành một công việc) để biểu hiện NSLĐ. Công thức tính:
L=T/Q
Trong đó:L: lợng lao động của sản phẩm (tính bằng đơn vị thời gian)
T: Thời gian lao động đã hao phí
Q: số lợng sản phẩm (theo hiện vật)
Lợng lao động này tính đợc bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động
của các bớc công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị tính bằng giờ, phút). Ngời
ta phân chia thành
Lợng lao động công nghệ
Lợng lao động chung
Lợng lao động sản xuất.
Lợng lao động đầy đủ

2.3. Khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
Để hiểu đợc khái niệm trên ta cần tìm hiếu, thế nào là khả năng tiềm tàng?
Các khả năng tiềm tàng để tăng năng suất lao động đợc hiểu là những khả
năng tiết kiệm lao động xã hội còn tiềm ẩn cha đợc phát hiện và sử dụng hoặc
dã phát hiện, sử dụng nhng cha khai thác một cách triệt đẻ
Nh vậy, khai thác khả năng tiềm tàng là quá trình nghiên cứu, phát hiện và
thực hiện việc sử dụng các khả năng tiềm ẩn để tăng năng suất lao động một
cách có mục đích, có hiệu quả và hợp lý nhất. Việc khai thác này nhằm mục
đích để tăng năng suất lao động
Những khả năng này có liên quan đến ciệc ứng dụng thành tựu mới của
khoa học, kỹ thuật công nghệ sản xuất, hoàn thiện hoá nữa tổ chứ sản xuất và tổ
chức lao động, năng cao trình độ sử dụng lao động, xoá bỏ mọi hao phí lao
động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động. Trong thực tế, việc tính
toán và làm sáng tỏ những khả năng nào và ảnh hởng của chúng đến tăng năng
suất lao động, không tách rời việc tìm hiểu và phân loại các yếu tố ở trên. Vấn
để là ở chỗ, phải xuât phát từ tình hình và điều kiện cụ thể của sản xuất ở từng
nơi, từng thời kỳ để từ đó tính toán các khả năng. Muốn vậy, cần phải:
Nghiên cứu tất cả các yếu tố tăng năng suất lao động có liên quan đến
kỹ thuật, công nghệ, trình độ thành thạo của công nhân, trình độ sử dụng sức
lao động. Ngoài cán bộ chuyên môn về tổ chức lao động cần thu hút mọi ngời
trong doanh nghiệp tham gia phát hiện các khả năng, đua ra các biện pháp về tổ
chức, kỹ thuật làm tăng năng suất lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sắp xếp, phân loại các khả năng tiềm tàng có liên quan đến tất cả các
bộ phận sản xuất, các phân xởng và doanh nghiệp. Các khả năng có liên quan
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân gồm:
Sử dụng hợp lý và tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nớc
Xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật-năng lợng cơ khí, hoá học, luyện kim,
kết cấu hạ tầng

ổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, các chính sách khuyến
khích phát triển năng suất và năng cao chất lợng sản phẩm
Cải tiến chế độ tiền lơng....
Việc làm rõ và khai thác các khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
trong nền kinh tế quốc dân trớc hết do các bộ máy quản lý và kế hoạch hoá ở
cấp trung ơng đảm nhiệm. Điều này đòi hỏi một khối lợng công việc rất lớn từ
những tính toán chiến lợc về vốn đầu t, về chính sách công nghệ ứng dụng trong
các ngành sản xuất vật chất, về phân bố lực lợng sản xuất trong cả nớc, đế việc
huy động hàng loạt viện nghiên cứu khoa học, truêòng đại học tham gia vào các
chơng trình nghên cứu lớn của quốc gia
Những khả năng tiềm tàng nâng cao năng suất lao động có liên quan đến
ngành bao gồm: nâng cao trình độ chuyên môn hoá, hoàn thiện kỹ thuật và
công nghệ sản xuất .... Đối với nông nghiệp, các khả năng tăng năng suất lao
động có liên quan đến việc sáng tạo ra và sủ dụng các loại giống cây trồng và
con nuôi cho năng suất cao, sử dụng các loại phân bón, hệ thống phòng trừ dịch
bệnh, thú y, xây dựng và hoàn thiện mạng lới thuỷ lợi
Cấc khả năng tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp có liên quan
đến mặt thiết với việc sử dụng có hệu quả máy móc, tiết kiệm nguyên liệu, vật
liệu và sức lao động. Có thể phân chia ra những khả năng có liên quan để bố trí
cơ cấu công nhân lành nghề, nhân viên quản lý ở các phòng ban
II- Cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
sự cần thiết phải khai thác khả năng tiềm tàng tăng
năng suất lao động
1. Cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mô hình
kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa
Chúng ta đang chuyển từ một nền kinh tế hiện vật, tự cấp tự túc là chủ
yếu, từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nh vậy, mô hình kinh tế của
chúng ta trong đổi mới là phát triển nền kinh tế hàng hoá bằng các lực lợng

