Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN VĂN DUY

.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:

60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Văn Hùng

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả



Nguyễn Văn Duy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với thầy giáo hướng dẫn
GVC. TS. Phạm Văn Hùng ñã ñịnh hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ñối với tất cả các thầy, cô giáo Viện Sau ñại học,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích ñịnh lượng cùng tất cả các
thầy cô giáo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình
học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Kế hoạch và ðầu tư tỉnh Hải Dương, Sở
Công thương, Ban Quản lý dự án các khu công nghiệp, UBND Thành phố Hải
Dương và các doanh nghiệp các ñã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia ñình, bạn bè ñã
giúp ñỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần ñể bản thân hoàn thành chương trình học
tập cũng như ñề tài nghiên cứu.
Tác giả

Nguyễn Văn Duy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục các từ viết tắt

viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

2

1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

4


2.1

Cơ sở lý luận

4

2.2

Cơ sở thực tiễn

21

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

35

3.2

Phương pháp nghiên cứu

48


3.3

Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ñề tài

52

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

54

4.1

ðặc ñiểm hình thành doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn tỉnh
Hải Dương

4.2

54

Thực trạng hoạt ñộng của các doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hải
Dương

58

4.2.1

Số doanh nghiệp ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương


58

4.2.2

Quy mô về vốn của các doanh nghiệp tại Hải Dương

61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

iii


4.2.3

Tình hình lao ñộng của các doanh nghiệp ở Hải Dương

63

4.2.4

Doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh

64

4.3

Phân tích thực trạng các doanh nghiệp ñược ñiều tra

69


4.3.1

Tình hình chung của các doanh nghiệp ñiều tra

69

4.3.2

Trình ñộ chuyên môn, kỹ thuật của ñội ngũ lao ñộng

72

4.3.3

Trình ñộ quản lý của các chủ doanh nghiệp

73

4.3.4

Tài sản của doanh nghiệp

77

4.3.5

Tổng vốn ñầu tư của doanh nghiệp

80


4.3.6

Thu nhập của người lao ñộng

83

4.3.7

Doanh thu, thuế và lợi nhuận của các doanh nghiệp

86

4.4

Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa

4.5

Những quan ñiểm, ñịnh hướng nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên ñịa bàn Hải Dương

4.6

94
98

Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên ñịa bàn Hải Dương


103

4.6.1

Những căn cứ ñề xuất giải pháp

103

4.6.2

Giải pháp nâng cao trình ñộ quản lý của chủ doanh nghiệp

106

4.6.3

Giải pháp về ñào tạo nguồn nhân lực hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa

107

4.6.4

Giải pháp về khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng kĩ thuật

109

4.6.5


Giải pháp về phát triển nguồn vốn cho doanh nghiệp

112

4.6.6

Giải pháp về tạo lập và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa

4.6.7

Giải pháp về quy hoạch vùng và lĩnh vực phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa

4.6.8

115
119

Giải pháp về tạo dựng môi trường pháp lý cho hoạt ñộng doanh
nghiệp nhỏ và vừa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

121
iv


4.6.9


Giải pháp về quản lý và sắp xếp ñổi mới doanh nghiệp nhỏ và vừa

124

4.6.10 Giải pháp về phát triển mối quan hệ giữa các doanh nghiệp nhỏ
và vừa với các doanh nghiệp lớn

126

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

129

5.1

Kết luận

129

5.2

Kiến nghị

130

Danh mục tài liệu tham khảo

132


Phụ lục

136

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

v


DANH MỤC BẢNG
3.1

Tình hình ñất ñai của tỉnh Hải Dương năm 2006- 2008

40

3.2

Tình hình lao ñộng tỉnh Hải Dương năm 2006- 2008

43

3.3

Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của tỉnh qua 3 năm (2006 –
2008)

47


4.1

Số doanh nghiệp của tỉnh Hải Dương 2006 - 2008

60

4.2

Số vốn bình quân của các doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hải
Dương 2006 – 2008

4.3

Số lao ñộng của các doanh nghiệp của tỉnh Hải Dương 2006 –
2008

4.4

65

Doanh thu của các doanh nghiệp của tỉnh Hải Dương 2006 –
2008

4.5

62

66

Lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp của tỉnh Hải Dương

2006 – 2008

67

4.6

Số lượng doanh nghiệp ñiều tra theo ñơn vị hành chính

69

4.7

Doanh nghiệp ñiều tra năm 2009 chia theo ngành và thành phần
kinh tế

71

4.8

Trình ñộ của chủ các doanh nghiệp ñiều tra

75

4.9

Trình ñộ của chủ các doanh nghiệp ñiều tra chia theo các ñịa
phương

76


4.10

Tổng tài sản của các doanh nghiệp tính ñến hết 2008

78

4.11

Tổng tài sản của các doanh nghiệp tính ñến hết 2008 chia theo
ñịa phương

79

4.12

Tổng vốn ñầu tư của các doanh nghiệp năm 2009

81

4.13

Tổng vốn ñầu tư của các doanh nghiệp năm 2009 chia theo ñịa
phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

82

vi



4.14

Thu nhập của người lao ñộng ở các doanh nghiệp trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương năm 2008

4.15

84

Thu nhập của người lao ñộng ở các doanh nghiệp trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương năm 2008 chia theo ñịa phương

