Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) của ngân hàng thế giới cho các dự án lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.92 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM ðỨC HUÂN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT NGUỒN VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA NGÂN
HÀNG THẾ GIỚI CHO CÁC DỰ ÁN LÂM NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số

:

60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỗ Văn Viện

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


Phạm ðức Huân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. ðỗ Văn Viện ñã ñịnh hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ñối với tất cả các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Viện ðào tạo Sau ñại
học, Bộ môn Phân tích ñịnh lượng cùng tất cả các thầy cô giáo Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Văn phòng ñại diện thường trú của Ngân hàng
Thế giới tại Việt Nam, Vụ Kinh tế ñối ngoại Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Ban quản lý
các dự án Lâm nghiệp, Ban quản lý các dự án Nông nghiệp, Ban quản lý trung ương
dự án Thuỷ lợi, Cục Lâm nghiệp, Vụ Hợp tác Quốc tế thuộc BNN-PTNT ñã cung
cấp số liệu khách quan, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia ñình, bạn bè,
ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần ñể bản thân hoàn thành
chương trình học tập cũng như ñề tài nghiên cứu.
Tác giả

Phạm ðức Huân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………ii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

MụC LụC

iii

Danh mục bảng

v

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

2

1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

4

2.1

Cơ sở lý luận

4


2.2

Cơ sở thực tiễn

3.

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI, BAN QUẢN LÝ

23

CÁC DỰ ÁN LÂM NGHIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1

35

Giới thiệu về Ngân hành Thế giới (WB), Ban quản lý các dự án
Lâm nghiệp (MBFP)

35

3.2

Phương pháp nghiên cứu

42

3.3

Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ñề tài


43

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

47

4.1

Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB cho các
dự án Lâm nghiệp

4.1.1

Tổ chức vận ñộng và quản lý thực hiện nguồn vốn ODA của WB
cho các dự án Lâm nghiệp tại BNN-PTNT

4.1.2

47
47

Tình hình cam kết, ký kết nguồn vốn ODA của WB cho các dự
án Lâm nghiệp

52

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………iii



4.1.3

Tình hình thực hiện một số dự án Lâm nghiệp sử dụng nguồn vốn
ODA của WB

4.2

54

ðánh giá tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB
cho các dự án Lâm nghiệp

87

4.2.1

Kết quả ñạt ñược

87

4.2.2

Tồn tại và nguyên nhân

90

4.3


Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của WB cho các
dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT

4.3.1

ðịnh hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của BNN-PTNT
trong thời gian tới

4.3.2

95
95

Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của WB cho các
dự án Lâm nghiệp

95

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

106

5.1

Kết luận

106


5.2

Kiến nghị

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1:

Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai ñoạn 1993- 2008

2.2:

Kết quả huy ñộng ODA do BNN-PTNT quản lý giai ñoạn 19932008

2.3:


29
30

Một số nhà tài trợ chính ñã hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam

32

3.1:

Mối quan hệ giữa các loại hình và các tiêu chí ñánh giá

44

3.2:

Các nhiệm vụ ñánh giá chủ yếu trong chu trình ñầu tư.

46

4.1

Kết quả giải ngân của Dự án Bảo vệ rừng và PTNT theo hợp
phần tính ñến khi dự án hoàn thành

4.2

Một số kết quả của Hợp phần Trồng và bảo vệ rừng tính ñến khi
dự án hoàn thành


4.3

72

Một số kết quả của Hợp phần Tái ñịnh cư tính ñến khi dự án
hoàn thành

4.7

71

Một số kết quả của Hợp phần Thể chế và chính sách tính ñến khi
dự án hoàn thành

4.6

68

Một số kết quả của Hợp phần Hỗ trợ xã hội tính ñến khi dự án
hoàn thành

4.5

67

Một số kết quả của Hợp phần Phát triển và chuyển giao công
nghệ tính ñến khi dự án hoàn thành

4.4


63

73

Một số kết quả của hợp phần Giám sát và ñánh giá tính ñến khi
dự án hoàn thành

76

4.8

Kết quả giả ngân dự án tính ñến khi dự án hoàn thành

78

4.9

Kết quả trồng rừng ñến hết tháng 9/2009

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………v


4.10

Kết quả giao ñất và cấp chứng nhận quyền sử dụng ñất ñến hết
tháng 9/2009

84


4.11

Kết quả bảo tồn các khu rừng ñặc dụng ñến hết tháng 9/2009

84

4.12

Kết quả giải ngân ñến hết tháng 9/2009

85

4.13

Kết quả giải ngân 9 tháng năm 2009

85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Cơ cấu huy ñộng vốn ODA cho phát triển Nông nghiệp, nông
thôn giai ñoạn 1993- 2008 theo lĩnh vực

31

Hình 2.2: Cơ cấu huy ñộng vốn ODA cho ngành Nông nghiệp và PTNT

giai ñoạn 1993- 2008 theo các nhà tài trợ.

