Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống vải chín sớm làng chanh tại tam đảo - vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.05 KB, 113 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN




NGUYỄN TÖ OANH




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI CHÍN SỚM
LÀNG CHANH TẠI TAM ĐẢO - VĨNH PHÖC





LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP















Thái Nguyên, tháng 10/2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN




NGUYỄN TÖ OANH




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI CHÍN SỚM
LÀNG CHANH TẠI TAM ĐẢO - VĨNH PHÖC



LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60.62.01




Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học: PGS. TS Đào Thanh Vân










Thái Nguyên, tháng 10/2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong luận văn chƣa đƣợc ai công bố dƣới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.


Phú Thọ, ngày…tháng……năm 2011
Tác giả




(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Tú Oanh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật
đối với giống vải chín sớm Làng Chanh tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc” đƣợc thực
hiện từ năm 2010 đến 2011. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, công tác tại Bộ môn Rau - hoa - quả, trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; các cán bộ nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Rau quả;
các đồng nghiệp nơi tôi công tác.
Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm Ban giám hiệu Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Tỉnh Đoàn Thanh niên Phú Thọ đã cho tôi cơ hội tham gia
khoá đào tạo thạc sĩ khoá k17 trồng trọt của trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đào Thanh Vân đã hƣớng dẫn tận tình
trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Bộ môn Rau - hoa -
quả, Khoa Nông học, Khoa sau Đại học đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh Đạo Viện Nghiên cứu Rau quả và toàn
thể cán bộ công nhân viên Bộ môn Cây ăn quả đã tạo điều kiện về vật chất và thời
gian cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, anh em bè bạn và gia
đình đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi trong thời gian học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Phú Thọ, ngày tháng năm 2011

Tác giả luận án


Nguyễn Tú Oanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình
ix
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
2
2. Mục tiêu
2
3. Yêu cầu
2
4. Ý nghĩa
2
4.1. Ý nghĩa khoa học
2

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
2
5. Giới hạn của đề tài
2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1. Giới thiệu chung về cây vải
3
1.1.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố
3
1.1.2. Phân loại
4
1.1.3. Các giống vải chủ yếu trên thế giới và trong nƣớc
5
1.2. Những nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải
7
1.2.1. Những nghiên cứu ngoài nƣớc về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải
7
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nƣớc
9
1.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải
13
1.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ
13
1.3.2. Yêu cầu về ánh sáng
14
1.3.3. Mƣa và độ ẩm
15
1.3.4. Yêu cầu về đất đai
16

1.4. Kỹ thuật trồng và thâm canh vải
17
1.4.1. Nghiên cứu về kỹ thuật bón phân
17
1.4.2. Nghiên cứu về dinh dƣỡng qua lá
21
1.4.3. Nghiên cứu về kỹ thuật cắt tỉa
22
1.4.4. Nghiên cứu về kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh
24
Chƣơng 2: VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.1. Vật liệu nghiên cứu
26
2.1.1. Giống vải nghiên cứu
26
2.1.2. Vật liệu, hóa chất sử dụng
26
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
26
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
26
2.3. Nội dung nghiên cứu
26
2.3.1. Đánh giá điều kiện sản xuất vải tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc
26
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống vải Làng Chanh

27
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng
sinh trƣởng, ra hoa, đậu quả và năng suất vải Làng Chanh
27
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
28
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra, đánh giá
28
2.4.2. Bố trí thí nghiệm
28
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu
30
2.5. Xử lý số liệu
33
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
34
3.1. Điều kiện khí hậu, đất đai và hiện trạng trồng vải tại Tam Đảo Vĩnh
Phúc
34
3.1.1. Điều kiện khí hậu
34
3.1.2. Điều kiện đất đai
35
3.2. Thực trạng trồng vải tại Tam Đảo Vĩnh Phúc
36
3.2.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng vải tại Vĩnh Phúc
36
3.2.2. Tình hình sâu bệnh gây hại trên vải tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc
41
3.2.3. Thực trạng áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất vải tại địa phƣơng

42
3.2.4. Một số điều kiện liên quan đến sản xuất vải an toàn tại vùng nghiên
cứu
44
3.3. Một số đăc điểm nông sinh hoc của giống vải làng chanh
45
3.3.1. Đặc điểm sinh trƣởng bộ khung tán giống vải Làng Chanh tại Tam
Đảo, Vĩnh Phúc
45
3.3.2. Đặc điểm sinh trƣởng lộc hè và lộc thu của giống vải Làng Chanh
47
3.3.3. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của giống vải Làng Chanh
48
3.3.4. Mối quan hệ giữa khả năng sinh trƣởng của lộc thu với năng suất quả
49
3.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá phẩm chất quả Vải Làng Chanh
53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.4. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dƣỡng qua lá đền khả
năng sinh trƣởng, ra hoa, đậu quả và năng xuất của vải làng Chanh
53
3.4.1. Ảnh hƣởng của một số biện pháp cắt tỉa đến khả năng phát sinh các
đợt lộc
53
3.4.2. Ảnh hƣởng của một số biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dƣỡng qua lá
đến khả năng sinh trƣởng các đợt lộc
55
3.4.3. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dƣỡng qua lá đến

khả năng ra hoa của vải Làng Chanh
56
3.4.4. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dƣỡng qua lá đến
các yếu tố cấu thành năng suất và và năng suất quả
58
3.4.5. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dƣỡng qua lá đến
một số chỉ tiêu về chất lƣợng quả
59
3.4.6. Hiệu quả của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dƣỡng qua lá
60
3.5. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trƣởng, năng suất,
chất lƣợng quả vải Làng Chanh tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc
61
3.5.1. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trƣởng của vải
chín sớm Làng Chanh
61
3.5.2. Ảnh hƣởng của của tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất
62
3.5.3. Ảnh hƣởng của của tổ hợp phân bón đến chất lƣợng quả vải chín sớm
Làng Chanh
64
3.5.4. Hiệu quả kinh tế của biện pháp bón phân
65
3.6. Hiệu quả của số lần phun thuốc Sherpa 25EC supracid 40EC + Score
250EC trong việc phòng trừ một số loại sâu bệnh hại chủ yếu trên vải chín
sớm Làng Chanh
66
3.6.1. Ảnh hƣởng của số lần phun thuốc đến hiệu lực phòng trừ một số sâu bệnh
chủ yếu trên quả vải Làng Chanh

67
3.6.2. Ảnh hƣởng của số lần phun thuốc đến việc giữ quả và năng suất vải Làng
Chanh
69
3.6.3. Ảnh hƣởng của số lần phun thuốc đến tồn dƣ thuốc trong quả vải Làng
Chanh
71
3.6.4. Hiệu quả của số lần phun thuốc phòng trừ sâu bệnh trên vải Làng Chanh
71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
73
KẾT LUẬN
73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
ĐỀ NGHỊ
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
75
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Tên Bảng

Trang
1.1
Các giống vải chủ lực của một số nƣớc trên thế giới
6
1.2
Diện tích, sản lƣợng vải của một số nƣớc chủ yếu trên thế giới
8
1.3
Diện tích và sản lƣợng vải qua các năm của một số tỉnh trồng vải chủ
lực
10
1.4
Sản lƣợng các sản phẩm chế biến vải năm 2007
12
1.5
Lƣợng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng đầu năm 2007
13
1.6
Quan hệ giữa nhiệt độ và tỷ lệ hoa cái của vải
14
1.7
Mức độ thích nghi của cây vải thiều đối với đất đai.
16
1.8
Hàm lƣợng dinh dƣỡng thích hợp cho đất trồng vải
tính theo khối lