Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Vai trò của Nhà nước trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.72 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Hiện nay nớc ta đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng định hớng Xã hội chủ nghĩa. Để góp phần xây dựng một
nền kinh tế phát triển, xây dựng cơ sở cho công cuộc đổi mới đất nớc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá có vai trò hết sức quan trọng. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Để thực hiện thành công nhiệm vụ này nhất là trong điều kiện thế giới đang đi
vào nền kinh tế tri thức và xu hớng toàn cầu hoá kinh tế, chúng ta cần huy động sức
mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân. Đây là một quá trình khó khăn và phức tạp
đòi hỏi một định hớng đó chính là sự quản lý của Nhà nớc. Nh vậy đề tài: "Vai trò
Nhà nớc trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam" đang là một
đề tài thu hút đợc nhiều sự quan tâm của các ngành các cấp và của toàn dân đặc biệt
là thế hệ trẻ chúng em - những sinh viên kinh tế. Hơn bao giờ hết chúng em luôn
muốn thử sức tìm hiểu về vấn đề này.
Đây là một đề tài có phạm vi rộng, trong khuôn khổ một đề án em chỉ đề cập
đến một số khía cạnh nhằm làm rõ vai trò của Nhà nớc trong việc định hớng, tổ chức
thực hiện, và giám sát kiểm tra quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Trong quá trình hoàn thành đề án em đã đợc sự hớng dẫn của TS. Trần Việt
Tiến và đợc tham khảo nhiều tài liệu nhằm một phần nào đó làm rõ tính tất yếu
khách quan về vai trò Nhà nớc trong quá trình CNH - HĐH cũng nh có một số phân
tích đánh giá và giải pháp nhằm tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc trong CNH -
HĐH cũng nh trong nền kinh tế nói chúng.
Với khả năng hạn chế của một sinh viên năm thứ 2 và đây là một trong những
bài viết đầu tay vì vâỵ không tránh khỏi sai sót. Em kính mong đợc sự chỉ bảo và h-
ớng dẫn thêm của thầy.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH NG 1:ƠƯ
NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về VAI TRò CủA NHà NƯớC TRONG
QUá TRìNH CÔNG NGHIệP HOá HIệN ĐạI HOá.


1.1 Thực chất vai trò của Nhà nớc trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
1.1.1 Những nét khái quát về vấn đề công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Để nghiên cứu về thực chất của vấn đề công nghiệp hoá-hiện đại hoá( CNH-
HĐH) luôn phải bắt đầu từ quan niệm cơ bản về vấn đề này. Quan niệm đơn giản
nhất cho rằng CNH là quá trình đa các đặc ính công nghiệp cho một hoạt động,
trang bị các nhà máy. Đó chỉ đơn thuần là sự phát triển trong ngành công nghiệp.
Còn nông nghiệp và các ngành khác đợc phát triển dựa trên hệ quả của quá trình phát
triển công nghiệp, chứ không phải là đối tợng trực tiếp của CNH.
Còn trong thời kỳ CNH ở Liên xô(cũ) ngời ta lại nhấn mạnh cách hiểu này
vào phát triển công nghiệp nặng. Cho rằng CNH là quá trình xây dựng nền đại công
nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. Đó là sự phát triển công nghiệp
nặng với ngành trung tâm là chế tạo máy. Khái niệm này chỉ đúng trong giai đoạn
lịch sử Liên xô lúc đó. Bởi vì vào những năm 1930 nền kinh tế Liên xô đã đạt đợc sự
phát triển công nghệ trình độ nhất định, lại bị bao vây bởi CNĐQ, trong khi đó lại
phải xây dựng một nền sản xuất lớn, hiện đại để phát triển CNXH, cần thực hiện
công nghiệp hoá với tốc độ nhanh, phải tập trung phát triển công nghiệp nặng. Sẽ là
rất sai lầm nếu hiểu khái niệm CNH nh vậy trong mọi giai đoạn vì CNH không chỉ
đơn thuần là phát triển công nghiệp.
Để có đợc những nhận định đúng đắn về CNH, ngày nay ngời ta đã tiếp cận
CNH qua hai khía cạnh.
Một là về lý luận:
CNH là quá trình kinh tế khách quan, đợc thực hiện thông qua hoạt động của
con ngời. Nó phụ thuộc vào trình độ nhận thức và năng lực vận dụng, tổ chức thực
tiễn của con ngời ở mỗi quốc gia cụ thể. CNH không phải là phạm trù khoa học tự
nhiên, mà là một phạm trù kinh tế xã hội, luôn gắn liền với những biến đổi phức tạp
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của đời sống kinh tế xã hội theo các giai đoạn phát triển lịch sử. Hiện nay ngời ta
luôn đặt CNH dới một góc nhìn toàn diện. CNH là một phạm trù phản ánh một giai