33

Hình 2.3: Phân bổ vốn ODA cho nông nghiệp và PTNT giai ñoạn 19932008 theo vùng
Hình 3.1: Chu trình ñầu tư

34
43

Hình: 4.1 Cơ cấu nguồn vốn ODA của WB cho nông nghiệp và PTNT
giai ñoạn 1993- 2008 theo lĩnh vực

53

Hình: 4.2 Cơ cấu nguồn vốn ODA của WB cho nông nghiệp và PTNT
giai ñoạn 1993- 2008 theo nhà tài trợ

54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

AusAID


Cơ quan Phát triển quốc tế Úc

BNN-PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CIDA

Cơ quan Phát triển quốc tế Canada

CIRAD

Trung tâm Hợp tác quốc tế về nghiên cứu NN và phát triển Pháp

CPRGS

Chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng toàn diện

CPMU

Ban quản lý dự án Trung ương

CSP

Chiến lược và chương trình quốc gia

DANIDA

Cơ quan Phát triển quốc tế ðan Mạch


DARD

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

EU

Uỷ ban châu Âu

FAO

Tổ chức Nông lương Quốc tế

IFAD

Quỹ Quốc tế cho Phát triển nông nghiêp

ILO

Tổ chức Lao ñộng quốc tế

ISO

Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế

ISG

Chương trình hỗ trợ quốc tế

JBIC


Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

JICA

Cơ quan Phát triển quốc tế Nhật Bản

KfW

Ngân hàng tái thiết ðức

LoC

Nguồn tiền tín dụng

MBFP

Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp

MOF

Bộ Tài chính

MPI

Bộ Kế hoạch và ðầu tư

MST

Bộ Khoa học và Công nghệ


NDF

Quỹ phát triển Bắc Âu

NIB

Ngân hàng ñầu tư Bắc Âu

NZAID

Cơ quan Phát triển quốc tế New Zealand

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OPEC

Quỹ phát triển quốc tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ

OECD-DAC

Uỷ ban hỗ trợ phát triển thuộc Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………viii


PPC

Uỷ ban nhân dân tỉnh


PPMU

Ban quản lý dự án tỉnh

PTNT

Phát triển nông thôn

PPTA

Trợ giúp kỹ thuât chuẩn bị dự án

SBV

Ngân hàng Nhà nước

SEDP

Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

SIDA

Cơ quan Phát triển quốc tế Thuỵ ðiển

TA

Trợ giúp kỹ thuật

UNCDF


Quỹ ñầu tư phát triển của Liên hiệp quốc

UNDP

Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá của Liên hiệp quốc

UNFPA

Quỹ dân số của Liên hiệp quốc

UNHCR

Cao uỷ liên hiệp quốc về người tỵ nạn

UNICEF

Quỹ nhi ñồng của Liên Hiệp quốc

UNIDO

Chương trình phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc

USD

ðô la Mỹ


VBARD

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

VNð

ðồng Việt Nam

WB

Ngân hàng Thế giới

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

WFP

Tổ chức lương thực Liên hợp quốc

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp…………ix


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

Trong sự nghiệp phát triển ñất nước hiện nay, lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn có ý nghĩa quan trọng. Phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ góp phần nâng cao
ñời sống nhân dân, xóa ñói giảm nghèo, ñổi mới nông thôn, ñảm bảo công bằng xã
hội, tăng trưởng bền vững, góp phần ổn ñịnh an ninh chính trị xã hội của ñất nước.
Thấy rõ vai trò quan trọng này, trong những năm qua ðảng và Nhà nước ñã tập
trung, ưu tiên ñầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, việc ñầu tư
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn cần số vốn ñầu tư rất lớn. Do ñó, cần huy
ñộng mọi nguồn lực trong và ngoài nước ñể thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance- ODA) bao
gồm ODA không hoàn lại, ODA vay ưu ñãi và ODA vay hỗn hợp, là một trong
những nguồn lực từ bên ngoài có những ưu việt nổi trội, rất phù hợp ñể hỗ trợ các
nước ñang phát triển, ñặc biệt là nước nông nghiệp nghèo như Việt Nam. ODA
ñược ñánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế nói chung và phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT nói riêng.
Trong giai ñoạn từ năm 1993- 2008, nguồn vốn ODA ñầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp và PTNT nhiều nhất từ Ngân hàng phát triển Châu Á-ADB (chiếm 25,81%), kế
ñó là Ngân hàng Thế giới-WB (chiếm 25,29%). Trong giai ñoạn này, giá trị ký kết của
WB dành cho nông nghiệp và PTNT Việt Nam là 1.024.199.529 USD. Nguồn vốn
ODA của WB ñã góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển nông thôn, xóa ñói giảm
nghèo, mở rộng diện tích che phủ của rừng, tái lập hệ sinh thái của rừng, phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn, v.v. Tuy nhiên, trong thời gian qua tình hình thu hút và sử dụng
nguồn vốn này cho các dự án Lâm nghiệp vẫn còn một số hạn chế như: Chưa xây dựng
ñược một chiến lược vận ñộng và thu hút nguồn vốn ODA của WB cho lĩnh vực Lâm
nghiệp, công tác chuẩn bị dự án chưa tốt, tiến ñộ thực hiện các dự án còn chậm, các dự
án phải kéo dài thời gian thực hiện so với thiết kế ban ñầu, …

1



ðể góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc thu hút nguồn
vốn ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Giải
pháp tăng cường thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của
Ngân hàng Thế giới cho các dự án Lâm nghiệp”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của WB cho các dự án Lâm nghiệp, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp trong thời
gian tới.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB
cho các dự án Lâm nghiệp. ðồng thời phát hiện những nguyên nhân ảnh hưởng làm
hạn chế thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB ñối với các dự án Lâm nghiệp
ở BNN-PTNT.
- ðề xuất các giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của WB cho các
dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT trong thời gian tới.

