Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng quan hệ phân phối ở nước ta và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.15 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1
Mục lục.
Trang
A - Lời mở đầu
A - Lời mở đầu..............................................................................................3
B - Nội dung..................................................................................................4
Chơng 1: Một số vấn đề về quan hệ phân phối..........................................4
1.1. Quan điểm và bản chất của quan hệ phân phối.....................................4
1.1.1. Một số quan điểm về phân phối .................................................4
1.1.2. Tổng quan quan điểm về quan hệ phân phối của CacMac và
Ăngghen .................................................................................................5
1.1.3. Vị trí của phân phối trong quá trình tái sản xuất xã hội ................6
1.1.3.1 Mối quan hệ giữa phân phối và sản xuất..................................6
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa phân phối và tiêu dùng...............................7
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa phân phối và trao đổi ................................8
1.2. Đặc điểm về quan hệ phân phối và một số nguyên tắc phân phối ở
Việt Nam.......................................................................................................8
1.2.1. Đặc điểm về quan hệ phân phối ở Việt Nam..................................8
1.2.2. Một số nguyên tắc phân phối cơ bản ở Việt Nam........................10
1.2.2.1. Phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế............10
1.2.2.2. Thu nhập từ phân phối theo vốn hay tài sản..........................13
1.2.2.3. Phân phối ngoài thù lao lao động thông qua phúc lợi xã hội .
............................................................................................................14
1.3. Các hình thức biểu hiện của quan hệ phân phối..................................15
1.3.1.Tiền lơng với t cách là thu nhập theo lao động.............................15
1.3.2. Lợi nhuận với t cách là thu nhập của nhà kinh doanh..................16
1.3.3. Thu nhập từ các quĩ phúc lợi .......................................................17
Chơng 2: Thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta và một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối trong thời gian tới.........................18
2.1. thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta trong thời gian qua ................18


2.1.1. vấn đề tiền lơng............................................................................18
2.1.2. Vấn đề về lợi nhuận......................................................................21
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối trong thời gian
tới................................................................................................................23
2.2.1. Tiền lơng.......................................................................................24
2.2.1.1 Đảm bảo cho tiền lơng là giá cả thực sự của sức lao động . 24
2.2.1.2 Xác định hợp lý mức lơng tối thiểu......................................25
2.2.1.3 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lí phân phối tiền lơng cho ng-
ời lao động..........................................................................................25
2.2.2. Lợi nhuận ....................................................................................26
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2
2.2.2.1 Thực hiện nhất quán quan điểm kết hợp hài hoà các loại lợi
ích kinh tế trong sự phát triển kinh tế.................................................26
2.2.2.2 Đổi mới cơ chế hình thành và cơ chế phân phối lợi nhuận. ..27
2.3. Kết luận chung về quan hệ phân phối trong nền kinh tế Việt Nam....28
Danh sách tài liệu tham khảo....................................................................30

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3
A - Lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình tăng trởng kinh tế và đợc đánh giá là
một trong những nớc có tốc độ tăng trởng khá nhanh trong khu vực cũng nh
trên thế giới , tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập khi đề cập đến những vấn đề
cốt lõi trong cấu trúc quản lí nền kinh tế :Quan hệ phân phối là một trong
những vấn đề đó.
Quan hệ phân phối là một vấn đề kinh tế có tầm quan trọng vì nó liên
quan đến lợi ích của mỗi ngời ,là nguyên nhân thúc đẩy mọi ngời tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh vì lợi ích của bản thân. Vấn đề đặt ra là
làm sao và thực hiện nh thế nào cho hiệu quả,đảm bảo công bằng trong phân