đoạn phát triển kinh tế gắn với quá trình chuyển nền sản xuất từ trình độ thủ công lạc
hậu, năng suất thấp sang sử dụng rộng rãi kỹ thuật, công nghệ tiên tiến năng suất
cao.
Hai là về thực tiễn:
CNH đợc diễn ra đầu tiên ở Anh rồi đến các nớc khác nh Bỉ Pháp, Đức Mỹ. Và
từ sau chiến tranh thế giới thứ hai CNH có bớc phát triển mạnh mẽ. Cách mạng khoa
học kỹ thuật và xu hớng tự do hoá thơng mại quốc tế bung nổ. Các ngành công
nghiệp chế tạo, vật liệu tổng hợp, hoá chất, năng lợng, hạt nhân, điện tử... phát triển
mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế công- nông nghiệp-dịch vụ ra đời. Xã hội mang bộ mặt mới
với nền văn minh công nghiệp.
Nếu các nớc đi đầu thực hiện CNH một cách tự phát với các bớc phát triển
tuần tự từ thấp đến cao thì các nớc đi sau lại tiến hành CNH một cách có ý thức dới
sự quản lý của Nhà nớc theo con đờng phát triển rút ngắn.
Từ hai khía cạnh trên, có thể hiểu CNH là quá trình chuyển trạng thái nền kinh
tế từ sử dụng lao động thủ công lạc hậu sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng với
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tạo ra năng suất lao động cao. Đây là quá trình làm
biến đổi sâu sắc trình độ kỹ thuật, công nghệ của nền kinh tế. Nó không chỉ diễn ra ở
các ngành của công nghiệp mà còn diễn ra ở tất cả các ngành kinh tế khác; không chỉ
trong đời sống kinh tế mà còn cả trong đời sống xã hội làm cho đời sống kinh tế xã
hội mang tính công nghiệp.
CNH làm cho cấu trúc nền kinh tế thay đổi. Đây là quá trình chuyển nền kinh
tế mà nông nghiệp và khai thác nguyên liệu chiếm tỷ trong lớn sang nền kinh tế mà
công nghiệp đóng vai trò chủ đạo.
Trong thời đại ngày nay CNH tất yếu phải gắn với hiện đại hoá (HĐH). Trên
cơ sở đổi mới t duy lý luận và thực tiễn phát triển tại Hội nghị Ban chấp hành Trung -
ơng lần thứ 7 (khoá VII tháng 12-1993) lần đầu tiên Đảng đa ra khái niệm CNH-
HĐH: CNH_HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động, cùng với công nghệ phơng tiện,
phơng pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghịêp, và tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy, không có một quốc gia nào vơn tới
nền kinh tế phát triển mà không phải trải qua giai đoạn CNH. Song lịch sử cũng
cho thấy không phải CNH diễn ra cùng lúc ở tất cả các nớc. Có những nớc tiến hành
CNH cách đây hàng trăm năm, có những nớc vừa mới hoàn thành CNH, và có không
ít nớc đang trong thời kỳ CNH, trong số đó có nớc ta.
Dù trong bất kỳ giai đoạn nào thì CNH vẫn là một quá trình kinh tế khách
quan và đợc diễn ra tất yếu theo quy luật của sự phát triển sản xuất xã hội. Nó bắt
nguồn từ yêu cầu của sự phát triển nền sản xuất lớn, hiện đại, đòi hỏi bức thiết của
phát triển kinh tế thị trờng cùng với sự phát triển chính trị xã hội. Vì vậy CNH đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế-chính trị- xã hội.
1.1.2Tính tất yếu khách quan về vai trò của Nhà nớc trong quá trình
CNH
Nói đến nền sản xuất tức là xét đến sự thống nhất và tác động qua lại giữa hai
mặt lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong đó sự phát triển của lực lợng sản
xuất quyết định quan hệ sản xuất; quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất. Đây là một mối quan hệ biện chứng có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Từ mối quan hệ này ta thấy rằng nền sản xuất hiện đại nhất thiết
phải dựa trên cơ sở lực lợng sản xuất phải phát triển ở trình độ cao. Tại đó, các yếu tố
vật chất phải đạt trình độ công nghiệp và công nghiệp tiên tiến hiện đại. Chính là
thành quả của cuộc cách mạng CNH toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nếu CNH là con đ-
ờng tất yếu để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn TBCN, thì nó lại
trở nên bắt buộc đối với các nớc định hớng đi lên XHCN nh nớc ta. Để tiến hành
thành công CNH_HĐH không thể thiếu sự lãnh đạo của Nhà nớc. Nhà nớc có một
vai trò quan trọng trong quá trình CNH_HĐH nói riêng cũng nh phát triển nền kinh
tế nói chung.Nhà nớc giúp đỡ về tài chính, tín dụng, và các điều kiện u đãi cho các
doanh nghiệp và định hớng các doanh nghiệp đi theo chỉ dẫn của Nhà nớc. ở mỗi
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức độ khác nhau song vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH-HĐH là tất yếu
khách quan.
Thứ nhất, do yêu cầu tồn tại của quá trình CHN-HĐH
Nh đã trình bày, CNH-HĐH không chỉ liên quan đến phát triển công nghiệp
mà là quá trình phức tạp diễn ra ở tất cả các ngành, lĩnh vực trong đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội, nó ảnh hởng đến mọi tầng lớp giai cấp trong xã hội. Do đó CNH-
HĐH là một quá trình kinh tế mang tính xã hội hoá cao. Và để thực hiện thành công
CNH-HĐH thì cần huy động lực lợng vật chất lớn nh vốn, công nghệ, nhân lực... Để
huy động và phối hợp các lực lợng đó bắt buộc phải có sự có mặt kịp thời của Nhà n-
ớc. Đặc biệt là nớc ta, một đất nớc tiến hành CNH từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc
hậu thì vai trò của Nhà nớc là vô cùng cần thiết.
Thứ hai, do những nhân tố khách quan tác động vào quá trình CNH-HĐH.
Bên cạnh những thuận lợi và vô vàn khó khăn mà các nớc đang phát triển gặp
phải trong quá trình tiến hành CNH-HĐH. Một khó khăn nhất là vốn, công nghệ và
thị trờng. Vốn của quá trình CNH-HĐH phần lớn là phải vay các nớc phát triển còn
khoa học công nghệ thì cũng bị các nớc phát triển chi phối. Mặt khác thị trờng quốc
tế cũng bị các nớc phát triển nắm dữ. Sản phẩm của các nớc đang phát triển muốn
thâm nhập vào đó gặp khó khăn không ít. Hiện nay, xu hớng hợp tác hoá kinh tế tạo
cho các nớc đang phát triển cơ hội và nhiều thách thức mới. Trong hoàn cảnh đó Nhà
nớc buộc phải can thiệp để tận dụng những thuận lợi và giảm thiểu khó khăn.
Thứ ba, do những hạn chế và khuyết tật của qúa trình CNH-HĐH.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, CNH-HĐH sẽ thúc đẩy nhanh nền kinh
tế thị trờng phát triển. Kéo theo sự phát triển đó là vô số hạn chế và khuyết tật nh là:
nạn thất nghiệp; phân hoá giàu nghèo; ô nhiễm môi trơng... Những vấn đề này hiện
nay đang đợc quan tâm và là mối lo lắng cho các nhà quản lý. Nó có ảnh hởng to lớn
đến nền kinh tế cũng nh trật tự, ổn định chính trị xã hội. Vì thế, đòi hỏi phải có sự
can thiệp của Nhà nớc để ngăn ngừa hạn chế những khuyết tật đó.
Qua một số lý do nh trên ta thấy vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH-
HĐH là một tất yếu khách quan. Các nớc đang phát triển sử dụng Nhà nớc để thúc

