Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

giải pháp chủ yếu phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------

LÊ BÁ XUYÊN

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU
PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN RAU, QUẢ
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI BẰNG ðOÀN

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 70 tháng 01 năm 2010
Tác giả

Lê Bá Xuyên



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Viện Sau ñại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ về mọi mặt ñể tôi hoàn
thành luận văn.
Các Thầy Cô Bộ môn Kinh tế, cùng các Thầy Cô trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy, Cô Viện Sau ñại học Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã giảng dạy, giúp ñỡ tôi trong quá trình học và làm luận văn.
- UBND tỉnh Bắc Giang, Cục Thống kê Bắc Giang, các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và ðầu tư, Công Thương, Lao ñộng
Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang ñã tận tình giúp ñỡ, tham gia ý kiến tư
vấn, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn.
- Huyện uỷ, Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các phòng ban,
UBND các xã thuộc các huyện: Lạng Giang, Tân Yên, Lục Ngạn tỉnh Bắc
Giang ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại ñịa
phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Thầy giáo Tiến sỹ Bùi Bằng
ðoàn ñã tận tình chỉ dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các ñồng chí, ñồng nghiệp, bè bạn và
gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ, ñộng viên khích lệ, ñồng
thời có những ý kiến ñóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2010
Tác giả


Lê Bá Xuyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


1.

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích nghiên cứu

3

1.3

Phạm vi nghiên cứu

3

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN VÙNG
NGUYÊN LIỆU PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN RAU, QUẢ

5


2.1

Cơ sở lý luận

5

2.2

Cơ sở thực tiễn

24

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn tỉnh Bắc Giang

39

3.2

Phương pháp nghiên cứu

52


4.

NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

58

4.1.

Thực trạng phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB rau, quả
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang

58

4.1.1

Chủ trương của tỉnh về phát triển nông nghiệp hàng hoá

58

4.1.2

Tình hình phát triển công nghiệp chế biến rau, quả trên ñịa bàn

64

4.1.3

Tình hình sản xuất rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến giai
ñoạn 2006- 2008.


4.1.4

72

Cân ñối giữa nhu cầu và hiện trạng nguồn nguyên liệu phục vụ
công nghiệp chế biến

84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. iii


4.2

Mối quan hệ giữa nông dân với các doanh nghiệp chế biến nông
sản xuất khẩu

4.3

85

Phương hướng, quan ñiểm và mục tiêu phát triển vùng nguyên
liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả.

93

4.3.1

Dự báo một số thuận lợi, khó khăn khi phát triển vùng nguyên liệu


93

4.3.2

Phương hướng

96

4.3.3

Mục tiêu

97

4.4

Một số nhóm giải pháp cơ bản.

97

4.4.1

Nhóm giải pháp về quy hoạch

98

4.4.2

Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách


104

4.4.3

Nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu

115

4.4.4

Nhóm giải pháp về giải quyết tốt mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với nông dân thông qua hợp ñồng kinh tế

120

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

125

5.1

Kết luận

125

5.2


Kiến nghị

127

TÀI LIỆU THAM KHẢO

129

PHỤ LỤC

132

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

BQ

Bình quân

2.

CNCB

Công nghiệp chế biến


3.

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

4.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5.

GTGT

Giá trị gia tăng

6.

GTSX

Giá trị sản xuất

7.

NN

Nông nghiệp


8.

NLTS

Nông lâm thuỷ sản

9.

NSTP

Nông sản thực phẩm

10. TM-DV

Thương mại dịch vụ

11. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12. UBND

Uỷ ban nhân dân

13. XTTM

Xúc tiến thương mại

14. USD


ðô la Mỹ

15. WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tổng hợp các yếu tố khí hậu tỉnh Bắc Giang

41

3.2

Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2006- 2008 (ðVT: ha)

43


3.3

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 1997- 2008

45

3.4

Tình hình dân số và lao ñộng tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2006 -2008

48

3.5

ðất ñai, dân số và tình hình sản xuất ngành trồng trọt tại 3 huyện
ñiều tra năm 2008

54

3.6

Số hộ ñiều tra ñược chọn từ các xã ñại diện

55

4.1

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai ñoạn 2006 – 2008


60

4.2

Công suất thiết kế của các nhà máy giai ñoạn 2006 – 2008

64

4.3

Tình hình sản xuất của các nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu
giai ñoạn 2006 – 2008

4.4

68

Thị trường xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu rau, quả chế biến
giai ñoạn 2006 – 2008.

4.5

69

Tổng hợp diện tích, năng suất, sản lượng rau, quả chế biến trên
ñịa bàn tỉnh giai ñoạn 2006 - 2008

4.6


73

Diện tích, năng suất, sản lượng rau, quả phục vụ công nghiệp chế
vụ Xuân giai ñoạn 2006 – 2008

4.7

77

Diện tích, năng suất, sản lượng rau, quả phục vụ công nghiệp chế
vụ ðông giai ñoạn 2006 – 2008.

4.8

80

Tổng hợp các diện tích rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến
trồng tập trung theo vùng năm 2008

82

4.9

Cân ñối nhu cầu và khả năng ñáp ứng các loại RCB năm 2008

84

4.10

Một số kết quả ñiều tra các hộ sản xuất rau, quả phục vụ công

89

nghiệp chế biến thời ñiểm tháng 3/2009.
4.11

Khái toán tổng nguồn vốn ñầu tư trực tiếp phát triển vùng rau,
quả phục vụ công nghiệp chế biến giai ñoạn 2010 – 2015.