phối tạo động lực cho mọi thành viên trong nền kinh tế ,đa kinh tế phát triển.
Một bài toán lớn cho các nhà lãnh đạo trong nền kinh tế nhiều thành
phần là phải dung hòa các mối quan hệ,các qui luật kinh tế và điều hành nó
một cách hợp lý hiệu quả .ở nớc ta vẫn còn một số vấn đề cha đợc trong việc
thực hiện các chính sách cụ thể đó.
Trong bài viết này sẽ đề cập đến lí luận cơ bản nhất về quan hệ phân
phối
ở nớc ta trong nhng năm qua ,qua đó rút ra những hạn chế của chính
sách cũ và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt quan hệ phân phối trong thời
gian tới.
Tuy nhiên là một sinh viên lần đầu tiên tiếp xúc với một bài viết cỡ đề
án nên tất nhiên sẽ có nhiều sai xót ,mong thầy và các bạn bỏ qua nếu vấn đề
nhìn nhận còn cha sâu,nông cạn.
Bố cục của bài viết này bao gồm hai chơng, trình bày từng nội dung
cụ thể về một số vấn đề cơ bản về quan hệ phân phối , thực trạng quan hệ
phân phối ở nớc ta và một số giải pháp nhằm thực hiện quan hệ phân phối
trong thời gian tới
Cuối cùng emxin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến Sĩ Trần Việt Tiến
đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề án này.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4
B - Nội dung
Chơng 1: Một số vấn đề về quan hệ phân phối
1.1. Quan điểm và bản chất của quan hệ phân phối
1.1.1. Một số quan điểm về phân phối
Mỗi xã hội có các quan hệ sở hữu về quan hệ sản xuất , đó là các mối
quan hệ giữa ngời và ngời trong sản xuất và trong phân phối , trong trao đổi
và trong tiêu dùng .một cách thức nhất định của việc tham gia vao quá trình
sản xuất quyết định một hình thái đặc thù của việc tham gia vào phân phối

.một cá nhân tham gia sản xuất dới trạng thái t bản thì cũng tham gia vao quá
trình phân phối sản phẩm dới hình thức lợi nhuận và lợi tức, nhng nếu tham
gia dới hình thái lao động làm thuê thì cũng tham gia vao qua trình phân phối
dới hình thái tiền công.cách thức phân phối đó xuất hiện khi phơng tức sản
xuất t bản chủ nghĩa xuất hiện và cũng sẽ biến đi với việc thủ tiêu chế độ sở
hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất . xét trên chế độ làm chủ tập thể
của nhân dân lao động trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá trong đó
lam củ tập thể về văn hoá làm cơ sở . làm chủ tập thể về kinh tế bao gồm lam
chủ tập thê về t liệu sản xuất , làm chủ tập thể về lợng sản xuất , làm chủ tập
thể về tổ chức va quản lí , làm chủ tập thể về phân phối . trong chế độ làm
chủ tập thể về kinh tế thì làm chủ tập thể về t liệu sản xuất la cơ sở, là điều
kiện đảm bảo làm chủ tập thể về phân phối . một khi t liệu sản xuất thuộc về
nhân dân lao động thì của cải làm ra chỉ có thể phục vụ lợi ích cho nhân dân
lao động .
Nh vậy, có thể nói dựa trên sự sở hữu về t liệu sản xuất mà xác định
phân phối thông qua mức độ đóng góp trong quá trình sản xuất , những chr
thể nào nắm trong tay nhiều t liệu sản xuất thì có quyền đòi hỏi phân phối
nhiều hơn so với ngời khác . phân phối là một khâu không thể thiếu đợc trong
quá trình tái sản xuất , qua phân phối mà chủ sở hữu từ hình thức pháp lí sẽ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5
đợc thực hiện về mặt kinh tế , nhận đợc phần sở hữu của mình có đợc nhờ sự
đóng góp t liệu sản xuất .
1.1.2. Tổng quan quan điểm về quan hệ phân phối của CacMac và
Ăngghen
Phân phối thu nhập là một phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ kinh
tế, những lợi ích kinh tế phản ánh lợi ích nhu cầu động cơ khách quan về hoạt
động của các giai cấp , những nhóm xã hội hay của từng cá nhân tham gia
vào các hoạt động kinh tế , mối quan hệ này do các quan hệ sản xuất quyết
định .trong quan hệ phân phối đơn giản chỉ là việc xác định tỉ lệ phân chia