1.3

Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu ñặt ra, nghiên cứu này nhằm trả lời những câu hỏi sau ñây:
- Những vấn ñề lý luận và thực tiễn cần giải quyết trong tiếp cận và giải quyết

ñề tài?
- Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB trong các dự án Lâm

nghiệp ở BNN-PTNT trong thời gian qua như thế nào?
- Những tồn tại, hạn chế nào trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
của WB ñối với các dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT cần phải giải quyết và khắc
phục?
- Những giải pháp nào cần ñề xuất ñể tăng cường thu hút nguồn vốn ODA

2


của WB cho các dự án Lâm nghiệp trong thời gian tới?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT do
WB tài trợ. ðề tài tập trung nghiên cứu tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn về nguồn vốn
ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT.
* Về không gian
ðề tài nghiên cứu trong phạm vi tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT.
* Về thời gian
Số liệu phục vụ nghiên cứu ñược thu thập từ năm 1993 ñến nay.

3



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số vấn ñề cơ bản về ODA
2.1.1.1 Khái niệm ODA
Thuật ngữ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) xuất hiện từ sau chiến tranh
Thế giới II và gắn liền với yếu tố chính trị. Sau chiến tranh thế giới thứ hai,
nhiều nước bị tàn phá nặng nề về kinh tế, nhất là các nước châu Âu. Trong lúc
ñó, Mỹ không những không bị ảnh hưởng bởi chiến tranh mà còn giàu lên nhờ
bán vũ khí. Với sức mạnh vượt trội về mọi mặt, ñặc biệt là về kinh tế, Mỹ ñã ñưa
ra kế hoạch Marshall hỗ trợ cho các nước Tây Âu sau chiến tranh. Kế hoạch này
vừa là ñể trợ giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế nhưng cũng nhằm chi
phối, kiểm soát các nước này. Vì vậy, bản chất của hỗ trợ phát triển chính thức là
nguồn tài trợ của nước này dành cho nước khác nhằm hỗ trợ và thúc ñẩy cho
quốc gia ñó phát triển về kinh tế xã hội. Còn nguồn gốc sâu xa của sự ra ñời
ODA chính là do yếu tố chính trị.
ðến nay, thuật ngữ ODA ñược sử dụng khá phổ biến. ODA ñược hiểu là
nguồn tài chính do các chính phủ, các tổ chức quốc tế cung cấp cho các nước chậm
và ñang phát triển, nhằm thúc ñẩy kinh tế và phúc lợi ở các nước này.
Nghị ñịnh số 131/2006/Nð-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ Việt Nam chỉ
rõ: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ñược hiểu là hoạt ñộng hợp tác phát triển
giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà
tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên
quốc gia hoặc liên chính phủ [12].
Như vậy, có thể hiểu khái niệm về ODA như sau: hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) là nguồn hỗ trợ (tiền tệ, vật chất, công nghệ) của các nước phát triển, các tổ
chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (gọi chung là các ñối tác viện trợ
nước ngoài) dành cho các nước ñang và chậm phát triển (gọi là bên nhận viện trợ)
nhằm giúp cho các nước ngày tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.


4


2.1.1.2 Các hình thức cung cấp ODA
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại
cho nhà tài trợ.
- ODA vay ưu ñãi (hay còn gọi là tín dụng ưu ñãi): là khoản vay với các ñiều
kiện ưu ñãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo ñảm “yếu tố không
hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) ñạt ít nhất 35% ñối với các khoản vay có
ràng buộc và 25% ñối với các khoản vay không ràng buộc.
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu ñãi ñược cung cấp ñồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính
chung lại có “yếu tố không hoàn lại” ñạt ít nhất 35% ñối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% ñối với các khoản vay không ràng buộc [12].
2.1.1.3 Các phương thức cơ bản cung cấp ODA
- Hỗ trợ dự án.
- Hỗ trợ ngành.
- Hỗ trợ chương trình.
- Hỗ trợ ngân sách [12].

2.1.1.4 Cơ chế tài chính trong nước ñối với việc sử dụng ODA
- Cấp phát từ ngân sách nhà nước;
- Cho vay lại từ ngân sách nhà nước;
- Cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ ngân sách nhà nước [12].
2.1.1.5 ðặc ñiểm của ODA
- ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển: ODA là hình thức hợp tác phát triển, của
các nước phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước ñang phát triển hoặc chậm
phát triển. Như vậy, ODA sẽ bao gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản vay với
ñiều kiện ưu ñãi của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế.
- ODA là nguồn vốn có nhiều ưu ñãi: với mục tiêu hỗ trợ cho các quốc gia

ñang phát triển hoặc chậm phát triển, ODA mang tính ưu ñãi hơn bất kỳ hình
thức tài trợ nào khác. Tính chất ưu ñãi của nguồn vốn này ñược thể hiện qua
những ưu ñiểm sau:

