Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến hộ nông dân ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 134 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
*********

Lơng thế tuấn

Nghiên cứu tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến
hộ nông dân ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Ngời hớng dẫn: GS.TS Phạm Thị Mỹ Dung

Hà nội - 2009


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan, rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ
đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ đợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn

Lơng Thế Tuấn

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.


i


Lời cảm ơn
Tôi xin bảy tỏ sự cảm ơn trân trọng tới giáo viên hớng dẫn khoa học
GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung giảng viên Khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn đã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hớng dẫn chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin đợc bày tỏ tấm lòng biết ơn đến Ban giám hiệu Nhà trờng,
các thầy, cô giáo, đặc biệt là các thầy các cô trong Bộ môn kinh tế tài nguyên
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn và Viện đào tạo sau đại học, những
ngời đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Lục Nam, các cơ quan Tài
nguyên và Môi trờng, Văn phòng HĐND- UBND huyện, Chi cục thuế,
Phòng thống kê, phòng Tài chính kế hoạch, UBND TT Đồi Ngô,
UBND xã Tiên Hng, UBND xã Nghĩa Phơng, các hộ dân đã tham
gia các cuộc phỏng vấn, đã cung cấp các số liệu cần thiết và giúp đõ tôi trong
quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi còn đợc rất nhiều
sự giúp đỡ, động viên của các bạn, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đõ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Tuy có nhiều cố gắng nhng cũng không tránh khỏi những hạn chế ,
thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài: Kinh mong thầy, cô giáo và các bạn
tiếp tục giúp đỡ và chỉ bảo tôi hoàn thiện và phát triển đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn


Lơng Thế Tuấn
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

ii


MụC LụC
i

Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn
Mục Lục

iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục đồ thị

viii


Danh mục sơ đồ, hình ảnh

viii

Phần 1 đặt vấn đề

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1. Mục tiêu chung

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Đối tợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

3

1.3.1. Đối tợng


3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

3

1.3.3. Thời gian nghiên cứu:

4

Phần 2 Một số lý luận tác động của thu hồi đất nông
nghiệp tới hộ nông dân

5

2.1. Thu hồi đất và các vấn đề liên quan

5

2.1.1. Thu hồi đất và bồi thờng giải phóng mặt bằng

5

2.1.2 Giá đất và định giá đất

9

2.1.3. Vận dụng lý luận địa tô của C.Mac vào việc định giá đền bù thiệt hại
đất và tài sản


11

2.1.4 Về tái định c

12

2.2. Những tác động của việc thu hồi đất đến hộ nông dân

15

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

iii


2.2.1. Tác động trực tiếp tới hộ

15

2.2.1.1. Tác động về việc làm

15

2.2.1.2. Tác động về thu nhập:

15

2.2.2. Tác động gián tiếp tới hộ

16


2.2.2.1. Về mặt x hội

16

2.2.2.2. Tác động về môi trờng

16

2.2.2.3. Tác động đến thu ngân sách

17

2.3. Chính sách thu hồi, đền bù đất qua các thời kỳ

17

2.3.1. Trớc khi có Luật Đất đai 1993

17

2.3.2. Sau khi ban hành Luật Đất đai 1993

19

2.3.3. Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai ban hành năm 1998

20

2.3.4. Luật Đất đai sửa đổi năm 2001


21

2.3.5. Luật Đất đai năm 2003

21

2.4. Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nớc trên thế giới

23

2.4.1 Australia (úc)

23

2.4.2 Hàn Quốc

26

2.4.3 Trung Quốc

28

2.4.4 Nhật Bản

28

2.5. Thực trạng thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng ở một số địa phơng
trong nớc


29

2.5.1 Hà Nội

29

2.5.2 Đà Nẵng

30

2.5.3 Thành phố Hồ Chí Minh

31

2.5.4. Bắc Giang

31

Phần 3

đặc điểm huyện lục nam

và phơng pháp

nghiên cứu

33

3.1. Đặc điểm huyện Lục Nam


33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

33

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

iv


3.1.2. Điều kiện kinh tế, x hội

38

3.2. Phơng pháp nghiên cứu

44

3.2.1. Phơng pháp chọn điểm nghiên cứu:

44

3.2.2. Thu nhập số liệu:

45

3.2.3. Phơng pháp phân tích

48


3.2.4. Chỉ tiêu phân tích:

50

Phần 4 kết quả nghiên cứu và thảo luận

52

4.1. Tình hình thu hồi đất, bồi thờng GPMB của huyện

52

4.1.1. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp

52

4.1.2. Tình hình thu hồi đất của các hộ điều tra

56

4.1.3. Chính sách bồi thờng, hỗ trợ GPMB khi thu hồi đất nông nghiệp

58

4.1.4. Tình hình thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu dân c

63

4.2. Tác động của thu hồi đất nông nghiệp tới hộ nông dân


66

4.2.1. Tác động trực tiếp tới hộ

66

4.2.2. Tác động gián tiếp tới hộ

99

4.2.2.2. Tác động về môi trờng

101

4.2.2.3. Thu ngân sách từ tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng

103

4.3. Giải pháp giải quyết tác động tiêu cực của thu hồi đất nông nghiệp

107

4.3.1. Quan điểm giải quyết

107

4.3.2. Các giải pháp giải quyết tác động của thu hồi đất

109


Phần 5 Kết luận và kiến nghị

115

5.1. Kết luận:

115

5.2. Kiến nghị:

117

Tài liệu tham khảo

120

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

v


Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
BQ

Bình quân

BQLĐ

Bình quân lao động


BTHĐ

Bị thu hồi đất

CC

Cơ cấu

CVL

Có việc làm

CN

Công nghiệp

CHN-HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

DT

Diện tích

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

KBTHĐ


Không bị thu hồi đất



Lao động

LĐCVL

Lao động có việc làm

LĐKCVL

Lao động không có việc làm

NN

Nông nghiệp

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

GPMB

Giải phóng mặt bằng

SL

Số lợng


TN

Thu nhập

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

THĐ

Thu hồi đất

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

vi


Danh mục bảng
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của huyện Lục Nam qua 3 năm (2006 - 2008)

36

Bảng 3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Lục Nam qua 3 năm (2006 2008)

39


Bảng 4.1. Tình hình thu hồi đất của huyện Lục Nam qua 3 năm (2006 - 2008) 53
Bảng 4.2. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của huyện

55

Bảng 4.3. Tình hình thu hồi đất của các hộ điều tra

57

Bảng 4.4. Bảng giá bồi thờng, hỗ trợ đất nông nghiệp

62

Bảng 4.5. Tổng hợp các dự án thực hiện trên diện tích đất thu hồi

63

Bảng 4.6. Tình hình đầu t, doanh thu và giải quyết việc làm của doanh nghiệp tại
cụm công nghiệp
Bảng 4.7. Tình hình sử dụng tiền bồi thờng, hỗ trợ của các hộ điều tra

64
67

Bảng 4.8. Tình hình lao động của nhóm hộ điều tra trớc và sau khi thu hồi đất 72
Bảng 4.9. Thời gian làm việc của lao động trong nhóm hộ điều tra trớc và sau thu
hồi đất
Bảng 4.10. Tình hình biến động về ngành nghề của nhóm hộ điều tra


73
77

Bảng 4.11. Thu nhập và mức sống của nhóm hộ điều tra trớc và sau khi thu hồi
đất

80

Bảng 4.12. Biến động trong thu nhập và cơ cấu thu nhập trớc và sau khi thu hồi
đất

85

Bảng 4.13. Thu nhập và mức sống của nhóm hộ điều tra trớc và sau khi thu hồi
đất

89

Bảng 4.14. Phơng hớng sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra sau khi thu
hồi đất
Bảng 4.15. Tình hình tệ nạn x hội của các x điều tra

95
99

Bảng 4.16. Kết quả quan trắc môi trờng tại cụm công nghiệp sau thu hồi đất

102

Bảng 4.17. Số cơ sở hạ tầng đợc xây dựng từ thu tiền sử dụng đất


104

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

vii


Danh mục đồ thị

Đồ thị 1: Cơ cấu kinh tế huỵên Lục Nam năm 2008

41

Đồ thị 2: Thu nhập của hộ điều tra trớc thu hồi đất

93

Đồ thị 3: Thu nhập của hộ điều tra sau thu hồi đất

93

Đồ thị 4: Thu tiền sử dụng đất qua 3 năm 2006 - 2008

106

Danh mục sơ đồ, hình ảnh

Sơ đồ 2.1. Trình tự thu hồi đất, bồi thờng giải phóng mặt bằng.


6

Hình 1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Lục Nam

34

Hình 2: Một góc cụm công nghiệp Đồi Ngô - Già Khê

65

Hình 3: Khu quy hoạch dân c

66

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

viii


Phần 1
đặt vấn đề
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá nhất của quốc gia, là cơ sở quan trọng để
sản xuất ra của cải vật chất cho x hội loài ngời. Do mang tính chất đặc thù
là loại hàng hoá đặc biệt, có vị trí cố định, số lợng không đổi nên việc bảo
vệ, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả đ và đang đợc đánh giá đúng tầm
quan trọng thông qua Hiến pháp mà cụ thể là tại Luật cũng nh các văn bản
dới Luật.
Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế x hội, việc bồi thờng
đất đai giải phóng mặt bằng, tái định c là hiện tợng phát triển mà Nhà nớc

