Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ ở việt nam giai đoạn 2000 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.09 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

------    ------

ĐỀ ÁN LÝ THUYẾT
TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Đề tài :

Các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay Thực trạng và giải pháp

Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện

:

MSV

:

Lớp

:
1


Hà Nội , 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.............................
1.1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ........................................................


1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................
1.1.2. Vị trí......................................................................................................................
1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ......................................................................
1.2.1. Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ............................................
1.2.2. Tạo việc làm.........................................................................................................
1.2.3 Tăng trưởng kinh tế ............................................................................................
1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ.................................................................
1.3.1. Công cụ hạn mức tín dụng............................................................................
1.3.1.1. Khái niệm..........................................................................................................
1.3.1.2. Cơ chế tác động................................................................................................
1.3.1.3. Đặc điểm............................................................................................................
1.3.2. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở...............................................................
1.3.2.1. Khái niệm..........................................................................................................
1.3.2.2. Cơ chế tác động................................................................................................
1.3.2.3. Đặc điểm............................................................................................................
1.3.3. Công cụ tái cấp vốn........................................................................................
1.3.3.1. Khái niệm..........................................................................................................
1.3.3.2. Cơ chế tác động................................................................................................
1.3.3.3. Đặc điểm............................................................................................................
1.3.4. Công cụ lãi suất..............................................................................................
1.3.4.1. Khái niệm..........................................................................................................

2


1.3.3.2. Cơ chế tác động................................................................................................
1.3.4.3. Đặc điểm............................................................................................................
1.3.5. Công cụ tỷ giá hối đoái..................................................................................
1.3.6. Công cụ dữ trữ bắt buộc...............................................................................
1.3.5.1. Khái niệm..........................................................................................................

1.3.5.2. Cơ chế tác động................................................................................................
1.3.5.3. Đặc điểm............................................................................................................
Chương II: Thực trạng sử dụng các công cụ trong điều hành chính sách
tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011...........................................................
2.1. Khái quát về chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011....
2.1.1. Sơ lược về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN)...................................
2.1.2. Tổng quan điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam giai đoạn
2000 – 2011.....................................................................................................................
2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ tại
Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011.............................................................................
2.2.1. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở.....................................................................
2.2.2. Công cụ tái cấp vốn............................................................................................
2.2.3. Công cụ lãi suất...................................................................................................
2.2.4. Công cụ tỷ giá hối đoái......................................................................................
2.2.5. Công cụ dữ trữ bắt buộc.....................................................................................
2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ tại Việt
Nam giai đoạn 2000 – 2011......................................................................................
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................................
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................
2.3.2.1. Hạn chế..............................................................................................................
2.3.2.2. Nguyên nhân.....................................................................................................
Chương III: Định hướng và giải pháp hoàn thiện các công cụ điều hành
chính sách tiền tệ tại Việt Nam..............................................................................
3.1. Định hướng hoàn thiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ...........
3


3.2. Giải pháp hoàn thiện công cụ điều hành chính sách tiền tệ tại Việt
Nam..............................................................................................................................
3.2.1. Nghiệp vụ thị trường mở....................................................................................

3.2.2. Chính sách tái cấp vốn.......................................................................................
3.2.3. Chính sách lãi suất..............................................................................................
3.2.4. Chính sách tỷ giá.................................................................................................
3.2.5. Dữ trữ bắt buộc....................................................................................................
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác..................................................................................
KẾT LUẬN.................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................

LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài
chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát và góp
phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ là
trọng tâm hoạt động của Ngân hàng Trung ương (NHTW). Trong đó, thông qua
các công cụ của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ương thực hiện việc kiểm
soát và điều tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu cuối cùng
của chính sách tiền tệ như ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế
và tạo công ăn việc làm…
Trong thời gian qua, việc thực thi chính sách tiền tệ đã đạt được nhiều
kết quả đáng khích lệ, thể hiện sự linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong việc sử dụng các công cụ điều hành.
Tuy nhiên, việc áp dụng các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, biểu hiện là:
sự thay đổi lãi suất tái cấp vốn chưa tác động nhiều đến dự trữ cũng như điều
chỉnh lãi suất cho vay của các ngân hàng, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa
các công cụ…Điều này làm giảm hiệu lực tác động của chính sách tiền tệ cũng

4


như làm giảm vai trò định hướng, điều hành hệ thống ngân hàng của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế kết hợp những kiến thức đã
học, tôi mạnh dạn chọn đề tài "các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
hiện nay - Thực trạng và giải pháp" nhằm tìm ra những giải pháp tăng cường
hiệu lục điều hành của các công cụ của chính sách tiền tệ, qua đó nâng cao hiệu
quả kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước.
Nội dung của đề tài gồm có 3 phần:
Chương I: Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng sử dụng các công cụ trong điều hành chính sách
tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011
Chương III: Định hướng và giải pháp hoàn thiện các công cụ điều hành
chính sách tiền tệ tại Việt Nam

Chương I: Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường:
1.1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ:
1.1.1. Khái niệm:
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng
trung ương khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình
nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng
trưởng kinh tế. Chúng ta có thể hiểu, CSTT là tổng hòa các phương thức mà
NHNNVN (NHTW) thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng
tiền tệ trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước trong một thời kì nhất định. Mặt khác, nó là một bộ phận
quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - tài chính vĩ mô của chính phủ.
Tùy điều kiện các nước, CSTT có thể được xác lập theo hai hướng: CSTT mở
rộng (tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất
nghiệp nhưng lạm phát tăng - CSTT chống thất nghiệp) hoặc CSTT thắt chặt
5


(giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó

làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng - CSTT ổn định giá trị đồng tiền).
1.1.2. Vị trí:
Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì CSTT là
một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh
vực lưu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách
kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách
kinh tế đối ngoại. Đối với Ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi
CSTT là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính
sách tiền tệ quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn.
1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
1.2.1. Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ
Thông qua CSTT, NHTW có thể góp phần quan trọng trong việc kiểm
soát lạm phát. Nếu CSTT của NHTW nhằm mở rộng cung ứng tiền tệ thì giá cả
hành hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, tất yếu dẫn tới tình trạng lạm phát. Ngược lại,
CSTT của NHTW nhằm thắt chặt cung ứng tiền tệ thì sẽ làm cho giá cả hàng
hóa và dịch vụ giảm xuống và như vậy tỷ lệ lạm phát giảm xuống. Kiểm soát
lamk phát được biều hiện trước hết ở chỗ ổn định giá trị đối nội của đồng tiền.
Mặt khác, nó còn được biểu hiện sự ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền
được đo bằng tỷ giá hối đoái thả nổi. Trong nền kinh tế mở, cùng với sự phát
triển của thương mại quốc tê, tỷ giá đồng tiền trở thành mối quan tâm của các
quốc gia. Bởi lẽ, một sự tăng lên trong giá trị đồng bản tệ so với ngoại tệ sẽ
hạn chế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, hạn chế xuất khẩu. Ngược lại, giá
trị đồng bản tệ giảm xuống so với ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu. Tuy nhiê, theo đuổi mục tiêu ổn định đồng tiền cũng không đồng
nghĩa với tỷ lệ lạm phát bằng không. Bởi lẽ, trong thực tế để có một tỷ lệ lạm
phát giảm xuống thì thường phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp gia tăng nhất
định nào đó.
1.2.2. Tạo việc làm:
6



CSTT có tác động đến công ăn việc làm. Nếu CSTT của NHTW nhằm
mở rộng cung ứng tiền tệ thì tạo điều kiện mở rộng đầu tư sản xuất, các doanh
nghiệp và nền kinh tế cần nhiều lao động hơn, công ăn việc làm cao, tỷ lệ thất
nghiệp thấp. Ngược lai, cung ứng tiền tệ giảm xuống sẽ thu hẹp các hoạt động
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhà nước cần ít lao động hơn, công
ăn việc làm giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu công ăn
việc làm cao không đồng nghĩa với tỷ lệ thất nghiệp bằng không, mà ở mức tỷ
lệ thất nghiệp tự nhiên.
1.2.3 Tăng trưởng kinh tế
Khi cung ứng tiền tệ tăng lên, trong ngắn hạn lãi suất tín dụng giảm sẽ
khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nhà nước và doanh nghiệp
cpo nhu cầu sử dụng lao động nhiều hơn làm tăng sản lượng và tăng trưởng
kinh tế. Vì vậy, để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hòa thì NHTW
trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ
mô khác.
1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ
1.3.1. Công cụ hạn mức tín dụng:
1.3.1.1. Khái niệm:
là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được
vượt quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định (một năm) để thực
hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình. Việc định ra hạn mức tín dụng
cho toàn nền kinh tế dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng
trưởng, lạm phát tiêu thụ..) sau đó NHTW sẽ phân bổ cho các NHTM và
NHTM không thể cho vay vượt quá hạn mức do NHTW quy định.
1.3.1.2. Cơ chế tác động:
Đây là một công cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng tiền
cung ứng, việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế

7



có quan hệ thuận chiều với qui mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của
NHTM.
1.3.1.3. Đặc điểm:
Giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các
công cụ gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao trong
những giai đoạn phát triển quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh tế.
Song nhược điểm của nó rất lớn: triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM,
làm giảm hiệu quả phân bổ vốn trong nến kinh tế, dễ phát sinh nhiều hình thức
tín dụng ngoài sự kiểm soát của NHTW và nó sẽ trở nên quá kìm hãm khi nhu
cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên.
1.3.2. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
1.3.2.1. Khái niệm:
Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực hiện trên thị
trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó điều tiết lượng tiền cung ứng.
1.3.2.2. Cơ chế tác động:
Khi NHTW mua (bán) chứng khoán thì sẽ làm cho cơsố tiền tệ tăng lên
(giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi). Nếu thị trường mở chỉ gồm
NHTW và các NHTM thì hoạt động này sẽ làm thay đổi lượng tiền dự trữ của
các NHTM (R), nếu bao gồm cả công chúng thì nó sẽ làm thay đổi ngay lượng
tiền mặt trong lưu thông (C).
1.3.2.3. Đặc điểm:
Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là một công
cụ rất năng động, hiệu quả, chính xác của CSTT vì khối lượng chứng khoán
mua (bán) tỷ lệ với qui mô lượng tiền cung ứng cần điều chỉnh, ít tốn kém về
chi phí, dễ đảo ngược tình thế. Tuy vậy, vì được thực hiện thông qua quan hệ
trao đổi nên nó còn phụ thuộc vào các chủ thể khác tham gia trên thị trường và
mặt khác để công cụ này hiệu quả thì cần phải có sự phát triển đồng bộ của thị
trường tiền tệ, thị trường vốn.