mà mỗi cá nhân nhận đợc dựa vào mức đóng góp vào sản phẩm của cá nhân
đó .phần ngời đó nhận đợc lại đợc dùng trong trao đổi phụ vụ cho nhu cầu
của họ, cuối cùng trong tiêu dùng các sản phẩm trở thành những đối tợng
tiêu dùng và đối tợng của việc chiếm hữu cá nhân.sản phẩm đợc sản suất ra
theo nhu cầu của xã hội,sự phân chia các sản phẩm theo qui luật của xã hội
dựa trên sự trao đổi , nhờ trao đổi các sản phẩm lại đợc phân phối theo nhu
cầu cá biệt và nh vậy trong tiêu dùng các sản phẩm trở thành đối tợng phục
vụ cho nhu cầu cá biệt .có thể nói , phân phối là khâu trung gian giữa sản
xuất va tiêu dùng , thực chất thì sản phẩm sản xuất ra cũng chỉ để tiêu dùng
phục vụ một số đối tợng trong xã hội hay của toàn xã hội nhng trớc khi tới
tiêu dùng phải qua khâu phân phối .và các quan hệ phân phối cũng đợc coi
nh quan hệ giữa chủ thể sản xuất và chủ thể tiêu dùng .
Phân phối là một khái niệm rộng , tuỳ theo ngời ta xem xét ở những
góc độ khác nhau nào có nội dung phân phối khác nhau . phân phối thu nhập
quốc dân , phân phối theo lao động , phân phối theo giá trị hay theo vốn ,
theo tài sản...mỗi một phơng thức sản xuất khác nhau có quan hệ sản xuất
khác nhau .quan hệ sản xuất chịu tác động của quan hệ sản xuất và lực lợng
sản xuất về tính chất , trình độ . trong xã hội của cải phần lớn đợc sản xuất ra
nhờ vào các tổ chức hay nhóm ngời , do một tập thể lao động và quan hệ giữa
các thành viên quyết định hình thức phân phối dựa trên sự sở hữu về t liệu sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6
xuất .trình độ của lực lợng sản xuất cũng góp phần tác động đến phân phối ,
ngời có trình độ cao có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị ngời đó sẽ
quyết định lao động thế nào ứng với phân phối tơng ứng với sức lao động bỏ
ra .trong hệ thống quan hệ sản xuất , quan hệ sở hữu về quan hệ sản xuất
quyết định tính chất của quan hệ phân phối . đến lợt nó , quan hệ phân phối là
cái đảm bảo cuối cùng để quan hệ sở hữu từ hình thức pháp lí đợc thực về
mặt kinh tế .
Trong xã hội , của cải sản xuất ra không phải tất cả đợc phân phối trực

tiếp cho ngời lao động làm ra nó mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội
.phân phối cho ngời công nhân dới hình thức tiền lơng , tiên công , đối với
nhà sản xuất thì đó là lợi nhuận , đối với xã hội thì đó là các quỹ phúc lợi ,
chi phí quản lí nhà nớc , củng cố quốc phòng ...toàn bộ của cải của xẫ hội đ-
ợc sản xuất ra đợc phân phối cho các đối tợng trên bằng nhiều hình thức khác
nhau . trong mỗi khía cạnh khác nhau có nội dung khác nhau và cách nhìn
nhận khác nhau .
1.1.3. Vị trí của phân phối trong quá trình tái sản xuất xã hội
1.1.3.1 Mối quan hệ giữa phân phối và sản xuất
Trong quá trình tái sản xuất,sản xuất đóng vai trò quyết định đối với
phân phối.Tớc hết, sản xuất tạo ra đối tợng và vật liệu cho phân phối,quyết
định quy mô cơ cấu của cải để phân phối. Quy mô và cơ cấu của cải sản xuất
ra tuỳ thuộc vào hai nhân tố chính :tổng khối lợng lao động sử dụng trong
khu vực sản xuất vật chất và năng xuất lao động xã hội .Phân phối không thể
vợt quá khả năng cho phép của sản xuất, thu nhập thực tế chỉ có thể tăng lên
theo đà của sản xuất nhng tốc độ tăng lên của thu nhập thực tế phải chậm
hơn tốc độ tăng lên của sản xuất, có nh vậy mới đảm bảo tái sản xuất mở
rộng.Trong điều kiện kỷ thuật thủ công ,năng suất lao động thấp,không thể
có nhiều của cải để phân phối đợc .con đợc cơ bản để nhanh chóng cải thiện
việc phân phối là đẩy mạnh sản xuất,nâng cao năng suất lao động xã hội
.Nghị quyết Đại hội thứ V của đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ :Chúng ta
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7
phải sống phù hợp với kết quả lao động của mình,không tiêu dùng qua giới
hạn mà mức sản xuất cho phép.
Phân phối lại tác động đến sản xuất , nó trực tiếp tạo ra động cơ thúc
đẩy sản xuất phát triển . con ngời hoạt động trong các lĩnh vực mục đích cuối
cùng cũng là để tim kiếm lợi ích nào đó để thoã mãn các nhu cầu của mình ,
lợi ích càng nhiều càng thúc đẩy họ lao động hăng say , nhiệt tình với công
việc .cũng vì hớng tới các lợi ích mong muốn mà con ngời không ngừng học