5


Thứ nhất, lãi suất thấp: các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp,
ví dụ như lãi suất các khoản vay ODA của Nhật Bản dao ñộng từ 0,75 – 2,3%/ năm;
mức lãi suất của WB là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ là 0,75%/năm; mức lãi
suất của ADB thường từ 1-1,5%/năm [4].
Thứ hai, thời hạn vay dài: các khoản vay của Nhật Bản thường có thời hạn dài là
30 năm; Ngân hàng Thế giới là 40 năm; ADB là 32 năm.
Thông thường ODA bao gồm một phần là viện trợ không hoàn lại hay còn
gọi là “thành tố hỗ trợ” ñạt ít nhất 25% của khoản vay. “Thành tố hỗ trợ” ñược tính
toán trên công thức dựa vào các yếu tố như lãi suất viện trợ, thời gian vay và thời
gian ân hạn.
Thứ ba, thời gian ân hạn dài: ñối với các khoản vay ODA thời gian từ khi vay
ñến khi trả vốn gốc ñầu tiên tương ñối dài như ñối với Nhật Bản và Ngân hàng Thế
giới là 10 năm, ADB là 8 năm.
- Nguồn vốn ODA thường ñi kèm theo các ñiều kiện ràng buộc: nhìn chung, các
chủ thể cung cấp ODA ñều có chính sách riêng và những quy ñịnh ràng buộc khác nhau
ñối với các nước tiếp nhận. Họ muốn vừa ñạt ñược ảnh hưởng về chính trị, vừa ñem lại
lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ nước họ. Do vậy, ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp
hoặc gián tiếp. ði kèm theo với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất ñịnh về
chính trị, kinh tế hoặc khu vực ñịa lý.
- Nguồn vốn ODA có tính nhạy cảm: vì ODA là một phần GDP của nước tài trợ
nên ODA rất nhạy cảm với dư luận xã hội ở nước tài trợ. Những nước tài trợ lớn
trên Thế giới có luật về ODA, Quốc hội kiểm soát chặt chẽ Chính phủ trong việc
cung cấp tài trợ ODA mang tính nhân ñạo.

- Về ñiều kiện của giải ngân ODA: một ñặc ñiểm nổi bật của nguồn vốn ODA
ñó là vấn ñề giải ngân ODA. Nó ñược coi là thước ño năng lực tiếp nhận và sử dụng
hỗ trợ phát triển chính thức, do vậy thường xuyên ñược Chính phủ các nước nhận
tài trợ và các nhà tài trợ quan tâm. ðối với loại dự án Quốc gia ñiều hành (chủ yếu
là ODA vay ưu ñãi) thì ñiều kiện giải ngân thường là ñiều kiện khung và có nhiều
hình thức giải ngân ñể bên tiếp nhận lựa chọn sao cho việc giải ngân thuận tiện và
nhanh nhất. Loại ODA do nhà tài trợ trực tiếp quản lý thì ñiều kiện giải ngân do

6


bên tài trợ qui ñịnh một cách chi tiết và hình thức giải ngân chủ yếu là thanh toán
trực tiếp từ người (tổ chức) ñại diện bên tài trợ cho ñối tác liên quan ñến dự án ñược
tài trợ, cơ quan ñại diện bên nhận tài trợ (cơ quan dự án) không ñược mở tài khoản
ñể tiếp nhận tiền tài trợ, không trực tiếp thanh toán các khoản chi tiêu liên quan ñến
dự án.
2.1.1.6 Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng ODA
- ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, ñược sử dụng
ñể hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội
của Chính phủ.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở tập trung dân
chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
ñảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát huy tính chủ ñộng
của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, ñịa phương và các ñơn vị thực hiện.
- Thu hút ODA ñi ñôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo ñảm khả
năng trả nợ nước ngoài, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của các
Bộ, ngành, ñịa phương và các ñơn vị thực hiện.
- Bảo ñảm tính ñồng bộ và nhất quán của các quy ñịnh về quản lý và sử dụng
ODA; bảo ñảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan; hài hoà quy trình thủ
tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ.

- Tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật Việt Nam và ñiều ước quốc tế về ODA
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp ñiều ước
quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy ñịnh
khác với các quy ñịnh của pháp luật Việt Nam thì thực hiện theo quy ñịnh của ñiều
ước quốc tế ñó [12].
2.1.1.7 Nhận thức chung về nguồn vốn ODA
ODA là hoạt ñộng kinh tế, tài chính khá phổ biến hiện nay trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Từ thực tế các nước trên thế giới và Việt Nam, có thể
rút ra nhận thức về ODA như sau:

7


- Yếu tố kinh tế, chính trị của ODA
+ Nhận thức ñúng ñắn về ODA với hai yếu tố chính trị và kinh tế ñan xen từ
ñó có quan niệm ñúng ñắn về nguồn lực này ñể tranh thủ ñược sự hỗ trợ quốc tế,
thực hiện có hiệu quả chủ trương ñộc lập, ña dạng hoá, ña phương hoá quan hệ ñối
ngoại của ðảng và Nhà nước Việt Nam.
+ ODA gắn với mục tiêu chính trị và lợi ích kinh tế của nhà tài trợ. ðây là
bản chất của nguồn này, do vậy thành hay bại của ODA tuỳ thuộc chủ yếu vào vai
trò làm chủ của nước tiếp nhận. Do vậy cần nghiên cứu kỹ các chiến lược, chương
trình của các nhà tài trợ trong từng thời kỳ ñể có phương án lựa chọn vận ñộng thích
hợp nhằm bảo ñảm lợi ích kinh tế, chính trị cao nhất cho ñất nước.
- ODA là nguồn lực bổ sung và cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội của
ñất nước
+ ODA là một nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa quan trọng trong việc cung
cấp vốn cho ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội, song không thể thay thế ñược
nguồn lực trong nước ở cấp ñộ quốc gia cũng như trong phạm vi một lĩnh vực cụ
thể. Do vậy, cần phải coi ODA là một nguồn lực bổ sung và cần thiết trong quá
trình phát triển.