đẩy quá trình CNH-HĐH. Các nớc đi đầu trong quá trình CNH-HĐH (Anh, Pháp,
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mỹ...) thực hiện CNH trong điều kiện kinh tế thị rờng cổ điển. Khi nghiên cứu ba
giai đoạn phát triển của CNTB trong công nghiệp là hiệp tác giản đơn; công trờng thủ
công và đại công nghiệp cơ khí CMác cho rằng: đó là ba giai đoạn phát triển của lực
lợng sản xuất đồng thời cũng là ba giai đoạn để sản xuất ra giá trị thặng d tơng đối.
CMác đã chỉ ra rằng, quy luật giá trị thặng d là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB.
Quá trình CNH ở các nớc TBCN đợc thực hiện là do cạnh tranh nhằm thu đợc ngày
càng nhiều giá trị thặng d, ở những nớc này Nhà nớc đã có một vai trò nhất định đó
là đề ra các chính sách tạo điều kiện thúc đẩy quá trình CNH nh chính sánh thơng
mại, tài chính tiền tệ,...Tuy nhiên, đây là những nớc đầu tiên tiến hành CNH nên các
chính sách còn cha hoàn chỉnh vai trò của Nhà nớc còn cha rõ nét. Còn hiện nay,
Nhà nớc đã tác động đến mọi lĩnh vực của quá trình CNH-HĐh. Nhà nớc không
dừng lại ở vai trò trọng tài mà còn tác động trực tiếp. Có thể nói rằng, Nhà nớc đóng
vai trò vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong quá trình CNH-HĐH.
1.1.3. Đặc điểm của vai trò Nhà nớc trong quá trình CNH ở các nớc
XHCN.
Ngày nay, không có nhà nớc nào đứng ngoài quá trình kinh tế, không có một
nền kinh tế thị trờng nào phát triển mà không có sự điều tiết của Nhà nớc. Quá trình
CNH-HĐH cũng vậy, trong điều kiện hiện nay Nhà nớc có một vai trò quan trọng
trong CNH-HĐH. Vai trò đó đợc thể hiện thông qua việc xác định chiến lợc CNH-
HĐH đúng đắn, từ đó đa ra chính sách hiệu quả phù hợp thúc đẩy nhanh CNH-HĐH
Song do mỗi nớc phát triển theo định hớng chính trị xã hội khác nhau nên vai
trò của Nhà nớc trong CNH-HĐH ở mỗi nớc là khác nhau.
Sự khác nhau thứ nhất là sự khác biệt trong mục tiêu của CNH-HĐH.
CNH-HĐH ở các nớc TBCN chủ yếu với mục tiêu là thu đợc ngày càng nhiều
giá trị thặng d. Theo mục tiêu đó, quá trình CNH TBCN đợc thực hiện bằng mọi giá.
Còn ở những nớc định hớng XHCN với mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh nên những vấn đề kinh tế-chính trị- môi trờng tạo ra cơ hội

để nớc đi sau tiếp thu công nghệ , vốn của các nớc đi trớc. Mục đích của Nhà nớc
TBCN là quan tâm đến lợi ích của giai cấp t sản. Sự giàu sang của giai cấp t bản là sự
bần cùng của những ngời lao động. Giai cấp t bản sử dụng thành tựu CNH-HĐH để
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tăng cờng bóc lột lao động làm thuê, thu đợc giá trị thặng d.ở các nớc TBCN nhà n-
ớc không quan tâm đến sự phân hoá giàu nghèo, ô nhiễm môi trờng... chỉ quan tâm
đến việc tối đa hoá lợi nhuân. Còn ở các nớc XHCN Nhà nớc đặt lên hàng đầu việc
quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. Tầm vi mô, các chủ thể kinh tế lấy lợi nhuận làm
mục tiêu hàng đầu thì ở tầm vĩ mô Nhà nớc lầy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu
quản lý, thực hiện phát triển kinh tế và công bằng xã hội. Nhà nớc đa ra hệ thống
pháp luật, chính sách có hiệu quả để bảo vệ mội trờng và điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Thứ hai, là sự khác biệt trong việc huy động lực lợng thực hiện CNH-HĐH.
Nếu nh ở các nớc TBCN, lực lợng cơ bản thực hiện CNH là kinh tế t nhân,
kinh tế nhà nớc chỉ đóng vai trò hỗ trợ, kích thích,thì ở các nớc XHCN, do bản chất
của nhà nớc là của dân do dân và vì dân, nên quá trình CNH-HĐH là sự nghiệp của
toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Nhà nớc huy động sức mạnh của toàn dân, và
các thành phần kinh tế đợc đối xử nh nhau trong quá trình CNH-HĐH, trong đó kinh
tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Nh vậy mọi tiềm lực, mọi lực lợng vật chất trong và
ngoài nớc đợc huy động tối đa cho CNH-HĐH. Nhà nớc trực tiếp thực hiện CNH-
HĐH thông qua thành phần kinh tế nhà nớc. Đây là lực lợng chủ đạo thực hiện CNH-
HĐH.
Thứ ba, là sự khác biệt trong việc giải quyết mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội.
Quá trình CNH-HĐH TBCN nhằm mục đích thu đợc ngày càng nhiều lợi
nhuận, chỉ chú ý đến lợi nhuận kinh tế mà không quan tâm đến hiệu quả xã hội. Do
mục tiêu đó mà quá trình CNH-HĐH dẫn tới bần cùng hoá ngời lao động gây nạn
thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo, ô nhiễm môi trờng, mất cân đối kinh tế... Còn ở
những nớc định hớng xã hội chủ nghĩa, quá trình CNH-HĐH hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội đợc chủ động gắn với nhau, không tách rời nhau. Vì vậy quá trình CNH-