85

4.16

Tổng doanh thu của các doanh nghiệp năm 2008

88

4.17

Tổng doanh thu của các doanh nghiệp năm 2008

89

4.18

Tổng thuế của các doanh nghiệp ñóng góp năm 2008


90

4.19

Tổng thuế của các doanh nghiệp ñóng góp năm 2008 chia theo
ñịa phương

91

4.20

Tổng lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp năm 2008

92

4.21

Tổng lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp năm 2008

93

4.22

Ma trận SWOT phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương

104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN

Công nghiệp

CNH-HðH

Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốcdoanh

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ðP

ðịa phương


ðTNN

ðầu tư nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

HTX

Hợp tác xã

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KTTT

Kinh tế thị trường

KT-XT

Kinh tế - xã hội

NGO

Tổ chức phi chính phủ

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TLSX

Tư liệu sản xuất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPKT

Thành phần kinh tế

TSCð

Tài sản cố ñịnh

TSLð

Tài sản lưu ñộng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TW

Trung ương


UBND

Ủy ban nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. viii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nguồn lực doanh nghiệp nói chung là sự tổng hòa giữa nguồn lực hữu hình có
thể chi phối trong kinh doanh như nhân tài, vật lực và nguồn lực vô hình như thời
gian, thông tin và kiến thức. Việc doanh nghiệp có giành ñược chiến thắng trong
cuộc cạnh tranh trên thị trường hay không không chỉ phụ thuộc vào quy mô, số
lượng của nguồn lực doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào trình ñộ khoa học trong
phân bố nguồn lực. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng có xu thế quốc tế hóa,
phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa ñều phải ñối mặt với các cuộc chiến kinh tế
trên thế giới. Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại thế giới thì các doanh nghiệp

của chúng ta, ñặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa không nằm ngoài cuộc chiến kinh
tế trong bối cảnh bão giá, lạm phát và suy thoái toàn cầu.
Hải Dương ñược tái lập tỉnh từ ngày 1 tháng 1 năm 1997. ðây là một tỉnh nằm
trong vùng kinh tế trọng ñiểm khu vực ðông Bắc Bộ, nằm trong tam giác kinh tế
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Vì vậy, Hải Dương có rất nhiều thuật lợi về giao
thông, cơ sở hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên, và các ñiều kiện khác ñể phát triển các
loại hình doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh.
Trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của tỉnh
Hải Dương ñã phát triển mạnh về quy mô, số lượng và có sự biến ñổi tiến bộ về
chất. Các doanh nghiệp này giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. ðiều
này ñược minh chứng qua sự ñóng góp vào tăng trưởng GDP của tỉnh ngày một
cao. Hàng năm, các DNNVV ñã thu hút hàng vạn lao ñộng, giải quyết việc việc làm
mới, góp phần ổn ñịnh trị an xã hội, cải thiện và ña dạng hóa các nguồn thu nhập
cho dân cư. Như vậy, việc phát triển DNNVV Hải Dương không những ñã ñóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh mà còn tạo ra sự ổn ñịnh về mặt xã
hội thông qua việc tạo việc làm cho lao ñộng trong tỉnh, giảm khoảng cách giàu
nghèo và tệ nạn xã hội.
Tuy nhiên, trong ñiều kiện kinh tế thế giới ñang suy thoái, nền kinh tế trong
nước gặp nhiều khó khăn thì các DNNVV ở tỉnh Hải Dương ñang ñương ñầu với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

1


những tồn tại như năng lực quản lý kém, công nghệ lạc hậu, ít vốn, sức cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp còn thấp, v.v …. Các vấn ñề này không chỉ ñơn thuần
là bài toán ñối với các DNNVV mà còn là sự quan tâm của toàn xã hội. Có nhiều
câu hỏi ñang ñược các nhà hoạch hoạch ñịnh chính sách, các nhà nghiên cứu ñi tìm
lời giải cho việc thúc ñẩy phát triển loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ

ñáp ứng cho hiện tại mà cả trong tương lai ñể Việt Nam tiến tới là một nước công
nghiệp vào năm 2020.
Nhận thức ñược vai trò và nhiệm vụ của các DNNVV cũng như thách thức
ñang ñặt ra ñối với loại hình doanh nghiệp này, chúng tối tiến hành thực hiện ñề tài:
"Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương".

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương, từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp này
trên ñịa bàn tỉnh.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về các vấn ñề phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- ðánh giá thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm thúc ñẩy quá trình phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương;

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
ðề tài tập trung khảo sát, phân tích, ñánh giá tình hình phát triển DNNVV trên ñịa
bàn tỉnh Hải Dương, từ ñó có cơ sở khoa học ñể trả lời các câu hỏi ñang ñặt ra:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

2



- Quy mô DNNVV phát triển như thế nào là hợp lý, ñáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế tỉnh Hải Dương trong giai ñoạn 2010 – 2020?
- Sự ñóng góp kinh tế và khả năng thu hút lao ñộng, giải quyết việc làm của
các DNNVV trong tỉnh Hải Dương?
- Tại sao các DNNVV vẫn tồn tại mô hình quản lý theo gia ñình, có cần thiết
ñổi mới mô hình quản lý trong ñiều kiện hội nhập kinh tế thế giới?
- Các nhân tố vốn, công nghệ, trình ñộ quản lý, môi trường ñầu tư thì nhân tố
tố nào là then chốt, quyết ñịnh ñến sự phát triển DNNVV trong giai ñoạn 2010 –
2020?
- Trách nhiệm của các DNNVV với vấn ñề bảo vệ môi trường?

