Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo hướng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.4 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


VŨ TRÍ HỌC




NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG Ở
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG THEO HƯỚNG
THÍCH ỨNG VỚI ðIỀU KIỆN BIẾN ðỔI KHÍ HẬU




CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60 62 01 10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM CHÍ THÀNH


HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn ñược
hình thành và phát triển từ những quan ñiểm của chính cá nhân tôi.
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp ñỡ
cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn sâu sắc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn



Vũ Trí Học



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm Chí Thành,
người thầy ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện
ñề tài, cũng như quá trình hoàn chỉnh luận văn.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo Ban Quản lý ñào tạo, khoa Nông học, các
thầy cô giáo bộ môn Hệ thống Nông nghiệp - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và người thân ñã nhiệt tình giúp
ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới cán bộ ðảng uỷ, UBND, các phòng ban

chuyên môn thuộc và các hộ nông dân huyện Lục Nam, ñã tạo mọi ñiều kiện
về cơ sở vật chất và tinh thần ñể tôi hoàn thành tốt thí nghiệm tại ñịa phương.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn những giúp ñỡ quý báu ñó.

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn



Vũ Trí Học



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ðỒ vii

MỞ ðẦU 1


1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3

2.1. Mục ñích nghiên cứu: 3

2.2. Yêu cầu của ñề tài: 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4

4. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4

PHẦN I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1 Cơ sở khoa học 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5

1.1.2. Cơ sở khoa học 5

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hệ thống cây trồng 15

1.2.1. Ngoài nước 15

1.2.2. Trong nước 21

1.3. Biến ñổi khí hậu và cải tiến cây trồng 29

1.4. Biến ñổi khí hậu ở Việt Nam và những vấn ñề cần nghiên cứu 33


1.4.1. Biến ñổi khí hậu và hậu quả 33

1.4.2. Lựa chọn các giải pháp giảm thiểu biến ñổi khí hậu trong
nông nghiệp 35

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37

2.1. ðối tượng nghiên cứu 37


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.2. Nội dung nghiên cứu 37

2.2.1. Phân tích tác ñộng của yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội chi phối
hệ thống cây trồng 37

2.2.2. Hiện trạng biến ñổi khí hậu và hệ thống cây trồng ở Lục nam 37

2.3. Phương pháp nghiên cứu 38

PHẦN III – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43

3.1. Các yếu tố tự nhiên, Kinh tế xã hội huyện Lục Nam chi phối hệ
thống cây trồng 43

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 43


3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 45

3.1.3. Các yếu tố xã hội 50

3.1.4.Tình hình phát triển kinh tế 52

3.2. Hiện trạng biến ñổi khí hậu và hệ thống cây trồng ở huyện Lục Nam 60

3.2.1. Khí hậu 60

3.2.2. Những biến ñổi về hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp 65

3.2.3. Biến ñổi về loại cây trồng trên ñất ruộng 67

3.2.4. Thực trạng bộ giống cây trồng 68

3.2.5. Hiện trạng cây trồng lợi thế trên ñất ruộng ở Lục Nam 69

3.2.6. Chọn công thưc luân canh lợi thế 70

3.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm 74

3.3.1. Vai trò của cây khoai lang 74

3.3.2. Yêu cầu ñiều kiện sinh thái của cây khoai lang và những vấn
ñề ñặt ra ñể nghiên cứu 75

3.3.3 Kết quả nghiên cứu trên ñồng ruộng 77

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86


TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thiệt hại do hạn hán các năm 2003 - 2005 và 2010 34

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng ñất qua các năm 46

Bảng 3.2. Một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu ñược sản xuất ở
huyện Lục Nam 57

Bảng 3.3. Các sản phẩm lâm nghiệp ñược tạo ra ở huyện Lục Nam 59

Bảng 3.4. Nhiệt ñộ một số năm khảo sát và tung bình 61

Bảng 3.5. So sánh sự khác nhau của nhiệt ñộ một số năm khảo sát và
trung bình nhiều năm (%) 62

Bảng 3.6. Lượng mưa một số năm nghiên cứu và trung bình ở Lục Nam 63

Bảng 3.7. Sự khác biệt về lượng mưa của một số năm khảo sát so
trung bình (%) 64

Bảng 3.8. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lục Nam (ha) 66


Bảng 3.9. Những thay ñổi diện tích gieo trồng cây hàng năm qua một
số thời ñiểm khảo sát ở huyện Lục Nam 67

Bảng 3.10. Năng suất và hiệu quả kinh tế của những cây trồng nông
nghiệp ngắn ngày chủ lực trên ñất ruộng ở Lục Nam 69

Bảng 3.11 Công thức trồng trọt và năng suất cây trồng ở Lục Nam 70

Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt ở Lục Nam 71

Bảng 3.13. Hệ thống sử dụng ñất dốc ở huyện Lục Nam 73

Bảng 3.14. Một số ñăc ñiểm thực vật học của các giống thí nghiệm 78

Bảng 3.15 Năng suất thân lá của các giống khoai lang so sánh 78

Bảng 3.16. Số củ trên dây của các giống khoai lang so sánh 79

Bảng 3.17. Khối lượng trung bình củ của các giống khoai lang
nghiên cứu 80

Bảng 3.18. Tỷ lệ sâu ñục thân ở các giống khoai lang nghiên cứu 81


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

Bảng 3.19. Tỷ lệ bệnh xoăn lá ở các giống khoai lang nghiên cứu 81


Bảng 3.20. Năng suất củ tươi của các giống khoai lang nghiên cứu 82

Bảng 3.21. Năng suất tinh bột của các giống khoai lang nghiên cứu 83

Bảng 3.22. ðộ bở của các giống khoai lang nghiên cứu 83

Bảng 3.23. ðộ ngọt của các giống khoai lang nghiên cứu 84

Bảng 3.24. So sánh hiệu quả kinh tế của sản xuất khoai lang vụ xuân
và vụ ñông bằng giống KLC3 ở Lục Nam 85