8


1.3.3. Công cụ tái cấp vốn:
1.3.3.1. Khái niệm:
Đây là hoạt động mà NHTW thực hiện cho vay ngắn hạn đối với các
NHTM thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc điều chỉnh lãi suất tái
chiết khấu (đối với thương phiếu) và hạn mức cho vay tái chiết khấu (cửa sổ
chiết khấu).
1.3.3.2. Cơ chế tác động:
Khi NHTW tăng (giảm) lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn chế (khuyến khích)
việc các NHTM vay tiền tại NHTW làm cho khả năng cho vay của các NHTM
giảm (tăng) từ đó làm cho mức cung tiền trong nền kinh tế giảm (tăng). Mặt
khác khi NHTW muốn hạn chế NHTM vay chiết khấu của mình thì thực hiện
việc khép cửa sổ chiết khấu lại.
Ngoài ra, ở các nước có thị trường chưa phát triển (thương phiếu chưa
phổ biến để có thể làm công cụ tái chiết khấu) thì NHTW còn thực hiện nghiệp
vụ này thông qua việc cho vay tái cấp vốn ngắn hạn đối với các NHTM.
1.3.3.3. Đặc điểm:
Chính sách tái chiết khấu giúp NHTW thực hiện vai trò là người cho vay
cuối cùng đối với các NHTM khi các NHTM gặp khó khăn trong thanh toán ,và
có thế kiểm soát đựoc hoạt động tín dụng của các NHTM đồng thời có thể tác
động tới việc đIều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh tế thông qua việc ưu
đãi tín dụng vào các lĩnh vực cụ thể.Tuy vậy, hiệu qủa của cộng cụ này còn phụ
thuộc vào hoạt động cho vay của các NHTM, mặt khác mức lãi suất tái chiết
khấu có thể làm méo mó, sai lệch thông tin về cung cầu vốn trên thị trường.
1.3.4. Công cụ lãi suất:
1.3.4.1. Khái niệm:
NHTW đưa ra một khung lãi suất hay ấn định một trần lãi suất cho vay
để hướng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó, từ đó ảnh hưởng tới


9


qui mô tín dụng của nền kinh tế và NHTW có thể đạt được quản lý mức cung
tiền của mình.
1.3.3.2. Cơ chế tác động:
Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới qui mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền cung
ứng thay đổi theo.
1.3.4.3. Đặc điểm:
Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu
của từng thời kỳ, điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để
phát huy tác dụng của các công cụ gián tiếp. Song, nó dễ làm mất đi tính khách
quan của lãi suất trong nền kinh tế vì thực chất lãi suất là "giá cả” của vốn do
vậy nó phải được hình thành từ chính quan hệ cung cầu về vốn trong nến kinh
tế . Mặt khác việc thay đổi quy định điều chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM
bị động,tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.5. Công cụ tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu
ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ,
tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất,
xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc
tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là
công cụ của CSTT vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông.
Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi
coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho CSTT.
1.3.6. Công cụ dữ trữ bắt buộc:

1.3.5.1. Khái niệm:
Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NH phải giữ lại, do NHTW qui
định, gửi tại NHTW, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và
10


thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền gửi của khách
hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
1.3.5.2. Cơ chế tác động:
Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền
tệ (m=1+s/s+ER+RR) trong cơ chế tạo tiền của các NHTM. Mặt khác khi tăng
(giảm) tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả năng cho vay của các NHTM giảm (tăng),
làm cho lãi suất cho vay tăng (giảm), từ đó làm cho lượng cung ứng tiền giảm
(tăng).
1.3.5.3. Đặc điểm:
Đây là công cụ mang nặng tính quản lý Nhà nước nên giúp NHTW chủ
động trong việc đIều chỉnh lượng tiền cung ứng và tác động của nó cũng rất
mạnh (chỉ cần thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc là ảnh hưởng tới
một lượng rất lớn mức cung tiền). Song tính linh hoạt của nó không cao vì việc
tổ chức thực hiện nó rất chậm, phức tạp, tốn kém và nó có thể ảnh hưởng
không tốt tới hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Chương II: Thực trạng sử dụng các công cụ trong điều hành chính sách
tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011:
2.1. Khái quát về chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011:
2.1.1. Sơ lược về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN):
NHNN là cơ quan của Chính phủ và là NHTW của nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng: là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức
tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Nhiệm vụ và quyền
hạn của NHNN được quy định cụ thể tại Luật Ngân hàng Nhà nước 2010.

2.1.2. Tổng quan điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam giai
đoạn 2000 – 2011:
Mục tiêu của CSTT theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước nhằm
ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh

11


tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.
Hơn 10 năm qua, việc điều hành CSTT của NHNN luôn hướng vào việc thực
hiện các mục tiêu chung đã quy định, trong đó chú trọng ổn định thị trường tiền
tệ, kiềm chế và kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thông qua các công cụ CSTT, NHNN điều tiết khối lượng tiền cung ứng
phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô đã đề ra. Thay vì sử dụng công cụ điều
tiết tiền tệ trực tiếp (hạn mức tín dụng), đến nay NHNN đã chuyển dần sang sử
dụng chủ yếu các công cụ điều tiết tiền tệ gián tiếp (tái chiết khấu, tái cấp vốn,
dự trữ bắt buộc). Cùng với các công cụ nói trên, thì tỷ giá và lãi suất cũng trở
thành công cụ hỗ trợ có hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu của CSTT.
Hiệu quả điều hành CSTT của NHNN ngày càng nâng lên, đã góp phần ổn định
tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an sinh xã hội.
Đánh giá công tác điều hành CSTT năm 2011, NHNN nêu rõ: các giải
pháp điều hành CSTT trong năm đã phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ tại
Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 11/NQ-CP, đạt được các mục tiêu đề ra
và góp phần quan trọng trong kiểm soát lạm phát, dần ổn định kinh tế vĩ mô,
duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.
Theo đó, lượng tiền cung ứng được điều hành chặt chẽ từ đầu năm, góp
phần kiểm soát tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh toán ở mức
thấp, góp phần tập trung kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP. Ước
cả năm, tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 10%, tín dụng tăng khoảng