111

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

vi


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
Những năm gần ñây, vấn ñề phát triển và mở rộng vùng nguyên liệu

phục vụ công nghiệp chế biến ñược nhiều ñịa phương trong cả nước coi là
giải pháp cơ bản và quan trọng nhằm thực hiện chủ trương phát triển nền
nông nghiệp hàng hoá, nâng cao thu nhập và ñời sống nông dân; góp phần ổn
ñịnh kinh tế xã hội khu vực nông thôn, ñảm bảo thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Bắc Giang là tỉnh thuần nông, với hơn 91% dân số sống ở khu vực
nông thôn; lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 74% tổng số lao ñộng
toàn tỉnh; tỷ trọng nông nghiệp trong GDP chiếm 37% (năm 2008), nên nông
nghiệp, nông thôn vẫn giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh

tế - xã hội (KT-XH), ổn ñịnh an ninh nông thôn [23].
Những năm vừa qua, cùng với sự phát triển chung của ñất nước, sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Giang
ñã ñạt ñược nhiều thành tựu quan trọng; kết cấu hạ tầng KT-XH ñược tăng
cường; ñời sống vật chất, tinh thần của nông dân không ngừng ñược cải thiện,
bộ mặt nông thôn ngày một ñổi mới. Tuy nhiên, cũng như nhiều ñịa phương
khác trong cả nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Bắc Giang ñang
gặp phải nhiều vấn ñề thách thức cần giải quyết, ñó là: Diện tích ñất canh tác
ñang ngày càng thu hẹp do quá trình công nghiệp hoá, do nhu cầu ñất ở và ñất
xây dựng khác; sản xuất nông nghiệp vẫn mang phương thức canh tác truyền
thống với quy mô sản xuất nhỏ, năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, sức
cạnh tranh của sản phẩm yếu; ña số sản phẩm nông nghiệp sản xuất vẫn là sản
phẩm thô, công nghiệp chế biến ñã hình thành nhưng chưa phát triển mạnh, tỷ
lệ sản phẩm qua chế biến còn thấp... [25].
Là tỉnh có diện tích ñất nông nghiệp lớn (chiếm 67% diện tích tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

1


nhiên), có số doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu lớn, nhưng tới nay Bắc
Giang chưa xây dựng ñược quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến; mối quan hệ giữa người sản xuất nguyên liệu và doanh nghiệp
chế biến chưa ñược gắn kết chặt chẽ; nhiều vấn ñề nảy sinh trong mối quan hệ
này chưa ñược chính quyền các cấp quan tâm giải quyết thoả ñáng; hiệu quả
kinh tế của sản xuất rau chế biến ñã ñược khẳng ñịnh (gấp hơn nhiều lần so với
các cây trồng truyền thống), nhưng việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ
công nghiệp chế biến vẫn còn mang tính tự phát, nguyên liệu phục vụ cho 8
nhà máy chế biến nông sản (năm 2008) mới ñáp ứng ñược khoảng 49% nhu
cầu. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp không ñáp ứng nhu cầu cuộc sống của

ñại ña số hộ nông dân, vì vậy một bộ phận không nhỏ người nông dân không
còn thiết tha với ñồng ruộng, cảnh tượng “ly nông”, “ly hương”, ñổ xô ra thành
thị tìm kiếm việc làm ngày càng tăng, gây nhiều áp lực về giải quyết việc làm
cho khu vực thành thị và nảy sinh nhiều vấn ñề phức tạp cho xã hội [8].
Thực tiễn ở Bắc Giang ñang ñòi hỏi các nhà quản lý trả lời cho ñược các
câu hỏi là: Tại sao trồng rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến ñem lại hiệu quả
kinh tế cao nhưng diện tích lại chưa ñược mở rộng? Mối quan hệ giữa doanh
nghiệp chế biến nông sản với người nông dân ở ñây như thế nào? Giải pháp nào
ñể phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất trên ñơn vị canh tác, giúp nông dân gắn bó với
ñồng ruộng, ñồng thời ñáp ứng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến?
ðể góp phần trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu ñề
tài: “Giải pháp chủ yếu phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp
chế biến rau, quả trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang”, trên cơ sở kết hợp giữa lý
luận và tình hình thực tiễn ñể tìm ra những nguyên nhân, tồn tại làm cản trở
ñến việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả
ñể từ ñó ñưa ra những giải pháp hữu hiệu ñể phát triển nhanh và vững chắc
vùng nguyên liệu; ñưa sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

2


tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập cho nông dân, góp phần thực hiện thành
công mục tiêu công nghiệp hoá - hiện ñại hoá nông thôn tỉnh Bắc Giang.
1.2

Mục ñích nghiên cứu


1.2.1 Mục ñích chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn ñể tìm ra những giải pháp
phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả; góp phần
phát triển sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn theo hướng sản xuất hàng hoá có
hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2 Mục ñích cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan ñến phát triển vùng
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả;
- ðánh giá thực trạng phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp
chế biến rau, quả trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang;
- ðánh giá mối quan hệ giữa các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất
khẩu và nông dân sản xuất nguyên liệu;
- ðề xuất một số chủ trương, giải pháp phát triển vùng nguyên liệu rau,
quả phục vụ công nghiệp chế biến ñến năm 2010, năm 2015 và những năm
tiếp theo, ñáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp chế biến.
1.3

Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Về không gian
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Về thời gian
- ðề tài ñược thực hiện từ tháng 7 năm 2008 ñến tháng 9 năm 2009;
- Số liệu thu thập: Số liệu ñã ñược công bố trong giai ñoạn 2006– 2008;
số liệu sơ cấp ñược ñiều tra trực tiếp từ một số hộ nông dân và doanh nghiệp
trong tháng 3 năm 2009;
- Khảo sát tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 6 tháng
ñầu năm 2009.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..