+ Nhận thức ñúng ñắn về vấn ñề này giúp chúng ta có căn cứ ñể cân nhắc sử
dụng ODA một cách hợp lý và có hiệu quả.
- ODA vay, kể cả ODA không hoàn lại không phải là ”thứ cho không”:
+ ODA là nguồn vốn quốc tế tài trợ cho Chính phủ. Nguồn vốn này phải
ñược nhập vào ngân sách Nhà nước, Chính phủ ñược sử dụng ODA cho ñầu tư phát
triển kinh tế - xã hội.
+ Chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn có tâm lý bao cấp,
coi ODA là thứ cho không, Chính phủ vay, Chính phủ trả nợ do vậy, thiếu trách
nhiệm trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Thực chất ODA
không phải là nguồn vốn dễ kiếm và không phải là cho không. Cả ODA không hoàn
lại và ODA vốn vay ñều ñòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận
trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ.

8


- Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ ñạo sát sao và có sự tham gia rộng rãi của người
dân trong quá trình thu hút và sử dụng ODA: ODA ñược Chính phủ sử dụng cho
ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Người ñược hưởng lợi từ các dự án ñầu tư này là
người dân, dưới sự giám sát của chính quyền các cấp. Một khi chính quyền cam kết
mạnh mẽ, chỉ ñạo sát sao và có sự tham gia rộng rãi của người dân thì bất kỳ
chương trình dự án ODA nào, dù lớn hay nhỏ ñều ñược thực hiện ñúng tiến ñộ, có
chất lượng với hiệu quả cao và bền vững.
- Năng lực quản lý và sử dụng ODA của nước tiếp nhận quyết ñịnh hiệu quả
của nguồn lực này ñối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội: ñối với quốc gia tiếp
nhận ODA, quá trình vận ñộng của vốn ODA là vốn ODA từ các nhà tài trợ quốc tế
chuyển ñến Chính phủ, Chính phue sử dụng vốn ODA cho ñầu tư phát triển kinh tế
- xã hội, sau ñó Chính phủ hoàn trả vốn và lãi cho các nhà tài trợ. Vì vậy, năng lực
quản lý và sử dụng ODA của Chính phủ nước tiếp nhận quyết ñịnh hiệu quả sử
dụng của nguồn vốn này.


2.1.2 Ưu ñiểm và hạn chế của nguồn vốn ODA ñối với nước nhận tài trợ
2.1.2.1 Ưu ñiểm
- ODA là nguồn vốn bổ sung cho ñầu tư phát triển, các khoản vay ODA có
thời gian trả nợ dài, có mức lãi suất ưu ñãi. Thành tố viện trợ không hoàn lại trong
các khoản vay ODA tối thiểu là 25% theo quy ñịnh OEDC, trong khi nguồn vốn
trong nước còn hạn chế thì hiện nay và trong tương lai gần thì việc tranh thủ các
nguồn vốn ODA ñặc biệt là ODA vay ñể ñầu tư cho các công trình hạ tầng là rất cần
thiết, và khi nguồn vốn vay nợ viện trợ gắn với ñầu tư buộc nước nhận viện trợ phải
cắt giảm tiêu dùng và tăng tỷ trọng tiết kiệm, như vậy nguồn vốn ODA sẽ khuyến
khích ñầu tư.
- ODA bổ sung nguồn ngoại tệ cho ñất nước và bù ñắp cán cân thanh toán:
hiện nay ở một số nước ASEAN có tỷ lệ tiết kiệm nội ñịa khá cao khoảng 30 40% GDP nhưng vẫn xảy ra hiện tượng thâm hụt cán cân vãng lai. ODA vào các
nước này là nguồn bù ñắp quan trọng cho cán cân vãng lai. Trong ñiều kiện ở một
nước không có khả năng tự do chuyển ñổi thì một dự án ñầu tư bằng 100% vốn
trong nước mà có nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị cho dự án, khi ñó nguồn ngoại

9


tệ không ñược ñáp ứng thì chắc chắn dự án sẽ không khả thi, như vậy số tiền tiết
kiệm nội ñịa không thể chuyển thành ñầu tư. Hiện nay ở Việt Nam, vừa thiếu hụt
cán cân tiết kiệm và ñầu tư, vừa thiếu hụt cán cân vãng lai nên huy ñộng ñược vốn
ODA và Việt Nam lúc này cùng một lúc phát huy ñược hai tác dụng.
- ODA giúp phát triển nguồn nhân lực (nâng cao chất lượng quản lý), giảm
tình trạng ñói nghèo và cải thiện các chỉ tiêu xã hội. Khi ñã thu hút ñược nhiều vốn
ñầu tư ñể phát triển kinh tế thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng cao hơn. Viện trợ có tác
ñộng gián tiếp ñến tăng trưởng, nếu nước nhận viện trợ có một cơ chế quản lý tốt thì
viện trợ sẽ thúc ñẩy tăng trưởng. Khi ñã tăng trưởng thì các chỉ tiêu xã hội ñược cải
thiện, trong ñó có chỉ tiêu phát triển tổng hợp về con người. ðây chính là lợi ích lâu