12%, góp phần kiềm chế lạm phát tăng chậm lại (từ tháng 8 đến nay, lạm phát
tăng dưới 1%/tháng); đồng thời, góp phần tích cực giảm nhập siêu, cải thiện
đáng kể cán cân thanh toán quốc tế.
Tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, tăng ở mức thấp, nhưng cơ cấu tín
dụng chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất,
nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu, giảm cho vay đối với lĩnh vực phi sản
xuất. Ước đến cuối năm, tín dụng tăng 12%, trong đó VND tăng 10,2%; tín
12


dụng ngoại tệ tăng 18,7%, nhưng từ tháng 8 đến nay tín dụng ngoại tệ đã có xu
hướng tăng chậm lại. Tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất tăng 18% (trong đó:
tín dụng nông nghiệp, nông thôn tăng 25%, tín dụng xuất khẩu tăng 58%); tín
dụng đối với lĩnh vực phi sản xuất giảm 20%, trong đó, dư nợ cho vay để đầu
tư, kinh doanh chứng khoán giảm 43%, dư nợ cho vay để đầu tư kinh doanh bất
động sản giảm 18,4%, dư nợ cho vay tiêu dùng giảm 23%.
Các mức lãi suất điều hành đã được điều chỉnh hợp lý hơn, phản ánh vai
trò cho vay cuối cùng của NHNN; từ tháng 9, lãi suất tái cấp vốn được điều
chỉnh tăng lên 15%/năm và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng tăng lên 16%/năm; nghiệp vụ thị trường mở được sử dụng linh
hoạt hàng ngày phù hợp với diễn biến vốn khả dụng của hệ thống và diễn biến
lãi suất thị trường liên ngân hàng, nhờ vậy, lãi suất liên ngân hàng ở mức cao
trong 4 tháng đầu năm nhưng từ tháng 5 đã giảm và ổn định, dần hình thành
được mặt bằng lãi suất hợp lý. Mặc dù trong tháng 10, lãi suất thị trường liên
ngân hàng có áp lực tăng nhưng với sự hỗ trợ kịp thời của NHNN trên nghiệp
vụ thị trường mở và tái cấp vốn đối với một số tổ chức tín dụng (TCTD) gặp
khó khăn về thanh khoản, đến nay đã ổn định trở lại; đến ngày 14/12/2011, lãi
suất kỳ hạn qua đêm ở mức 14,0-14,5%/năm; 1 tuần: 15-16%/năm; 2 tuần 1617%; 1 tháng 18-19%/năm.
Các mức lãi suất trên thị trường đã hợp lý hơn, phù hợp với diễn biến
kinh tế vĩ mô và chỉ đạo của Chính phủ: Trong 8 tháng đầu năm, lãi suất huy

động và cho vay VND ở mức cao, nhiều TCTD có lãi suất huy động thực tế
trên 14%/năm. Với việc tăng cường thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm trần lãi suất huy động và các giải pháp khơi thông vốn
giữa thị trường 1 và thị trường 2 đã tạo điều kiện giảm dần mặt bằng lãi suất
huy động và cho vay. Từ tháng 9 đến nay, hầu hết các NHTM thực hiện nghiêm
túc trần lãi suất huy động. Nhiều NHTM đã giảm lãi suất cho vay VND đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu, phổ biến ở mức 15-17%/năm,
giảm so với mức phổ biến từ 18-21%/năm trước khi triển khai Hội nghị toàn
13


ngành ngày 07/9; một số trường hợp doanh nghiệp vay vốn nhằm khắc phục
hậu quả bão lụt hoặc doanh nghiệp xuất khẩu cam kết bán ngoại tệ cho TCTD
được vay vốn với mức lãi suất khoảng 13,5-14,5%/năm. Lãi suất cho vay đối
với lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thấp nhất là 17%/năm (mức phổ biến là
18-21%/năm).
Thanh khoản VND toàn hệ thống về cơ bản được đảm bảo. Từ tháng 10,
một số TCTD có khó khăn thanh khoản cục bộ do huy động vốn trên thị trường
1 (huy động vốn từ dân cư và các tổ chức) giảm mạnh, huy động vốn trên thị
trường 2 (thị trường liên ngân hàng) chưa đủ bù đắp, nhưng đã được NHNN hỗ
trợ kịp thời thông qua tái cấp vốn, tăng cung trên nghiệp vụ thị trường mở.
Thanh khoản ngoại tệ ở mức thấp trong 7 tháng đầu năm, từ tháng 8 đã cải
thiện sau khi NHNN thực hiện một số biện pháp kiểm soát tín dụng bằng ngoại
tệ.
Việc điều hành CSTT chặt chẽ, kết hợp với việc thu hẹp đối tượng được
vay ngoại tệ trong nước, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, quy định mức
lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức và cá nhân tại TCTD đã
góp phần giảm tình trạng đô la hóa, tăng niềm tin vào đồng Việt Nam. Các biện
pháp nhằm bình ổn thị trường ngoại hối đã góp phần cải thiện thanh khoản
ngoại tệ, tái lập thế cân bằng trên thị trường ngoại hối cũng như thúc đẩy xuất

khẩu. Từ tháng 4 đến giữa tháng 8/2011, NHNN đã mua được khối lượng ngoại
tệ khá lớn để bổ sung cho Dự trữ ngoại hối Nhà nước. Đến nay, thị trường
ngoại hối đã có một số chuyển biến tích cực, thị trường ngoại tệ tự do hầu như
không còn hoạt động công khai, các TCTD nhìn chung đã chấp hành các quy
định về mua bán ngoại tệ, tâm lý thị trường ổn định hơn, các nhu cầu ngoại tệ
cấp thiết đã được đảm bảo.
Việc triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm ổn định giá vàng và thị
trường vàng trong nước đã góp phần đưa giá vàng trong nước bám sát với giá
vàng thế giới; giới đầu cơ đã không còn khả năng thao túng thị trường; các
ngân hàng đã bắt đầu mua được vàng từ thị trường trong nước để bù đắp lại
14