3


1.3.3 ðối tượng nghiên cứu
- Là những hộ nông dân tham gia sản xuất nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến rau, quả;
- Những doanh nghiệp tham gia chế biến nông sản xuất khẩu trên ñịa
bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.4 Nội dung
- Chỉ nghiên cứu những giải pháp phát triển vùng nguyên liệu phục vụ
công nghiệp chế biến rau, quả là những cây trồng ngắn ngày. Những vấn ñề
khác như: ðánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế giữa việc trồng rau, quả phục vụ
công nghiệp chế biến với các cây trồng truyền thống; quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp chế biến; giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn; các
loại quả là cây trồng lâu năm như vải, nhãn, na, ổi... không thuộc phạm vi
nghiên cứu của ðề tài.
- Mục ñích ñạt ñược của những giải pháp này là tạo sự nhận thức về
sự cần thiết và cách làm thống nhất, ñồng bộ từ tỉnh ñến cơ sở ñể phát triển
vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả, ñáp ứng nhu cầu
sản xuất của các nhà máy chế biến nông sản; góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất trên ñơn vị canh tác, giúp nông dân gắn bó với ñồng ruộng; tăng kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

VÙNG NGUYÊN LIỆU PHỤC VỤ
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN RAU, QUẢ
2.1

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Phát triển
Phát triển và tăng trưởng là hai khái niệm ñều chỉ sự thay ñổi về lượng
của một quá trình. Tuy nhiên, phát triển có sự thay ñổi cả về số lượng và chất
lượng. Tiếp cận phát triển và tăng trưởng trong kinh tế thì: Tăng trưởng là sự
thay ñổi tăng lên về số lượng các mặt hàng và số lượng từng loại hàng hóa,
trong ñó phát triển là tăng lên cả về số lượng mặt hàng và phong phú hơn, ña
dạng hơn về cơ cấu các mặt hàng cũng như sự phân bố của cải phù hợp.
Trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển là sự tăng lên về số lượng, chất
lượng sản phẩm, cân ñối giữa các ngành, các vùng, ñây ñược xem như là một
trong những ñiều kiện phát triển và ñi kèm với nó là yếu tố môi trường và yếu
tố xã hội nông thôn.
2.1.1.2 Liên kết kinh tế
Tất cả các mối quan hệ kinh tế ñược hình thành giữa hai hay nhiều ñối
tác với nhau dựa trên những hợp ñồng ñã ký kết với những thỏa thuận nhất
ñịnh ñược gọi là liên kết kinh tế.
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt
ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực hiện các
chủ trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất, kinh doanh của
các bên tham gia nhằm thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng
có lợi nhất. Liên kết kinh tế ñược thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện,
bình ñẳng, cùng có lợi thông qua hợp ñồng kinh tế ký kết giữa các bên tham

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..


5


gia và trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước.
Mục tiêu liên kết: Tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua các hợp
ñồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất
chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng ñơn
vị tham gia liên kết; hoặc ñể cùng nhau tạo thị trường chung, phân ñịnh hạn
mức sản lượng cho từng ñơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm
nhằm bảo vệ lợi ích của nhau.
Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau, tương
ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn vị thành viên tham gia liên
kết. Những hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất,
nhóm vệ tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên
ñoàn xuất nhập khẩu... Các ñơn vị thành viên có tư cách pháp nhân ñầy ñủ,
không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt quản lí nhà
nước, ngành kinh tế-kỹ thuật hay lãnh thổ. Khi tham gia liên kết kinh tế,
không ñơn vị nào bị mất quyền tự chủ của mình, cũng như không ñược miễn
giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với nhà nước theo pháp luật hay nghĩa vụ hợp
ñồng ñã ký với các ñơn vị khác.
Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể
quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách
bù ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt ñộng với ñối tác nhằm ñem
lại lợi ích cho các bên.
Cơ chế liên kết là cách thức hoạt ñộng của một tập hợp các yếu tố phụ
thuộc vào nhau. Các cách thức hoạt ñộng này ñược ñúc rút từ thực tiễn sản xuất
và ñời sống mang tính khách quan, ñược con người nhận thức, thừa nhận và
thực hiện. Cơ chế vận hành ñúng là cơ chế có sự thống nhất giữa nhân tố khách
quan và chủ quan. Ở mỗi giai ñoạn khác nhau có những cơ chế ñiều chỉnh khác

nhau, phụ thuộc vào những ñiều kiện khách quan và khả năng nhận thức chủ
quan của con người.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