dài, căn bản của quốc gia nhận viện trợ. Mặt khác, khi tiếp nhận nguồn vốn ODA
thông qua các dự án, chương trình, nhiều cán bộ ñã ñược tiếp cận và hiểu ñược quy
trình công nghệ tiên tiến, hiện ñại trong các lĩnh vực: giao thông, ñiện, công nghệ
gen v.v. Các cán bộ quản lý dự án, công chức của Chính phủ làm quen dần và hiểu
rõ những quy trình, quy ñịnh, thông lệ quốc tế về công tác ñấu thầu, giải ngân, quản
trị dự án.
- ODA giúp cải thiện thể chế và chính sách kinh tế: cải thiện thể chế và chính
sách ở các nước ñang phát triển là chìa khoá ñể tạo bước nhảy vọt về lượng trong
thúc ñẩy tăng trưởng làm giảm ñói nghèo. Việc làm này cũng không chỉ hướng tới
sự phù hợp với xu hướng của thế giới nhằm thu hút ñầu tư nước ngoài, mà còn có
tác ñộng tích cực ñối với nền kinh tế, xã hội của ñất nước. Khi nhận vốn ODA, thực
chất ñây là một khoản vay nợ thì sẽ thay ñổi ñược thói quen ñược hưởng bao cấp
các dịch vụ công cộng không phải trả tiền hoặc trả rất ít của dân cư sang hình thức
thu phí mà không gặp phản ñối từ phía người dân. ðiều này tác ñộng ñến cả nếp
nghĩ của người dân trực tiếp thụ hưởng viện trợ. Nếu biết kết hợp giữa thế chế và
chính sách tốt với ñồng tiền chắc chắn sẽ làm ñược nhiều việc hơn so với chỉ mình
ñồng tiền.
2.1.2.2 Hạn chế
- Vốn ODA trong một số trường hợp ñi liền với yếu tố chính trị hơn là yếu tố
hiệu quả kinh tế. Hầu hết các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính

10


trị, xác ñịnh vị trí và ảnh hưởng của mình tại các nước và các khu vực tiếp nhận
ODA. Mỹ dùng ODA làm công cụ ñể thực hiện ý ñồ gây "ảnh hưởng chính trị trong
thời gian ngắn", một mặt dùng viện trợ kinh tế ñể bày tỏ sự thân thiện, tiến ñến gần
gũi thân thiết về chính trị, mặt khác tiếp cận với quan chức cao cấp của các nước
ñang phát triển ñể mở ñường cho hoạt ñộng ngoại giao trong tương lai. Mỹ "lái" các
nước nhận viện trợ chấp nhận một lập trường nào ñó của Mỹ trong ngoại giao và tác

ñộng, can thiệp vào sự phát triển chính trị của các nước ñang phát triển. Nhật Bản
cũng sử dụng ODA như một công cụ ngoại giao lợi hại. Nhờ tăng cường viện trợ
cho các nước ñang phát triển, Nhật Bản ñã tranh thủ sự ủng hộ của các nước này ñể
trở thành thành viên của hội ñồng bảo an Liên Hợp Quốc. Nhật muốn quốc tế hoá
ñồng tiền của mình bằng cách hình thành số nợ tính bằng ñồng Yên và gắn với
những dự án có công ty Nhật tham gia [4].
- ODA vay làm tăng gánh nặng nợ quốc gia. Mới chỉ sau 15 năm tái lập việc
tiếp nhận ODA (1993 – 2008), số nợ vay ñã khá lớn. Hiện tại hầu hết các khoản nợ
ODA ñều chưa ñến hạn trả gốc nhưng theo dự báo trong vòng hơn 10 năm tới
chúng ta sẽ phải lần lượt trả các khoản nợ này, ước tính mỗi năm phải trả từ 10% 14% kim ngạch xuất khẩu cho tất cả các khoản vay [4]. Khi ñó trong một chừng
mực nhất ñịnh, ta phải trả giá và tốc ñộ tốc ñộ tăng trưởng kinh tế có thể bị chậm
lại. ðây thực sự là gánh nợ lớn cho các thế hệ tương lai cùng với mục tiêu phát triển
bền vững.
- ODA là khoản cung cấp có vay có trả, gắn với những ràng buộc của nước,
tổ chức cung cấp viện trợ. Mỗi nước cung cấp ODA ñều có chính sách riêng của
mình và những quy ñịnh ràng buộc khác nhau ñối với nước nhận, nhiều khi những
ràng buộc này rất chặt chẽ. Ví dụ: Nhật Bản quy ñịnh vốn ODA của họ (hoàn lại và
không hoàn lại) ñều ñược thực hiện bằng ñồng Yên Nhật. Trong tình trạng ñồng
Yên Nhật lên giá mạnh thì việc sử dụng ODA của Nhật cần phải ñược cân nhắc kỹ
lưỡng mới có thể ñạt ñược hiệu quả. Hầu hết các nhà tài trợ ñều gắn việc cung cấp
ODA với việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ của họ. Bỉ, ðức, ðan Mạch thì yêu cầu
khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá và dịch vụ của họ; Canada yêu cầu tới
65%. Nhìn chung có trung bình khoảng 22% viện trợ ODA phải ñược sử dụng ñể