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các DNNVV trên ñịa bàn tỉnh Hải
Dương. ðề tài tập trung nghiên cứu các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh dưới góc ñộ
phát triển theo quy mô; mô hình quản lý DNNVV; các yếu tố tác ñộng ñến sự phát
triển DNNVV; sự ñóng góp của các DNNVV về kinh tế, giải quyết việc làm, bảo vệ
môi trường.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
Tập trung nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
* Về không gian
Nghiên cứu tình hình phát triển các DNNVV trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương.
* Về thời gian
Khảo sát thực trạng phát triển các DNNVV trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương từ
giai ñoạn sau ñổi mới, ñặc biệt sau khi Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) ñến nay.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan ñến ñề tài
* Phát triển
Thuật ngữ “phát triển” ñã ñược dùng trong các văn kiện, trong nghiên cứu
khoa học và trong sinh hoạt hàng ngày ñến mức quá quen thuộc. Tuy nhiên cho ñến
nay chưa thể nói ñược rằng khái niệm “phát triển” ñã ñược hiểu một cách ñầy ñủ và
ñúng ñắn. Có thể hiểu “phát triển” dưới một số góc ñộ sau:
- Phát triển là xu hướng tự nhiên, ñồng thời là quyền của mỗi cá nhân, mỗi
cộng ñồng hay mỗi quốc gia.
- Phát triển là tạo ñiều kiện cho con người sinh sống bất kỳ nơi ñâu trong một
quốc gia hay trên cả hành tinh ñều ñược trường thọ, ñều ñược thỏa mãn các nhu cầu
sống, ñều có mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt mà không phải lao ñộng quá cực
nhọc, ñều có trình ñộ học vấn cao, ñều ñược hưởng những thành tựu về văn hóa và
tinh thần, ñều có ñủ tài nguyên cho một cuộc sống sung túc, ñều ñược sống trong
một môi trường trong lành, ñều ñược hưởng quyền cơ bản của con người và ñược
ñảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực.
Theo chúng tôi, phát triển là một quá trình vận ñộng ñi lên. Phát triển phải là
một quá trình lâu dài, luôn thay ñổi và có tính xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
Vì vậy, khái niệm phát triển cũng phải ñược lý giải sự thay ñổi của sự vật hiện
tượng theo quá trình biến ñổi không ngừng hoàn thiện về mọi mặt.
* Phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế
- Phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của sự phát triển nói chung.
Tuy nhiên, phát triển kinh tế không phải là mục ñích tự thân và cũng không thể là

vô hạn, nó phải phục vụ, thúc ñẩy ñể ñạt ñược các mục tiêu chung của sự phát triển.
- Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

4


nhất ñịnh, bao gồm cả sự tăng thêm về qui mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu
kinh tế xã hội.
- Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao ñiều kiện sống, ñiều kiện vật
chất và tinh thần của người dân bằng phát triển lực lượng sản xuất, thay ñổi quan hệ
sản xuất, quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt ñộng văn hóa.
ðối với một quốc gia, quá trình phát triển phải nhằm ñạt tới các mục tiêu
nhất ñịnh, tiêu biểu cho mức sống vật chất, tinh thần cho người dân quốc gia ñó.
Các mục tiêu này ñược cụ thể hóa bằng những chỉ tiêu về ñời sống, vật chất như
lương thực, nhà ở, năng lượng, vật liệu, ñiều kiện sức khỏe và ñời sống tinh thần
như giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, v.v... Như vậy, có thể thấy rằng muốn phát triển
kinh tế xã hội trước hết phải có tăng trưởng kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế là việc tăng thêm sản lượng quốc gia, ñây là tiềm năng
của một nước, và sự tăng lên không ngừng GDP (tiềm năng thực). Tăng trưởng kinh
tế ñược ño bằng tốc ñộ và quy mô của chỉ tiêu GDP. Tăng trưởng kinh tế nói lên
mức ñộ thành ñạt trong việc sử dụng, chế biến các tài nguyên thành của cải và dịch
vụ xã hội, thường ñược biểu hiện bằng mức tăng của GDP (hay GNP).
Tăng trưởng kinh tế chưa phải là phát triển kinh tế, nó chỉ là ñiều kiện cần
của phát triển kinh tế. Bởi vì, trong một số trường hợp, tăng trưởng kinh tế có thể
dẫn ñến những tổn thất về môi trường, những tổn thất chưa ñược tính vào GDP.
ðây là những tổn thất làm giảm phúc lợi của người dân, cùng với những yếu tố
khác như dân số tăng nhanh, tính công bằng trong phân phối thu nhập xã hội kém,
v.v.. Vì vậy, ñiều kiện ñủ của phát triển kinh tế là trong quá trình tăng trưởng kinh
tế phải ñảm bảo ñược tính cân ñối, tính hiệu quả, tính mục tiêu và tăng trưởng kinh

tế trước mắt phải ñảm bảo tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
* Phát triển kinh tế bền vững
Lịch sử phát triển của xã hội loài người trải qua nhiều giai ñoạn với những
hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có những
bước phát triển tích cực, ñồng thời cũng có những tác ñộng tiêu cực ñến chất lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