nào cũng phải đối mặt nh một quy luật tất yếu và phổ biến. Đặc biệt, ở điều
kiện Việt Nam hiện nay, đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc với nhiều dự án đầu t vo các công trình cơ sở hạ tầng, khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị theo đó các cơ sở văn hoá
giáo dục, thể dục thể thao cũng đợc phát triển lm cho tốc độ đô thị hoá
cũng diễn ra nhanh chóng.
Tất cả những công trình này đòi hỏi phải có mặt bằng để xây dựng, do
đó nhu cầu về đất cho xây dựng là rất lớn. Để có đất cho mục tiêu trên, Nhà
nớc phải thu hồi một phần đất của nhân dân nên nó sẽ ảnh hởng trực tiếp tới
đời sống vật chất, tinh thần của ngời bị thu hồi đất. Theo quy định tại điều 39
- Luật Đất đai năm 2003 thì khi thu hồi đất, Nhà nớc phải bồi thờng thiệt
hại cho ngời có đất bị thu hồi và thực hiện các chính sách, biện pháp hỗ trợ
ổn định đời sống, sản xuất cho nhân dân.
Huyện Lục Nam là huyện miền núi nghèo của tỉnh Bắc Giang. Trong
những năm qua, thực hiện công cuộc CNH HĐH có nhiều dự án đầu t xây
dựng cơ sở hạ tầng nh đờng giao thông, cụm công nghiệp, khu dân c đợc
thực hiện đ làm cho kinh tế x hội của huyện đ có nhiều bớc phát triển
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

1


khởi sắc. Để có mặt bằng cho việc thực hiện các dự án đó thì cũng giống nh
các địa phơng khác phải tiến hành thu hồi đất của nông dân mà tập trung chủ
yếu là đất nông nghiệp để thực hiện cho việc xây dựng cụm công nghiệp và
quy hoạch khu dân c.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc thu hồi đất để xây dựng cụm
công nghiệp và các khu dân c đ có những tác động tích cực cũng nh tiêu
cực đến đời sống nhân dân và còn nhiều vấn đề cần đợc giải quyết.
- Về mặt tích cực : Thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp để có

nhiều các nhà máy, xí nghiệp đầu t sản xuất làm cho bộ mặt nông thôn thay
đổi, giải quyết đợc công ăn việc làm cho nhân dân địa phơng, đóng góp
nguồn thu làm tăng giá trị sản xuất cho địa phơng ; Còn quy hoạch các khu
dân c sẽ đáp ứng đợc nhu cầu về đất làm nhà ở cho nhân dân, hình thành
nên các khu dân c tập trung có đầy đủ các điều kiện cơ sở hạ tầng, tạo nên sự
phát triển đồng bộ cho các khu vực nông thôn và tạo ra nguồn thu ngân sách
chủ yếu để đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đời sông dân sinh.
- Về mặt tiêu cực : Thu hồi đất xây dựng cụm công nghiệp và quy
hoạch các khu dân c làm cho hộ nông dân bị thu hẹp diện tích đất sản xuất
nông nghiệp, một số lao động mất việc làm, thất nghiệp, tệ nạn x hội và tình
trạng ô nhiễm môi trờng do các nhà máy, xí nghiệp trong cụm công nghiệp,
các khu tập trung dân c; Thực hiện các quy trình về thu hồi đất còn lúng túng
và gặp nhiều khó khăn.
Từ những vấn đề đ nêu ở trên đặt ra một số câu hỏi là:
+ Vì sao có chủ trơng thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp và
khu dân c. Việc làm đó có phù hợp với thực tế và luật đất đai không?
+ Thực trạng thu hồi đất ở huyện Lục Nam nh thế nào và có những tác
động nh thế nào đến hộ nông dân bị mất đất của địa phơng.
+ Liệu việc thu hồi đất có gặp khó khăn gì không? Việc bồi thờng, giải
phóng mặt bằng diễn ra nh thế nào và hộ nông dân sử dụng tiền bồi thờng
vào những việc gì?
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

2


+ Các giải pháp, kiến nghị để giải quyết các vấn đề đó nh thế nào?
Để làm rõ đợc những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến hộ nông dân
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá những tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến hộ nông
dân mất đất, cũng nh những tồn tại trong công tác thu hồi đất từ đó đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị trong việc thu hồi đất ở huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc thu hồi đất nông
nghiệp đến hộ nông dân bị mất đất.
- Đánh giá những tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến hộ
nông dân bị mất đất ở huyện huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết những tác động tiêu cực tới hộ
nông dân mất đất nông nghiệp nói chung và địa phơng nói riêng.
1.3. Đối tợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng
- Các cơ quan chức năng thực hiện công tác thu hồi đất.
- Các hộ nông dân chịu sự tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dụng:
+ Nghiên cứu việc thực hiện thu hồi đất nông nghiệp của các cơ quan
liên quan, những khó khăn, thuận lợi họ gặp phải.
+ Nghiên cứu tác động thu hồi đất tới việc làm, thu nhập, phong tục, tập
quán và những ảnh hởng về môi trờng đối với hộ nông dân bị thu hồi đất.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