6


2.1.1.3 Liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả
Là sự hợp tác giữa hai hay nhiều ñối tác trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ rau quả thông qua sự thỏa thuận miệng hoặc ký kết hợp ñồng kinh tế.
- Mục ñích của liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả
Mục ñích của sản xuất - tiêu thụ sản phẩm là bên bán mong muốn bán
ñược hàng và thu ñược nhiều lợi nhuận, còn bên mua mong muốn mua ñược
hàng tốt, giá cả phù hợp ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối cùng hoặc nhu
cầu của các quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo. Tiêu thụ sản phẩm là
quá trình gắn kết giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa vùng nguyên liệu với người
sản xuất chế biến và tiêu thụ, giữa người mua và người bán.
Như vậy, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm là cách thức tổ chức phân
công lao ñộng xã hội, trong ñó các hộ, doanh nghiệp phối hợp, gắn bó, phụ
thuộc với nhau thông qua các cam kết, các thoả thuận ñiều kiện về sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhằm ñem lại lợi ích cho các bên.
2.1.1.4 Hợp ñồng kinh tế
Theo Pháp lệnh Hợp ñồng kinh tế (HðKT) năm 1989, HðKT là loại
hợp ñồng ñược ký giữa pháp nhân với pháp nhân, hoặc giữa pháp nhân với cá
nhân có ñăng ký kinh doanh. ðó là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên
về việc thực hiện công việc sản xuất, trao ñổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thỏa thuận khác nhằm mục ñích
kinh doanh [10].
Như vậy, HðKT là một khái niệm vừa rất rộng, thậm chí còn có thể bị coi

là một khái niệm chưa rõ ràng (về ñối tượng của hợp ñồng), nhưng cũng lại rất
hẹp về chủ thể ký kết (các bên ký kết). Mặt khác, với những thay ñổi mang tính
tất yếu của nền kinh tế thị trường, những quy ñịnh của Pháp lệnh HðKT tỏ ra
không còn thích ứng với môi trường kinh doanh ña dạng về mọi mặt, phản ánh
một cách cụ thể trình ñộ phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta trong giai
ñoạn hiện nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

7


Do ñó, hiện nay các doanh nghiệp khi ký kết một hợp ñồng nào ñó với
ñối tác kinh doanh của mình, thường xác ñịnh cụ thể nội dung của hợp ñồng
ký kết mà ñặt tên cho hợp ñồng. ðiều này vừa dễ cho công tác quản lý (do có
cơ sở ñể phân loại hợp ñồng theo tên gọi), vừa là cơ sở ñể các bên có thể tìm
hiểu một cách có hiệu quả các quy ñịnh của pháp luật về loại hợp ñồng với
nội dung ñó (do ñã giới hạn ñược phạm vi của các văn bản pháp luật ñiều
chỉnh loại quan hệ giao dịch sắp ký kết) như: Hợp ñồng sản xuất và tiêu thụ
nông sản, có thể gọi là hợp ñồng bao tiêu sản phẩm; hợp ñồng gia công thì các
bên có thể ñặt tên cho hợp ñồng của mình là hợp ñồng gia công, mua bán
hàng hóa thì ghi rõ là hợp ñồng mua bán hàng hóa...
2.1.1.5 Tổ hợp tác
Theo ñịnh nghĩa của FAO (1993) thì tổ hợp tác (có nơi gọi là “nhóm sở
thích) trong nông nghiệp nông thôn” là tập hợp những người dân, hộ gia ñình,
hoặc bộ tộc sống chung trong cộng ñồng ñịa phương, có kiến thức, tâm huyết
– say mê các hoạt ñộng về kinh tế xã hội ở cơ sở; tình nguyện tham gia thực
hiện vì mục tiêu lợi nhuận và phi lợi nhuận, sẵn sàng làm nòng cốt thúc ñẩy
các hoạt ñộng ñó vì sự tiến bộ an sinh xã hội, hoặc vì nâng cao hiệu quả sản
xuất, hoặc vì hợp tác với nhau ñể tìm phương pháp mưu sinh bền vững bằng

cách lồng ghép các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp với các dịch vụ trong
nông thôn ñể, trước mắt ñáp ứng nhu cầu thiết yếu của cộng ñồng, sau ñó
nhằm tạo ra sự phát triển bền vững trên quê hương mình.
2.1.1.6 Vùng nguyên liệu
Theo Từ ñiển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2000, thì
Vùng nguyên liệu là phần ñất ñai hoặc không gian tương ñối rộng, có những
ñặc ñiểm nhất ñịnh về tự nhiên hoặc xã hội, phân biệt với các vùng khác xung
quanh. Vùng ñồng bằng, Vùng mỏ, Vùng chuyên canh lúa. ðối tượng lao ñộng
ñã ñược con người khai thác hoặc sản xuất. Cung cấp nguyên liệu cho nhà
máy chế biến và Công nghiệp. Ngành chủ ñạo của nền kinh tế quốc dân hiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

8


ñại, có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến tài nguyên và các
sản phẩm nông nghiệp thành tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Phát triển
công nghiệp. Làm cho biến ñổi thành chất có thể dùng ñược, hoặc dùng tốt
hơn. Chế biến thức ăn. Chế biến nông sản.
Theo ñó, vùng nguyên liệu là một khái niệm tổng quát về vùng mà
người ta có thể xác ñịnh ñược những phần diện tích thích hợp với mục ñích
kinh doanh phát triển các cây ñể làm nguyên liệu. Ranh giới vùng nguyên liệu
ñược hoạch ñịnh theo ñịa giới hành chính huyện, xã. Ranh giới này chỉ mang
tính ñịnh hướng sản xuất trong vùng mà không phải là ranh giới phân ñịnh
việc sử dụng ñất ñai. Xác ñịnh phạm vi vùng nguyên liệu dựa trên yếu tố ñịa
lý, cự ly, mức ñộ tập trung sản xuất, năng lực về giao thông vận tải và bố trí
cơ cấu cây trồng ñảm bảo cung ứng sản xuất nguyên liệu ñều cho các tháng
trong năm có ñủ nguyên liệu hoạt ñộng từ 10 – 12 tháng.
Như vậy có thể hiểu, vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến là

