Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Xây dựng mô hình kinh tế lượng để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến giá phòng trọ ở qui nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.63 KB, 22 trang )

Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục
ĐỀ TÀI:

THỬ NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐỂ PHÂN TÍCH
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ PHÒNG TRỌ Ở QUI NHƠN.

MỤC LỤC
Trang: 1


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................4
1. Vấn đề nghiên cứu...............................................................................................4
2. Lý do chọn đề tài..................................................................................................4
PHẦN II: THIẾT LẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH........................5
1. Xây dựng mô hình...............................................................................................5
2. Mô tả số liệu.........................................................................................................5
3. Phân tích kết quả thực nghiệm.............................................................................7
4. Thống kê mô hình................................................................................................8
5. Kiểm định giả thiết và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình...........................9
5.1 Hệ số thu được từ hàm hồi quy có phù hợp với lý thuyết kinh tế không?.........9
5.3. Đánh giá sự phù hợp của mô hình.................................................................12
5.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy...................................................12
6. Ma trận tương quan............................................................................................12
7. Ma trận hiệp phương sai....................................................................................13
8. Ước lượng khoảng tin cậy của hệ số hồi quy riêng...........................................14


PHẦN III: PHÁT HIỆN VÀ KHẮC PHỤC CÁC HIỆN TƯỢNG TRONG MÔ
HÌNH HỒI QUY....................................................................................................15
1. Hiện tượng đa cộng tuyến..................................................................................15
1.1. Phát hiện đa cộng tuyến..................................................................................15
2. Phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi...............................................................16
2.1. Phát hiện phương sai sai số nhẫu nhiên thay đổi............................................16
3.Tự tương quan.....................................................................................................17
4. Kiểm định các biến có ảnh hưởng đến mô hình không.....................................18
PHẦN IV: KẾT LUẬN.........................................................................................20
1.Từ những kiểm định ở trên ta có thể rút ra một số kết luận sau.........................20
2. Hạn chế của bài..................................................................................................20
3. Kiến nghị của nhóm...........................................................................................20
Trang: 2


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

4. Lời cảm ơn.........................................................................................................21
5. Tài liệu tham khảo.............................................................................................21

Trang: 3


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Vấn đề nghiên cứu
Thử nghiệm xây dựng mô hình kinh tế lượng để phân tích những ảnh hưởng
của diện tích, khoảng cách từ phòng tới trường, khu vực tới giá phòng trọ.
2. Lý do chọn đề tài
Ngày nay kinh tế tri thức đã không còn là một vấn dề gì xa lạ và quan điểm
của người dân Việt Nam cũng đã thay đổi rất nhiều. Người ta đã hiểu ra rằng học là
cách tốt nhất để thoát khỏi cái nghèo, để giúp mình và cũng là để giúp quê hương.
Chính vì vậy mà phần lớn các gia đình đều quyết tâm cho con mình được đi học.
Tuy nhiên để làm được điều này thì không hề đơn giản, đặc biệt những gia đình có
con học ở xa nhà. Và một trong những vấn đề đáng lo ngại đối với những học sinh,
sinh viên ở xa nhà là phòng trọ.
Cuộc sống của người dân Việt còn gặp rất nhiều khó khăn trong khi giá
phòng trọ cho sinh viên thì lại tăng khá nhanh. Đã có ai từng đặt ra một dấu “?’ cho
vấn đề giá phòng trọ chưa? Và đã có ai từng tự hỏi rằng những nhân tố nào sẽ ảnh
hưởng đến giá phòng trọ hay nó ảnh hưởng như thế nào? Đó cũng là lý do tại sao
nhóm chúng tôi laị chọn đề tài nghiên cứu về giá phòng trọ của sinh viên. Phạm vi
nghiên cứu là các phòng trọ của sinh viên ở Qui Nhơn.
Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các nhân tố tới giá phòng trọ, chúng tôi đã
kết hợp lý thuyết kinh tế lượng vào thực tiễn, sử dụng các phần mềm như Excel,
Eviews để từ đó “THỬ NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐỂ
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ PHÒNG TRỌ Ở QUI
NHƠN”, và đề xuất một số ý kiến nhằm giúp các bạn có những lựa chọn tốt hơn
trong việc thuê phòng trọ, tạo điều kiện ổn định việc sinh hoạt và học tập.