3



+ Nghiên cứu những tồn tại, bất cập khi thực hiện thu hồi đất nông
nghiệp để có những giải pháp, kiến nghị khắc phục.
+ Nghiên cứu các giải pháp thu hồi đất.
- Phạm vi về không gian:
+ Nghiên cứu các hộ nông dân có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa
bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
+ Tập trung chủ yếu là các hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp để
xây dựng cụm công nghiệp và khu dân c.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu ở thời điểm trớc khi thu hồi đất
năm 2005 và sau khi thu hồi đất thời điểm năm 2008.
1.3.3. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 8/2008 đến tháng 8/2009.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

4


Phần 2
Một số lý luận tác động của thu hồi đất
nông nghiệp tới hộ nông dân
2.1. Thu hồi đất và các vấn đề liên quan
2.1.1. Thu hồi đất và bồi thờng giải phóng mặt bằng
* Khái niệm về thu hồi đất: Theo Điều 4 Luật đất đai năm 2003 thì thu
hồi đất là việc nhà nớc ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất đ giao cho tổ chức, cá nhân, uỷ ban nhân dân x , phờng, thị
trấn quản lý theo quy định nhằm phục vụ phát triển kinh tế - x hội và lợi ích
an ninh quốc gia. Do đó, việc thu hồi đất là sự thoả thuận giữa Nhà nớc và cơ
quan có chức năng với ngời dân có đất trong vùng quy hoạch để đi đến sự
thống nhất về giá cả bồi thờng thiệt hại cho ngời dân và sự ủng hộ của

ngời dân cho việc thu hồi đất của Nhà nớc. Nhng trong những năm qua,
các vấn đề này hầu nh chỉ thực hiện theo hình thức từ trên xuống, mọi giá cả
là do Nhà nớc và các cơ quan có chức năng của các địa phơng, có đất bị thu
hồi áp giá cha phù hợp với giá thị trờng, do đó gây không ít khó khăn trong
việc thu hồi đất của Nhà nớc.
* Lý do của việc thu hồi đất: Công nghiệp hoá là quá trình phát triển của
mọi quốc gia trên thế giới. Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là con đờng giúp các nớc chậm phát triển rút ngắn thời gian so với các
nớc đi trớc. Về thực chất, đây là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hớng
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, cơ cấu lại việc phân bổ dân c theo
hớng tăng nhanh khối lợng dân c sống ở khu vực thành thị và giảm mạnh
số lợng dân c sống ở khu vực nông thôn.
Để làm đợc điều này, tất yếu là phải phân bổ lại các nguồn lực phát
triển nền kinh tế, trong đó trớc hết là nguồn nhân lực, đất đai và lao động.
Phải thu hồi và chuyển một bộ phận đất đai, tập trung chủ yếu là đất nông
nghiệp sang phục vụ cho xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

5


dân c tập trung, cũng nh cho việc xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng và
các công trình công cộng phục vụ lợi ích cộng đồng. Đồng thời phải chuyển
một bộ phận lực lợng lao động ở khu vực nông nghiệp là khu vực có năng
suất lao động thấp, sang khu vực công nghiệp và dịch vụ là những khu vực có
năng suất lao động cao, cũng nh thu nhập cao.
Sơ đồ 2.1. Trình tự thu hồi đất, bồi thờng giải phóng mặt bằng.
Thông báo chủ
trơng thu hồi đất
(UBND huyện)


(1)

Lập phơng án
tổng thể
(UBND x )
(2)

Bàn giao đất
(Hộ nông dân)

Phê duyệt phơng
án tổng thể
(UBND huyện)

(9)

(3)
Chi trả tiền bồi
thờng, hộ trợ
(UBND x )

Thông báo phơng
án tổng thể
(UBND x )

(8)

(4)
Quyết định thu

hồi đất
(UBND huyện)
(5)

Phê duyệt phơng án
chi tiết
(UBND huyện)
(7)
Thông báo phơng
án chi tiết
(UBND x )

(6)
Lập phơng án bồi
thờng chi tiết
(UBND x )

(Nguồn: Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định số 197/2004/NĐ - CP
và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ)

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

6


* Cơ chế thu hồi đất: Điều 5 Luật đất đai năm 2003 quy định: Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nớc đại diện chủ sở hữu và trao quyền sử dụng
đất cho ngời sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Do đó,
đất đai là tài sản quý giá, là t liệu sản xuất chủ yếu của nông dân và nó quyết
định cuộc sống của họ và gia đình họ.

Thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho việc xây dựng khu cụm công
nghiệp, khu dân c, cơ sở hạ tầng công cộng là vấn đề kinh tế - x hội lớn,
nhng lại phải tính đến lợi ích cơ bản của những ngời dân bị thu hồi đất. Qua
đó, Nhà nớc ta đ ban hành luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181, 197,
198, 84 và hàng loạt chính sách vĩ mô hớng vào giải quyết cơ bản về đất đai
nói chung và vấn đề thu hồi đất nông nghiệp nói riêng để đảm bảo giữa lợi ích
chung của x hội và lợi ích của hộ nông dân, nhằm giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
Khi nhà nớc thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân phải tiến hành bồi
thờng, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng. Ngời bị thu hồi đất loại nào thì đợc bồi
thờng bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để
bồi thờng thì đợc bồi thờng bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi. Trờng hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất mà không có đất để bồi thờng cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài
việc đợc bồi thờng bằng tiền, ngời bị thu hồi đất còn đợc Nhà nớc hỗ trợ
ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm.
* Bản chất của việc bồi thờng, giải phóng mặt bằng: Giải phóng mặt
bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa,
cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định đợc quy định cho
việc thực hiện một dự án, công trình mới trên đó. GPMB là quá trình đa dạng
và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn x hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án đợc tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, x hội và trình độ dân trí nhất định.
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

7


Đối với khu vực đô thị, thị trấn, thị tứ, mật độ dân c cao, ngành nghề đa

dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trng
nhất định. Đối với khu vực ven đô thị, thị trấn, mức độ tập trung dân c khá
cao, ngành nghề dân c phức tạp , hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thơng mại, buôn bán nhỏ ... quá trình GPMB cũng có
đặc trng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn hoạt động sản xuất chủ
yếu của dân c là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông
nghiệp. Do đó, GPMB cũng đợc tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - x hội đối với mọi ngời dân. ở khu vực nông thôn,
dân c chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là t
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân c vùng này là giữ đợc đất để
sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn đợc lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhng
họ vẫn không cho thuê. Trớc tình hình đó đ dẫn đến công tác tuyên truyền, vận
động dân c tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp
là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân c sau này. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không đợc tập trung một loại nhất định nên gây
khó khăn cho công tác định giá bồi thờng.
* Vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thờng GPMB đối với sự phát
triển cơ sở hạ tầng và đời sống x hội:
+ Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: Mỗi một giai đoạn phát triển kinh
tế x hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế x hội. Với t cách
là những phơng tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế x hội lại trở thành lực
lợng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế x hội mà trong đó
GPMB là điều kiện tiên quyết để dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có đợc triển
khai hay không.
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau
nh: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của những
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.


8


ngời dân trong diện bị giải toả... Nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời
gian tiến hành thu hồi đất và bồi thờng GPMB.
+ Thu hồi đất, bồi thờng GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết
kiệm đợc thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngợc lại, thu hồi
đất, bồi thờng GPMB kéo dài gây ảnh hởng đến tiến độ xây dựng của các
công trình, ảnh hởng đến việc sử dụng lao động cũng nh chi phí cho dự án,
có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu t xây dựng.
+ Về mặt kinh tế của dự án: Thực hiện thu hồi đất, bồi thòng GPMB
đợc thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho giải toả đền bù, có điều kiện tập
trung vốn đầu t cho các công trình khác. Thu hồi đất, bồi thòng GPMB kéo
dài dẫn đến chi phí bồi thờng lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn
đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu t: Đối với các dự
án đầu t sản xuất kinh doanh do không đáp ứng đợc tiến độ đầu t vì vậy
nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. Còn đối với các
dự án đầu t không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị
ngắt qu ng gây ra sự l ng phí rất lớn và ảnh hởng tới chất lợng công trình.
Đặc biệt, các nhà đầu t trong nớc có nguồn vốn hạn hẹp thì việc quay vòng
vốn là cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu của các công trình khác.
2.1.2 Giá đất và định giá đất
* Giá đất: Tại điều 12 Luật Đất đai năm 1993 đ công nhận đất có
giá. Lần đầu tiên đợc coi là có giá làm thay đổi hẳn quan niệm cũ đ ngự
trị trong suốt mấy chục năm của quá trình dài thời bao cấp, coi đất là của trời
cho không có giá (nhất là đất nông nghiệp, lâm nghiệp). Xác định đất có
giá bớc đầu đ đề cập đến tính chất kinh tế của đất đai.
Luật quy định đất có giá đ tạo khung pháp lý để chuyển từ việc quản
lý Nhà nớc về đất đai bằng biện pháp hành chính duy nhất sang biện pháp
hành chính kinh tế và thúc đẩy quá trình vận động các quan hệ đất đai với việc

cho phép ngời sử dụng đất đợc thực hiện 9 quyền. Trong nền kinh tế thị
trờng, đất đai đợc coi là tài sản - bất động sản- hàng hoá đặc biệt nên nó
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