kinh tế của nhiều thành phần trên tất cả các vùng lãnh thổ của Việt Nam. Điều
này rất đúng vì nó phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh tế Việt Nam, một n-
ớc nông nghiệp còn lạc hậu, sản xuất còn mang tính tự cấp, tự túc, khép kín.
Nhng chúng ta cũng cần hiểu đầy đủ rằng nền kinh tế hàng hoá này không thể
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển đợc nếu chỉ bằng lực lợng kinh tế Nhà nớc và kinh tế tập thể nh trớc
đây, mà phải bằng sức mạnh tổng hợp của nhiều thành phần kinh tế. Nền kinh
tế hàng hoá mà chúng ta mong muốn phải thông qua sự phát triển các quan hện
mua bán trên thị trờng. Thông qua cạnh tranh và phát triển các quan hệ hợp tác
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trớc hết phải khắc phục cho đợc tình
trạng tự cấp, tự túc và khép kín, tình trạng độc canh và phân tán chuyển mạnh
sang phát triển nền kinh tế hàng hoá, đẩy mạnh thị trờng hoá các hoạt động th-
ơng mại, thông qua quan hệ cung cầu và giá cẩ thị trờng, thông qua hợp tác và
cạnh tranh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Suy cho cùng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát triển kinh tế hàng hoá phải làm cho
tỷ suất hàng hoá tăng nhanh trong các ngành kinh tế quốc dân trớc hết là trong
nông nghiệp
Về lâu dài, nền kinh tế đó phải phát triển tiếp tới mô hình nền kinh tế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế ấy trớc hết phải ngày càng
tăng trởng và phát triển nhanh trên cơ sở đẩy mạnh quan hệ cung cầu. Mọi hoạt
động kinh tế đợc tiến hành vì động cơ lợi nhuận, vì mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế, vì lợi ích của ngời lao động, của các chủ doanh nghiệp và của các chủ
đầu t. Chỉ có nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhanh mới tăng đợc thu nhập
quốc dân và tích luỹ, mới có khả năng kích thích đợc lợi ích kinh tế cho con ng-
ời mới có phần dôi ra để giải quyết những vân đề xã hội, vấn đề công bằng, vấn
đề phát triển toàn diện và văn minh của ngời lao động và nhân dân
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát
triển của mô hình kinh tế lựa chọn
Mô hình kinh tế hớng tới của nớc ta là kinh tế thị trờng xã hội văn minh.

Mô hình kinh tế này chỉ có thể đạt tới khi nền kinh tế tạo ra đợc thu nhập quốc
dân và tích lũy lớn trên cơ sở sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp có đợc
thu nhập thuần túy lớn và lợi nhuận cao. Chỉ trên cơ sở đó mới có khả năng tăng
trởng và phát triển kinh tế, mới có khả năng đáp ứng các yêu cầu về xã hội và sự
phát triển văn minh của con ngời. Vì vậy, hiệu quả kinh tế cao là yêu cầu rất
quan trọng
Hiệu quả kinh tế, xã hội cao đợc thể hiện ở các chỉ tiêu quan trọng sau
đây:
Tốc độ tăng trởng kinh tế và thu nhập quốc dân tính trên một lao động
trong toàn bộ nền kinh tế quốc và thu nhập thuần tuý trên một lao động trong
các doanh nghiệp
Tích lũy của nền kinh tế tính trên một lao động dùng cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và thu nhập về lợi nhuận trên một lao động dùng cho các
doanh nghiệp
Hiệu quả của đầu t trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cho doanh
nghiệp đặc biệt là đổi mới kỹ thuật
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của nền kinh tế và doanh nghiệp, đặc
biệt là vốn cho sử dụng kỹ thuật và công nghệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của nền kinh tế và doanh nghiệp,
trong đó đặc biềt chú ý hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nhân
lành nghề
Để đạt đợc những chỉ tiêu hiệu quả quan trọng này, cần phải phát triển nền
kinh tế và các hoạt động của doanh nghiệp dựa trên cơ sở tăng năng suất lao
động nâng cao chất lợng hàng hóa, dịch vụ. Không làm đợc nh vậy, thì doanh
nghiệp không thể tồn tại và cành tranh thắng lợi trên thị trờng và nền kinh tế
của nớc ta cũng sẽ không tồn tại và phát triển đợc trên thị trờng quốc tế. Nâng
cao hiệu quả kinh tế theo những quan điểm và phơng hớng nói trên càng đợc
thực hiện bằng một hệ thống các biện pháp đồng bộ, trong đó cần thực hiện các