vùng sản xuất tương ñối rộng chuyên sản xuất một hoặc một số loại cây trồng
(rau, quả) phục vụ cho công nghiệp chế biến.
Còn phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả là
việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua những giải pháp, cơ chế, chính sách
chủ quan của mình tác ñộng vào ñối tượng những người trực tiếp sản xuất, các
doanh nghiệp nhằm mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu hiện có hoặc phát
triển mới một số loại cây trồng phục vụ công nghiệp chế biến nông sản [27].
2.1.1.7 Các ñặc trưng chủ yếu của vùng nguyên liệu
Vùng nguyên liệu có những ñặc trưng chủ yếu sau [27]:
- Là những vùng sản xuất tương ñối rộng chuyên sản xuất một hoặc một
số loại cây trồng, sản phẩm sản xuất ra ñáp ứng nhu cầu cho các nhà máy chế
biến nông sản.
- Sản phẩm sản xuất ra chỉ ñể phục vụ cho công nghiệp chế biến, không
phải cho tiêu dùng trực tiếp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

9


- Yêu cầu trình ñộ thâm canh cao (chủ yếu vào việc ñầu tư thêm tư liệu
sản xuất, khoa học kỹ thuật và lao ñộng trên ñơn vị diện tích, ñể tăng năng
xuất, chất lượng nông sản hàng hoá và có một khối lượng nông sản lớn).
- Tính ñồng ñều của sản phẩm cao.
2.1.1.8 Quy hoạch vùng nguyên liệu
Quy hoạch vùng nguyên liệu là việc bố trí sản xuất vùng nguyên liệu
theo không gian, thời gian nhất ñịnh trên cơ sở phù hợp với những ñiều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội ñể sản xuất ra khối lượng sản phẩm ñáp ứng ñược
nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất.
Vì vậy, việc bố trí vùng nguyên liệu phải căn cứ vào tính thích nghi của

một số loại cây trồng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm này với các loại
nông sản khác trên cùng một loại ñất, ñể ñem lại năng suất, chất lượng cao
nhất. ðồng thời vùng nguyên liệu phải gần hoặc tương ñối gần các nhà máy
chế biến (do ñặc thù của nông sản hàng hoá là khó bảo quản); phải lấy hiệu
quả kinh tế làm thước ño và coi ñây là nền tảng cho sự phát triển bền vững
của vùng nguyên liệu.
2.1.2 Mối quan hệ giữa phát triển vùng nguyên liệu ñối với công nghiệp
chế biến rau quả
Có thể nói, mối quan hệ giữa phát triển vùng nguyên liệu với phát triển
công nghiệp chế biến là mối quan hệ biện chứng, phát triển công nghiệp chế
biến sẽ thúc ñẩy phát triển vùng nguyên liệu ñồng thời phát triển vùng nguyên
liệu tốt sẽ tạo ñiều kiện ñể thúc ñẩy phát triển công nghiệp chế biến.
Bất kỳ ngành công nghiệp chế biến nào cũng cần phải có nguyên liệu,
không có nguyên liệu công nghiệp chế biến không thể hoạt ñộng.
ðặc ñiểm cơ bản của sản phẩm rau - quả là sản xuất có tính mùa vụ,
khối lượng sản phẩm thu hoạch thường hay tập trung trong một thời gian
ngắn, rất khó bảo quản và vận chuyển ñi xa ñể tiêu thụ, trong khi ñó thời tiết
khí hậu nước ta là nóng và ẩm, chất lượng sản phẩm bị xuống cấp rất nhanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 10


Vì vậy chế biến không những góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ
cho thêm các gia vị, kéo dài thời gian sử dụng và các sản phẩm chế biến
thường ñược ñóng lọ, ñóng hộp có thể vận chuyển ñi xa, kéo dài thời hạn sử
dụng vì vậy sẽ tiêu thụ ñược khối lượng sản phẩm lớn với giá trị sử dụng cao
hơn [27].
Từ hai yếu tố trên cho thấy, quan hệ giữa các nhà máy chế biến với vùng
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến là mối quan hệ hữu cơ, chặt chẽ,
phụ thuộc vào nhau; sự phát triển của ngành này là cơ sở cho sự phát triển của
ngành kia và ngược lại. Phát triển công nghiệp chế biến phải thực hiện ñồng

thời với phát triển vùng nguyên liệu.
Xuất phát từ mối quan hệ trên, ñể sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn phát
triển theo hướng chuyên môn hoá và sản xuất hàng hoá thì việc quy hoạch
vùng nguyên liệu là rất cần thiết ñể trên cơ sở ñó phát triển công nghiệp chế
biến nhằm tạo thành vùng sản xuất hàng hoá lớn, ñáp ứng yêu cầu cạnh tranh
của sản xuất trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Nguồn nguyên liệu phải xây dựng thành vùng tập trung, có diện tích ñủ
lớn ñể thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hoá, chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
Việc quy hoạch vùng nguyên liệu phải tính tới khả năng ñáp ứng yêu
cầu nguyên liệu cho nhà máy chế biến, làm sao ñảm bảo cho nhà máy không
bị thiếu nguyên liệu, cũng như thừa nguyên liệu khi vào vụ thu hoạch chính,
ñiều ñó ñòi hỏi sản xuất phải có quy hoạch, kế hoạch sản xuất các cây trồng
theo hướng ñan xen mùa vụ, rải vụ ñể ñảm bảo giữa khả năng cung ứng vùng
nguyên liệu và khả năng chế biến của nhà máy một cách hiệu quả nhất.
Phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến phải trên cơ
sở giải quyết tốt mối quan hệ giữa nông dân với các doanh nghiệp chế biến
nông sản. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 11