Trang: 4


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục


PHẦN II: THIẾT LẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH
1. Xây dựng mô hình
Mô hình gồm 4 biến:
- Biến phụ thuộc (Yi): giá phòng trọ (1000đ/tháng).
- Biến độc lập:
+ X2i: Diện tích phòng trọ (m2).
+ X3i: Khoảng cách từ phòng trọ tới trường (m).
+ Di: Khu vực
Di=1: Trung tâm thành phố.
Di=0: Ngoài trung tâm thành phố.
2. Mô tả số liệu
Nguồn số liệu: Nhóm tự điều tra và thu thập
Bảng số liệu:
Giá phòng trọ
STT (1000đ/tháng
)
1
500
2
600
3
1000
4
550
5
450
6
500
7

700
8
800
9
400
10
450
11
350
12
500
13
600

Diện tích
(m2)
14
20
40
12
12
15
30
45
12
15
14
16
12


Khoảng cách
tới trường
(m)
150
2000
450
1000
300
1200
200
200
200
110
1000
1000
450

Khu vực
0
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0

1
Trang: 5


Tiểu luận kinnh tế lượng
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38

39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49

600
650
450
1000
700
500
700
400
650
800
500
500
700
600
400
400
650
400

500
700
600
650
750
450
900
500
600
600
1000
800
400
500
450
500
600
450

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục
15
15
13
30
16
17
15
10
25
17

20
20
15
12
20
30
60
15
15
15
12
15
15
12
14
12
15
12
25
20
12
15
16
15
15
14

350
75
1000

800
700
1100
24
200
750
45
1700
300
800
2000
4000
200
1500
500
300
60
1000
300
800
750
100
20
100
40
250
800
1000
1000
1250

70
1500
40

1
1
1
1
1
0
1
1
1
1
0
0
1
1
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1

1
1
1
1
1
1
1
0
1
0
Trang: 6


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

50
800
15
3. Phân tích kết quả thực nghiệm

20

0

Kết quả chạy mô hình từ phần mềm Eviews:

 Mô hình hồi quy tổng thể (PRF):
Yi = β 1 + β 2 X 2i + β 3 X 3i + β 4 Di + U i


 Mô hình hồi quy mẫu (SF):








Yi = β1 + β 2 X 2i + β3 X 3i + β 4 D i +ei

Yi= 345.7041 + 10.05248X2i - 0.058609X3i + 177.7542Di + ei
 Ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng:


 Đối với β 2 : Khi khoảng cách từ phòng trọ đến trường và khu vực không
đổi, nếu diện tích tăng giảm 1m2 thì giá phòng trọ tăng giảm tương ứng là
10.05248 (1000đ/tháng).
Trang: 7


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục



 Đối với β 3 : Khi diện tích và khu vực không đổi, nếu khoảng cách từ
phòng trọ tới trường tăng giảm 1m thì giá phòng trọ giảm tăng tương ứng

là 0.058609 (1000đ/tháng).


 Đối với β 4 :
- Giá trung bình của phòng trọ ở trung tâm thành phố:
E(Yi/Xi,Di = 1) = 345.7041 + 10.05248X2i - 0.058609X3i + 177.7542
- Giá trung bình của phòng trọ ở khu vực ngoài trung tâm thành phố:
E(Yi/Xi,Di = 0) = 345.7041 + 10.05248X2i - 0.058609X3i
→ βˆ 4 chính là chênh lệch giữa giá trung bình của phòng trọ ở trung tâm

và ngoài trung tâm thành phố.
Vậy chênh lệch giữa giá trung bình của phòng trọ ở trung tâm và ngaoif
trung tâm là 177.7542 (1000d/tháng)
 Ý nghĩa của hệ số xác định R2 và hệ số xác định điều chỉnh R 2
Theo kết quả thu được từ Eviews ta thấy:
+ R2 = 0.504179 nên có 50.42% sự biến động của giá phòng trọ do ảnh
hưởng của các nhân tố diện tích, khoảng cách tới phòng trọ và khu vực
+ R 2 = 0.471839 nên có 47.18 % sự biến động cảu giá phòng trọ do ảnh
hưởng của các nhân tố khác mà chúng tôi không đưa vào trong mô hình.
4. Thống kê mô hình
Các số liệu thu thập đã được nhóm thống kê lại bằng Eviews như sau:
Trong đó ta sẽ biết được giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình và số
trung vị của từng biến có trong mô hình hồi quy.