hỏi kinh nghiệm , nghiên cứu khoa học mong muốn có trình độ để có thể
kiếm đợc các lợi ích trong phân phối .nh vậy , mối quan hệ này có tính chất
hai chiều tác động lẫn nhau tạo đà cho sự phát kinh tế xã hội .
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa phân phối và tiêu dùng
Trong qua trình tái sản xuất xã hội , tiêu dùng là khâu cuối cùng và là
mục đích của sản xuất . do đó , tiêu dùng cũng là mục dích trtực tiếp của
phân phối , vì tiêu dùng hàng ngày mà con ngời quan tâm đến cái mà ngời ta
đợc phân phối . tuy nhiên , phân phối lại có tác động to lớn đến tiêu dùng , nó
có tác động trực tiếp đối với tiêu dùng . xét cho đến cùng thì sản xuất quyết
định tiêu dùng , nhng nếu muốn có tiêu dùng thật sự thì phải thông qua phân
phối , việc phân phối tốt hay không tốt hợp lí hay không hợp lí sẽ ảnh hởng
trực tiếp đến tiêu dùng . thể hiện là ở cùng một thu nhập quốc dân nh nhau
nhng tỉ lệ phân phối cho tích luỹ và tiêu dùng khác nhau thì cho kết quả khác
nhau . với một số vật phẩm tiêu dùng nh nhau nhng chính sách phân phối
khác nhau thì kết quả tiêu dùng của các thành viên trong xã hội sẽ khác
nhau .thậm chí với điều kiện sản xuất và thu nhập quốc dân thấp nhng nếu có
một phơng án phân phối hợp lí thì cũng có thể đem lại một đời sống hợp lí .
trong xã hội t bản sản phẩm làm ra rất nhiều do họ có năng suất lao động rất
cao nhng do quan hệ sản xuất mang tính chất t bản chủ nghĩa nên đã tạo ra
một sự chênh lệch lớn về mức sống trong xã hội : giai cấp t bản sống rất
sung sớng , ăn chơi xa xỉ trong khi đó quần chúng lao động lại có cuộc sống
cơ cực , chỉ đủ tái sản suất sức lao động tối thiểu .chế độ xã hội chủ nghĩa xã
hội đã có sợ thay đổi căn bản trong quan hệ phân phối đem lại đời sống ổn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8
định và ngày càng đợc cải thiện .do vậy , chích sách phân phối có vai trò
quan trọng ảnh hởng đến thu nhập của tầng lớp trong xã hội , liên quan đến
đời sống nhân dân , vấn đề công bằng xã hội .
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa phân phối và trao đổi .
Phân phối và trao đổi là hai khâu trung gian nối tiếp nhau của quá trình