kinh tế ký kết hợp ñồng tiêu thụ nông sản hàng hoá (bao gồm nông sản, lâm
sản) và muối với người sản xuất (hợp tác xã, hộ nông dân, trang trại, ñại diện
hộ nông dân) nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá
ñể phát triển sản xuất ổn ñịnh và bền vững [13].
Như vậy ñể vùng sản xuất rau, quả phát triển bền vững ñòi hỏi phải giải
quyết tốt mối quan hệ giữa người sản xuất với nhà máy chế biến. Nhưng trên
thực tế, mối quan hệ này không phải lúc nào cũng ñược giải quyết hài hoà,
thường rất dễ xảy ra tranh chấp hợp ñồng kinh tế khi xảy ra một trong những

vấn ñề sau:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn khi thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu
hẹp, hoặc không ký ñược ñơn hàng xuất khẩu… dẫn tới một số doanh nghiệp
không thực hiện ñúng cam kết về giá thu mua ñối với nông dân, hoặc o ép
nông dân trong việc phân loại nông sản, chậm thanh toán...
- Khi thị trường tiêu thụ thuận lợi, giá thu mua trên thị trường tự do tăng
cao hơn thoả thuận mua bán ban ñầu, một số nông dân không bán sản phẩm
cho doanh nghiệp như ñã ký kết, mà ñem bán ra thị trường tự do nhằm hưởng
chênh lệch…
- Do không có quy hoạch, người dân sản xuất tự phát, nên gặp rất nhiều
khó khăn cho công tác quản lý dịch bệnh, chủ ñộng nguồn nước cho cây trồng,
tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật… nên hiệu quả sản xuất không
cao…
- Do không có quy hoạch vùng nguyên liệu, các cơ sở chế biến bị thiếu
nguyên liệu dẫn ñến thường tranh mua nguyên liệu của nhau làm cho kế hoạch
sản xuất của từng nhà máy bị ảnh hưởng, dẫn ñến sản xuất kinh doanh không
bền vững.
- Nguyên liệu phục vụ cho chế biến có nhiều loại ñòi hỏi có ñộ ñồng
ñều cao phục vụ cho việc chế biến bằng máy, nhưng phần lớn các nhà máy
chế biến chưa liên kết chặt chẽ với người trồng nguyên liệu trong việc ứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 12


dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dẫn ñến tình trạng sản phẩm sản xuất ra
không ñáp ứng yêu cầu thu mua của nhà máy, ñây cũng là nguyên nhân dẫn
ñến nhiều vùng sản xuất thời gian qua ñã tổ chức nhưng không thể duy trì và
phát triển ñược.
Tất cả những vấn ñề này trên thực tế ñều gây thiệt hại cho cả nông dân,
doanh nghiệp và chính quyền ñịa phương. Doanh nghiệp mất uy tín với nông
dân khu vực sở tại, không mở rộng ñược vùng nguyên liệu cho mình, không

ñủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt ñộng, dễ “bị” vi phạm hợp ñồng với ñối tác
xuất khẩu nước ngoài (do thiếu nguyên liệu), hoặc phải thu mua nguyên liệu
tại các tỉnh khác, làm chi phí vận chuyển lớn, giá thành sản phẩm tăng. ðối
với nông dân, khi doanh nghiệp không phát triển sẽ không còn cơ hội sản xuất
loại cây trồng có thu nhập cao, tiêu thụ thuận lợi. Về phía nhà nhà nước ñịa
phương, sản xuất nông nghiệp không phát triển, ñời sống nông dân gặp khó
khăn, mục tiêu xoá ñói, giảm nghèo không thực hiện ñược, dẫn tới nảy sinh
nhiều vấn ñề kinh tế - xã hội phức tạp [2].
ðể giải quyết vấn ñề này, không thể thiếu ñược vai trò trung gian của
nhà nước ñịa phương trong việc xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, ñịnh
hướng cho việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến và
tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến hoạt ñộng, cũng như
thể hiện vai trò trung gian, hoà giải, can thiệp khi cần thiết ñể ñảm bảo quyền
lợi chính ñáng cho các bên (nông dân, người trung gian, doanh nghiệp) khi
xảy ra các tranh chấp hợp ñồng kinh tế.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc phát triển vùng nguyên liệu
2.1.3.1 Nhân tố khách quan
- Nhân tố tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau, quả nói riêng là ngành
sản xuất vật chất ñặc thù, ñược tiến hành ngoài trời, lệ thuộc rất lớn vào ñiều
kiện tự nhiên và mang tính khu vực rõ rệt. Rau, quả là những cơ thể sống,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 13


chúng sinh trưởng và phát triển theo những quy luật sinh học nhất ñịnh. Do
ñó chúng rất nhạy cảm với môi trường tự nhiên.
Các yếu tố tự nhiên bao gồm: ðất ñai, thời tiết, khí hậu, ñịa hình là những
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến việc phát triển vùng nguyên liệu rau, quả.
* ðất ñai
ðất ñai là tư liệu sản xuất không thể thiếu ñược ñối với hoạt ñộng sản