Trang: 8


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục


5. Kiểm định giả thiết và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
5.1 Hệ số thu được từ hàm hồi quy có phù hợp với lý thuyết kinh tế không?
Ta có mức ý nghĩa

α = 5%

• Hệ số chặn
H 0 : β1 =0

H 1 : β1 ≠0

Kiểm định giả thiết :
Tiêu chuẩn kiểm định :


β1 − β1∗ 345.7041 - 0
t=
 =
= 6.952470
49.72393
se( β1 )
tα (n − k ) = t0.05 (50 − 4) = 2.013
2

2

t = 6.952470 > tα (n − k ) = t 0.05 (50 − 4) = 2.013
2
2

 Bác bỏ H 0 → β1 ≠ 0 → Hệ số chặn có ý nghĩa ( Điều này không phù
hợp với lý thuyết kinh tế vì khi diện tích và khoảng cách bằng 0 thì giá phòng trọ
cũng không có ý nghĩa).
• Hệ số góc:
+ Hệ số β 2 :
Trang: 9


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

H 0 : β 2 ≥ 0
Kiểm định giả thiết: 
 H1 : β 2 < 0


Tiêu chuẩn kiểm định: t =

β2 − β2*


Se( β 2 )

Ta có: t = 5.2229015 >

=

10.05248 - 0
= 5.229015

1.9222442

− tα (n − k ) = t 0.05 (50 − 4) = − 1.679

 chấp nhận H 0  β 2 ≥ 0 → Phù hợp với lý thuyết kinh tế (Khi diện tích
tăng thì giá phòng trọ tăng và ngược lại)
+ Hệ số β 3

H 0 : β3 ≥0

H 1 : β3 <0

Kiểm định giả thiết


Tiêu chuẩn kiểm định :

t=

β3 − β3*


Se( β 3 )

=

- 0.058609 - 0
= −2.441844
0,024002


Ta có t = −2.441844 < −tα ( n − k ) = −1.679
 Bác bỏ H 0  β3 < 0 → Phù hợp với lý thuyết kinh tế (Khi khoảng cách
từ phòng trọ tới trường càng xa thì giá phòng trọ càng giảm)
+ Hệ số β 4

H 0 : β4 = 0

 H 1 : β4 ≠ 0

Kiểm định giả thiết


Tiêu chuẩn kiểm định :

t=

β4 − β4


*

Se( β 4 )

=

177.7542 - 0
= 4.965124
35.80055

Ta có t = 4.965124 > tα ( n − k ) = 2.013

2

 Bác bỏ H 0  β4 ≠ 0 → Phù hợp với lý thuyết kinh tế (Khu vực có ảnh
hưởng tới giá phòng trọ)
Trang: 10


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

5.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của các biến phụ thuộc tới biến độc lập
Dựa vào kết quả mô hình hồi quy từ Eviews ta thấy:
o Prob(X2) = 0.0000 < 0.05 nên diện tích ảnh hưởng tới giá phòng trọ.
o Prob(X3) = 0.0185 < 0.05 nên khoảng cách đến trường ảnh hưởng đến
giá phòng trọ.
o Prob(Di) = 0.0000 < 0.05 nên khu vực có ảnh hưởng tới giá phòng trọ.
5.3. Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Dựa vào kết quả mô hình hồi quy từ Eviews ta thấy:
Prob(F – statistic) = 0.000000 < 0.05 nên mô hình hồi quy là phù hợp.
5.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy
Kiểm định giả thiết:

 H 0 : β2 = β3 = β4

 H 1 : ∃β j ≠ 0, j = 2,4

Tiêu chuẩn kiểm định: F =

n−k

R2
×
= 15.59160
k −1 1− R2

Fα( k – 1, n - k) = F0,05 (4 – 1, 50 - 4) = 2,807
Ta có F = 15.59160 > Fα ( k – 1, n - k) = 2,807
 Bác bỏ H 0 , tức là mô hình hồi quy là phù hợp
6. Ma trận tương quan
Kết quả mô hình hồi quy từ Eviews:

Trang: 11


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

Từ kết quả trên ta có thể biểu diễn dưới dạng ma trận như sau:

A=

1.000000

0.413359

− 0.217971

0.409756


0.413359

1.000000

0.098553

− 0.229919

− 0.217971

0.098553

1.000000

− 0.034757

0.409756 − 0.229919 − 0.034757

1.000000

Xem xét qua ma trận tương quan của các biến :
- Tương quan giữa diện tích và khu vực là thấp nhất,mang dấu âm -0,229919
(tức có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau).
- Tương quan giữa diện tích và khoảng cách là cao nhất 0,098553
7. Ma trận hiệp phương sai
Kết quả mô hình hồi quy từ Eviews:

Từ kết quả trên ta có thể biểu diễn dưới dạng ma trận như sau:

A=


2472.649

− 73.47589

− 0.316928

−1060.257

− 73.47589

3.695783

− 0.004296

15.67404

− 0.316928

− 0.004296

0.000576

0.010134

−1061.257

15.67404

0.010734


1281.679

Trang: 12


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

8. Ước lượng khoảng tin cậy của hệ số hồi quy riêng
Ta có: tα 2 ( n − k ) = t0.05 2 (50 − 4) = 2.013
+ Khoảng tin cậy của β 2 :
βˆ 2 − tα (n − k ).Se( βˆ 2 ) ≤ β 2 ≤ βˆ 2 + tα (n − k ).Se( βˆ 2 )
2

2

⇔ 10.05248 − 2.013 × 1.922442 ≤ β 2 ≤ 10.05248 + 2.013 × 1.922442
⇔ 6.182604 ≤ β 2 ≤ 13.922356

+ Khoảng tin cậy của β 3 :
βˆ3 − tα (n − k ).Se( βˆ3 ) ≤ β 3 ≤ βˆ3 + tα (n − k ).Se( βˆ3 )
2

2

⇔ −0.058609 − 2.013 × 0.024002 ≤ β 3 ≤ −0.058609 + 2.013 × 0.024002
⇔ −0.106925 ≤ β 3 ≤ −0.010293


+ Khoảng tin cậy của β 4 :
βˆ 4 − tα (n − k ).Se( βˆ 4 ) ≤ β 4 ≤ βˆ 4 + tα (n − k ).Se( βˆ 4 )
2

2

⇔ 177.7542 − 2.013 × 35.80055 ≤ β 4 ≤ 177.7542 + 2.013 × 35.80055
⇔ 105.687693 ≤ β 4 ≤ 249.820707

* Ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng:
+ Đối với β 2 : Khi khoảng cách và khu vực không đổi thì giá phòng trọ nhận
giá trị chênh lệch trong khoảng từ 6.182604 → 13.922356 nghìn đồng/tháng với độ
tin cậy 95%
+ Đối với β 3 : Khi diện tích và khu vực không đổi thì giá phòng trọ nhận giá
trị chênh lệch trong khoảng từ -0.106925 → -0.010293 nghìn đồng/tháng với độ tin
cậy 95%.
+ Đối với β 4 : Khi diện tích và khoảng cách không đổi thì giá phòng trọ ở
trung tâm thành phố so với ngoài trung tâm chênh lệch trong khoảng từ 105.687693
→ 249.820707.

Trang: 13


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

PHẦN III: PHÁT HIỆN VÀ KHẮC PHỤC CÁC HIỆN TƯỢNG TRONG MÔ
HÌNH HỒI QUY
1. Hiện tượng đa cộng tuyến

1.1. Phát hiện đa cộng tuyến
Sử dụng mô hình hồi quy phụ để phát hiện đa cộng tuyến.
Dưới đây là mô hình hồi quy phụ với biến X2 theo X3; D

- MHHQ: X2i = 19.88101 + 0.001163X3i – 4.2411061Di
F2 = 1.528602

Ta có

Fα (k '− 1, n − k ' ) = F0.05 (2,47) = 3.195056

F2 < Fα (k '− 1, n − k ' ) ⇒ không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến

Trang: 14


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

2. Phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi
2.1. Phát hiện phương sai sai số nhẫu nhiên thay đổi
Kiểm định White:
+ Kiểm định chéo:

Ta thấy Probability (Obs*R2) = 0.669396 > α = 0.05
⇒ Không tồn tại phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi.

Chúng ta đi kiểm định không chéo.
Trang: 15



Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

Kết quả chạy được từ Eviews:

Ta thấy Probability (Obs*R2) = 0.523364 > α = 0.05
⇒ Không tồn tại phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi.