lượng vàng đã bán ra, giảm bớt áp lực nhập khẩu vàng, tiết kiệm ngoại tệ và
giảm bớt áp lực lên tỷ giá.
Công tác thanh tra, giám sát về lãi suất và hoạt động huy động, cho vay
của các TCTD được thực hiện quyết liệt, lập lại kỷ cương thị trường; tạo ra sự
phân hóa giữa nhóm TCTD hoạt động lành mạnh, có hiệu quả với nhóm các
TCTD hoạt động kém hiệu quả. Diễn biến này là bài học quý giá cho các TCTD
trong việc cần chú trọng quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng, khuyến
khích các ngân hàng tự nguyện liên kết, hợp nhất, sáp nhập để tăng cường sức
cạnh tranh, qua đó góp phần từng bước lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng và
tiến tới cơ cấu lại hệ thống ngân hàng trong tương lai
2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ tại
Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011:
2.2.1. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
Thời gian qua, nghiệp vụ thị trường mở được điều hành linh hoạt, bám
sát diễn biến cung cầu vốn của các TCTD. Nửa đầu năm 2009, NHNN thực
hiện các phiên chào mua kỳ hạn 14 ngày, lãi suất giảm dần từ 9% xuống
7%/năm để cung ứng vốn ngắn hạn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các

TCTD đáp ứng nhu cầu vốn cho các chương trình kích thích tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên, chương trình kích thích tăng trưởng kinh tế đang ở giai đoạn
đầu, nhu cầu vốn của nền kinh tế chưa cao, nguồn vốn của các TCTD vẫn có dư
thừa nên nhu cầu tham gia các phiên chào mua nghiệp vụ thị trường mở không
cao so với doanh số trúng thầu chỉ đạt 74% so với lượng tiền chào mua của
NHNN. Khối lượng trúng thầu bình quân mỗi phiên đạt khoảng 1000 tỷ đồng.
Nửa cuối năm 2009, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của các TCTD có xu
hướng tăng cao theo các chương trình kích thích của Chính phủ, NHNN đã tăng
khối lượng chào mua qua nghiệp vụ thị trường mở, khối lượng trúng thầu bình
quân các phiên chào mua tăng mạnh, đạt 95% khối lượng chào mua của NHNN
và đạt khoảng 6.000 tỷ đồng/phiên, gấp 6 lần so với mức 6 tháng đầu năm. Đặc
biệt trong nửa đầu tháng 12, NHNN chào mua qua kênh nghiệp vụ thị trường
15


mở với khối lượng bình quân xấp xỉ 15.000 tỷ đồng/phiên để hỗ trợ thanh
khoản cho các TCTD do nhu cầu thanh toán tăng cao trong dịp tết Dương lịch.
Kỳ hạn chào mua được thực hiện linh hoạt 7 ngày và 14 ngày với lãi suất chào
mua tương đương 7%/năm và 7-8%/năm. Đồng thời, để chủ động kiểm soát lạm
phát và điều tiết linh hoạt vốn khả dụng của các TCTD trong hệ thống, NHNN
đã thực hiện chào bán tín phiếu NHNN với định kỳ 3 phiên/tuần, kỳ hạn 3
tháng và 6 tháng; phương thức đấu thầu lãi suất, xét thầu thống nhất, nhưng
trong số 68 phiên đấu thầu bán tín phiếu NHNN chỉ có 2 phiên trúng thầu với
doanh số đạt 102 tỷ đồng.
Bảng 2.3 Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở giai đoạn 2009-2010
Chỉ tiêu
Chào mua
Số phiên
261
Kỳ hạn (ngày)

7;14
Số lượt thành viên
3.085
Doanh số đặt thầu (tỷ
3.613.860
đồng)
Doanh số trúng thầu (tỷ
961.773
đồng)
Lãi suất (%/năm):
- Đấu thầu khối lượng
6,5 – 9,0
- Đấu thầu lãi suất
Số phiên
490
Kỳ hạn (ngày)
7; 14; 28
Số lượt thành viên
52
Doanh số đặt thầu (tỷ
4.031.750
đồng)
Doanh số trúng thầu (tỷ
2.101.420
đồng)
Lãi suất (%/năm):
- Đấu thầu khối lượng
8,15
- Đấu thầu lãi suất
Nguồn số liệu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


Chào bán
68
91;182
11
406
102

7,2 - 7,8
1
2; 3; 4
1
7.295
7.295

8,0

Trong năm 2010, nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục đóng vai trò là công
cụ quan trọng để NHNN điều tiết vốn ngắn hạn và được điều hành linh hoạt
nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, an toàn hệ thống, ổn định thị trường tiền tệ

16


và góp phần giảm mặt bằng lãi suất thị trường. Các giao dịch trên nghiệp vụ thị
trường mở được thực hiện hàng ngày, chủ yếu theo phương thức đấu thầu khối
lượng, công bố lãi suất nhằm ổn định thị trường.
Trong 10 tháng đầu năm 2010, NHNN thực hiện chào mua giấy tờ có giá,
chủ yếu 2 phiên/ngày; kỳ hạn giao dịch 7, 14, 28 ngày; lãi suất chào mua được
điều chỉnh theo xu hướng giảm nhằm phát tín hiệu giảm mặt bằng lãi suất thị