11


mua hàng hoá của các quốc gia viện trợ. Các ràng buộc kinh tế của ODA do Mỹ
cung cấp còn nhằm mục ñích mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường
ñầu tư, ñem lại lợi nhuận cho chính quốc. Mỹ còn quy ñịnh nước nhận viện trợ phải

dùng khoản tiền viện trợ ñó mua hàng của Mỹ, hoặc trực tiếp lấy hàng dư thừa của
Mỹ thay thế cho khoản viện trợ, hoặc ñòi hỏi nước nhận viện trợ cung cấp vật tư
chiến lược trọng yếu; dành cho Mỹ những ñiều kiện ñầu tư thuận lợi [4].
- Thủ tục ñể sử dụng ODA thường phức tạp và mất nhiều thời gian ñể dự án
ñược chấp nhận. Vì vậy, nước tiếp nhận ODA thường phải thay ñổi nhiều lần về
chuẩn bị dự án mới ñược nhà tài trợ chấp nhận thẩm ñịnh. Ngoài ra, các chi phí như
chi phí quản lý dự án, thuê tư vấn quốc tế, giải phóng mặt bằng của dự án ODA
cũng có yêu cầu cao hơn những dự án cùng loại sử dụng vốn trong nước do nhà tài
trợ can thiệp trực tiếp vào các quy trình này.

2.1.3 Thu hút, vận ñộng ODA
2.1.3.1 Nội dung thu hút, vận ñộng ODA
Thu hút ODA là quá trình vận ñộng các nhà tài trợ ñể có thể có ñược nguồn
vốn tài trợ ñầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế xã hội của ñất nước.
Quá trình vận ñộng này ñược tiến hành ở nhiều cấp khác nhau, thông qua các diễn
ñàn như Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG) cho Việt Nam, các hội
nghị ñiều phối viện trợ ngành, các hoạt ñộng ñối ngoại của các Bộ, các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, và hoạt ñộng của các cơ quan ngoại giao của Chính phủ
Việt Nam tại nước ngoài.
Bộ Kế hoạch và ðầu tư là cơ quan ñầu mối giúp Chính phủ về việc chuẩn bị
Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG) và các diễn ñàn quốc tế về
ODA cho Việt Nam. Cơ quan cấp Bộ, ngành chủ trì và phối hợp với Bộ Kế hoạch
và ðầu tư chuẩn bị và tổ chức hội nghị ñiều phối ODA theo ngành. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức hội nghị vận ñộng ODA của ñịa phương mình theo sự
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và ðầu tư. Hội nghị vận ñộng ODA liên ngành, liên
vùng, liên ñịa phương do Bộ Kế hoạch và ðầu tư chủ trì hoặc do một cơ quan khác
chủ trì theo quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ [12].

12



Cơ quan ñại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
phối hợp với Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Ngoại giao tiến hành vận ñộng ODA với
nước, tổ chức quốc tế tiếp nhận Cơ quan ñại diện ñó, trên cơ sở quy ñịnh của tại
ðiều 5 Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo Nghị ñịnh số
131/2006/Nð-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ [12].
Vận ñộng ODA ñược thực hiện trên cơ sở: (i) Chiến lược phát triển kinh tế xã hội; (ii) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của
cả nước, ngành, vùng và các ñịa phương; (iii) Chiến lược toàn diện về tăng trưởng
và xoá ñói, giảm nghèo (CPRGS); (iv) Chiến lược quốc gia vay và trả nợ nước
ngoài và Chương trình quản lý nợ trung hạn của quốc gia; (v) ðịnh hướng thu hút
và sử dụng ODA; (iv) Các chương trình ñầu tư công, các chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình mục tiêu của các ngành, các ñịa phương; và (vii)
Chiến lược, chương trình hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ [12].
Ngoài ra muốn thu hút, vận ñộng ODA có hiệu quả cần phải dựa trên các
chương trình, chiến lược của các nhà tài trợ trong mỗi thời kỳ nhất ñịnh.
2.1.3.2 Quy trình quản lý, sử dụng ODA
Quy trình quản lý, sử dụng ODA" là những hoạt ñộng với các bước cụ
thể sau:
Bước 1: xây dựng danh mục chương trình, dự án ODA (sau ñây gọi tắt là
“chương trình, dự án”) yêu cầu tài trợ ñối với từng nhà tài trợ.
Bước 2: chuẩn bị chương trình, dự án, bao gồm cả ký kết chương trình,
dự án.
Bước 3: thực hiện chương trình, dự án.
Bước 4: theo dõi và ñánh giá chương trình, dự án (bao gồm cả ñánh giá sau
chương trình, dự án); nghiệm thu, quyết toán và bàn giao kết quả thực hiện chương
trình, dự án [12].