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ðỒ
Trang
Hình 1. Diễn biến nhiệt ñộ tại trạm Láng (1925 - 2000) 33

Hình 2. Mực nước tại trạm Hòn Dấu 33
Sơ ñồ 1.1. Mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường 14


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Biến ñổi khí hậu hiện nay là một thực tế ñã, ñang và sẽ tiếp tục diễn ra

trên phạm vi toàn cầu, khu vực và ñịa phương trong một thời gian dài. Biến
ñổi khí hậu (sự nóng lên toàn cầu và sự dâng lên của nước biển) ñã và sẽ tác
ñộng (tiềm tàng) ngày càng mạnh ñến các ñiều kiện tự nhiên, nhất là thiên tai,
bão lụt, hạn hán, các hệ sinh thái tự nhiên, kinh tế - xã hội và ñời sống của
con người hiện nay và cả các thế hệ tương lai, nhất là ở những vùng có rủi ro
cao, nếu loài người không kịp thời có những giải pháp ứng phó thích hợp.
Như ñã biết khi mà khí hậu thay ñổi thì hệ thống cây trồng cũng thay
ñổi theo. Tuỳ từng cây, từng thời gian, kết quả của biến ñổi khí hậu có thể
gây bất lợi cho hệ thống cây trồng và cũng có thể là tích cực. Nhiệm vụ mà
con người phải tìm ra là hệ thống cây trồng thích ứng với ñiều kiện khí hậu
biến ñổi.
Theo FAO thì Việt Nam chịu ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu nhiều
nhất. Nhà nước Việt Nam ñã ñưa ra một số giải pháp nhằm tạo dựng một nền
kinh tế xã hội chung sống với biến ñổi khí hậu, các nhà khoa học ở các Viện
nghiên cứu nông nghiệp ñang tập chung nghiên cứu chọn lọc những giống cây
trồng chịu mặn, chịu hạn, chịu úng,… Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
trồng trọt thích ứng với môi trường khí hậu biến ñổi, các nhà khoa học tuỳ
thuộc vào ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của ñịa phương mình ñã ñi theo
hướng chon loại cây trồng, thời vụ trồng trọt thích ứng với ñiều kiện khí hậu
biến ñổi cụ thể của ñịa phương mình. Chọn tạo, phát triển các giống cây trồng
nông nghiệp, có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với các ñiều kiện
bất lợi, thích ứng với các vùng sinh thái khác nhau, ñể ứng phó với biến ñổi
khí hậu ñang trở thành chiến lược lớn của ngành nông nghiệp Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

Huyện Lục Nam nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm, ở phía ðông Bắc
tỉnh Bắc Giang, có nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển nông nghiệp hàng
hoá. Là huyện trung du, có tiềm năng phát triển kinh tế lớn, có hệ thống giao

thông phát triển, ñiều kiện sinh thái và kinh tế xã hội rất thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp. Sản xuất truyền thống ở ñây chủ yếu là 2 vụ lúa, một phần
diện tích ñất cao có thể trồng một số loại rau, màu (ngô, lạc, ñỗ tương, khoai
lang, rau các loại…). Huyện có diện tích ñất tự nhiên 59.816,55 ha, trong ñó
ñất nông nghiệp là 47.818,68 ha chiếm 79,94% diện tích ñất tự nhiên. Trong
những năm gần ñây các sản phẩm nông nghiệp của huyện mang lại hiệu quả
kinh tế ñáp ứng các nhu cầu sản phẩm nông nghiệp cho các tỉnh lân cận.
Trồng trọt là ngành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp của huyện
Lục Nam. Tuy nhiên, là huyện miền núi thấp những năm gần ñây Lục Nam
ñang chuyển dần diện tích nông nghiệp sang phát triển các cụm công nghiệp.
Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp còn chậm. Sản lượng
lương thực chưa ñạt so với mục tiêu kế hoạch, trong 5 năm diện tích cây trồng
lúa giảm 800 ha. Do ñó mục tiêu bình quân lương thực không ñạt. Mặt khác,
cùng với ñịa phương khác, nông nghiệp Lục Nam cũng bị những ảnh hưởng
cực ñoan của thời tiết như quá nóng, quá lạnh, lũ, hạn, các bệnh mới xuất hiện
như virus, rầy…; hạn hán cục bộ do mưa ít, tụt giảm nguồn nước, mực nước
trên các hệ thống sông ngòi, hồ ñập do vậy ảnh hưởng hết sức nghiêm trọng
ñến sản xuất, biến ñổi khí hậu cũng tăng, mức ñộ thiệt hại do dịch bệnh gây
ra, ảnh hưởng ñến thời vụ, năng suất cây trồng. Tại huyện Lục Nam, theo báo
cáo của UBND huyện tình hình nắng nóng liên tục, hạn hán, úng… ảnh
hưởng rất lớn ñến ñời sống và sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt ñối với cây hàng
năm như lúa, ngô, ñậu ñỗ. Kết quả ñánh giá của phòng Nông nghiệp - PTNT
huyện trong năm 2008, 2011 ñợt rét ñậm, rét hại kéo dài ñầu năm 2008, 2011
ñã ảnh hưởng ñến diện tích phát triển mạ xuân, lúa xuân 8.600 ha, ñợt mưa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