HĐH ở những nớc này đồng thời thực hiện nâng cao hiệu quả kinh tế và giải quyết
công bằng, dân chủ, văn minh, phát triển phúc lợi xã hội, tăng việc làm, phát triển
một xã hội lành mạnh, giải quyết vấn đề môi trờng.
ở Việt Nam, trong điều kiện thế giới đang đi vào kinh tế tri thức và hội nhập
quốc tế thì vai trò của nhà nớc trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.Nội dung vai trò nhà nớc trong sự nghiệp CNH-HĐh.
1.2.1. Xác định công nghiệp hoá (mục tiêu).
1.2.2. Xác định chiến lợc CNH-HĐH.
1.2.2.1. Vai trò của việc xác định chiến lợc CNH-HĐH.
Lịch sử đã chứng minh rằng, một đất nớc muốn thực hiện thành công CNH-
HĐH việc đầu tiên và quan trọng nhất là xác định chiến lợc đúng đắn. Trong khu vực
Châu á của chúng ta, NICS đã lựa chọn chiến lợc CNH-HĐH thay thế nhập khẩu. Sau
một thời gian, khi bối cảnh thay đổi, NICS đã chuyển sang chiến lợc CNH-HĐH h-
ớng về xuất khẩu. Và NICS đã thành công. Qua đó ta thấy rằng việc lựa chọn chiến l-
ợc CNH-HĐH có ý nghĩa quyết định đến thành bại đối với quá trình CNH-HĐH.
Thực chất của xác định chiến lợcCNH-HĐH là trên cơ sở phân tích và dự báo đúng
đắn, đa ra đợc những định hớng, hành động, giải pháp phù hợp để thực hiện thành
công CNH-HĐH. Chiến lợc này đóng vai trò định hớng hoạt động dài hạn và cơ sở
cho việc thực hiện CNH-HĐH. Nếu không có chiến lợc hoặc chiến lợc không phù
hợp sẽ làm cho hoạt động mất phơng hớng. Chiến lợc còn tạo ra cơ sở huy động và
sử dụng các nguồn lực có hiệu quả nhằm đẩy nhanh CNH-HĐH. Trong thực tế, phần
lớn các sai lầm về đầu t, nghiên cứu... đều bắt đầu từ sai lệch trong chiến lợc.
Nh vậy việc xác định chiến lợc là vô cùng quan trọng, đóng vai trò quyết định
thành bại của CNH-HĐH.
1.2.2.2. Yêu cầu khi xác định chiến lợc CNH-HĐH.
Trớc hết việc xác định chiến lợc CNH-HĐH phải phù hợp với điều kiện trong
nớc. Đúng vậy, để tổ chức thành công CNH-HĐH cần một số điều kiện cơ bản:
nguồn vốn, nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ, trong dó nguồn nhân lực

trong nớc là yếu tố quyết định. Nguồn nhân lực đó quyết định phơng hớng, nội dung,
bớc đi và biện pháp CNH-HĐH. Để có thể tiến hành CNH-HĐH cần có đông đảo đội
ngũ công nhân lành nghề, nhà khoa học tài năng, nhà quản lý có khả năng. Còn đối
với nguồn vốn đầu t cho quá trình CNH-HĐH cũng vậy. Nguồn vốn bên trong nớc là
quan trọng. Thực tế cho tháy dể sử dụng có hiệu quả một nguồn vốn đầu t nớc ngoài
thì nguồn vốn trong nớc phải có từ một đến hai đồng.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về trình dộ khoa học công nghệ cũng vậy,các nớc đang phát triển không thể
lên ngay đợc trình độ khoa học công nghệ cao nhất, mà phải trải qua nhiều trình tự
để nâng dần, bằng cách cải tiến và phát triển công nghệ trong nớc,nhận chuyển giao
khoa học công nghệ nớc ngoài. Điều đó đòi hỏi tiềm lực khoa học công nghệ trong
nớc phải đạt đến trình độ nhất định mới tiếp nhận đợc khoa học công nghệ nớc ngoài
chứ không phải là con số không.
Nh vậy xác định chiến lợc CNH-HĐH phải căn cứ vào nguồn nội lực và phù
hợp với điều kiện kinh tế, văn hoá, chính trị của đất nớc, để phát huy tối đa nội lực.
Thứ hai, xác định chiến lợc phải phù hợp điều kiên quốc tế.
Mỗi quốc gia là một bộ phận của thế giới, do đó không thể tách khỏi những
tác động của điều kiên quốc tế. Khi nói về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng,
Lênin đã chỉ ra rằng Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đa đến cái chung. Mỗi
quốc gia là cái riêng, thế giới là cái chung. Mỗi quốc gia đều độc lập nhng sự độc lập
đó đợc đặt trong mối quan hệ với thế giới bên ngoài. Nh vậy chiến lợc CNH-HĐH
không chỉ căn cứ vào điều kiện trong nớc mà còn phải căn cứ vào tình hình quốc tế
và phải phù hợp với tình hình đó. Nguồn lực bên ngoài sẽ bổ xung và khắc phục
những thiếu sót mà nguồn lực trong nớc cha thể đáp ứng đợc.
Trong bối cảnh thế giới chuyển từ đối đầu sang đói thoại hoà bình với xu hớng
khu vực hoá, toàn cầu hoá thì càng tạo điều kiệnđể mở cửa và tham gia vào các tổ
chức lớn để vay vốn nh: Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế... và một điều hết
sức quan trọng là hợp tác để tìm thị trờng.
Thứ ba, là đảm bảo tính kế thừa và liên tục.