2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình thu hút và sử dụng ODA
2.1.4.1 Các nhân tố khách quan
- Tình hình kinh tế chính trị ở quốc gia tài trợ: các yếu tố như tăng trưởng

kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát thất nghiệp hay những thay ñổi chính trị

13


có tác ñộng ñến các hoạt ñộng hỗ trợ phát triển cho các quốc gia khác. Chẳng hạn,
ñối với các quốc gia cung cấp ODA do nền kinh tế gặp khủng hoảng, tỷ lệ thất
nghiệp tăng hay thay ñổi về thể chế,v.v. có thể làm cho mức cam kết ODA hàng
năm của quốc gia này giảm.
- Các chính sách, quy chế của nhà tài trợ: nhìn chung, mỗi nhà tài trợ ñều có
chính sách và thủ tục riêng ñòi hỏi các quốc gia tiếp nhận viện trợ phải tuân thủ khi
thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA của họ. Các thủ tục này khác
nhau cơ bản ở một số lĩnh vực như các thủ tục về ñấu thầu, các thủ tục về giải ngân,
ñền bù tái ñịnh cư hay chế ñộ báo cáo ñịnh kỳ,v.v. Các thủ tục này khiến cho các
quốc gia tiếp nhận viện trợ lúng túng trong quá trình thực hiện dự án. Tiến ñộ các
chương trình dự án thường bị ñình trệ, kéo dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả
ñầu tư. Vì vậy, việc hiểu biết và thực hiện ñúng các chủ trương hướng dẫn và
quy ñịnh của từng nhà tài trợ là một ñiều vô cùng cần thiết ñối với các quốc gia
tiếp nhận viện trợ.
- Môi trường cạnh tranh: thời gian gần ñây, có thể thấy tổng lượng ODA trên
Thế giới ñang có chiều hướng suy giảm trong khi ñó nhu cầu ODA của các nước
ñang phát triển tăng liên tục, nhất là sau các cuộc khủng hoảng kinh tế và các cuộc
sung ñột vũ trang khu vực. Hiện ñang diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các
nước ñang phát triển ñể tranh thủ nguồn vốn ODA. Vì vậy, ñể thu hút ñược những
nguồn vốn ODA trong thời gian tới ñòi hỏi các quốc gia tiếp nhận viện trợ phải
không ngừng nâng cao hơn nữa trình ñộ kinh nghiệm và năng lực của họ trong công
tác quản lý, ñiều phối và thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn này.
2.1.4.2 Các nhân tố chủ quan
Thông thường các nhà tài trợ ñầu tư nguồn vốn ODA vào các nước có mối
quan hệ chính trị tốt và sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả. Vì vậy, các nhân tố

kinh tế chính trị của nước nhận tài trợ có ảnh hưởng lớn ñến thu hút nguồn vốn
ODA. Do ñó, các nhân tố chủ quan ảnh hưởng ñến thu hút nguồn vốn ODA phải kể
ñến là:
- Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tiếp nhận viện trợ: trong môi trường
này, các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất

14


nghiệp, cơ chế quản lý kinh tế, sự ổn ñịnh chính trị,v.v. sẽ có những tác ñộng trực
tiếp ñến quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA. Vì vậy, ổn ñịnh về mặt chính trị,
tăng trưởng về kinh tế là một trong những yếu tố ñặc biệt quan trọng ñể vận ñộng và
thu hút ODA cho ñất nước.
- Qui trình và thủ tục của nước tiếp nhận viện trợ: ñây là nhân tố quan trọng
nhất tác ñộng trực tiếp tới hoạt ñộng thu hút và sử dụng vốn ODA. Ở những quốc
gia có quy trình và thủ tục thông thoáng, thuận lợi cho công tác thực hiện các
chương trình, dự án ODA thì ở nơi ñó các chương trình, dự án ODA sẽ triển khai
thuận lợi, ñúng tiến ñộ và phát huy hiệu quả tốt, qua ñó sẽ làm tăng khả năng thu
hút thêm nguồn vốn này.
- Năng lực của cán bộ hoạt ñộng trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA:
năng lực của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng là một nhân tố
ảnh hưởng không nhỏ tới công tác thu hút và sử dụng vốn ODA. Các cán bộ hoạt
ñộng trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA cần phải có năng lực về ñàm
phán, ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn.v.v. ñòi hỏi các cán bộ cần có
kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ. Bởi vì trên
thực tế, các hoạt ñộng thực hiện dự án vừa phải tuân thủ các quy ñịnh, luật pháp của
Chính phủ Việt Nam vừa phải tuân thủ các quy ñịnh, hướng dẫn của nhà tài trợ.
Ngoài những năng lực kể trên về năng lực công tác chuyên môn ñòi hỏi các cán bộ
quản lý dự án nhất thiết phải có những phẩm chất ñạo ñức tốt.
- Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA: ñối với các

chương trình dự án ODA ñể tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì các quốc gia tiếp nhận
phải có ít nhất 15% vốn ñối ứng (khoảng 0,15 USD). Ngoài ra, cần một lượng vốn
ñầu tư từ ngân sách cho công tác chuẩn bị các chương trình dự án cũng không nhỏ.
Vì vậy, ñể thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA các quốc gia tiếp nhận
vốn phải biết tăng cường và phát huy năng lực tài chính của mình là chính.

2.1.5 Vai trò của ODA ñối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
Trong thời kỳ ñổi mới, nông nghiệp, nông thôn nước ta ñạt ñược nhiều thành
tựu hết sức quan trọng. Nông nghiệp có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối cao, liên tục
và toàn diện trên nhiều lĩnh vực, từng bước chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp,

15


×