úng cuối năm 2008 toàn huyện mất trắng diện tích cây trồng vụ ñông 15.000
ha. Ngoài ra, các cây trồng khác như ngô, lạc, ñậu tương và rau ñậu các loại

cũng bị ảnh hưởng do hạn hán, úng hàng năm ñã ảnh hưởng ñến sản xuất
nông nghiệp của huyện. Vấn ñề ñặt ra: Làm thế nào ñể phát triển nông nghiệp
bền vững trong ñó có xây dựng hệ thống cây trồng phù hợp ñiều kiện sinh thái
của từng vùng, có giá trị kinh tế cao, ñáp ứng nhu cầu thị trường và bảo vệ
môi trường ñang là một trong những nhiệm vụ hàng ñầu của cán bộ và nhân
dân huyện Lục Nam trong ñiều kiện huyện miền núi thích ứng với biến ñổi
khí hậu toàn cầu.
Xuất phát từ ñiều kiện thực tế của ñịa phương, tôi ñã lựa chọn ñề tài
“Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
theo hướng thích ứng với ñiều kiện biến ñổi khí hậu” cho luận văn Thạc sỹ
của mình.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích nghiên cứu:
Nghiên cứu một số thành phần của hệ thống cây trồng, nhằm lựa chọn
hệ thống cây trồng phù hợp với ñiều kiện khí hậu biến ñổi góp phần phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuát hàng hóa ở huyện Lục Nam.
2.2. Yêu cầu của ñề tài:
ðánh giá ñúng tác ñộng của biến ñổi khí hậu tới hệ thống cây trồng
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Xác ñịnh ñược một số hệ thống cây trồng thích nghi với ñiều kiện khí
hậu biến ñổi như hiện nay.
ðề xuất ñược những biện pháp kỹ thuật phù hợp góp phần phát huy tác
dụng tích cực của hệ thống cây trồng mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm rõ hơn
mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng, hệ thống sản xuất cho năng suất và hiệu

quả kinh tế cao trên cơ sở bố trí cơ cấu cây trồng, né tránh tác ñộng của khí
hậu biến ñổi phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng
nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở xác minh ñược hệ thống cây trồng phù
hợp với ñiều kiện khí hậu biến ñổi như: phát triển giống mới, phát triển kỹ
thuật trồng trọt thích ứng góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân,
hướng tới phát triển nông nghiệp phục vụ cho chương trình xây dựng nông
thôn mới.
4. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
ðối tượng nghiên cứu:
+ Môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lục Nam.
+ Thực trạng hệ thống cây trồng huyện Lục Nam.
+ Các giống cây trồng giống mới (lúa, lạc, khoai lang)
Phạm vi nghiên cứu: ðược tiến hành trong phạm vi hành chính của
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

PHẦN I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
(1) Hệ thống cây trồng là tập hợp các loại cây trồng, giống cây trồng,
mùa vụ trồng và các công thức luân canh ở một không gian và thời gian cụ

thể. Lý Nhạc và cộng sự (1987) [25]
(2) Khí hậu biến ñổi là sự thay ñổi của khí hậu khác với quy luật chung,
biến ñổi khí hậu có thể xuất hiện ñột biến, có thể xuất hiện từ từ. Trong phạm
vi ñề tài nghiên cứu này là sự biến ñổi từ từ, do tác ñộng của các hoạt ñộng
công nghiệp không hợp lý (sự gia tăng của CO
2
), phá rừng làm mất ñi thế cân
bằng giữa O
2
và CO
2
. Do kỹ thuật trồng trọt không phù hợp như chủ sử dụng
phân hoá học không hợp lý. Phạm Chí Thành và cộng sự (2012) [31].
(3) Hệ thống cây trồng thích ứng là hệ thống cây trồng mới ñược cải
thiện từ hệ thống cây trồng cũ, ñể xem xét tính thích ứng người ta dựa vào
năng suất cây trồng, thông qua hiệu quả kinh tế của cây trồng, giống cây
trồng, thời vụ trồng và công thức luân canh, hệ thống cây trồng ít biến ñộng
theo thời gian thì ñối tượng nghiên cứu có tính thích ứng và ngược lại [29]
(4) Xây dựng nông thôn mới. Nông thôn mới ñược hiểu là ở ñây là sự kết
hợp giữa khoa học công nghệ với tổ chức sản xuất ñể sử dụng hợp lý tài nguyên
ñất ñai, khí hậu và con người nhằm xây dựng môi trường sống lành mạnh, nông
dân có thu nhập cao và phát triển ổn ñịnh. Phạm Chí Thành (2012) [31].
1.1.2. Cơ sở khoa học
1.1.2.1 Cơ sở khoa học của việc xây dựng Hệ thống cây trồng (HTCT) hợp lý
Theo các tác giả Tôn Thất Chiểu (1993) [4]; ðường Hồng Dật (1996)
[7]; Bùi Huy ðáp (1979) [10]; (1985) [11]; ðào Thế Tuấn (1992) [40]; Phạm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6