tái sản xuất xã hội .sản phẩm làm ra trớc lúc đem trao đổi phải qua khâu phân
phối .trong diều kiện còn có sản xuất hàng hoá thì công việc phân phối thông
qua trao đổi hàng hoá .hàng hoá bán ra với số lợng nhiều hay ít , chất lợng tốt
hay sấu , giá cả cao hơn hay thấp v..v..điều ảnh hởng tới việc phân phối .
Trong xã hội t bản , do tình trạng cạnh tranh và sản xuất vô chính phủ
nên giá cả lên suống thất thờng , đồng thời do lạm phát nên giá cả tăng lên
,tạo nên một sự phân phối lại có lợi cho giai cấp t bản gây thiệt hại cho nhân
dân lao động . trong xã hội chủ nghĩa nhà nớc kế hoạch hoá tất cả các khâu
của quá trình tái sản xuất , với số lợng hàng hoá ngày càng nhiều , giá cả
hàng hoá ổn định nên tiền lơng thực tế của công nhân viên chức đợc đảm bảo
. do đó vấn đề đặt ra cho chính phủ là làm thế nào để mức phân phối tối thiểu
vẫn có thể thực hiện trao đổi lấy những nhu yếu phẩm đảm bảo cho cuộc
sống của ngời dân .
1.2. Đặc điểm về quan hệ phân phối và một số nguyên tắc
phân phối ở Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm về quan hệ phân phối ở Việt Nam
Nớc ta là một nớc xã hội chủ nghĩa dựa trên nhng lý kuận của Cac -
Mac xây dựng một nhà nớc kiểu mới trong đó mục tiêu là thiết lập một xã
hội mới không có bóc lột ,mọi ngời làm việc và hởng thành quả theo đúng
với sự đóng góp của mình,thiết lập một xã hội công bằng văn minh .Do đó
quan hệ phân phối ở nớc ta có khác với các nớc xã hội t bản. Phân phối đợc
coi là một yếu tố quan trọng trong quan hệ sản xuất nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng phục vụ và thúc đẩy cả quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất phát
triển .Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,trong nền kinh tế nhiều
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
9
thành phần ,tơng ứng với mỗi thành phần có một hình thức sở hữu về t liệu
sản xuất làm cơ sở ,Mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quan hệ
phân phối khác nhau ,do vậy trong thời kì quá độ ,quan hệ phân phối không
thuần nhất mà mang tính đa dạng .Trong xã hội chủ nghĩa sự chiêm hữu t

nhân về t liệu sản xuất dần đợc xoá bỏ nhng cha hoàn toàn nên quan hệ sở
hữu t liệu sản súât vãn quyết định quan hệ phân phối .Hơn nữa ,nớc ta đang
trong giai đoạn hình thành và phát triển nền kinh tế thị trờng địng hớng xã
hội chủ nghĩa ,trong đó kinh tế thị trờng là cái chung ,định hớng xã hội chủ
nghĩa là cái đặc thù của các nớc xã hội chủ nghĩa nói chung và nớc ta nói
riêng. Bơỉ vậy quan hệ phân phối có sự kết hợp các hình thức phân phối của
nền kinh tế thị trờng với các nguyên tác phân phối của chủ nghĩa xã hội trong
đó nguyên tác này là chủ đạo. Đại hội Đảng toàn quốc lan VIII đã chỉ
rõ :thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu , đồng thời phân phối dựa theo mức đóng góp
nguồn lực vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh vầ phân phối thông qua
phúc lợi xã hội đi đôi với chính sách điều tiết hợp lí bảo hộ quyền lợi của ng-
ời lao động(văn kiện đại hội đảng lần thứ VIII, nxb sự thật ,Hà Nội trang
114-115)
Nớc ta đang tiến tới chế độ công hữu toàn dân về t liệu sản xuất phân
phối là mội khâu quan trọng đợc nhà nớc trực tiếp chỉ đạo. phân phối bao
gồm cả phân để phục vụ tái sản xuất xem là yếu tố của sản xuất và phân phối
tiêu dùng coi là kết quả của quá trình sản xuất . Do đó tất cả sản phẩm của xã
hội làm ra không phải phân phối toàn bộ cho tiêu dùng cá nhân ,trớc hết ,
một phần của cải xã hội đợc dùng để bù đắp những t liệu sản xuất đã hao phí
trong quá trình sản xuât trớc đây để thực hiện tái sản xuất . Một phần sản
phẩm xã hội dùng trong việc mở rộng sản xuất , thực hiện quá trình tái sản
xuất mở rộng nhăm thúc đẩy sản xuất phát triển nó đợc dùng trong việc mở
rộng sản xuất về mặt qui mô ,đỏi mới công nghệ nâng cao trình độ công nhân
... thiết lập các quĩ dự phòng để phòng tránh thiên tai dịch bệnh hoả hoạn
hoặc chống trả kẻ thù xâm lợc... Qũi này nhằm đảm bảo cho xã hội phát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
10
triẻn vững chắc trong tơng lai chống trả những tai hoạ bất ngờ .Những phần
này làm cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng cùng đồng thời tránh nguy