Quy luật phủ định của phủ định là điều kiên của sự phát triển. Cái mới bao giờ
cũng phải dựa trên nền tảng là cái cũ. Để xác định chiến lợc CNH-HĐH đúng đắn
đòi hỏi phải tuân theo quy luật trên. Vì mỗi chiến ;lợc chỉ phù hợp với một giai đoạn
phát triển. Song đó không có nghĩa là chiến lợc sau phủ định sạch trơn chiến lợc trớc.
Mà ngợc lại, chiến lợc sau phải kế thừa những thành tựu, những nhân tố tích cực và
khắc phục những tồn tại của chiến lợc trớc. Nh vậy đảm bảo tính kế thừa và phát
triển liên tục của chiến lợc CNH-HĐH.
1.2.2.3. Nội dung chủ yếu của quá trình CNH-HĐH.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trớc hết là xây dựng cách thức để phát triển khoa học công nghệ và mức độ
trang bị, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực.
Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình CNH-HĐH trong tất cả các nớc đang phát triển. Ngày xa quan hệ quốc tế
cha phát triển, các nớc tiến hành công nghiệp hoá không có đợc những điều kiện
thuận lợi nh hiện nay. Việt Nam là một trong những nớc đi sau vì vậy chúng ta có rất
nhiều lợi thế. Chúng ta phải tranh thủ đợc sự giúp đỡ từ bên ngoài đặc biệt là vốn và
công nghệ, đồng thời phải phát huy mọi khả năng, tiềm lực có sẵn trong nớcđể CNH-
HĐH nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện đó, một mặt chúng ta thực hiện một
cách tuần tự tức là: chuyển từ thủ công sang bán c khí rồi lên cơ khí. Mặt khác áp
dụng những thành tựu của khoa học công nghệ để đi tắt, nhảy vọt Đó là từ thủ
công lên thẳng cơ khí, từ đó thực hiện HĐH tự động và tự động hoá nền kinh tế
Mặt khác, để đi tắt trong phát triển khoa học công nghệ, cần lựa chọn một số
ngành mũi nhọn để tập trung đầu t tạo sự đột phá mạnh mẽ cho việc rút ngắn thời
gian CNH-HĐH. Song nguyên tắc chọn ngành kinh tế mũi nhọn là trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng là phải lấy tính hiệu quả làm cơ bản nhất.
Thứ hai, xác định giải pháp, bớc đi cho việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã
hội. Đó là góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, phân phối tổng sản phẩm xã hội, và
thu nhập quốc dân. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng là quá trình sắp xếp lại

tỷ trọng các ngành, đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế phát huy mọi năng lực của
nmình, thực hiện đợc hiệu quả nói chung. Đồng thời quá trình dịch chuyển cơ cấu
kinh tế đó sẽ phân bố lại lãnh thổ , đô thị hoá nông thôn, miền núi tạo ra sự phát triển
bình đẳng giữa các vùng, đồng thời qua đó đẩy mạnh sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế. Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãng thổ và cơ cấu
thành phần kinh tế.
1.2.3. Tạo mọi điều kiện để tiến hành CNH-HĐH.
Đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ và thích hợp.
1.2.3.1. Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các nớc đang thực hiện CNH-HĐH với một nền kinh tế kém pját triển các
nguồn lực khan hiếm. Điều đó yêu cầu nhà nớc phải huy động sức mạnh toàn dân,
mọi lực lợng vật chất trong và ngoài nớc cho CNH-HĐH.
Tức là nhà nớc phải phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế.
Hiện nay, các nớc ĐPT thực hiện CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế hàng hoá,
kinh tế thị trờng, nên nền kinh tế nhiều hành phần là tất yếu khách quan. Cho nên,
phải tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, đóng góp sức lực của mình
vào sự nghiệp CNH-HĐH. Muốn làm đợc điều đó, cần phải: phát huy tính năng
đông, sáng tạo và hạn chế mặt tiêu cực của các thành phần kinh tế. Đồng thời phải
phối hợp hoạt đông nhịp nhàng giữa cách thành phần kinh tế, hớng các thành phần
kinh tế vào một mục đích chung là phát huy hết những năng lực của mình để đẩy
nhanh CNH cũng nh phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra đối với các nớc XHCN, thành
phần kinnnh tế nhà nớc phải đong vai trò chủ đạo trong quá trình CNH-HĐH. Thành
phần kinh tế nhà nớc phải nắm những ngành, khâu, lĩnh vực then chốt, phải định h-
ớng các thành phần khác trong quá trình CNH-HĐH theo định hớng XHCN.
1.2.3.2 Chính sách huy động và sử dụng vốn.
Để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn thì chính sách huy động vốn
phải phù hợp với nền kinh tế mở và đặc thù dân tộc. trong việc huy động vốn thì
nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn ngoài nớc là quan trọng. Thứ hai nữa