Chí Thành và cộng sự (1996) [29]… Bố trí xây dựng hệ thống cây trồng hợp
lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại các hoạt ñộng của hệ sinh
thái, lợi dụng tốt nhất ñiều kiện khí hậu và ñặc tính sinh học của cây trồng
nhưng lại né tránh ñược thiên tai, hạn chế ñược sâu bệnh và cỏ dại, ñảm bảo
sản lượng và tỷ lệ hang hoá cao. Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một
vụ, một khu vực sản xuất ñảm bảo hiệu quả kinh tế cao ngoài việc giải quyết
mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần
thể sinh vật, tập quán canh tác, có mối quan hệ chặt chẽ với ñịnh hướng sản
xuất vùng, khu vực ñó. ðịnh hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu cây trồng,
nhưng ñồng thời cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý nhất ñể xác ñịnh, ñịnh
hướng sản xuất. Vì vậy nghiên cứu bố trí hệ thống cây trồng có cơ sở khoa
học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản lý xác ñịnh ñược ñịnh hướng
sản xuất một cách ñúng ñắn.
Những nghiên cứu mới ñây về hệ thống cây trồng của các tác giả ñã
chứng minh ñược mối quan hệ giữa cây trồng với các ñiều kiện tự nhiên.
1.1.2.2. Quan hệ giữa khí hậu và HTCT
Theo Trần ðức Hạnh và cộng sự (1997) [16] thì: Khí hậu là một thành
phần rất quan trọng của các hệ sinh thái, là tổng hợp các yếu tố thời tiết, là
một trong những yếu tố quyết ñịnh hệ thống trồng trọt của mỗi vùng. Vì vậy
xác ñịnh hệ thống cây trồng, ñiều quan tâm ñầu tiên là các yếu tố cấu thành
khí hậu.
Khí hậu tạo năng lượng chủ yếu cho quá trình hình thành chất hữu cơ,
tạo năng suất cây trồng. Hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất ñiều kiện khí
hậu sẽ có tổng giá trị sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Hệ thống cây trồng
hợp lý là phải tránh ñược tác hại của các ñiều kiện bất lợi của khí hậu. Bố trí
hệ thống cây trồng hợp lý cho một vùng là phải tận dụng ñược sản phẩm có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7


giá trị cao nhất trên cơ sở nắm bắt cụ thể các chế ñộ mưa, nắng trong năm,
trong mùa vụ ở từng khu vực.
Hệ thống cây trồng và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ. Khi mà yếu tố
khí hậu ổn ñịnh thì có một hệ thống cây trồng thích ứng và ổn ñịnh. Yếu tố
khí hậu thay ñổi phụ thuộc nhiều vào hoàn lưu khí quyển của vùng. Những
yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến hệ thống cây trồng là: Nhiệt ñộ (trung bình, tối
cao, tối thấp, biên ñộ nhiệt ñộ), ánh sáng (bức xạ quang hợp, ñộ dài ngày) và
nguồn nước (nước mặn, nước ngầm, lượng mưa/năm, thoát hơi nước). Các
yếu tố này ảnh hưởng rất lớn ñến sản xuất, chất lượng cây trồng, khi chúng ta
tác ñộng theo chiều hướng có lợi thì năng xuất cây trồng cao. Dưới ñây là một
số căn cứ:
- Tài nguyên ánh sáng và bức xạ quang hợp:
+/ ðộ dài ngày: ánh sáng bức xạ mặt trời nói chung và ñộ dài ngày nói
riêng rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn giống cây trồng ñể ñưa vào vùng cần
thiết, ñặc biệt với cây trồng có ñộ phản ứng dài ngày. ðộ dài ngày ở một vỹ
ñộ không ñổi nhưng thay ñổi theo thời gian và theo mùa. Mùa sinh trưởng của
cây trồng thay ñổi theo mùa nhiệt và mùa mưa, ẩm. Do vậy khi xem xét vai
trò của ánh sáng ñối với cây trồng phải xem xét ñộ dài ngày theo mùa sinh
trưởng của cây trồng.
+/ Bức xạ quang hợp: bức xạ mặt trời ñặc biệt quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp. Thứ nhất ánh sáng là nguồn năng lượng mà cây xanh
chuyển thành năng lượng hóa học qua quá trình quang hợp; thứ hai, bức xạ là
nguồn năng lượng chính trong quá trình bốc hơi, quyết ñịnh nhu cầu nước của
cây trồng. Những sóng bức xạ tham gia vào quá trình quang hợp gọi là bức xạ
hoạt ñộng quang hợp. Tổng hợp bức xạ cao hay thấp gián tiếp cho ta biết
năng xuất tiềm năng của cây trồng cao hay thấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8


+/ Số giờ nắng: Số giờ nắng cũng là cơ sở ñề tính ra bức xạ quang hợp.
Số giờ nắng liên quan ñến sinh trưởng của cây trồng. Số giờ nắng tác ñộng
trực tiếp ñến quá trình quang hợp, tổng hợp chất khô của cây trồng, số giờ
nắng quyết ñịnh ñộ dài ngày và cường ñộ ánh sáng. Theo ðào Thế Tuấn
(1987) [39]; Số giờ nắng/ngày và cường ñộ ánh sáng ở giai ñoạn cuối vụ liên
quan chặt chẽ ñến năng xuất cây trồng (ñối với cây lúa là 45 ngày cuối vụ).
Số giờ nắng/ngày và cả vụ có ý nghĩa quan trọng ñối với cây lúa: Nếu số giờ
nắng/ngày dưới 3 giờ thì cây thiếu nắng, từ 3,1 – 6,0 giờ thì cây ñủ nắng, trên
6 giờ là ñiều kiện tối ưu.
- Tài nguyên nhiệt:
+/ Tích nhiệt: Là ñơn vị biểu hiện thời gian cần thiết ñể thực vật hoàn
thành một giai ñoạn hay cả một vòng sinh trưởng, phát triển. Thông qua tích
nhiệt cả năm của một vùng nào ñó có thể nắm bắt khả năng gieo trồng số vụ
trong năm.
+/ Biên ñộ ngày, ñêm của nhiệt ñộ (chênh lệch giữa nhiệt ñộ cao nhất
và thấp nhất) ñược xem như là một chỉ tiêu phân loại khí hậu. ðối với sản
xuất nông nghiệp, biên ñộ ngày, ñêm có tác dụng lớn ñối với quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng, ñặc biệt trong quá trình quang hợp tích lũy
vật chất do quá trình hô hấp vào ban ñêm. Do ñó, ñối với từng vùng thời gian
có nhiệt ñộ ngày càng lớn chính là thời gian thích hợp và thuận lợi với quá
trình ra hoa, tạo quả và làm hạ (củ) của nhiều loại cây trồng. Biên ñô, nhiệt ñộ
chênh lệch càng cao thì năng xuất càng cao, do cường ñộ quang hợp ban ngày
vẫn ổn ñịnh mà hô hấp lại giảm vào ban ñêm, tạo nên năng xuất cao, ñặc biệt
sẽ làm tăng chất lượng nông sản.
- Lượng mưa, chế ñộ mưa:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