5


cuộc sống của con người. ðến thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học công nghệ
bùng nổ ñã tạo ra năng suất lao ñộng cao. Vì vậy, chất lượng sống ñược nâng cao.
Những của cải ñược tạo ra ngày càng nhiều ñã phần nào thỏa mãn nhu cầu về vật
chất và tinh thần của con người. ðây là cơ sở biện chứng của sự phát triển nhân loại
từ nền văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp và văn minh tri thức.
Chính sự phát triển này ñã làm nảy sinh một số vấn ñề như tăng trưởng dân số quá
nhanh, tiêu dùng quá mức của cải, tài nguyên; thiên tai, ô nhiễm môi trường ngày
càng gia tăng làm ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế - xã hội, làm giảm chất lượng
sống, ñe dọa cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai.
Thực tại, con người phải xem xét lại những hành vi ứng xử của mình với tự
nhiên, khoa học, công nghệ, việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội và tiến trình phát triển của mình. Vấn ñề bức xúc là con người
phải tìm ra con ñường phát triển mà trong ñó các vấn ñề về dân số, kinh tế, xã hội,
tài nguyên và môi trường ñược xem xét một cách tổng thể nhằm hạn chế những tác
ñộng cản trở ñến sự phát triển của mỗi quốc gia. Lựa chọn duy nhất là phát triển với
sự kết hợp cùng một lúc cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường, ñó là
phát triển bền vững hay còn gọi là phát triển toàn diện.
Phát triển bền vững (Sustainable Development) là thuật ngữ mới xuất hiện
lần ñầu năm 1987 trong báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới

(World Committee of Enviroment and Development – WCED). Theo WCED thì
“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm ñáp ứng những nhu cầu của hiện tại,
nhưng không gây trở ngại cho việc ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Cụ thể
hơn, Phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi
trường và tài nguyên thiên nhiên ñể ñáp ứng những nhu cầu về ñời sống vật chất,
tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại ñến khả năng
cung cấp tài nguyên ñể phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất
lượng sống của thế hệ tương lai.
Cuộc sống của con người ở khắp mọi nơi ñều phụ thuộc vào thiên nhiên. Con
người sử dụng tài nguyên thiên nhiên ñể tồn tại, phát triển và cải thiện ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

6


sống của mình. Nhưng việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải duy trì ñược tính ña
dạng và khả năng tái sinh của tài nguyên thiên nhiên. Chúng ta phải biết bảo vệ và
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Muốn có một cuộc sống hạnh phúc, ổn ñịnh
ñể phát triển, con người phải bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên, biết
xây dựng và phát triển một nền kinh tế sinh thái bền vững. Bền vững về kinh tế ñòi
hỏi các quốc gia phải bảo ñảm kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với
các yêu cầu phát triển văn hóa – xã hội, cân ñối tốc ñộ tăng trưởng kinh tế với các
ñiều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên hợp lý nguồn thiên nhiên không tái tạo
ñược và việc phát triển công nghệ sạch. Bền vững về tài nguyên thiên nhiên và chất
lượng môi trường là sử dụng các tài nguyên không tái tạo ñược trong phạm vi có thể
khôi phục ñược về số lượng và chất lượng bằng con ñường tự nhiên hoặc nhân tạo.
Môi trường tự nhiên (không khí, ñất, nước, cảnh quan thiên nhiên) và môi trường xã
hội (sức khỏe, cuộc sống, lao ñộng và học tập) của con người không bị các hoạt
ñộng từ con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công
nghiệp và sinh hoạt ñược xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường ñược bảo ñảm,

con người ñược sống trong môi trường trong sạch... Xã hội bền vững phải là một xã
hội trong ñó phát triển kinh tế phải ñi ñôi với công bằng xã hội, trong ñó giáo dục,
ñào tạo, y tế và phúc lợi xã hội ñược chăm lo.
Phát triển bền vững là một phạm trù bao hàm các nội dung về kinh tế, xã hội
và môi trường, ñược toàn thế giới quan tâm. Dấu ấn ñầu tiên là Hội nghị Stockholm
(Sweden) năm 1972, tiếp theo ñó Hội nghị thượng ñỉnh thế giới về môi trường và
phát triển ñược tổ chức tại Rio de Janerio (Braxin) năm 1992 và Hội nghị
Jonhannesburg (Nam Phi) năm 2002 ñều là những hội nghị về phát triển bền vững,
với sự tham gia của hầu hết các nước trên thế giới. Tại các hội nghị này, cộng ñồng
quốc tế ñã thông qua tuyên bố Rio về môi trường và phát triển gồm 27 nguyên tắc
cơ bản và chương trình hành ñộng cho sự phát triển bền vững của toàn thế giới. Sau
các hội nghị, nhiều quốc gia ñã xây dựng chương trình phát triển bền vững riêng
phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nước mình.
Phát triển bền vững ở Việt Nam ñã trở thành quan ñiểm của ðảng, ñường lối,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

7


chính sách của Nhà nước ñược khẳng ñịnh trong Nghị quyết ðại hội ðảng toàn
quốc lần thứ IX là “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế ñi
ñôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” và “phát triển
kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ, cải thiện môi trường, bảo ñảm sự hài hòa giữa
môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn ña dạng sinh học”.
Sự phát triển lâu dài và ổn ñịnh chỉ có thể ñạt ñược dựa trên một sự cân bằng
nhất ñịnh của ba mặt: kinh tế - xã hội – môi trường. Trong một thời kỳ cụ thể, người
ta có thể ưu tiên phát triển một mặt nào ñó, song mức ñộ và thời hạn của sự ưu tiên
ñó chỉ có giới hạn. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hầu như tất cả các nước ñều coi
tăng trưởng kinh tế là mục tiêu số một với quan ñiểm: tạm thời chưa chú trọng ñến