9


cũng có những đặc điểm chung của hàng hoá nh: giá trị, giá trị sử dụng, giá
cả và cũng đợc trao đổi trên thị trờng dới nhiều hình thức chuyển nhợng.
Khi đó, đất đai trở thành hàng hoá đất. Giá trị của hàng hoá đất đợc thể
hiện ở mặt khả năng sinh lợi của đất và tính sở hữu.
Tại điều 55 Luật Đất đai 2003 quy định Nhà nớc xác định giá các
loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho
thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu
hồi đất. Chính phủ giao cho UBND các tỉnh, thành phố quy định khung giá
các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian. Đây là văn bản pháp
quy quan trọng nhất của Nhà nớc công nhận quyền sử dụng đất nhng trên
thực tế sự mua bán đất đ hình thành. Đơng nhiên, thị trờng bất động sản
trong đó có đất đai là một thành phần cơ bản xuất hiện thì các quy luật kinh tế
khách quan trên thị trờng cũng đợc hình thành để chi phối, điều tiết các
hoạt động của giá cả đất đai. Điều khẳng định là cơ sở hình thành và vận động
của giá đất. Giá trị của đất ngoài những lợi thế do thiên nhiên ban tặng chính
là lao động, vốn, khoa học kỹ thuật đầu t vào đất đai để khai thác và cải tạo
đất. Giá của hàng hoá đất đai cũng nh các hàng hoá khác, tuy nhiên, đất đai
là loại hàng hoá đặc biệt nên giá cả của hàng hoá đất đai cũng có những đặc
điểm riêng, phát triển theo những quy luật riêng của nó và chịu ảnh hởng của
nhiều yếu tố rất cơ bản. Có nhiều yếu tố ảnh hởng đến sự hình thành và vận
động của giá đất nhng ảnh hởng lớn nhất là: Mục đích sử dụng, độ màu mỡ
của đất, vị trí hình thể, địa hình, điều kiện tự nhiên, kinh tế - x hội, môi
trờng, tình trạng pháp lý, quan hệ cung cầu, sự khan hiếm, lòng ham muốn

và chính sách đầu t của Nhà nớc.
* Định giá đất: Là những phơng pháp kinh tế nhằm tính toán lợng
giá trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng
tham gia trong một thị trờng nhất định. Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên
tắc, việc định giá đất cũng nh định giá các tài sản thông thờng. Mặt khác,
đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất, ngoài các yếu tố về không gian, thời
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

10


gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý x
hội. Vì vậy, nh trên đ trình bày thì giá đất chỉ có thể là sự ớc tính về mặt
giá trị mà hông có thể tính đúng, tính đủ nh các tài sản thông thờng.
2.1.3. Vận dụng lý luận địa tô của C.Mac vào việc định giá đền bù thiệt hại
đất và tài sản
Trong điều kiện Nhà nớc thu hồi đất phục vụ các công trình công
cộng, lợi ích quốc gia thì các đơn vị cơ quan phải nộp một khoản tiền cho Nhà
nớc để sử dụng đất. Số tiền này chủ yếu đợc dùng để bù đắp những thiệt hại
về đất và tài sản cho những ngời bị thu hồi đất. Việc thu hồi đất trong trờng
hợp này giống nh là hành vi chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích
sử dụng đất nhng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt, nó không
phải là một sự tự nguyện mà là một sự bắt buộc; phần bất lợi không mong
muốn lại thuộc về ngời bị thu hồi. Bởi vậy, việc giải quyết thoả đáng lợi ích
của ngời bị thu hồi đất là hết sức cần thiết và quan trọng thể hiện ở việc đền
bù thiệt hại về đất và tài sản trên đất bị thu hồi dựa trên cơ sở nào và khoản
này lấy từ đâu? Đó là vấn đề chủ yếu cần đợc xem xét nhằm giải quyết thoả
đáng lợi ích cho ngời bị thu hồi.
Lý luận địa tô của Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn để giải quyết
hai câu hỏi đặt ra trên đây.

- Về khoản tiền lấy từ đâu để đền bù thiệt hại đất và tài sản cho ngời
có đất bị thu hồi có thể thấy ngay rằng nó đợc lấy từ ngời sử dụng đất mới.
Khoản tiền mà ngời sử dụng đất mới phải trả ít nhất là bằng với số tiền phải
đền bù cho ngời bị thu hồi cả về đất và thiệt hại tài sản nếu cần.
- Vấn đề phức tạp hơn là mức đền bù bao nhiêu và dựa trên cơ sở nào để
tính toán khoản này.
Nh chúng ta đều biết, theo lý luận địa tô của Mác thì độ phì nhiêu và
vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho ngời sử dụng
đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo tức là cả các chi phí đầu t của con ngời làm thay đổi độ phì và vị
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

11


trí của mảnh đất đợc sử dụng. Bởi vậy, để tính mức phải trả của ngời sử
dụng đất, theo chúng tôi căn cứ vào mấy yếu tố sau đây:
- Loại đất bị thu hồi: Loại đất bị thu hồi là dựa trên phân loại đất theo
mục đích sử dụng hiện hành nh đất nông nghiệp, đất ở, đất đô thị ... đối với
các loại đất cần lu ý tới yếu tố nhân tạo tức là vai trò của con ngời đ tác
động vào những loại đất đó. Ví dụ đối với đất nông nghiệp thì ngoài yếu tố độ
phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là ở địa tô chênh lệch II. Với
những yếu tố nhân tạo này cần đợc xem xét đến vai trò đầu t của Nhà nớc
và những chi phí đầu t của những ngời sử dụng đất trớc đó.
- Căn cứ vào loại công trình: Đất sử dụng vào mục đích công cộng và lợi ích
quốc gia là đất dùng để xây dựng công trình. Có những công trình vừa phục vụ
trực tiếp đời sống vừa có tác dụng trở lại cải tạo đất làm tăng thêm giá trị của đất
đai tại một vùng. Việc căn cứ vào loại công trình để tính toán mức phải trả đối với
các chủ sử dụng đất và mức đền bù thiệt hại cho ngời bị thu hồi làm cho chủ các
công trình xây dựng phải tính toán kỹ lỡng nhằm tiết kiệm khoản đầu t vào đất.