Mưa là một trong các yếu tố rất quan trọng của khí hậu nói chung và

khí hậu nông nghiệp nói riêng. Lương mưa trung bình hàng tháng hay hàng
năm chỉ thể hiện ñặc trưng chung của một vùng khí hậu nhất ñịnh. Nước mưa
cung cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu, nhất là các vùng ñất không có
khả năng tưới tiêu theo hệ thống thủy lợi. Nước mưa ảnh hưởng ñến quá trình
canh tác và quy hoạch. Do vậy, khi xác ñịnh hệ thống cây trồng cũng cần chú
ý ñến lượng mưa hàng năm, hàng vụ ở các tiểu vùng và các vùng sinh thái (Lê
Duy Thước (1991) [32]; Bùi Quang Toản và cộng sự (1993) [36]). Lượng
mưa hay ñộ ẩm tác ñộng rất rõ ñến quá trình sinh trưởng, phát triển của hầu
hết các loại cây trồng, ñặc biệt là giai ñoạn ra hoa. Thiếu nước trước hoặc sau
khi ra hoa cây sẽ giảm năng xuất rất nghiêm trọng, nhưng ngược lại vào thời
kỳ này nếu mưa nhiều cũng gây tác hại rất lớn, cây khó có khả năng hấp thụ
hoàn toàn, ñất ngập úng bị thiếu không khí ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của bộ
rễ và sự sinh trưởng của cây.
- Chế ñộ gió: Chế ñộ gió ảnh hưởng tới chế ñộ nhiệt và có sự phân bố
rõ theo mùa.
+/ Gió mùa ñông bắc: Về mùa ñông do vùng ôn ñới lạnh giá tạo nên
các áp lực cao lục ñịa và di chuyển xuống phía Nam hoặc ñông nam ñịa
Trung Quốc, rìa phía Nam của nó lấn xuống miền Bắc nước ta gây nên gió
mùa ñông bắc. Gió mùa ñông bắc ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến
khí hậu các tỉnh miền Bắc từ tháng 11 năm trước ñến tháng 3 năm sau. Gió
mùa ñông bắc ñột ngột làm giảm nhiệt ñộ 7 – 10
o
C so với bình quân nên
thường gây hiệu quả xấu ñến sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là ñối với sản
xuất lúa xuân.
+/ Gió tây nam khô nóng xuất phát từ áp thấp kho nóng Ấn ðộ - Miến
ðiện hoặc từ vịnh Bengan, khi qua dải núi cao Trường Sơn phần nhiều hơi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10


nước giữ lại ở phía tây nam, khi vào ñến nước ta thì trở lên khô và nóng,
nhưng chỉ xuất hiện từng ñợt. Ở khu vực các tính miền Bắc, gió tây nam khô
nóng thường bắt ñầu vào tháng 6, kết thúc vào tháng 8 và gây hậu quả xấu
như: ðất thiếu nước, cây cối khô héo, giảm năng xuất, tăng tích lũy sắt, nhôm,
Ph giảm, gây thoái hóa ñất. Gió tây nam nóng xuất hiện làm tăng cường ñộ
bốc hơi nước nếu xuất hiện vào thời kỳ lúa xuân trổ bông, thụ phấn sẽ gây
ảnh hưởng lớn ñến năng xuất.
Khả năng bảo ñảm nhiệt ñộ và ñộ ẩm cho các loại cây trồng ngắn ngày
là 2 yếu tố chính ñể xem xét, bố trí hệ thống cây trồng. Từ ñó các nhà nông
học ñã ñưa ra các khai niệm về cây ưu nóng, cây ưa lạnh và cây trung gian
với nhiệt ñộ ở ranh giới 20
0
C. Cây ưa nóng là các loại cây có thể sinh trưởng
tốt, ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ trên 20
0
C như cây lúa, lạc, mía…cây ưa lạnh
là những loại cây sinh trưởng tốt, ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20
0
C.
Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là cần nắm cụ thể các chế ñọ mưa, nắng
trong năm, trong từng mùa vụ ở khu vực, có thế mới tận dụng ñược tối ưu các
ñiều kiện thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra ñược một khối lượng sản phẩm có
giá trị cao nhất. Việc bố trí hệ thống cây trồng, ñặc biệt với cây hàng năm phụ
thuộc rất nhiều vào tổng tích ôn hàng năm ở từng vùng, tiểu vùng sinh thái và
nhiệt lượng cây cần ñể hoàn thành chu trình sinh trưởng và phát triển.
Sản xuất nông nghiệp Việt Nam ñang trong ñiều kiện biến ñổi khí hậu,
vì vậy càng cần phải xem xét hiện trạng của các yếu tố khí hậu làm căn cứ ñể
nghiên cứu về hệ thống cây trồng.
1.1.2.3. Quan hệ giữa ñất ñai và hệ thống cây trồng (HTCT).