là phải tạo môi trờng, thể chế thuận lợi sử dụng đồng bộ các chính sách, giải pháp
kinh tế để huy động nguồn vốn trong toàn dân, trong mọi thành phần, nhằm đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH.
Đối với nguồn vốn nớc ngoài, phải coi trọng huy động vốn đầu t trực tiếp bên
ngoài, tiếp thu vốn nớc ngoài phải gắn chặt với quá trình chuyển giao công nghệ.
Điều quan trọng là huy động vốn phải gắn liền với việc sử dụng vốn hiệu quả. Để
đảm bảo vốn đợc sở dụng đúng đắn cần phải:
Nhà nớc phải đầu t từ ngân sách để tạo môi trờng thuận lợi cho các thành phần
kinh tế phát huy cao nhất nguồn lực cuả mình. Đồng thời, đầu t vốn cho CNH-HĐH
phải coi trọng quan điểm hiệu quả và chi tiêu thời hạn thu hồi vốn.
1.2.3.3. Chính sách phát triển nhân lực.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để thực hiện CNH-HĐH cần có nguồn nhân lực chất lợng chất lợng cao. Phát
triển nguồn nhân lực mà quan trọng nhất là giáo dục và đào tạo, phải cung cấp cho
xã hội một lực lợng lao động mới có tay nghề vững vàng, có học vấn cao năng động
sáng tạo để phù hợp với tình hình mới. Vì vậy phải u tiên phát triển nguồn nhân lực.
Cụ thể là u tiên phát triển giáo dục đào tạo, có chính sách tiền lơng thích hợp để ngăn
chăn chảy máu chất xám và thu hút chuyên gia nớc ngoài.
1.2.3.4. Chính sách phát triển khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ là động lực của CNH-HĐH, nó đóng vai trò quyết định
lợi thế cạnh tranh và óc độ phát triển kinh tế nói chung, CNH-HĐH nói riêng. Sự
phát triển khoa học công nghệ với t cách là nhân tố cơ bản của CNH-HĐH có ảnh h-
ởng quan trọng đến quá trình CNH-HĐH. Để phát triển khoa học công nghệ phải đáp
ứng một số yêu cầu cơ bản sau:
Phát triển khoa học công nghệ phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và rút
ngắn khoảng cách với các nớc phát triển. Ngoài ra chính sách phát triển khoa học
công nghệ phải gắn khoa học với công nghệ nhằm phát triển kinh tế xã hội. Thực
hiện phát triển khoa học công nghệ đối với tất cả các thành phần kinh tế. Song nhà n-
ớc phải lựa chọn một số ngành u tiên để đầu t, tránh đầu t tràn lan. Và chình sách

phát triển khoa học công nghệ phải gắn chặt với chính sách phát triển nguồn nhân
lực.
1.2.4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện CNH-HĐH.
1.2.4.1. Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý kinh tế nhà nớc.
Đây là lực lợng trực tiếp chỉ đạo quá trình thực hiện CNH-HĐH. Vì vậy cần
xây dựng một bộ máy thanh sạch, hoạt động có hiệu quả, trình độ cao. Xây dựng bộ
máy quản lý kinh tế nhà nớc phải xuất phát từ yêu cầu cuộc sống, phù hợp với điều
kiện thực tế của nền kinh tế cũng nh trong quá trình CNH-HĐH. Và bộ máy kinh tế
phải tinh gọn, hợp lý, phân định rõ chức năng, tránh chồng chéo. Và điều quan trọng
là bộ máy quản lý phải có trình độ.
Ngoài ra, do nền kinh tế quốc dân là một cơ cấu thống nhất, trên phạm vi cả n-
ớc, cơ cấu thống nhất ấy từ trung ơng đến địa phơng. Trong đó, nhà nớc quản lý ở
tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Chức năng quản lý nhà nớc trung ơng là quản lý
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toàn diện hoặc ngành, lĩnh vc trên phạm vi cả nớc. Còn chức năng quản lý Nhà nớc
của chính quyền địa phơng theo thẩm quyền chung là quản lý trên phạm vi đơn vị
hành chính- lãnh thổ. Hai chức năng đó thống nhât không tách biệt thể hiện ở: Tổ
chức điều hoà, phối hợp các hoạt động của tất cả các ngành, các thành phần kinh tế,
văn hoá, xã hội. Quản lý công việc chung của nhà nớc và những việc chung. Sự phân
cấp cho chính quyền địa phơng theo nguyên tắc trung ơng tập quyền, địa phơng tự
quản dới tiền đề là nhà nớc pháp quyền..
1.2.4.2. Thiết lập và phát triển mối quan hệ giữa Nhà nớc và các chủ thể
trong nền kinh tế.
Nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần nên tất yếu tồn tại các chủ thể kinh tế.
Đối với nhà nớc, trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc chịu trách nhiệm về ổn định
môi trờng kinh tế, chính trị, xã hội, và tạo lập thể chế để phát triển kinh tế. Trong
mọi trờng hợp, Nhà nớc định hớng chung chứ không trực tiếp tham gia vào các quyết
định của các doanh nghiệp. Nhà nớc tập trung thông tin và chia sẻ một cách có chọn
lọc cho các doanh nghiệp, Nhà nớc cung cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp

mới, ngoài ra nhà nớc sử dụng liên kết hỗ trợ về vốn giữa khu vực kinh tế nhà nớc với
khu vực kinh tế t nhân. Các chơng trình đầu t của nhà nớc phải đợc thiết kế nhằm
tăng hiệu quả của cả hai khu vực kinh tế trên.
Mặt khác, để phát huy tính chủ động sáng tạo của nhà nớc và của các chủ thể
kinh tế trong quá trình CNH-HĐH đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hoà nguồn lực của
nhà nớc và nguồn lực của các chủ thể kinh tế. ở đây thống nhất quan điểm sau: Trong
khuôn khổ luật pháp, những vấn đề gì các thành phần kinh tế khác làm đợc và làm có
hiệu quả, có tác động tích cực đến CNH-HĐH thì để cho làm. Nhà nớc chỉ nắm lấy
những ngành then chốt đối với CNH-HĐH.
1.2.4.3. Nhà nớc tổ chức nghiêm ngặt công tác giám sát, kiểm tra.
Kiểm tra giám sát là một trong những khâu bảo đảm cho sự thành công của
việc thực hiện CNH-HĐH. Đó là khâu không thể thiếu đợc trong vai trò của nhà nớc
đối với quá trình CNH-HĐH cũng nh trong hoạt động quản lý nhà nớc.
Mục đích của việc này là kiểm tra, giám sát là nắm tình hình và kết quả thực
hiện một cách có hệ thống, tìm ra những u điểm khuyết điểm để từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm, những nguyên nhân về sự thành công thất bại trong việc tổ
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chức CNH-HĐH. Chính vì vậy việc kiểm tra giám sát không đợc sơ sài qua loa mà
phải cụ thể và hệ thống.
Trong cơ chế thị trờng, mục đích kiểm tra giám sát đã thay đổi, đó là kiểm tra
thực hiện kế hoạch chỉ tiêu, các chính sách, quy định của nhà nớc về quyền hạn,
nghĩa vụ, tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế phát triển theo đúng định hớng đã
vạch ra.
Việc kiểm tra, giám sát đợc tổ chức theo một số yêu cầu sau:
Phải đợc tổ chức ngay từ đầu khi bớc vào thực hiện, duy trì trong suốt quá
trình thực hiện.
Phơng pháp kiểm tra một cách nghiêm ngặt và khoa học. Phải xác định rõ mục
đích, nội dung, yêu cầu của việc kiểm tra, đồng thời phải có hệ thống luật pháp để
kiểm tra, giám sát, khoa học đồng bộ, nhất quán.

Việc kiểm tra phải tạo điều kiện thuận lợi và tạo ra sự công bằng khi huy động
và sử dụng vốn.
1.3. Kinh nghiệm của các nớc trong khu vực về vai trò nhà nớc trong quá
trình CNH-HĐH.
1.3.1. Nhà nớc thay đổi chiến lợc CNH-HĐH để phù hợp với điều kiện
bên trong và bên ngoài.
NICS lựa chọn chiến lợc CNH-HĐH thay thế nhập khẩu với nội dung cơ bản
là: các nớc ĐPT cần đẩy mạnh việc phát triển mạnh mẽ việc sàn xuất hàng hoá, đặc
biệt là hàng tiêu dùng để thay thế các hàng hoá trớc đây vẫn phải nhập khẩu từ các n-
ớc phát triển. Trong giai đoạn này, NICS rất chú ý đến nguồn tích luỹ ban đầu. Và
trên đà phát triển khi chiến lợc thay thế nhập khẩu không còn phù hợp nữa đòi hỏi
NICS lựa chọn một chiến lợc mới, phát huy đợc lợi thế so sánh của đất nớc và tận
dụng các nguồn lực bên ngoài. trong hoàn cảnh mới, NICS đa ra chiến lợc hớng về
xuất khẩu với nội dung: các nớc thực hiện mở của nền kinh tế để thu hút vốn, công
nghệ, của nớc ngoài vào các ngành có lợi thế so sánh nhằm phát triển sản xuất hàng
hoá phục vụ cho xuất khẩu, mở rông thị trờng.
Nhà nớc NICS đã linh hoạt thay đổi chiến lợc CNH-HĐH phù hợp với điều
kiện trong và ngoài nớc. Họ đã gặt hái nhiều thành công và để lại nhiều kinh nghiệm
quý giá.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Nhà nớc ban hành các chính sách hấp dẫn để thu hút vốn, phát
triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ.
Về thu hút và sử dung vốn: bằng cách tăng cờng khuyến khích mọi ngời gửi
tiết kliệm, tìm mọi cách nâng cao tích luỹ mà chủ yếu là nâng cao lãi suất tiền gửi
ngân hàng. Đồng thời thực hiện mở của thu hút đầu t nớc ngoài.
Về phát triển nguồn nhân lực: giáo dục của NICS gồm; đào tạo giới quan chức,
lãnh đạo bộ máy chính phủ và bồi dỡng các nhà quản lý kinh doanh, từ chính sách
phổ cập giáo dục toàn dân đến các chính sách hỗ trợ của chính phủ với việc nâng cao
kiến thức và trình độ dân trí. Đặc biệt có nhiều chính sách giúp sinh viên nâng cao

trình độ và lập nghiệp.
Về phát triển khoa học công nghệ: Ra sớc phát triển khoa học kỹ thuật của đất
nớc nâng cao năng lực thu nhân kỹ thuật tiên tiến của nớc ngoài.Ngoài việc nhập
công nghệ chính phủ NICS còn tăng cờng khai thác và phát triển kỹ thuật để tăng sức
cạnh tranh cho các xí nghiệp. Chính phủ hết sức giúp đỡ về thuế, tài chính cho kỹ
thuật nhập ngoại khai thác và phát triển công nghệ.
1.3.3. Tăng cờng công tách quản lý và tăng cờng sự ảnh hởng của nhà nớc
trong quá trình CNH_HĐH.
Một số kinh nghiệm trong quá trình CNH-HĐH.
Xác định chiến lợc CNH_HĐH phải phù hợp, linh hoạt tránh cứng nhắc, máy
móc.
Đua ra các chính sách hấp dẫn, có hiệu quả, sẵn sàng loại bỏ những chính sách
không đem lại hiệu quả. Thực hiện đồng bộ các chính sách và phải thực thi một cách
linh hoạt.
Các chủ thể kinh tế là ngời trực tiếp thực thi CNH-HĐH. Do đó nhà nớc phỉa
tạo lập cơ chế hợp lý để các chủ thể phát huy hết tính năng động sáng tạo.
Ngày càng tăng cờng vai trò nhà nớc, để điều tiết kinh tế theo những định h-
ớng, mục tiêu, giải pháp thích hợp.
ch ơng 2:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng về vai trò của nhà nớc trong quá trình
CNH-HĐH ở Việt nam.
2.1. Chiến lợc CNH-HĐH ở nớc ta trong thời gian qua.
Nớc ta cũng nh các nớc trong hệ thống XHCN đều thực hiện một chiến lợc
CNH thống nhất. Chiến lợc này đợc khẳng định ở Đại hội đảng lần thứ III(1960) với
nội dung cơ bản là: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở
phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp; xây dựng một cơ cấu hoàn chỉnh của nền
nông nghiệp nặng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Chiến lợc này đợc thực hiện trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Do