công bằng xã hội và bảo vệ môi trường ñể ñạt tốc ñộ tăng trưởng nhanh. Như vậy,
phải chấp nhận sự bất bình ñẳng trong xã hội và sự suy thoái môi trường. Sau khi
ñạt ñược trình ñộ phát triển kinh tế cao, sẽ có ñiều kiện ñể khắc phục dần dần sự bất
bình ñẳng về phân phối thu nhập trong xã hội và làm trong sạch lại môi trường. Ở
nhiều nước, cái giá phải trả ñể tăng nhanh nhịp ñộ kinh tế là sự mất cân bằng về xã
hội, sự ñói nghèo của một bộ phận dân cư, sự thất học của một số trẻ em, sự mở
rộng các khu nhà ổ chuột ở ñô thị, tỷ lệ thất nghiệp cao. Về mặt môi trường là mức
ñộ ô nhiễm môi trường ngày càng cao, sự cố môi trường ngày càng gia tăng, các
dòng sông bị ô nhiễm vì nước thải, bầu trời bị ô nhiễm vì khói bụi công nghiệp...
Từ những bài học kinh nghiệm thực tiễn ñó, con người ñã cảnh giác và tìm
chiến lược phát triển mới: coi các vấn ñề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường là ba yếu tố cấu thành của xã hội. ðối với Việt Nam, khi quy mô
nền kinh tế còn nhỏ, cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội chưa phát triển, thu nhập bình
quân ñầu người còn thấp... thì các ñiều kiện ban ñầu cho phát triển bền vững là phát
triển kinh tế với tốc ñộ nhanh, củng cố sức mạnh quốc gia, nâng cao ñời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Chỉ khi tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao và ổn ñịnh,
thì mới có thể xóa ñói giảm nghèo, ñời sống nhân dân mới ñược cải thiện và mới có
ñược những ñiều kiện và nguồn lực cho phát triển bền vững.
* Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

8


Doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược hiểu ñơn giản nhất là qui mô sản xuất kinh
doanh nhỏ và vừa. Tiêu chí qui mô sản xuất kinh doanh ñược cụ thể hóa bởi các chỉ
tiêu thống kê xác ñịnh, ví dụ dựa vào số lao ñộng trong doanh nghiệp: doanh nghiệp
nhỏ có số lao ñộng dưới 100 người, doanh nghiệp vừa có số lao ñộng từ 101 ñến
1000 người, doanh nghiệp lớn là có số lao ñộng lớn hơn 1000 người. Tại Philippin,
tiêu chí phân loại căn cứ vào tổng số vốn: doanh nghiệp nhỏ có tổng số vốn dưới 15

triệu peso (tương ñương 375.000 USD), doanh nghiệp vừa có tổng số vốn từ 15
triệu peso ñến 60 triệu peso (tương ñương từ 375.000 USD ñến 1,5 triệu USD)
Ở Việt Nam, tiêu chí phân loại doanh nghiệp ñược thực hiện theo Công văn
số 681/CP-KNT do Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 6 năm 1998. Theo tiêu chí
này, các DNNVV phải có số vốn ñiều lệ dưới 5 tỷ ñồng và số lao ñộng dưới 200
người.
Ngày 23/11/2001 Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 90/2001/Nð-CP về
trợ giúp phát triển DNNVV. Trong ñó có nêu "DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh
doanh ñộc lập, ñã ñăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn ñăng ký
không quá 10 tỷ ñồng hoặc số lao ñộng trung bình hàng năm không quá 300
người". Theo tiêu chí này, cả nước ta có khoảng 120.000 DNNVV, chiếm 96% tổng
số doanh nghiệp. Nếu căn cứ vào tiêu chí vốn thì DNNVV chiếm 87,53% doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, khoảng 95% tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(trong ñó 99,19% doanh nghiệp tư nhân, 95,79% hợp tác xã, 89,93% công ty
TNHH, 74,54% công ty cổ phần). Hàng năm, DNNVV tạo ra khoảng 25% GDP,
thu hút 64,8% lực lượng lao ñộng, giải quyết việc làm cho khoảng 700.000 lao
ñộng/ năm (Nguyễn ðình Cung và cộng sự, 2000).
Gần ñây, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 56/2009/Nð-CP (ngày 30/06/2009)
về trợ giúp phát triển DNNVV có nêu ñịnh nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh ñã ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh pháp luật, ñược chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương ñương
tổng tài sản ñược xác ñịnh trong bảng cân ñối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao ñộng bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Cụ thể về vốn doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

9


nghiệp nhỏ ñược xác ñịnh ñến dưới 20 tỷ ñồng (ngành thương mại dịch vụ, dưới 10
tỷ ñồng); doanh nghiệp từ 20 ñến 100 tỷ ñồng (ngành thương mại dịch vụ, từ 10 ñến