biện pháp chủ yếu sau đây: Ra các quyết định đúng đắn và kịp thời về phát
triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, đa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, thực
hiện có hiệu quả cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc, tổ chức tốt việc đa
các đầu ra dến ngời tiêu dùng...
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo nền kinh tế hoạt động với
hiệu quả cao nhất
Ta phải giải quyết đợc những vấn đề cơ bản sau đây: sản xuất cái gì? sản
xuất nh thế nào? sản xuất cho ai?
Sản xuất cái gì? Vấn đề kinh tế thứ nhất phải lựa chọn là sản xuất những
loại hàng hóa và dịch vụ nào, số lợng bao nhiêu, chất luợng ra sao để có thể
thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trờng và đạt lợi nhuận cao. Muốn vậy, phải nắm bắt
đợc nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc, nhất là nhu cầu có khả năng thanh
toán, nhu cầu về chủng loại, về số lợng chất lợng, về thời gian cung ứng. Trên
cơ sở nhu cầu của thị trờng, cần xác định đúng đắn tổng cầu của nền kinh tế,
nhất là tổng cầu có khả năng thanh toán. Việc xác định nhu cầu của thị trờng và
tổng cầu của nền kinh tế lại không thể tìm thấy ngay trong quan hệ cung cầu và
hàng hóa, dịch vụ, mà phải thông qua giá cả thị trờng
Sản xuất nh thế nào? Sau khi đã lựa chọn đợc sản xuất cái gì là tối u thì
công việc tiếp theo là tổ chức việc sản xuất nó nh thế nào để sản xuất nhanh
nhất, trớc hết phải lựa chọn đợc các yếu tố đầu vào một cách thích hợp cả về
chủng loại, số lợng, chất lợng và thời gian. Các yế tố đó bao gồm: máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao động, vốn sản xuất. Vấn đề
quan trọng tiếp theo phải giải gquyết là tổ chức sự kết hợp chặt chễ giữa các yếu
tố đầu vào này để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp nhất. Trong
đó, cần xác nhận vai trò quyết định của yếu tố lao động trong quá trình thực
hiện sự kết hợp đó. Nhng điều cần phải nhấn mạnh ở đây là sự kết hợp các yếu
tố đầu vào này bằng phơng pháp thủ công, truyền thống, nửa cơ khí, cơ khí hay
tự động hóa bằng kỹ thuật và công nghệ nào để có thể sản xuất đợc những sản
phảm tốt nhất và tiết kiệm nhất