vậy nó có đặc điểm là:
Thứ nhất tập trung u tiên cao độ cho sự phát triển công nghiệp nặng ngay
trong giai đoạn đầu của sự nghiệp CNH.
Thứ hai, duy trì tính cân đối giữa các ngành trong quá trình CNH đợc tính toán
dựa trên các chỉ tiêu hiện vật.
Thứ ba, quá trình CNH đợc đẩy nhanh bằng cách áp dụng nhiều biện pháp phi
kinh tế.
Do trong thời gian này, đất nớc mình phải đối mặt với chiến tranh nên chiến l-
ợc CNH không đợc thực hiện đầy đủ, song cũng mang lại một số thành tựu nhất định.
Vì tập trung đầu t lớn cho công nghiệp, nhất là công nghiệp năng nên tốc độ tăng
bình quân giá trị sản lợng công nghiệp là 13.4% (1961-1965) còn nông nghiệp tăng
4.1%. Tỷ trọng của công nghiệp trong thu nhập quốc dân tăng từ 18.2% (1960) lên
22.2% (1965). Đến năm 1964 miền Bắc đã căn bản giải quyết đợc vấn đề lơng thực,
đáp ứng 90% nhu cầu hàng tiêu dùng và bắt đầu tạo tích luỹ trong nớc.
Chiến lợc đó đã phù hợp với đặc điểm tình hình của đất nớc trong hoàn cảnh
chiến tranh lúc đó. Có thể nói, chiến lợc CNH đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình. Sau 1975 đất nớc đã giải phóng nhng chúng ta đã không kịp thời thay đổi
chiến lợc cho phù hợp nên trong giai đoạn 1976-1980 nền kinh tế rơi vào suy thoái,
cơ cấu kinh tế ngày càng bất hợp lý và mất cân đối nghiêm trọng. Nông nghiệp yếu
kém, không đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc, công nghiệp nặng đợc vốn đầu t lớn nh-
ng không phát huy đợc tác dụng. trớc tình hình đó, Đại hội Đảng lần thứ V (1981) đã
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có sự điều chỉnh trong nội dung CNH. Đó là nhấn mạnh việc tăng cờng phát triển
nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và hớng vào xuất khẩu. Song việc điều chỉnh cơ cấu
sản xuất và đầu t diễn ra còn chậm, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật cũng nh đổi
mới trang thiết bị còn hạn chế nên hiệu quả thu đợc cha cao. Trong cơ cấu kinh tế,
nông nghiệp vẫn là ngành đóng góp lớn trong thu nhập quốc dân, công nghiệp vẫn
còn ở trình độ sản xuất thấp, hàng hoá xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô. Sự chuyển dịch
cơ cấu chậm kéo theo nền kinh tế chậm phát triển.

Xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp, chậm phát triển, năng suất lao động
thấp, thặng d ít, vì vậy nguồn vốn tích luỹ không thể nào khác là dựa vào viên trợ của
nớc ngoài. Hơn một tỷ đôla viện trợ hàng năm ở mức độ nhất định là nền tảng của
quá trình CNH ở nớc ta trớc đây. CNH nhằm u tiên cho phát triển công nghiệp nặng,
dựa vào nguồn tài chính viện trợ nh vậy, tự nền kinh tế đã bị đặt vào một tiến trình
mất cân đối ngày càng trầm trọng. Công nghiệp nặng trở thành cái trục của mọi hoạt
đông kinh tế, do vậy, nó đã tạo ra một vòng xoáy thu hút mọi nguồn lực quốc gia.
Nhng những nguồn lực nhỏ bé do nền kinh tế tạo ra không thấm gì so với nhu cầu
khổng lồ của phát triển công nghiệp nặng. thêm vào đó là một trình độ khoa học kỹ
thuật quá lạc hậu. Trong khi đó kinh tế kế hoạch hoá, tập trung bao cấp đã làm mất
động lực của sự phát triển, vì thế nông nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
đã rơi vào sự suy thoái.
Do quá chú trọng đến sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc
nên chiến lợc CNH trên đã phát triển nền kinh tế theo hớng cô lập, khép kín. Thêm
vào đó, trong khuôn khổ hợp tác của hệ thống xã hội chủ nghĩa, mối quan hệ kinh tế
quốc tế là mang tính trực tiếp, hiện vật. Điều này dẫn tới thực hiện chiến lợc CNH lỗi
thời không còn phù hợp. Bởi vậy cần phải đổi mới chiến lợc CNH, trả lại cho nền
kinh tế phát triển theo đúng quy luật khách quan, đồng thời đổi mới các quan hệ kinh
tế quốc tế, đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với quá trình phát triển nhân loại.
Trớc tình hình đó, Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã tạo ra cơ sở cho sự thay
đổi chiến lợc. Đại hội tuy cha đa ra đợc một chiến lợc hoàn chỉnh nhng đã có những
sự thay đổi mang tính chất đổi mới. Đại hội tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết
cho việc đẩy mạnh CNH trong chặng đờng tiếp theo. Đông thời Đại hội cũng xác
17

×