ðất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là nguồn cung cấp
nước và dinh dưỡng cho cây trồng. ðiều kiện ñất ñai là một trong những căn
cứ quan trọng sau ñiều kiện khí hậu ñể bố trí hệ thống cây trồng. Tùy thuộc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

vào ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc, chế ñộ nước ngầm, thành phần cơ giới của
ñất… ñể bố trí hệ thống cấy trồng phù hợp (Phạm Văn Chiêu và cộng sự
(1964) [5]; Ngô Thế Dân và cộng sự (1993) [6]; Bùi Thị Xô (1994) [45]).
Quá trình sản xuất nông nghiệp trên ñất bằng ít chịu sự tác ñộng của
các nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội so với các vùng ñất dốc; tình trạng xói
mòn ñất và khô hạn cũng sẽ ít hơn nên tính bền vững của hệ canh tác trên ñất
bằng cao hơn; năng suất, sản lượng cây trồng và hiệu quả kinh tế thu ñược
cũng cao và ổn ñịnh hơn. Một số nhà khoa học nông nghiệp cho rằng quá
trình phát triển của hệ thống cây trồng là sự phát triển ñồng ruộng ñi từ ñất
cao ñến ñất thấp. Có nghĩa là hệ thống cây trồng ñã phát triển trên hệ thống
ñất cao trước sau ñó mới ñến ñất thấp, ñây là quá trình hình thành của hệ sinh
thái ñồng ruộng.
1.1.2.4. Quan hệ giữa loại cây trồng và hệ thống cây trồng (HTCT).
Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông nghiệp. Bố trí hệ
thống cây trồng là lựa chọn loại cây trồng nào lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện
khí hậu, ñất ñai ở vùng ñó, hoặc tạo cho cây trồng phát huy nhiều nhất khả
năng thích ứng của chúng với ñiều kiện của vùng (Nguyễn Vy (1982) [42]).
Khác với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai là yếu tố mà con người ít có khả năng thay
ñổi bản chất theo hướng mà con người mong muốn.
Các nhà sinh lý học thực vật năm 1960, ñã chứng minh rằng không có
loại nhiệt, nước, dinh dưỡng trong ñất… ở một vùng. Hơn thế nữa, sau một số
dẫn chứng cho thấy các vùng có khí hậu nhiệt ñới thì ánh sáng, nguồn nước,
chất dinh dưỡng chưa ñược sử dụng ñúng mức còn có thể khai thác tăng vụ

sản xuất lên hơn nữa. ðiển hình nhất là cuộc cách mạng xanh ở các nước
nhiệt ñới ñã du nhập và sản xuất thành công nhiều giống lúa nước ngắn ngày,
năng xuất cao có thể gieo trồng từ 2-3 vụ/năm. Các chế ñộ trồng xen, trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

gối liên tiếp nhau với các loại cây trồng khác nhau ñã ñược chú ý nhiều ở hầu
hết các nước có nền nông nghiệp phát triển nhất là ở những nước có ít diện
tích canh tác nhưng dân số ñông.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học, sự
phân công trong nội bộ ngành nông nghiệp ngày càng có sự thay ñổi về tỷ lệ
và phát triển thêm nhiều nghề mới, xuất hiện nhiều phân hệ mang tính liên tục
và không ngừng hoàn thiện, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội về các
nông sản phẩm.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng là 2 quá trình ñan xen mang tính lịch sử
và xã hội, có tác ñộng qua lại với nhau. Sản xuất nông nghiệp ngày càng phát
triển, phong phú và ña dạng thì càng ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng của xã
hội ngày càng cao. Sự xuất hiện nhu cầu tiêu dùng mới là ñộng lực thúc ñẩy
quá trình cải tiến cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm mới.
Quan hệ này tuân theo nguyên lý phát triển, ñược chuyển ñổi từ thấp ñến cao,
từ ñơn giản ñến phức tạp và ngày càng hoàn thiện hơn.
1.1.2.5. Quan hệ giữa phương thức canh tác, quần thể sinh vật với HTCT
Các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, tưới nước, bón phân, chăm sóc, cải
tạo ñất, trừ cỏ dại, sâu bệnh, chọn tạo giống cây trồng năng suất cao, chất
lượng tốt, luân canh cây trồng theo thời vụ… ñều ñược coi là liên quan chặt
chẽ ñến hệ thống cây trồng. Trong các hệ thống sinh vật nhân tạo, các thành
phần cỏ dại, thực vật bậc thấp, ñộng vật nhỏ, côn trùng, vi sinh vật là những
quần thể sinh vật sống. Do ñó khi bố trí hệ thống cây trồng cần chú ý các mối
quan hệ này ñể hệ thống cây trồng ñạt hiệu quả kinh tế cao nhất (Nguyễn Vy