Sản xuất cho ai? Những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra đợc tiêu thụ theo
giá cả thị trờng và quan hệ cung cầu trên thị trờng. Một phần thu nhập do tiêu
thụ hàng hóa dịch vụ đợc dùng để bù đắp những chi phí nhằm phục vụ quá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Phần còn lại sẽ đợc phân phố hợp lý để có
thể tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh
doanh. Việc tiến hành phân phối cần đợc thực hiện công khai, công bằng cho
những ai đã tham gia quá trình sản xuất, quá trình tạo ra lợi nhuận căn cứ vào số
lợng và chất lợng đã hao phí. Trong đó, cần nhấn mạnh đến yếu tố lao động,
một yếu tố có vai trò quyết định vì nó quyết định sự kết hợp với các yếu tố khác
trong quá trình phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh
Nhũng vấn đề kinh tế cơ bản nó trên là căn cứ rất quan trọng để thực
hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay ở nớc ta
1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phát triển quy mô sản xuất
hợp lý và từng bớc áp dụng phơng pháp công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân
Trong điều kiện kinh tế của nớc ta hiện nay, phát triển sản xuất kinh doanh
với quy mô hợp lý sẽ đem lại hiệu quẩ kinh tế cao. tính hợp lý của quy mô sản
xuất kinh doanh thể hiện ở việc kết hợp chặt chễ giữa quy mô lớn, quy mô vừa
và quy mô nhỏ. Trong đó, lấy quy mô vừa và nhỏ làm chính. Lựa chọn quy mô
theo hớng đó cho phép khai thác tối đa khả năng của các thành phần kinh tế,
các vụng lãnh thổ, các ngành kinh tế trong ciệc đầu t vốn, phù hợp và thích ứng
với những sự thay đổi của quan hệ cung cầu trên thị trờng, phù hợp với trình độ
quản lý của đội ngũ cán bộ của ta, phù hợp với sự tiến bộ nhanh của khoa học
kỹ thuật và công nghệ
Mỗi một quy mô có những u điểm và hạn chế nhất định. Những loại quy
mô này sẽ tạo điều kiện bổ sung cho nhau để phát triển, cạnh tranh nhau và hợp
tác với nhau cùng tồn tại và phát triển trên thị trờng. Trong nền kinh tế của nớc
ta hiện nay cũng nh sau này, vấn đề quan trọng là phải nhanh chóng và không

ngừng thay đổi kỹ thuật và công nghệ lạc hậu bằng kỹ thuật và công nghệ thích
hợp đối với mọi loại hình và quy mô sản xuất, kinh doanh. Mặc dù mức độ và
khả năng khác nhau nhng bất cứ quy mô nào cũng đều có nhu cầu về khoa học,
kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên tiến. Sở dĩ nh vậy là vì nền kinh tế của nớc
ta đòi hỏi phải có những loại hàng hóa và dịch vụ có chất lợng cao, hình thức đa
dạng và phong phú. Nhu cầu đó không chỉ có trong tiêu dùng sinh hoạt, mà còn
trong tiêu dùng cho sản xuất. Những hàng hóa nh vậy đòi hỏi phải có hàm lợng
và tỷ lệ chất xám cao. Muốn vậy, cần đa vào sản xuất và quản lý các thành tựu
khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên tiến. Tuy nhiên cần chú ý rằng,
khi lựa chọn những thành tựu khoa học công nghệ cần phải phân tích và lựa
chọn những loại kỹ thuật có trình độ phụ hợp với nhu cầu và khả năng của nền
kinh tế nớc ta
Hơn nữa, cần quan tâm đúng mức đến việc khai thác và áp dụng những
kinh nghiệm quý báu của lành nghề truyền thống, những công cụ cải tiến và nửa
cơ khí. Bởi vì, đó là vốn quý của dân tộc, mang bản sắc dân tộc, mà những sản
phảm làm ra vẫn có nhu cầu không nhỏ ở trong nớc và nớc ngoài. Khi mức sống
ngày càng tăng lên thi nhu cầu của con ngời không chỉ những sản phảm hiện đại
mà còn cả những sản phảm làm ra bằng kinh nghiệm cổ truyện, công cụ cải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiến, nửa cơ khí cũng tăng lên. Vì lẽ đó, chúng ta không thể để mai một, không
thể lãng quên kể cả khi đất nớc ta giàu có, phồn vinh, chúng ta chỉ có thể hiện
đại hóa chúng mà thôi
1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với khai thác và phát huy sức mạnh
tổng hợp củâc thành phần kinh tế
Nền kinh tế nớc ta phát triển dựa trên cơ sở khai thác và phát huy đầy đủ
sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong đó, kinh tế Nhà nớc có vai
trò gơng mẫu trong việc thực hiện các chính sách của Chính phủ, giúp Chính
phủ trong việc thi hành chứ năng quản lý vĩ mô đối với toàn nền kinh tế quốc
dân. Kinh tế Nhà nớc bảo đảm các nhu cầu lớn nhât của nền kinh tế nh nhu cầu

đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu xuất nhập khẩu
quan trọng nhất... Kinh tế tập thể, t nhân, t bản Nhà nớc, kinh tế hộ gia đình bảo
đảm các hàng hóa dịch vụ theo nhu cầu tiêu dùng rộng rãi nhất của nhân dân
nh ăn, mặc, ở....vì những nhu cầu mà kinh tế Nhà nớc không thể đáp ứng đủ
Tạo môi trờng, điều kiện, chính sách, pháp luật cần thiết để khuyến khích
kinh tế t nhuân, kinh tế tập thể và kinh tế hộ gia đình phát triển nhanh, mở rộng
quy mô và hoạt động có hiệu quả. Sửa đổi và hoàn thiện luật Đầu t, và chính
sách đầu t của nớc ngoài để thu hút vốn và kỹ thuật, đồng thời, phải nhanh
chóng xây dựng bộ luật và chính sách khuyến khích đầu t trong nớc
Các thành phần kinh tế đợc quyền bình đẳng trong hoạt động kinh doanh
theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc. Chấp nhận cạnh tranh trên thị
trờng và phát triển các quan hệ hợp tác giúp đỡ nhau trong một cơ cấu kinh tế
quốc dan thống nhất vì lợi ích chung của xã hội
1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo khai thác triệt để khả năng và
thế mạnh của các vùng kinh tế trong cả nớc
Đất nớc ta đợc chia làm ba miền với những vùng kinh tế khác nhau,
vùng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng biển và hải đảo. Mỗi miền, vùng có
những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Đồng thời, có những khả
năng, tiềm năng thế mạnh kinh tế khác nhau, có phong tục, tập quán ,truyền
thống khác nhau với những thuận lợi và khó khăn khác nhau, có nhu cầu và khả
năng cung ứng hàng hóa dịch vụ khâc nhau. Những sự khác nhau đó đều ảnh h-
ởng đến sự phát triển kinh tế quốc dân trong cả nớc và trong từng vùng lãnh thổ.
Muốn khai thác triệt để và thế mạnh của từng vùng kinh tế, chúng ta phải bố trí
đúng đắn cơ cấu các ngành sản xuất và các ngành thơng mại dịch vụ. Bố trí hợp
lý cơ cấu thành phần kinh tế. Để có thể khai thác triệt để khả năng và thế mạn
của từng vùng kinh tế, Nhà nớc cần có chiến lợc, quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế cho từng vùng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cần
chú ý giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Cơ cấu lãnh thổ là biểu hiện vật chất cụ thể của phân công lao động
theo lãnh thổ, là không gian thích hợp mà trong đó diễn ra các quá trình kinh tế.

Trình độ hoàn thiện của cơ cấu lãnh thỏ phụ thuộc vào trình độ phân công lao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động theo lãnh thổ, phụ thuộc vào trình độ công nghệ hóa. Tốc độ và quy mô
của cách mạng khoa học, công nghệ và công nghiệp hóa tác động mạnh đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ có tính trì trệ hơn so với cơ cấu ngành, cơ cấu thành
phần kinh tế vì nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Do đó, những sai lầm và
khuyết điểm trong việc bố trí cơ cấu lãnh thổ có ảnh hởng lâu dài đến phát triển
kinh tế.
Căn cứ vào chiến lợc quy hoạch, kế hoạch phát triển các vùng kinh tế
lãnh thổ của Nhà nớc, các ngành, địa phơng xây dựng chiến lợc, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế của ngành mình. Đồng thời, xác định vốn đầu t phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế và các nguồn lực cần thiết khác
1.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo mục tiêu chính trị, kinh tế, xã
hội, quốc phòng-an ninh bảo vệ môi trờng sinh thái và kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa không
chỉ nhằm các mục tiêu kinh tế, mà còn thực hiện các mục tiêu ổn định kinh tế-
chính trị-xã hội, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trờng sinh thái. Các mục
tiêu này quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy và tạo điều kiện cho nhau cùng
phát triển. Nhng trong từng thời gian phải lựa chọn thứ tự u tiên hợp lý cho từng
mục tiêu để xác định mức độ có thể đạt tới. Nhng điều quan trọng là phải tập
trung đầu t cho mục tiêu kinh tế vì nó là yêu cầu quan trọng nhất. Trong điều
kiện nguồn lực có hạn, việc tập trung đầu t vào các mục tiêu kinh tế tất yếu ảnh
hởng đến việc đầu t vào các mục tiêu khác, song không vì thế mà mà coi nhẹ
các vấn đề xã hội. Chúng ta phải tìm mọi biện pháp tích cực nhất để hạn chế
những mặt tiêu cực của vấn đề nảy sinh, phát huy những mặt tích cực nhằm làm
cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển các khả năng
tơng ứng của nền kinh tế và các quan hệ hợp tác quốc tế đa phơng, đa