dưới 50 tỷ ñồng).
* Doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển kinh tế
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những tế bào trong tổng thể nền kinh tế
quốc dân. Doanh nghiệp phải quan tâm ñến ñịa vị và tác dụng của bản thân từ mọi
góc ñộ ñóng góp ñến nền kinh tế. Mục tiêu mà doanh nghiệp luôn quan tâm hơn bao
giờ hết là lợi nhuận và kỳ vọng hiệu quả sản xuất ngày càng cao, do ñó doanh
nghiệp mới hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ ñóng góp vào nền kinh tế, xây dựng
Tổ quốc. ðể thu ñược lợi nhuận cao nhất, doanh nghiệp phải nắm chắc ñược mối
quan hệ biện chứng vừa ñối lập, vừa thống nhất giữa cạnh tranh và hợp tác trong lúc
bố trí nguồn lực và trong mối quan hệ hai chiều với những yếu tố kinh tế liên quan,
phải biết cố gắng phấn ñấu theo cả hai phương hướng, có như vậy mới có thể giúp
danh nghiệp trở nên hưng thịnh. Quyết sách của doanh nghiệp trong thời kỳ kinh tế
thị trường là thuộc loại hình tự chủ. Vì vậy, trong lúc xử lý mối quan hệ với các yếu
tố kinh tế phải biết căn cứ vào nguyên lý kinh tế học, tìm mọi cách ñể biến cái
không thể thành cái có thể, khống chế trong một phạm vi nhất ñịnh, khiến cho cái
tiêu cực có thể thích ứng ñược với cái tích cực và ñiều này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa một mặt phải tuân thủ theo những pháp lệnh của
Chính phủ, tự giác tiếp nhận sự kiểm tra ñôn ñốc của các cơ quan chức năng như
công thương, thuế vụ. Chính phủ là một nhà ñầu tư quan trọng ñối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tích cực, chủ ñộng lợi
dụng ñược những chính sách phát triển tiền vốn sao cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế của ñất nước.
* Phát triển DNNVV với bảo vệ môi trường
Phát triển các DNNVV thu hút một số lượng khá lớn lao ñộng, chủ yếu là lao
ñộng nông nghiệp, nông thôn, lao ñộng tại chỗ, giảm sức ép môi trường lao ñộng dư

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 10



thừa, góp phần ổn ñịnh an ninh, trật tự xã hội. Mặt khác, phát triển các DNNVV sẽ
khai thác hiệu quả về tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng ñịa phương, thực
hiện xóa ñói, giảm nghèo, hạn chế những ngoại ứng tiêu cực trong sản xuất của
doanh nghiệp và tiêu dùng của dân cư. Phát triển loại hình doanh nghiệp này theo
hướng tập trung trên một ñịa bàn ñã ñược quy hoạch sẽ tạo nên một khu vực kinh tế
phát triển với tốc ñộ cao, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng sản phẩm có liên kết
trong chuỗi ngành hàng, hạn chế rủi ro trong ñiều kiện biến ñộng giá cả thị trường
thế giới. Do các DNNVV nằm trong vùng quy hoạch nên việc quản lý và tính trách
nhiệm bảo vệ môi trường có tính xã hội hóa cao.

2.1.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam, cũng như nhiều nước khác trên thế giới, các DNNVV hoạt ñộng
trong môi trường chính sách và pháp thích hợp sẽ ñóng góp một vai trò quan trọng
trong việc thúc ñẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của ñất nước. Vai trò và tiềm năng
phát triển của các DNNVV như sau:
+ Các DNNVV có thể sản xuất nhiều loại hàng hóa ñáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước và các loại máy móc, thiết bị công cụ và các linh kiện cần thiết cho
các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp. Như
vậy, các doanh nghiệp này cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ ñáng kể
cho nền kinh tế. Tỷ trọng GDP cung cấp cho nền kinh tế của các DNNVV có xu
hướng ngày càng tăng. Nếu năm 1999 tỷ trọng GDP của các DNNVV chỉ chiếm
8,01% thì ñến năm 2008 khoảng 28%.
+ Nhiều DNNVV có thể tạo ra công ăn, việc làm cho số lượng lớn người lao
ñộng. Ở những nước khác, các DNNVV là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc
làm nhất và năng ñộng nhất. Rõ ràng ñây là nhân tố quan trọng ñối với người chưa
có việc làm ở các khu ñô thị hoặc những người ñang sống ở các vùng nông thôn
ñang tìm kiếm việc làm. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất
cả mọi người, kể cả những người ñang thất nghiệp, phụ nữ và những người tàn tật.
Năm 2002, cả nước tạo ra ñược 1,42 triệu việc làm mới thì thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh thu hút 79,1% tổng số chỗ việc làm. Hàng năm khu vực doanh nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 11


này thu hút hàng chục vạn lao ñộng, góp phần giải quyết các vấn ñề xã hội của ñất
nước. Theo số liệu ước tính năm 2006 khu vực DNNVV tạo ra khoảng 49% việc
làm phi nông nghiệp ở nông thôn và chiếm từ 25%-26% lực lượng lao ñộng trong
cả nước. Tuy nhiên, do khu vực sản xuất nông nghiệp ở nông thôn vẫn chiếm một tỉ
trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế nên xét trên tổng số lao ñộng trong các DNNVV
chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng số lao ñộng xã hội hiện nay.
+ Các DNNVV có thể phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính
ñược huy ñộng trong nước và các nguồn nguyên liệu, vật liệu hoặc các sản phẩm
trung gian có sẵn trong nước. Hiện nay, Nhà nước có chủ trương bán, khoán, cho
thuê và cổ phần hóa các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Chủ trương này có tác
dụng thúc ñẩy hoạt ñộng ñầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh của mọi người dân
bằng việc mua lại doanh nghiệp, mua cổ phần hoặc thành lập mới các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tính ñến thời ñiểm tháng 6/2008, cả nước ñã có trên 125 nghìn doanh
nghiệp thành lập mới với tổng số vốn ñăng ký hơn 240 nghìn tỷ dồng, ñưa tổng số
doanh nghiệp trong cả nước lên tới gần 190 nghìn doanh nghiệp với tổng số vốn
ñăng ký trên 398 nghìn tỷ ñồng. Riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ñã chiếm
tới 52% số doanh nghiệp thành lập mới với 50% tổng số vốn ñăng ký so với cả
nước.
+ Các DNNVV có thể ñóng góp vào nỗ lực phân bổ các ngành công nghiệp
ñến các vùng dân cư khác nhau, nhờ ñó giảm bớt ñược khoảng cách phát triển giữa
các khu vực khác nhau và tạo ra ñược sự phát triển cân ñối giữa các vùng khác nhau
trên toàn quốc. Phát triển các DNNVV sẽ giúp các ñịa phương khai thác thế mạnh
về ñất ñai, tài nguyên, lao ñộng trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế ñịa
phương. ðó cũng là lý do cơ bản ñể ðảng và Nhà nước ta ñưa ra các chính sách hỗ
trợ phát triển các DNNVV cũng như kinh tế trang trại và phát triển các làng nghề
truyền thống ở các vùng nông thôn nước ta. Các DNNVV có thể ñóng góp ñáng kể
vào viêc duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống nhằm sản xuất

hàng hóa mang bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Các DNNVV có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn, cung cấp ñầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 12


vào cho các ngành này và tạo ra sự cạnh tranh cần thiết ñể ñẩy mạnh quá trình phát
triển và nâng cao tính cạnh tranh trên toàn quốc. Với quy mô vốn và lao ñộng không
lớn, các DNNVV dễ dàng ñược thành lập, chuyển ñổi mặt hàng sản xuất kinh
doanh. ðiều ñó cho thấy, các DNNVV ñóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng
hóa và cung cấp hàng hóa, dịch vụ bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là những vệ
tinh, những xí nghiệp gia công cho những doanh nghiệp lớn cùng hệ thống ñồng
thời là mạng lưới tiêu thụ hàng hóa cho các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, DNNVV
chiếm khoảng 31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp hàng năm, 78% tổng doanh
số bán lẻ trong ngành thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành khách và
hàng hóa. Các DNNVV ñáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng
phong phú và ña dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm ñược.
+ Các DNNVV tạo ñược mối liên kết chặt chẽ với các tổng công ty nhà
nước, các tập ñoàn xuyên quốc gia. Mặc dù trong thời gian qua, mối quan hệ này
mới chỉ ñược xác lập bước ñầu qua việc cung ứng nguyên vật liệu, hợp ñồng phụ và
thành lập mạng lưới vệ tính phân phối sản phẩm, song ñây là một hướng phát triển
mới, hết sức quan trọng ñể thúc ñẩy nhanh sự phát triển của các DNNVV nói riêng
và sự phát triển chung của nền kinh tế.
Tóm lại, vai trò của các DNNVV là vô cùng to lớn, có vị trí trong nền kinh tế
quốc dân. Việc chú trọng phát triển các DNNVV ở nước ta là một trong những
chiến lược quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện ñại hóa ñất nước.
ðặc biệt trong quá trình hội nhập hiện nay thì việc hỗ trợ tín dụng cho các DNNVV
là ñiều rất cần thiết.

2.1.3 Các nhân tố tác ñộng tới quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.1.3.1 Các nhân tố bên trong
Nhóm nhân tố này là những nhân tố phản ánh năng lực bên trong của doanh
nghiệp, bao gồm nhân tố vốn, lao ñộng, công nghệ, năng lực của chủ doanh nghiệp
và các nhân tố văn hóa kinh doanh, tinh thần kinh doanh, sự hợp tác giữa các doanh
nghiệp,.....

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 13


* Về vốn kinh doanh
Vốn là nhân tố, là nguồn lực quan trọng ñối với sự ra ñời và phát triển
DNNVV ở Việt Nam. Nguồn vốn ñối với các DNNVV chủ yếu là vốn tự có và vốn
vay từ ngân hàng, bạn bè, người thân trong gia ñình… Thiếu vốn và khó khăn trong
việc tiếp cận các nguồn vốn chính thức là hiện tượng thường gặp ñối với các
DNNVV ở Việt Nam. Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, sự canh
tranh ngày càng khốc liệt thì ñòi hỏi nhu cầu về vốn cũng khác trước. Các DNNVV
cần có lượng vốn ñủ lớn ñể ñầu tư công nghệ, ñổi mới thiết bị máy móc tiên tiến
phù hợp vào sản xuất kinh doanh, nhằm thay thế lao ñộng thủ công, nâng cao năng
xuất lao ñộng, chất lượng sản phẩm ñể ñáp ứng nhu cầu trong nước và thế giới. Như
vậy, nhân tố vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là yếu tố quyết ñịnh ra ñời và phát
triển của DNNVV ở Việt Nam.
* Về công nghệ
Trình ñộ kỹ thuật và công nghệ sản xuất trong các DNNVV là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp ñến năng suất lao ñộng, chất lương sản phẩm, ñến năng lực cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường và quyết ñịnh ñến sư tồn tại của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, các DNNVV muốn tồn tại và phát triển,
mở rộng thị trường trong nước và thế giới thì không thể không ñổi mới trang thiết
bị, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ cao vào sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một
số yếu tố ñang hạn chế việc tiếp cận với khoa học công nghệ hiện ñại của các doanh
nghiệp:

+ Một trong những thách thức ñó là thiếu các nguồn tài chính cho giáo dục
và ñào tạo ñể có thể tạo ñiều kiện cho các sinh viên và công nhân Việt Nam tiếp thu
công nghệ mới. Bởi vậy kinh phí dành cho giáo dục phổ thông và hướng nghiệp ở ta
còn thấp hơn một số nước trong khu vực.
+ Các doanh nghiệp còn thiếu sự tiếp cận cần thiết với thị trường vốn trong
và ngoài nước và với các khoản tín dụng trung và dài hạn ñể ñầu tư mua sắm thiết
bị mới, công nghệ, kinh nghiệm chuyên môn và ñào tạo công nhân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 14