(1991) [43]).
Các tiêu chuẩn cần có của hệ thống nông nghiệp là sự phối hợp giữa
cây trồng và gia súc, phương pháp trồng trọt và chăn nuôi gia súc, cường ñộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

lao ñộng, vốn ñầu tư, kiểu tổ chức sản xuất và tính chất hàng hóa, khả năng
tiêu thụ sản phẩm.
Luân canh là biện pháp kỹ thuật nông nghiệp hoàn chỉnh có tổ chức ñể
hoàn thành mục tiêu sản xuất nông nghiệp ở một vùng, tiểu vùng khu vực
nhất ñịnh dựa trên cơ sở lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện tự nhiên và xã hội ở
vùng ñó. Các chế ñộ canh tác khác nhau như thủy lợi, phân bón, nước ñất, bảo
vệ thực vật,…ðều căn cứ vào loại cây trồng, giống cây trồng và trình tự luân
canh trong hệ thống luân canh.
Mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong hệ thống luân canh là quan
hệ giữa cây trồng trước với cây trồng sau và ảnh hưởng của chúng trong một
cơ cấu cây trồng ở một vùng hay tiểu sinh thái. ðiều ñó cho thấy trong bố trí
cơ cấu cây trồng, việc xác ñịnh cây trồng trước và sau là rất quan trọng, vừa
ñáp ứng ñược mục ñích sản xuất, vừa lợi dụng ñược các ñiều kiện tốt nhất của
tự nhiên giúp cây trồng hoàn chỉnh hơn trong hệ thống luân canh.
Cây trồng ở mỗi vùng có khả năng thích nghi với ñiều kiện ngoại cảnh
và thường xuyên bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. ðiều kiện tự nhiên của
từng tiểu vùng sinh thái ñều có những nét ñặc thù, do ñó khi ñưa một loại cây
trồng mới vào ñể thay ñổi cơ cấu cây trồng và cải tiến hệ thống cây trồng cần
phải chú ý ñến tính chất này. Bố trí cây trồng hoặc giống mới vào một ñịa bàn
cụ thể nhằm ñạt ñược lợi ích kinh tế cao hơn chú ý ñáp ứng thỏa mãn nhu cầu
sinh thái của nó.
Theo quan ñiểm sinh thái cây trồng không có loại cây trồng nào có khả
năng sử dụng hết nguồn tài nguyên thiên nhiên ở một vùng nông nghiệp. Một

trong những biện pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm tận dụng tối ña nguồn lợi tự
nhiên và kinh tế, xã hội và bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho một vùng hay
một ñơn vị sản xuất nông nghiệp. Hệ thống cây trồng là một trong những nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

dung của hệ thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Hệ thống cây
trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế ñộ canh tác vì chính cây trồng quyết ñịnh
nội dung của biện pháp kỹ thuật khác. Có thể tóm tắt mối quan hệ giữa cây
trồng và môi trường qua sơ ñồ sau

(Nguồn: ðào Thế Tuấn, 1962
[38]

Sơ ñồ 1.1: Mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường
Trên cơ sở lý luận về hệ thống cây trồng và thực tế sản xuất nông
nghiệp ở nước ta trong thời gian qua, viện sĩ ðào Thế Tuấn (1987) [39] ñã
nhận ñịnh: Việc phát triển trồng trọt trong thời gian tới cần phải dựa vào
“Hiệu ứng hệ thống” bằng cách bố trí lại hệ thống cây trồng thích hợp với các
ñiều kiện ñất ñai, khí hậu và các chế ñộ khác. Phải áp dụng các biện pháp kỹ
thuật tổng hợp nhằm khai thác, sử dụng cao nhất các nguồn lợi tự nhiên, lao
ñộng. ða dạng hóa cây trồng về chủng loại, giống… là một biện pháp nâng
cao tính hiệu quả của hệ thống.
Tác ñ
ộng của

con người
Khí hậu
Năng suất kinh tế

Quần thể cây trồng
ðặc ñiểm di truyền của cá
thể cây trồng
ðất và nước
Quần thể sinh vật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hệ thống cây trồng
1.2.1. Ngoài nước
Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp lâu dài, ở những ñiều kiện sinh
thái và xã hội khác nhau, ở nhiều nơi trên trái ñất vào những thời ñiểm nhất
ñịnh của lịch sử ñã hình thành những trung tâm cây trồng chủ yếu của nhân
loại, bao gồm cây dại và cây trồng. Lịch sử nông nghiệp thế giới cũng chỉ rõ
việc chuyển ñổi sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn liền với biến ñổi sâu sắc
hệ thống cây trồng.
- Từ cuối thế kỷ 18, ñầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng
ñược bắt ñầu ở một số nước Tây âu, chế ñộ ñộc canh trong sản xuất nông nghiệp
ñược thay thế bằng các chế ñộ luân canh cây ngũ cốc và ñồng cỏ, ñồng thời sử
dụng các loại cây họ ñậu làm thức ăn gia súc kết hợp với công cụ cải tiến là phân
bón ñã thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (dẫn theo Phạm Chí
Thành và cộng sự (1996) [29]). Các chế ñộ luân canh này ñánh dấu một bước
ngoặt trong quá trình phát triển nông nghiệp của Châu Âu. Theo chế ñộ luân
canh này, hệ thống cây trồng gồm một số cây chăm sóc giữa hàng như khoai tây,
cây lấy củ, ngũ cốc, cỏ ba lá và ngũ cốc mùa hè. Chế ñộ luân canh này cũng
ñồng thời với việc tăng cường các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, bón phân …
Chính vì lẽ ñó, năng suất ngũ cốc ñược tăng lên gấp 2 lần so với chế ñộ luân
canh cũ và sản phẩm lương thực, thực phẩm ñược tăng lên gấp 4 lần trên cùng
1ha ñất canh tác (như các loại cây có củ, quả ñược ñưa thêm vào hệ thống cây