- UBND các địa phơng và chủ đầu t xây dựng các công trình sẽ là những
ngời có liên quan trực tiếp đến xem xét các yếu tố, các điều kiện liên quan tới việc
quy định mức giá phải nộp, bồi thờng, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất khi
bị thu hồi để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng.
2.1.4 Về tái định c
Tái định c đợc hiểu là một quá trình đền bù các thiệt hại về đất đai và
tài sản, di chuyển, tái định c, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những
ngời dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án nhằm mục đích phát triển. Tái
định c còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho những ngời bị
ảnh hởng do việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải thiện mức sống tạo
điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - x hội của họ và cộng
đồng. Nói tóm lại, tái định c là nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế văn hoá - x hội đối với một bộ phận dân c đ gánh chịu vì sự phát triển
chung. Vì vậy, các dự án tái định c cũng đợc coi là các dự án phát triển và
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

12


phải đợc thực hiện nh các dự án phát triển khác. Tuy nhiên, trên thực tế đ
triển khai nhiều dự án xây dựng khu tái định c để di dân khi nhà nớc thu hồi đất
bớc đầu ổn định đời sống cho những ngời phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất
song quá trình thực hiện đ nảy sinh nhiều vấn đề cần đợc xem xét.
- Một số khu tái định c không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối
thiểu nh: Hệ thống điện, nớc, đờng giao thông, trờng hoặc trạm xá ....Từ
đó ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của những ngời đến tái định c nơi này.
- Việc bố trí tái định c cha quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân c,
các nhóm họ, tập quán sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ nh ngời sản xuất nông
nghiệp lại chuyển đến khu định c cao tầng không có t liệu sản xuất trong
khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cha có chế tài chặt chẽ.
- Đa số việc xây dựng khu tái định c còn bị động, đến khi có quyết

định thu hồi đất hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thờng mới quan tâm đến vấn
đề tái định c. Từ chỗ khâu chuẩn bị không đợc kỹ lỡng do sự bức bách về
thời gian dẫn đến thiếu thốn các điều kiện tối thiểu.
- Cha có quy định tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của ngời bị thu hồi
đất vào khu tái định c nên ngời dân không biết mình đợc hởng quyền lợi
gì. Nhiều khi các khu tái định c xây dựng xong ngời dân đăng ký vào ở khi
lập dự án nhng lại không vào mà yêu cầu đền bằng tiền để tự lo chỗ ở mới đ
dẫn đến tình trạng thừa chỗ trong khu tái định c.
- Cha có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan trong
việc xây dựng khu tái định c nên có tình trạng khoán trắng cho chủ đầu t.
* Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định đời sống, sản xuất:
Trong những năm trớc đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, ổn
định đời sống, sản xuất dờng nh không đợc đề cập tới đ gây nhiều khó
khăn cho đời sống của ngời dân. Tuy nhiên, cũng có hình thức hỗ trợ đợc
thực hiện thông qua hỗ trợ một khoản tiền nhất định đối với mỗi dự án. Khoản
tiền này phát huy tác dụng khác nhau: Với ngời năng động hoặc có khả năng
thì nó đợc phát huy tác dụng thông qua đầu t sinh lợi, với một số ngời
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

13


khác thì khoản tiền đó đợc tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định
sau đó dẫn đến thất nghiệp, ảnh hởng đến cuộc sống gia đình, đôi khi có
ngời mắc vào tệ nạn x hội. Vì vậy, vấn đề tạo công ăn việc làm cụ thể cho
thu nhập ổn định là mục tiêu phấn đấu trong mọi thời kỳ phát triển. Nó tạo
điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định x hội, tạo điều kiện thúc đẩy
nền kinh tế x hội phát triển.
Nội dung cơ bản của các chủ trơng chính sách trên là: hớng vào tiếp
tục giải phóng tiềm năng lao động, đất đai khu vực nông nghiệp, nông thôn

tạo động lực mới cho nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, làng
nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
lao động nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập; nâng cao chất lợng nguồn lực, sức
mạnh cạnh tranh của lao động nông thôn, nông dân; tạo việc làm đầy đủ cho
lao động nông thôn, nông dân, nhất là vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
nâng cao giá trị việc làm cho nông dân.
Các chính sách vĩ mô này góp phần quan trọng, tạo thế chủ động, tích cực
để giải quyết vấn đề thu nhập, đời sống việc làm cho ngời lao động nông thôn
nói chung, cho lao động nông nghiệp khi bị thu hồi đất nói riêng. Ngoài các
chính sách trên, Nhà nớc đ ban hành một số chính sách hỗ trợ ngời lao động
nh Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định việc hỗ
trợ nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp đợc hỗ trợ trực tiếp kinh phí dạy nghề
để chuyển nghề; Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thờng hỗ trợ và tái định c khi Nhà nớc thu hồi đất (thay thế Nghị định
22/1998/NĐ-CP); Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hớng dẫn thi hành
luật đất đai; Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tớng Chính
phủ về các giải pháp hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho lao động vùng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