cơ tụt hậu,bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và độc lập dân tộc .Một phần nữa bị các
xén vào sự nghiệp công cộng và cứu tế xã hội.Phần này dùng để tạo ra các
công trình công cộng phục vụ xã hội ,trợ cấp thất nghiệp ,phát triển hộ
nghèo...Cuối cùng mới đuọc phân phối phục vụ tiêu dùng cá nhân cho những
ngời làm việc trong nền sản xuất xã hội tơng ứng với số lơng và chất lợng của
lao động cũng nh số vốn và tài sản mà họ bỏ ra trong quá trình sản xúât .Nh
vậy xét một cách tổng quát thì dù phân phối theo hình thức nào mục đích
cũng đều phục vụ cho xã hội vì lợi ích của toàn dân ,đây là điểm khác biệt
lớn nhất so với các nớc xã hội t bản. Qua đó thấy đợc bản chất của quan hệ
phân phối dới chế độ xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.Mọi quan hệ phân phối đều vì
lợi ich ngời lao động trong xã hội
1.2.2. Một số nguyên tắc phân phối cơ bản ở Việt Nam
1.2.2.1. Phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế
Phân phối hình thành thu nhập trong nền kinh tế thị trờng là phân
phối về tiền lơng ,lợi nhuận ,lợi tức,địa tô cho chủ các yếu tố sản xuất .Từ đó
hình thành nên thu nhập cấ nhân trong nền kinh tế. Đây là những khoản thu
nhập chình đáng phản ánh đúng mức lao động đã đóng góp vào sản phẩm .
phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là một qui luật kinh tế
khách quan của chủ nghĩa xã hội.
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa ,chế dộ ngời boc lột ngời bị phá bỏ
,nhân dân lao động là chủ tập thể đối với t liệu lao động và về sản phẩm lao
động .vì vậy phân phối sản phảm làm ra phải vì lợi ích của ngời dân lao động
nhăm đảm bảo thoả mãn ngay càng cao hơn nhu cầu về vật chất và văn hoá
thờng xuyên tăng lên và đảm bảo sự phát triên tụ do và toàn diện của tất cả
các thành viên trong xã hội .
Ngời lao động đợc xác lập quyền làm chủ ai cũng có quyền làm chủ
xã hội nh nhau.Bơỉ vậy kết quả lao động và hiệu quả kinh tế đang tơ thành cơ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
11
ssơ quyết định địa vị xã hội và phúc lọi vât chất của mỗi ngời. Hơn nữa trong

các nớc xã hội chủ nghĩa vẫn còn sự khác biệt giữa các loại lao động lao
động trí óc,lao động chân tay lao động giản đơn ...do xuất phát từ sự đổ nát
của xã hội t bản sự phát triển còn yếu kém hơn nữa có sự pha lẫn nông
nghiệp công nghiệp ,dịch vụ và các nghành nay không tơng đồng trong nền
kinh tế .chính vì vậy mà kết quả của lao động cũng ít nhiều khác nhau do
vậy vẫn còn dựa vào kết quả để phân phối .Đồng thời do sự phát triển của lực
lợng sản xuất cha đảm bảo một mức năng xuất cao tới mức ma có thể thực
hiện đợc lao động theo năng lực,hởng theo nhu cầu, của cải sản xuất ra
trong xã hộ cha đạt mức d thừa thạm trí còn thiếu hụt mặt khác trong xã hội
không phải ai cũng muón lao động ,có những ngời muốn trút bỏ gánh nặng
lao động cho ngời khác trong tình hình đó phân phối theo lao động là hợp
lí .Do đó để phân phối công bằg hiệu quả thì cần phải dựa vào kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế của từng ngời.
Đồng thời phân phối theo lao động có tác dụng thúc đẩy sản xuất
ngày càng phát triển ,theo đà đos làm cho lực lợng sản suất phát triển theo .
Trong giai đoạn này thì sụ phát triển của lực lọng sản xuất càng có ý nghĩa
,có nh vậy mới mong tiến tới đợc giai đoạn cộng sản .thu nhập ở đây là thành
quả của lao động,nên nó trực tiếp tác động vào tính tích cực của lao động xã
hội .Ngời công nhân vì phần thu nhập này mà cố găng sức trong sản xuất
,đúc rút kinh nghiện và vì vậy năng xuất lao động xã hội ngày càng tăng.Do
đó phân phối theo lao động đợc coi la một nguyên tác phân phối cơ bản trong
chủ nghĩa xã hội .
Để đảm bảo cho nguyên tắc phân phối theo lao động thì đòi hỏi việc
trả công phải căn cứ vào số lợng và chất lợng của mỗi ngời ,phải trả công
bằng nhau cho những lao động nh nhau ,trả công khác nhau cho những lao
động khác nhau ,không phân biệt nam nữ tuổi tác dân tộc. Chính vì vậy phải
đợc đảm bảo hai điều kiện tiên quyết :
Một là ,trong chủ nghĩa xã hội phải là chủ nghĩa bình quân tiểu tu sản
trong việc trả lơng ngời lao động và coi trình độ phát triển của lực lợng sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