trường theo chỉ đạo của Chính phủ. Cụ thể, kỳ hạn 7 ngày lãi suất điều chỉnh
giảm từ 7,8% xuống 7,5% và xuống 7%/năm; kỳ hạn 14 ngày giảm từ 8%
xuống 7,5%/năm. Từ 05/11/2010, lãi suất chào mua được điều chỉnh tăng nhằm
ổn định thị trường tiền tệ, hỗ trợ vốn thanh khoản nhưng vẫn đảm bỏa kiểm
soát tiền tệ chặt chẽ để giảm áp lực lạm phát (kỳ hạn 7 ngày lãi suất tăng từ 7%
- 8,75% - 9% - 10%; kỳ hạn 28 ngày lãi suất tăng từ 8% - 9%; kỳ hạn 14 ngày
lãi suất là 7,5%); phương thức đấu thầu khối lượng, công bố lãi suất; khối
lượng đưa ra phù hợp với diễn biến vốn khả dụng, tình hình thị trường với mục
tiêu hỗ trợ vốn thanh toán, nhưng đảm bảo kiểm soát lượng tiền cung ứng trong
phạm vi được Thủ tướng phê duyệt.
Trong 2 năm vừa qua, nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục đóng vai trò là
công cụ quan trọng để NHNN điều tiết vốn ngắn hạn và được điều hành linh
hoạt nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, an toàn hệ thống, ổn định thị trường
tiền tệ và góp phần giảm mặt bằng lãi suất thị trường.
Cùng với việc điều hành linh hoạt và thận trọng các công cụ CSTT khác,
nghiệp vụ thị trường mở đã góp phần ổn định thị trường tiền tệ, đảm bảo an
toàn thanh toán cho hệ thống các TCTD; đồng thời, lãi suất giao dịch trên thị
trường liên ngân hàng có xu hướng xoay quanh lãi suất chào mua qua nghiệp
vụ thị trường mở.
2.2.2. Công cụ tái cấp vốn:
Trên thực tế, NHNN bắt đầu thực hiện tái cấp vốn từ năm 1991 đối với
các NHTM quốc doanh dưới hình thức cho vay lại các khế ước cho vay có chất
lượng tốt của các NHTM hoặc cho vay có cầm cố tín phiếu kho bạc. Lãi suất
17


tái cấp vốn áp dụng theo các mức lãi suất khác nhau đối với từng NHTM quốc
doanh và được xây dựng dựa vào lãi suất của từng món vay của TCTD - bằng
60% đến 100% lãi suất của chứng từ được sử dụng làm tài sản đảm bảo cho
khoản vay. Tuy nhiên, từ năm 1999 NHNN đã thực hiện công bố lãi suất tái

cấp vốn cho 2 hình thức: lãi suất tái cấp vốn đối với hình thức cho vay có bảo
đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá và lãi suất tái chiết khấu đối với hình thức
chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá trên cơ sở mặt bằng lãi suất thị trường.
Việc công bố cặp lãi suất tái cấp vốn trên thực tế phản ánh NHNN đã bước đầu
hình thành khung lãi suất định hướng lãi suất thị trường tiền tệ.
Bảng 2.2 Diễn biến lãi suất TCV, TCK giai đoạn 2009-2010
Thời gian

Từ
Từ

Từ
Từ

Lãi suất tái cấp vốn

Lãi suất tái chiết khấu

(%/năm)
(%/năm)
Tháng 12/2008
9,5
7,5
Tháng 1/2009
9,5
7,5
Tháng 2/2009
8
6
Tháng 3/2009

8
6
ngày 01 - 09/4/2009
8
6
ngày 10 - 30/4/2009
7
5
Tháng 5/2009
7
5
Tháng 6/2009
7
5
Tháng 7/2009
7
5
Tháng 8/2009
7
5
Tháng 9/2009
7
5
Tháng 10/2009
7
5
Tháng 11/2009
7
5
Tháng 12/2009

8
6
1/2010 - 04/11/2010
8
6
5/11/2010 – 12/2010
9
7
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Đồ thị 2.3 Diễn biến lãi suất TCV, lãi suất TCK giai đoạn 20092010
18


10

9

8

Lãi su?t

7

6

5

4


3

2

1

0
T2-3/2009

T? 01 - 09/4/2009 T? 10 - 30/4/2009

T5-11/2009

T12/2009

T? 1/2010 04/11/2010

T? 5/11/2010 –
12/2010

Th?i gian

Năm 2009, NHNN tiếp tục sử dụng công cụ tái cấp vốn như là hình thức
cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương
tiện thanh toán cho các TCTD. Theo đó, NHNN đã thực hiện tái cấp vốn với kỳ
hạn 1 tháng và 3 tháng, chủ yếu để cung ứng phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế. Lãi suất cho vay tái cấp vốn từ 7-8%/năm. Các TCTD tham gia tái cấp
vốn tập trung chủ yếu vào cuối năm 2009 nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu rút
tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư để chi tiêu trong dịp tết Dương lịch.
Mức lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu vẫn giữ nguyên trong

10 tháng đầu năm 2010, tuy nhiên đến ngày 05/11/2010, Ngân hàng Nhà nước
đã ban hành Quyết định số 2620/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái
chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và
cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các
ngân hàng. Theo đó, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 8%/năm lên 9%/năm, lãi suất
tái chiết khấu tăng từ 6%/năm lên 7%/năm. NHNN tăng lãi suất tái chiết khấu
và lãi suất tái cấp vốn là một động thái của việc thắt chặt CSTT, đồng nghĩa
với việc NHTM sẽ phải chịu lãi suất vay vốn cao hơn khi xin vay vốn từ
NHNN, đây là một bước đi của NHNN nhằm ngăn chặn lạm phát có xu hướng

19


gia tăng rất mạnh trong những tháng cuối năm 2010. Điều này tác động lớn đến
thị trường tài chính, làm mặt bằng lãi suất vốn tại thời điểm này đã rất cao có
xu hướng gia tăng thêm nữa.
Trong thời gian qua, hoạt động tái cấp vốn của NHTW đã đạt được một
số kết quả sau:
Thứ nhất, hoạt động tái cấp vốn của NHNN góp phần không nhỏ trong
việc đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của các ngân hàng thương mại, góp
phần ổn định hoạt động của hệ thống NHTM trong những năm vừa qua.
Thứ hai, hoạt động tái cấp vốn còn thể hiện vai trò tối ưu trong việc hỗ
trợ vốn ngắn hạn, các nhu cầu bất thường xảy ra nhằm hỗ trợ các ngân hàng
đảm bảo khả năng thanh toán. Thứ ba, với nguyên tắc an toàn, nhanh gọn, tạo
điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng khi thực hiện tái cấp vốn, quy trình, thủ
tục tái cấp vốn được hoàn thiện từng bước theo hướng đơn giản, giảm bớt thủ
tục hành chính. Thời gian xử lý đề nghị xin vay cầm cố đã được rút ngắn chỉ
còn 2 ngày so với trước đây.
Thứ tư, chủng loại GTCG được chấp thuận sử dụng trong quan hệ tái cấp
vốn với NHNN ngày càng được mở rộng.