xuất nông nghiệp nói chung. Số lượng, chất lượng của ñất ñai có ảnh hưởng
ñến phát triển của rau quả. Mặc dù hiện nay với sự phát triển của khoa học
công nghệ, có một số loại rau quả sản xuất không dùng ñất, song nhìn chung
chúng chỉ ñược áp dụng trong một số trường hợp cụ thể, không thể thay thế
ñược ñất ñai.
ðất ñai là một yếu tố phản ánh quy mô của sản xuất, trong ñiều kiện
sản xuất hàng hoá theo hướng chuyên môn hoá cần phải quy hoạch vùng ñể
sản xuất. Mặt khác ñất ñai có ñặc ñiểm là cố ñịnh về vị trí, giới hạn về diện
tích, chất lượng không ñồng ñều. Do vậy, chất lượng sản phẩm và năng suất
của các loại rau quả ở các ñịa ñiểm là khác nhau. Vì vậy, trong quá trình sử
dụng ñất cần phải liên tục bảo vệ bồi dưỡng ñất, tích cực mở rộng diện tích
ñất bằng cách khai hoang tăng vụ, ñẩy mạnh ñầu tư chiều sâu thâm canh sản
xuất, coi thâm canh là con ñường phát triển chủ yếu.
* Khí hậu
Thời tiết khí hậu là môi trường sống của các loại cây trồng. Vì vậy nếu
khí hậu thời tiết thuận lợi cây trồng sẽ phát triển tốt. Nếu thời tiết không thuận
lợi thì cây trồng không phát triển hoặc kém phát triển.
Việt Nam chúng ta nằm trong vành ñai nhiệt ñới gió mùa với, thuận lợi
cho việc gieo, trồng nhiều loại rau quả nhiệt ñới và á nhiệt ñới, một số rau quả
gốc ôn ñới, mùa vụ thu hoạch kế tiếp nhau nhiều tháng trong năm. ðặc trưng
của khí hậu nhiệt ñới gió mùa là nắng lắm, mưa nhiều, ñộ ẩm trung bình cao
là ñiều kiện rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các loại thực vật, là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 14


ñiều kiện tốt ñể xen canh, gối vụ tăng nhanh vòng quay của ñất, thâm canh
tăng năng suất. Với lượng mưa trung bình hàng năm trên cả nước ñạt từ 1.500
ñến 2.000 mm, ñộ ẩm trung bình cao trên 85%, không những có tác dụng
cung cấp nước cho ñất mà còn có tác dụng ñiều hoà khí hậu và cung cấp cho
ñất một lượng ñạm vô cơ ñáng kể.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, rau quả nước ta cũng bị
ảnh hưởng của một số hạn chế và bất lợi của khí hậu nhiệt ñới gió mùa như: bão,
lụt, thời tiết kém ổn ñịnh do gió mùa ñông bắc dẫn tới rủi ro về chất lượng.
- Nhân tố kinh tế xã hội
* Lao ñộng
Là yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết ñịnh tới sự phát triển của mọi ngành
sản xuất trong ñó có ngành sản xuất rau, quả. Nguồn lao ñộng là tổng thể sức
lao ñộng tham gia vào hoạt ñộng sản xuất. Nguồn lực lao ñộng có vai trò hết
sức quan trọng ñối với sản xuất nói chung. Trong nông nghiệp, nguồn lực lao
ñộng bao gồm những người trong ñộ tuổi từ 16 tuổi ñến 60 tuổi ñối với nam,
từ 16 tuổi ñến 55 tuổi ñối với nữ, những người ngoài ñộ tuổi trên cũng có thể
tham gia vào sản xuất nông nghiệp [11].
Về chất lượng của nguồn lực lao ñộng bao gồm thể lực và trí lực. Thể
lực ñược biểu hiện thông qua sức khoẻ, sự dẻo dai của người lao ñộng. Còn trí
tuệ thể hiện thông qua trình ñộ chuyên môn của người lao ñộng.
Trong sản xuất rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến yêu cầu người
lao ñộng phải ñủ số lượng, có sức khoẻ, cần cù, chịu khó, có khả năng áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thiếu một trong các yếu tố này, không thể
ñáp ứng yêu cầu sản xuất rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, với gần 80% dân số cả nước sống
ở nông thôn và khoảng 70% lực lượng lao ñộng xã hội làm trong lĩnh vực này
[2]. Do vậy, có thể nói lực lượng lao ñộng của nước ta rất dồi dào; nhân dân
ta có truyền thống lao ñộng cần cù, chịu khó, rất thuận lợi cho việc phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 15


ngành công nghiệp chế biến rau, quả xuất khẩu.
* Vốn
Vốn ñược hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ sản xuất bao gồm:
tư liệu sản xuất, lao ñộng, tri thức, khả năng tổ chức, ñiều kiện tự nhiên…vốn

trong sản xuất kinh doanh ñược hiểu là giá trị của các ñầu vào. ðó là ñiều
kiện vật chất cần thiết ñể tiến hành phát triển các vùng nguyên liệu rau, quả.
* Phong tục tập quán trong sản xuất rau, quả
Nông dân Việt Nam nói chung còn chịu ảnh hưởng nặng nề của tập
quán sản xuất nhỏ, lẻ, manh mún, tự cung tự cấp. Phát triển vùng nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến ñòi hỏi phải sản xuất trên ñịa bàn rộng lớn, tính
ñồng ñều của sản phẩm cao, sản phẩm của người nông dân không phải cho tiêu
dùng trực tiếp... ðây là một trở ngại khá lớn trong việc phát triển vùng nguyên
liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Vì vậy, công tác tuyên truyền, tập huấn,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất phải ñược ñi trước một
bước, trong ñó việc xây dựng các mô hình trình diễn, tham quan học tập, tổ
chức các hội nghị “ñầu bờ” là rất quan trọng, có tác ñộng trực tiếp tới việc giúp
nông dân thay ñổi tập quán sản xuất.
* Tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp
- Khoa học công nghệ về giống: Việc nghiên cứu tuyển chọn, lai tạo
các loại giống rau quả mới có năng suất cao, chất lượng tốt là ñiều kiện cơ
bản ñể phát triển vùng nguyên liệu rau quả.
- Khoa học công nghệ trong khâu sản xuất: Hiện nay với sự phát triển
của khoa học công nghệ, các chủng loại phân bón vi sinh, thuốc trừ sâu bệnh
và sinh vật…ñã ñược chế tạo và ứng dụng một cách hiệu quả, tạo ñiều kiện
nâng cao năng suất, chất lượng rau, quả, ñáp ứng yêu cầu của CNCB.
- Công nghệ bảo quản và chế biến nông sản: Với sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật mới hiện nay, các sản phẩm rau, quả ñược bảo quản lâu dài hơn,
nhưng vẫn giữ ñược nguyên giá trị; CNCB phát triển, tạo ra nhiều loại sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 16