12
xuất thể hiện trên tất cả yếu tố của nó. Về t liệu sản xuất, phơng thức sản
xuất ,công nghệ sản xuất ...với các tính chất xã hội hoá cao trình độ phát
triển cao sẽ tạo ra một quan hệ sản xuất moéi dựa trên cơ sở công hữu về mặt
t liệu sản xuất dẫn đến sự phân phối đúng với sức lao động mình bỏ ra.
Hai là cơ sở kinh tế xã hội chỉ là điều kiện cần cơ chế thị trờng phải
có thì sản phẩm mới đợc thực hiện ,mới trở thành hàng hoá và có khả năng
trao đổi thông qua mặt hàng bằng giá cả. lúc này ,lao động cụ thể khac nhau
trong các lĩnh vụ hoạt động khác nhai mới trở thành lao động xã hội .Đồng
thời giảm khuynh hớng đòi mở rộng quá mức khoảng cách giữa các bậc l-
ơng ,khoảng lơng một cách không có căn cứ kinh tế và đòi hơi sự u đãi đặc
biệt với một số ngời.
Phân phối theo kết quả lao động sẽ mang lại kết quả ,tác dụng to lớn
đối với xã hội bản thân ngời lao động. Trớc hết nó đáp ứng đợc những đòi hỏi
cấp bách của sự công bằng xã hộiđang đặt ra, bởi đó là sự phân phối đúng
với sức lao động mà họ bỏ ra ,đóng góp vào trong quá trình sản xuất và có sự
kết hợp giữa lọi ích của từng cá nhân ngời lao động. Chính vì sự phân phối
theo lao động sẽ dẫn đến những ngời lao động sẽ đi sâu tìm tòi nghiên cứu
nghề nghiệp chuyên môn của mình nhăm nâng cao năng xuất lao động ,nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm. Nh vậy ,lợng ngời tham gia vào lao động lành
nghề sẽ càng đông hơn và ngời lao đọng sẽ ra sức tìm tòi nghiên cứu kỹ thuật
tạo ra sự khác biệt giã lao động chân tay và lao động trí óc nâng cao chất l-
ợng lao động tiếp theo lao động chân tay sẽ đợc thay thế bằng lao động trí óc.
Tiếp nữavới sự phân phối theo lao động ngời lao động sẽ tìm đợc công việc
hợp với sức lao động ,khả năng lao động của mình hơn là sự nâng cao năng
xuất lao động cùng với sự chi phối điều tiết của nhà nớc. Ngời lao động sẽ đ-
ợc xắp xếp phân chia những công việc phù hợp với khả năng của mình sự
điều tiết của nhà nớc sẽ tạo điều kiện cho việc phân bổ việc sủ dụng lao đọng
ổn định trong cả nớc ,đảm bảo cho sản xuát và xã hội phát triển ở tất cả các
vùng ,các ngành kinh tế.phân phối theo lao động cótác động đối với thái độ

của ngời lao động làm cho hộ có sự kỷ luật lao động cao ,buộc mỗi ngời vì

×