Thứ năm, đối với hình thức chiết khấu, tái chiết khấu GTCG, để tránh
tình trạng các ngân hàng lợi dụng kênh chiết khấu, điều kiện tiếp cần đối với
nghiệp vụ này cũng hạn chế.
Bên cạnh đó, công cụ tái cấp vốn thời gian qua chưa phát huy được vai
trò như nó vốn có trong điều hành CSTT và ảnh hưởng của công cụ tái cấp vốn
tới các mục tiêu điều tiết của NHNN còn hạn hẹp. Hoạt động tái cấp vốn chỉ
dừng lại ở mục đích bổ sung nguồn vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán
cho TCTD, các chức năng nhằm điều chỉnh các điều kiện tiền tệ theo mục tiêu
CSTT, điều chỉnh quá trình phát triển kinh tế về quy mô, cơ cấu đầu tư dựa
trên sự cấp vốn theo thời gian, theo lĩnh vực ngành kinh tế, theo từng vùng
lãnh thổ chưa được phát huy. Quy trình thủ tục tái cấp vốn chưa đồng bộ, còn
có những hạn chế nhất định và mức độ quan tâm của NHTM đối với nghiệp vụ
20


tái cấp vốn của NHNN còn khác nhau khiến cho nghiệp vụ TCV chưa phát huy
được hiệu quả.
Lãi suất tái cấp vốn chưa thực sự phản ánh đúng cung cầu vốn trên thị
trường tiền tệ là do lãi suất tái cấp vốn được quy định một cách cứng nhắc và
cách xa với lãi suất thị trường, những thay đổi của lãi suất tái cấp vốn chỉ nhằm
làm cho nó phù hợp với lãi suất thị trường chứ không có tác động điều tiết. Sự
thiếu công khai, minh bạch và thiếu cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xác
định lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn.
Mức cung tiền qua kênh tái cấp vốn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng lượng tiền
cung ứng, yêu cầu thủ tục khắt khe để được vay vốn, do đó hình thức này kém
hấp dẫn đối với NHTM và do vậy quy mô hoạt động của tái cấp vốn không đủ
lớn để có hiệu lực tác động tới thị trường.
2.2.3. Công cụ lãi suất:
Thời gian qua, NHNN đã bước đầu thực hiện thành công chính sách lãi
suất theo hướng tự do hóa. Việc điều hành lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn

và lãi suất tái chiết khấu tương đối linh hoạt, phù hợp với mục tiêu CSTT.
Năm 2009, NHNN tiếp tục điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất cơ bản,
theo đó các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất huy động và cho vay bằng VND
không quá 150% lãi suất cơ bản. Tuy nhiên, đối với các nhu cầu vay vốn phục
vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành, sử dụng thẻ tín dụng,
NHNN đã ban hành Thông tư số 01/2009/TT-NHNN ngày 23/01/2009, cho
phép các tổ chức tín dụng được thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận. Để giảm
mặt bằng lãi suất cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế phát triển, nhất
là lĩnh vực ưu tiên, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tháng 2/2009 NHNN đã
điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%/năm và duy trì ổn định đến
hết tháng 11/2009. Lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm 2 lần từ
9,5%/năm xuống 8%/năm (tháng 2) và xuống 7%/năm (ngày 10/4/2009). Lãi
suất tái chiết khấu được điều chỉnh giảm 2 lần từ 7,5% xuống 6% (tháng 2) và
xuống 5% (ngày 10/4/2009).
21


Trong tháng 12/2009, để kiểm soát chặt chẽ quy mô và chất lượng tín
dụng, phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô theo Nghị quyết của Quốc hội và
chủ trương của Chính phủ, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng
huy động các nguồn vốn từ nền kinh tế để mở rộng kinh doanh và đáp ứng nhu
cầu vốn sản xuất - kinh doanh có hiệu quả, NHNN điều chỉnh tăng lãi suất cơ
bản từ 7%/năm lên 8%/năm, lãi suất tái cấp vốn từ 7%/năm lên 8%/năm, lãi
suất tái chiết khấu từ 5%/năm lên 6%/năm.
Năm 2009, NHNN điều hành CSTT theo hướng nới lỏng thận trọng, hỗ
trợ thanh khoản, tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng tín dụng hiệu quả góp
phần thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ về việc ngăn chặn
suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, kích cầu đầu tư, tiêu dùng, đẩy mạnh
xuất khẩu, chủ động phòng ngừa lạm phát và đảm bảo an toàn hệ thống. Do đó,
năm 2009 NHNN đã tổ chức chỉ đạo triển khai kịp thời, quyết liệt các cơ chế

hỗ trợ lãi suất theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm ngăn chặn
suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm hàng đầu của ngành ngân hàng trong năm 2009. NHNN đã phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai kịp thời cơ chế hỗ trợ lãi suất theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ:
Tổng dư nợ hỗ trợ lãi suất đến ngày 31/12/2009 của các NHTM, công ty
tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội đạt
385.824 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất của các NHTM, công
ty tài chính là 347.594 tỷ đồng; dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam là 12.265 tỷ đồng; dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam là 25.965 tỷ đồng.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng tiêu cực của khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi
suất đã đạt được sự nhất trí, ủng hộ, đồng thuận cao của cả hệ thống chính trị,
người dân và cộng đồng doanh nghiệp; các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
đánh giá là giải pháp mang tính đặc thù của Việt Nam. Đây là một trong những
22