phẩm hàng hoá khác nhau như: muối, dấm, sấy khô… góp phần nâng cao chất
lượng nông sản hàng hoá, thúc ñẩy sản xuất phát triển.
* Các cơ sở chế biến nông sản

Các nhà máy chế biến nông sản là cơ sở tiêu thụ sản phẩm hàng hoá các
vùng nguyên liệu rau, quả, do ñó nếu ñịa phương nào có nhiều các nhà máy
chế biến rau, quả (vùng nguyên liệu gần các nhà máy chế biến) sẽ thuận lợi
cho việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB và ngược lại, nếu vùng
nguyên liệu ở xa các nhà máy chế biến sẽ làm tăng chí, tăng giá thành sản
xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, do ñó hiệu quả kinh tế sẽ không cao.
* Thị trường tiêu thụ sản phẩm sau chế biến
Thị trường tiêu thụ sản phẩm sau chế biến là nhân tố quyết ñịnh ñến hiệu
quả sản xuất của các nhà máy chế biến cũng như vùng nguyên liệu phục vụ
công nghiệp chế biến. Với cách tiếp cận mới trong sản xuất và kinh doanh
hiện ñại hay chiến lược marketing mix ñược sử dụng thì thị trường hay là
khách hàng mục tiêu là yếu tố trung tâm cho mọi hoạt ñộng sản xuất và kinh
doanh. Cuộc sống càng hiện ñại thì người ta càng sử dụng nhiều sản phẩm chế
biến, ñó là một xu hướng tất yếu không chỉ diễn ra ở các nước phát triển.
Vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến cũng sẽ phụ thuộc rất nhiều
vào sự tồn tại và phát triển thị trường các sản phẩm chế biến hay là nhu cầu
của nhóm ñối tượng khách hàng của công nghiệp chế biến.
2.1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH như:
ñiện, ñường, hệ thống thuỷ lợi, kênh mương…là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp ñến việc phát triển vùng nguyên liệu rau, quả. ðó là những
yếu tố quyết ñịnh ñến năng suất, chất lượng nông sản, hiệu quả kinh tế của
các vùng nguyên liệu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 17


- Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô
Gồm các chủ trương, cơ chế, chính sách của Nhà nước các cấp tác ñộng

trực tiếp vào sản xuất hoặc gắn trực tiếp thông qua thị trường. Sự can thiệp có
chủ ñịnh của Nhà nước có thể thông qua các công cụ như: Thuế, lãi suất, trợ
giá, ñiều hòa giá…các chính sách ñó ñều có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp
tới sự hình thành và phát triển của các vùng sản xuất rau quả.
Chủ trương chính sách là vai trò có tính ñịnh hướng và có ảnh hưởng sâu
sắc ñến sự phát triển của nông thôn. Hệ thống chính sách tác ñộng lên các yếu
tố kinh tế, chính trị, xã hội. Chính sách thúc ñẩy sự phát triển của các yếu tố
trên, ñiều hoà các mối quan hệ giữa chúng với nhau tạo nên hệ thống tổng
hợp ñồng bộ. Hệ thống chính sách cần mềm dẻo, uyển chuyển ñể không chỉ
tạo cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của nông nghiệp, mà còn thúc ñẩy nông
nghiệp tiến lên theo những ñịnh hướng ñã lựa chọn. Nông nghiệp và nông
thôn không thể tách rời nhau, vì vậy phát triển nông nghiệp luôn gắn với xây
dựng nông thôn, nâng cao ñời sống nông dân. Hệ thống chính sách nông
nghiệp gồm những chính sách sau:
- Chính sách ruộng ñất: Cần khẳng ñịnh quyền sở hữu ñất ñai thuộc về
nhà nước, nhưng quyền sử dụng ñất lâu dài ñược trao cho người dân.
- Chính sách thuế sử dụng ruộng ñất: Chính sách này còn thể hiện chủ
trương khuyến khích hoặc hạn chế ñối với sản xuất một loại nông sản nào ñó,
hoặc khai thác sử dụng một số loại ñất.
- Chính sách ñầu tư và tín dụng: Trong nông nghiệp nông thôn nhằm ñẩy
mạnh sản xuất, ñầu tư, thâm canh và ña dạng hoá sản xuất. Góp phần ổn ñịnh
ñời sống, tăng cường ñoàn kết, ñồng thời cũng góp phần ñiều tiết trong việc
thực hiện các ñịnh hướng phát triển của nhà nước ñối với các loại sản phẩm
cũng như vùng cần khuyến khích phát triển.
- Chính sách khuyến nông: Nhằm thúc ñẩy ñưa nhanh các tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, ñổi mới trang thiết bị trong nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 18



×