trồng và năng suất của chính cây ngũ cốc ñược tăng lên). Chế ñộ luân canh mới
này ñã tạo ra những ñiểm ñột phá thắng lợi như Anh, Bỉ, Hà Lan, Pháp và tiếp
theo các nước Châu Âu khác (dẫn theo Bùi Huy ðáp (1996) [13].
Từ những thập niên 60 của thế kỷ 20, các nhà sinh lý thực vật ñã nhận
ra rằng không một loại cây trồng nào có thể sử dụng hoàn toàn triệt ñể tài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16

nguyên thiên nhiên của mỗi vùng. Lấy căn cứ vào các mối liên hệ giữa cây
trồng với môi trường và công tác quản lý nông nghiệp, ñể tìm ra phương pháp
nghiên cứu hệ thống công thức luân canh cây trồng mới, với hệ canh tác ñơn
giản ñể thay thế hệ thống canh tác cũ, khắc phục tình trạng mất cân bằng sinh
học, có hiệu quả kinh tế cao hơn và có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con
người mà không bóc lột ñất ñai, không gây ô nhiễm môi trường.
- Các viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới hàng năm ñã lai tạo,
tuyển chọn ra nhiều loại cây trồng mới, ñưa ra nhiều công thức luân canh, quy
trình kỹ thuật tiến bộ, ñề xuất cơ cấu cây trồng thích hợp cho từng vùng sinh
thái nhằm tăng năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng trên 1 ñơn vị diện
tích canh tác. ðặc biệt là Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã góp nhiều
thành tựu về cơ cấu giống lúa (dẫn theo Vũ Tuyên Hoàng (1995) [19]
- Ở châu Á chế ñộ xen canh, gối vụ truyền thống cũng ñã ñược nghiên
cứu và phát triển. Năm 1960, Hàn Quốc, ðài Loan ñã ñạt chỉ số thâm canh
tăng vụ 1,5 và 1,8 lần. Cùng thời kỳ này các nhà nghiên cứu của Viện lúa
IRRI ñã nhận thức rằng các giống lúa mới thấp cây, cứng lá tiềm năng năng
suất cao cũng chỉ có thể giải quyết vấn ñề lương thực phạm vi han chế. Do ñó
từ những năm ñầu của thập kỷ 70 họ ñã ñi sâu nghiên cứu toàn bộ hệ thống
cây trồng trên ñất lúa theo hướng lấy lúa làm cây chủ ñạo và tăng cường phát
triển các loại cây hoa màu trồng cạn. Các chế ñộ trồng xen, trồng gối, trồng
nối tiếp ngày càng ñược chú ý nghiên cứu. Ở châu Á ñã hình thành một

“mạng lưới hệ canh tác” ñó là một tổ chức hợp tác nghiên cứu giữa Viện
nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) và nhiều quốc gia trong vùng. Hệ thống cây
trồng trong mạng lưới này rất ña dạng và phong phú với nhiều mục tiêu cụ thể
như: Thử nghiệm tăng vụ bằng các cây trồng mới ngắn ngày ñể thu hoạch
trước mùa mưa lũ hoặc xen canh, luân canh tăng vụ, xác ñịnh hiệu quả kinh tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17

của các công thức luân canh hoặc khắc phục những yếu tố hạn chế ñể ñạt
ñược hiệu quả kinh tế cao.
- Chương trình nghiên cứu nông nghiệp phối hợp toàn Ấn ðộ từ năm
1960 - 1972 lấy hệ thâm canh tăng vụ chu kỳ 1 năm làm chiến lược phát triển
sản xuất nông nghiệp ñã kết luận: “Hệ canh tác danh ưu tiên cho cây lương
thực, chu kỳ 1 năm 2 vụ ngũ cốc (2 vụ lúa nước, hoặc 1 vụ lúa nước 1 vụ lúa
mỳ) ñưa thêm vào 1 vụ trồng cây họ ñậu”. ðiều này ñã giải quyết ñược các
vấn ñề chính là khai thác tối ưu tài nguyên của ñất ñai, góp phần ảnh hưởng
tích cực ñến chế ñộ phì của ñất trồng trọt và ñảm bảo lợi ích của người nông
dân. Việc phát triển nhiều giống cây trồng cùng với việc bố trí lại cơ cấu cây
trồng hợp lý ñã ñưa Ấn ðộ từ một nước thường xuyên thiếu lương thực trở
thành một nước ñủ ăn và có dư thừa ñể xuất khẩu. Cũng ở Ấn ðộ các nhà
khoa học ñã ñề cập ñến cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý phụ thuộc vào ñiều
kiện canh tác, các chính sách và giá cả nông sản hang hóa. Do ñó, hàng loạt
các công thức luân canh cho các vùng, tiểu vùng sinh thái.
- Nhật Bản là một nước có ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Do ñó các nhà khoa học Nhật Bản ñã tập chung nghiên cứu
và ñề ra các chính sách quan trọng, xây dựng những chương trình có mục tiêu
như an toàn lương thực, cải cách ruộng ñất, ổn ñịnh thị trường nông sản và
ñẩy mạnh công tác khuyến nông, nhằm ñảm bảo an toàn thực phẩm và thực
hiện một số giải pháp về kỹ thuật cải cách nông thôn… nhờ vậy cho ñến nay

Nhật Bản trở thành một quốc gia có nền nông nghiệp hiện ñại hang ñầu thế
giới. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống hóa 4 tiêu chuẩn của hệ thống
cây trồng là sự phối hợp giữa cây trồng và vật nuôi, các phương pháp trồng
trọt và chăn nuôi gia súc, cường ñộ lao ñộng, tổ chức sản xuất ra sản phẩm làm
ra, tính chất hang hóa của sản phẩm (dẫn theo Nguyễn Duy Tính (1995) [35].

×