giải pháp kích thích kinh tế được lựa chọn tối ưu với chi phí thấp, đạt được
mục tiêu là hỗ trợ doanh nghiệp, hộ sản xuất duy trì sản xuất kinh doanh, mở
rộng đầu tư, giảm giá thành để tăng khả năng cạnh tranh tạo việc làm, góp phần
thực hiện mục tiêu hàng đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế. Do nới lỏng CSTT
và mở rộng chính sách tài khóa, nhất là thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất khiến
chế tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng đang ở mức cao, ảnh hưởng
đến việc kiểm soát lạm phát, ổn định lãi suất trên thị trường và sẽ kéo dài sang
năm 2010 do độ trễ của tác động CSTT.
Bảng 2.1 Lãi suất cơ bản giai đoạn 2009-2010
Thời gian
Lãi suất cơ bản (%/năm)

Tháng 12/2008
8,5
Tháng 1/2009
8,5
Tháng 2/2009
7
Tháng 3/2009
7
Từ ngày 01 – 09/4/2009
7
Từ ngày 10 – 30/4/2009
7
Tháng 5/2009
7
Tháng 6/2009
7
Tháng 7/2009
7
Tháng 8/2009
7
Tháng 9/2009
7
Tháng 10/2009
7
Tháng 11/2009
7
Tháng 12/2009
8
Tháng 1- 8/2010
8

Tháng 9/2010
8
Tháng 10/2010
8
Tháng 11/2010
9
Tháng 12/2010
9
Nguồn số liệu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đồ thị 2.1: Sự biến động lãi suất cơ bản năm 2009-2010

23


1
0
9

8

7

Lãi
su?
t

6

5


4

3

2

1

0
T211/2009

Tháng
12/2009

Tháng 110/2010
Th?i

Tháng
11/2010

Tháng
12/2010

gian

Năm 2010 là một năm đầy thách thức với điều hành CSTT của Việt Nam.
Một mặt, Việt Nam phải đối phó với nguy cơ tiềm ẩn của lạm phát do độ trễ
của gói kích cầu đã thực hiện, mặt khác phải tiếp tục tạo đà cho nền kinh tế
phát triển sau khủng hoảng trong tình hình kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến
phức tạp, các dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng còn mong manh. Vì vậy,

ngay từ những tháng cuối năm 2009, những biện pháp điều hành CSTT của
NHNN cho thấy dấu hiệu chuyển dần từ nới lỏng sang chính sách thắt chặt.
CSTT có dấu hiệu chuyển dần từ nới lỏng sang thắt chặt chặt vào cuối
năm 2009 khi NHNN quyết định tăng lãi suất cơ bản từ 7%/năm lên 8%/năm
vào tháng 12/2009, và điều này lặp lại vào cuối năm 2010 khi NHNN quyết
định tăng lãi suất cơ bản từ 8%/năm lên 9%/năm vào tháng 11/2010. Đây là
động thái của NHNN nhằm ngăn chặn lạm phát gia tăng mạnh vào cuối năm.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 476 của Bộ luật Dân sự, từ ngày
01/01/2006 trở đi, lãi suất trong các hợp đồng cho vay nói chung, lãi suất trong
các hợp đồng tín dụng nói riêng “do các bên thoả thuận nhưng không được
vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do NHNN công bố”. Do vậy, việc NHNN
tăng lãi suất cơ bản sẽ làm tăng lãi suất cho vay trên thị trường, hạn chế tăng

24


trưởng tín dụng, giảm lượng cung tiền trong nền kinh tế nhằm kiềm chế lạm
phát.
Để ngăn chặn đà suy giảm, tăng trưởng phục hồi cao hơn năm 2009,
Chính phủ đã quyết định thực hiện gói kích cầu thứ 2, Thủ tướng Chính phủ đã
quyết định kéo dài hỗ trợ lãi suất đến hết năm 2010. Thực hiện theo chỉ đạo
của Thủ tướng, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 02/2010/TT-NHNN
quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với tổ chức cá nhân vay vốn
ngân hàng trong năm 2010 bằng VND để mua máy móc thiết bị vật tư phục vụ
sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.
Cụ thể, cho vay hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn
bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong
khoảng thời gian từ 1/1/2010 đến 31/12/2010 để mua các loại hàng hóa được
sản xuất tại Việt Nam. Mức hỗ trợ là 2%/năm lãi suất tiền vay tính trên số tiền
vay và thời gian vay thực tế.

Đây là biểu hiện của CSTT nới lỏng nhằm kích thích sự phát triển kinh
tế, ngăn chặn suy giảm nền kinh tế thông qua hỗ trợ lãi suất nhằm gia tăng
cung tiền.
Chính sách lãi suất được phát huy hiệu quả như một công cụ trực tiếp
truyền tải tín hiệu của CSTT. Vì vậy mục tiêu theo đuổi của chính sách lãi suất
phải nằm trong mục tiêu của CSTT, quá trình hoàn thiện cơ chế điều hành lãi
suất trong từng thời kỳ luôn phải đảm bảo mục tiêu bao trùm của CSTT là ổn
định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế
vĩ mô. Điều đó có nghĩa, sự thay đổi cơ chế điều hành lãi suất không được gây
ra những cú sốc thị trường, đảm bảo tính ổn định và thực hiện các mục tiêu
kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Đây là nguyên tắc cơ bản trong hoạch
định chính sách lãi suất từng thời kỳ. Trong giai đoạn vừa qua, NHNN đã đạt
được những kết quả nhất định trong điều hành chính sách lãi suất.

25


×