dạng, hớng về xuất khẩu
2. Sự cần thiết phải khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
Tiết kiệm mọi hao phí trong hoạt động sản xuất và tăng năng suất lao
động là lý do đầu tiên phản ánh sự cần thiết trong việc khai thác các khả năng
tiềm tàng tăng năng suất lao động. Đối vơi các doanh nghiệp (trong mọi thành
phần kinh tế) sản xuất, đơn vị làm ăn kinh doanh, sẽ giảm đợc tối đa những hao
phí do ngời công nhân, do trình độ trang bị của khoa học công nghệ, do môi tr-
ờng làm việc gây ra. Hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng,
làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp Đối các vùng kinh té, việc khai thác sẽ
phát huy đợc thế mành của vùng về khí hậu, địa lý, tài nguyên thiên nhên...(đất
đai màu mỡ, nhiều khoáng sản_than Quảng Ninh, đất đỏ Tây Nguyên...). Hay
phát huy mọi tiềm năng của các làng nghề truyền thống. Hơn nữa, trong lợi thế
so sánh của các vùng cũng đợc phát huy (cả trong nớc và quốc tế). Với viếc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khai thác này, thúc đẩy sự tăng trởng, phát triển của nền kinh tế. Và thúc đẩy
khoa học quản lý ngày càng phát triển hơn nữa...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng tình hình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và khai thác khả năng tiềm
tàng tăng năng suất lao động ở nớc ta
trong giai đoạn hiện nay
I. Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
1. Điều kiện về kinh tế.
Từ khi nớc ta thực hiện đổi mới, nền kinh tế trong nớc đã có những thay
đổi đáng kể theo hớng tích cực. Tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm đều tăng
tuy tốc độ tăng của từng năm không giống nhau. Việt Nam đợc đánh giá là
quốc gia có tốc độ tăng trởng khá cao trong khu vực. Chính vì vậy mà bộ mặt

đất nớc cũng đã thay đổi. Sức mua, sức tiêu thụ hàng hóa trên thị trờng khá cao.
Hơn nữa, cơ cấu mặt hàng cũng rất đa dạng và phong phú nh các hàng hóa về
sinh hoạt tiêu dùng, mặt hàng về xây dựng... Điều này đã tạo động lực cho sản
xuất phát triển. Vì vậy, nó kích thích các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
không ngừng cải tiến, nâng cao trình bộ đội ngũ cán bộ công nhân, khoa học
kỹ thuật, mẫu mã sản phảm để đáp ứng nhu cầu đa dạng đó (cả số lợng và chất
lợng).
Chính sách về phát triển kinh tế của Nhà nớc cũng là nhân tố ảnh hởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nh chính
sách về đầu t, về giá cả.... Các chính sách của Nhà nớc luôn mang tính kích
thích sản xuất trong nớc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sản xuất trong nớc,
hạn chế nhập khẩu các mặt hàng trong nớc có khả năng sản xuất và đáp ứng đợc
nhu cầu trong nớc. Điều này càng thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển.
Về thu nhập bình quân đầu ngời, tỷ lệ lạm phát cũng có ảnh hởng đến sức
mua, sức tiêu thụ của ngời tiêu dùng cũng nh tới sản xuất của các doanh nghiệp,
cơ sở kinh doanh.
2. Điều kiện về chính trị
ổn định chính trị là một điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển nền kinh
tế. Việt Nam đợc đánh giá là quốc gia cố tình hình chính trị ổn định nhất châu
á. Do vây, Việt Nam là đia chỉ đáng tin cậy cho các nhà đầu t nớc ngoài hùn
vốn và làm ăn tại đây. Hơn nữa, hệ thống pháp luật của chúng ta ngày càng
hoàn thiện hơn, đặc biệt là các luật về doanh nghiệp, đầu t càng thu hút hơn nữa
sự tham gia làm ăn của các nhà đầu t trong nớc cũng nh nớc ngoài. Sự thông
thoáng hóa trong cơ chế điều hành của bộ máy cơ quan Nhà nớc cũng tác động
tích cực cho sự phát triển kinh tế. Các nhà đầu t càng thuận lợi hơn, tiết kiệm đ-
ợc thời gian hơn trong viếc triển khai các dự án đầu t. Thêm vào đó, cơ chế quản
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×