3.Tự tương quan.
Phát hiện tự tương quan:
Theo kết quả thu được từ Eviews, ta có d = 1.871161
Tra bảng giá trị dU và dL của thống kê d (với α = 0.05 ), ta được:
dL = 1.245
dU = 1.491
Trang: 16


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

Từ đó ta có: dU < d < 4 - dU
Vậy mô hình trên không tồn tại hiện tượng tự tương quan
4. Kiểm định các biến có ảnh hưởng đến mô hình không.
Xét sự cần thiết của các biến:
* Diện tích (X2i):
Kết quả chạy từ Eviews:


Theo bảng kết quả ta thấy thống kê F=27.34260 có xác xuất p=0.000004 nên
biến X2i là cần thiết trong mô hình hồi quy gốc. Suy ra không thể bỏ biến X2i.

Trang: 17


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

* Khoảng cách (X3i):
Kết quả chạy Eviews

Theo bảng kết quả ta thấy thống kê F=5.962603 có xác xuất p=0.018516 nên
biến X3i là cần thiết trong mô hình hồi quy gốc. Suy ra không thể bỏ biến X3i.

Trang: 18


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

* Khu vực (Di):
Kết quả chạy Eviews:

Theo bảng kết quả ta thấy thống kê F=24.65246 có xác xuất p=0.000010 nên
biến Di là cần thiết trong mô hình hồi quy gốc. Suy ra không thể bỏ biến Di.
Vậy các biến trong mô hình hồi quy gốc là cần thiết, không thể loại bỏ.


Trang: 19


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục
PHẦN IV: KẾT LUẬN

1.Từ những kiểm định ở trên ta có thể rút ra một số kết luận sau:
- Diện tích, khoảng cách và khu vực đều ảnh hưởng đến giá phòng trọ tại Qui
Nhơn.
- Mô hình lựa chọn phù hợp với lí thuyết kinh tế
- X2i, X3i, Di xác định được 50.42% sự biến động của GDP
- Mô hình ban đầu không có hiện tượng đa cộng tuyến.
- Mô hình không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
- Mô hình không có hiện tượng tự tương quan dương hoặc âm.
- Không thể bỏ biến các biến X2i, X3i, Di ra khỏi mô hình.
2. Hạn chế của bài
Có thể đưa thêm một số biến nữa vào mô hình để độ phù hợp của mô hình
tăng lên như số lượng người trong 1 phòng trọ, chất lượng phòng trọ... tuy nhiên
làm như vậy mô hình sẽ phức tạp hơn, có thể sẽ có nhiều khuyết tật hơn gây khó
khăn trong việc kiểm định .
Do năng lực bản thân của mỗi thành viên trong nhóm còn hạn chế, số liệu tự
điều tra và thu thập nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất mong
nhận được những đóng góp ý kiến và phê bình của thầy cô và các bạn để chúng tôi
kịp thời nắm bắt và củng cố kiến thức.
3. Kiến nghị của nhóm:
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, đời
sống nhân dân còn thiếu thốn, lạm phát vẫn xảy ra, nếu giá cả phòng trọ sinh viên

được cải thiện thì không những cuộc sống của chính những sinh viên đó bớt được
phần nào khó khăn mà còn giúp cho cuộc sống gia đình có con em là sinh viên sẽ
bớt đi phần nào gánh nặng về kinh tế.
Giá cả nhà trọ cho sinh viên hiện nay ngày càng tăng cao, chúng tôi nghĩ đây
không chỉ là vấn đề của tầng lớp sinh viên phải sống xa nhà mà các cơ quan chức
Trang: 20


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

năng cũng cần có biện pháp nhất định. Chúng tôi xin đưa ra một vài biện pháp như
quản lí giá cả nhà trọ, ấn định mức giá trần, đưa ra những khung giá với từng loại
nhà trọ tương xứng với điều kiện phòng trọ. Các cơ quan chức năng cần phối hợp
chặt chẽ với các trường học, thông qua đó nắm rõ giá cả nhà trọ mà các sinh viên
đang thuê, có biện pháp xử lí với những nhà trọ cho thuê với giá cả bất hợp lí.
4. Lời cảm ơn
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Duy Thục đã tận tình
giúp đỡ và trang bị cho chúng em những kiến thức, kỹ năng cần thiết để chúng em
hoàn thành đề tài này.

Trang: 21


Tiểu luận kinnh tế lượng

GVHD: TS Nguyễn Duy Thục

Trang: 22




×