14


Tuy vậy, việc thực hiện các chủ trơng chính sách trên của Nhà nớc,
đang đối mặt với nhiều thách thức. Vớng mắc lớn nhất trong giải quyết việc
làm, thu nhập và đời sống cho ngời dân có đất bị thu hồi hiện nay là cha có
một khung chính sách đồng bộ để đảm bảo lợi ích cho ngời dân có đất bị thu.

Chính vì thế, việc xây dựng một khung chính sách đồng bộ đang là một vấn đề
gây bức xúc. Theo chúng tôi, khung chính sách này bao gồm Chính sách đền
bù, bồi thờng thiệt hại; Chính sách tạo việc làm; chính sách tái định c;
Chính sách về trách nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị đợc nhận đất thu hồi
sử dụng vào các mục đích công cộng, xây dựng các khu dân c; các chính
sách x hội có liên quan.
2.2. Những tác động của việc thu hồi đất đến hộ nông dân
2.2.1. Tác động trực tiếp tới hộ
2.2.1.1. Tác động về việc làm
* Tác động tích cực:
- Tăng cơ hội việc làm trong các khu, cụm công nghiệp cho hộ nông dân.
- Nhiều loại hình dịch vụ phát triển, có cơ hội về việc làm mới nhờ đó
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
* Tác động tiêu cực:
- Lực lợng lao động có độ tuổi cao, trình độ thấp không có việc làm.
- Hộ nông dân do bị thu hồi đất không còn đất sản xuất hoặc chỉ còn lại
một phần, sử dụng tiền bồi thờng, hỗ trợ không đúng mục đích nên sẽ dẫn tới
việc d thừa lao động, mặt khác một số lao động do không có khả năng
chuyển đổi việc làm dẫn tới thất nghiệp.
2.2.1.2. Tác động về thu nhập:
* Tác động tích cực:
- Khi thu hồi đất thì do đợc nhận tiền đền bù nên một số hộ có khả năng
đầu t cho phát triển kinh tế nhờ đó thu nhập của họ cũng tăng lên.
- Khi các ngành nghề truyền thống của địa phơng đợc khôi phục phát
triển và tận dụng đợc lợng lao động d thừa, nên thu nhập của các hộ này
đợc tăng lên.
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

15



- Nhiều loại hình dịch vụ phát triển, có cơ hội về việc làm mới nhờ đó
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
* Tác động tiêu cực:
- Khi thu hồi đất thì những hộ mất đất do không chuyển đổi đợc việc
làm sẽ không có việc làm từ đó dẫn tới thu nhập ngày càng thấp.
- Mặc dù kinh tế x hội phát triển nhng bộ phận nông dân do nhợng
đất nên không có khả năng tự cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho đời sống
hàng ngày nên phải mua, dẫn tới mặc dầu thu nhập cao hơn trớc, nhng cuộc
sống về vật chất lại thấp hơn trớc đây do chi tiêu tăng nhanh hơn thu nhập.
2.2.2. Tác động gián tiếp tới hộ
2.2.2.1. Về mặt x hội
* Tác động tích cực:
- Thay đổi bộ mặt văn hoá của địa phơng.
- Thay đổi nếp sống của cộng đồng theo hớng tốt lên.
- Các hộ nông dân có điều kiện tiếp xúc với phơng tiện thông tin đại
chúng nhiều hơn nên có cơ hội hởng thụ văn hoá nhiều hơn.
* Tác động tiêu cực:
- Có thể làm mất đi những phong tục tập quán tốt của địa phơng do lối
sống đô thị thâm nhập vào.
- Nhiều luồng văn hoá, các thành phần x hội du nhập sẽ làm cho tệ nạn
x hội nhiều hơn.
- Sử dụng tiền bồi thờng, hỗ trợ khi thu hồi đất sai mục đích, vô tình
làm cho các hộ nông dân không chuyển đổi đợc nghề nghiệp, không đầu t
cho tái sản xuất đẩy họ vào các tệ nạn x hội nh rợu chè, cờ bạc, chơi đề
2.2.2.2. Tác động về môi trờng
* Tác động tích cực:
- Nếu thực hiện việc quy hoạch, xây dựng đồng bộ các cơ sở hạ tầng, hệ
thống xử lý chất thải, nớc thải sẽ giảm thiểu ô nhiễm môi trờng.


Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip.

16


×