+ Việc khắc phục những trở ngại và cản trở ñối với việc chuyển giao công
nghệ còn tồn tại trong khuôn khổ chính sách và pháp luật hiện hành của Việt Nam
cần ñược thực hiện sớm như: Các quy ñịnh hạn chế rất nghiêm ngặt trong Luật Dân
sự về các hợp ñòồng chuyển giao công nghệ ñã ngăn cản tất cả các công nghệ cao
mà Việt Nam dang cần; Việc quy ñịnh chuyển giao công nghệ phải do Bộ Khoa học
công nghệ và Môi trường phê duyệt cho từng trường hợp (việc phê duyệt có khi mất
tới 12 tháng mà khoảng thời gian này có thể làm cho công nghệ sắp chuyển giao trở
lên lạc hậu vào thời ñiểm hợp ñồng ñược phê duyệt)….
* Về tổ chức quản lý doanh nghiệp và người lao ñộng
+ ða số các DNNVV của nước ta hiện nay vẫn tổ chức theo mô hình quản lý
theo mô hình "gia ñình". ðặc biệt mô hình này thể hiện rõ nhất ở các DNNVV ở
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: Các doanh nghiệp tư nhân, công ty THHH.
Những người quản lý cũng như lao ñộng trong các doanh nghiệp này là những
người trong cùng gia ñình, hoặc cùng huyết thống hay là những người thân quen.
+ Về trình ñộ của cán bộ quản lý doanh nghiệp thì phần lớn các DNNVV
ngoài quốc doanh chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý ñều chưa ñược ñào tạo cơ
bản, thiếu kinh nghiệm quản trị và kiến thức kinh doanh trong cơ chế thị trường.
+ Về người lao ñộng thì lao ñộng làm việc trong các doanh nghiệp là lao
ñộng phổ thông ít ñược ñào tạo, thiếu kỹ năng, trình ñộ học vấn thấp, hoặc chỉ ñược

ñào tạo qua các lớp ngắn hạn tại các doanh nghiệp … Bên cạnh ñó các doanh
nghiệp thường sử dụng lao ñộng theo hình thức thời vụ hoặc hợp ñồng gia công với
các hộ dân cư. Số liệu ñiều tra về trình ñộ của người lao ñộng trong các DNNVV
trên cả nước cho thấy: chỉ có 15% lao ñộng có trình ñộ ñại học trong ñó chỉ tập
trung vào DNNN, công ty TNHH và công ty cổ phần.
+ Thu nhập của người lao ñộng trong các DNNVV vẫn còn ở mức thấp và
không ổn ñịnh. Mặc dù mức thu nhập này cao hơn so với làm nông nghiệp nhưng
vẫn thấp hơn so vơi các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra lao ñộng vẫn chưa ñược hưởng
các chế ñộ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ chế ñộ, ….

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 15


* Về hình thức sở hữu
DNNVV có cả hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và
sở hữu hỗn hợp. Nhưng phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là DNNVV.
2.1.3.2 Các nhân tố về chính sách và hội nhập kinh tế
* Quan ñiểm và ñịnh hướng phát triển DNNVV
ðảng và Nhà nước ñang theo ñuổi chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần, chính sách mở cửa, hội nhập tạo thuận lợi cơ bản cho DNNVV tiếp tục hình
thành và phát triển. Gần ñây, chủ trương phát triển DNNVV tiếp tục ñược khẳng
ñịnh trong Nghị quyết lần thứ IV, VI của Ban chấp hành TƯ ðảng khóa VIII, Nghị
ñịnh 90/2001/CP. Như vậy, phát triển DNNVV là chủ trương nhất quán trong
ñường lối chính sách của ðảng và Nhà nước ta trong giai ñoạn hiện nay.
Nước ta ñang tiến hành công cuộc CNH- HðH ñất nước. Cùng với xu thế
phát triển chung của khu vực và trên thế giới, Nhà nước ñã, ñang và sẽ tiếp tục dành
cho các DNNVV sự quan tâm ñặc biệt, ñề cao vai trò của các doanh nghiệp này
nhằm huy ñộng mọi nguồn lực, thế mạnh của khu vực này cho sự phát triển kinh tế
chung của ñất nước. Chiến lược CNH – HðH nền kinh tế ñang ñược thực hiện tạo
tiền ñề cơ bản cho chính sách kinh tế hướng tới việc huy ñộng mọi nguồn lực trong

và ngoài nước cho phát triển kinh tế. Trong các nguồn lực trong nước thì nguồn lực
còn nhàn rỗi trong nhân dân chưa ñược huy ñộng vẫn còn rất lớn, cần tìm mọi cách
huy ñộng vào quá trình phát triển kinh tế. ðây cũng là một ñiều kiện thuận lợi cho
DNNVV phát triển.
Hiện nay, vẫn còn một số quan ñiểm chưa thuận lợi cho DNNVV phát triển.
Trước hết, ñó là nhận thức chưa ñầy ñủ của các ngành các cấp, các ñịa phương về
vai trò, vị trí của DNNVV trong CNH – HðH nói riêng và trong sự nghiệp phát
triển kinh tế nói chung. Một số người còn chưa tin vào tiềm năng thế mạnh của
DNNVV trong kinh tế thị trường, hoặc còn thiên về xu hướng phát triển doanh
nghiệp lớn mà chưa chú ý ñến khía cạnh như hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm,
huy ñộng vốn trong dân cư và các vấn ñề xã hội khác. Cùng với ñó, một bộ phận

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 16


×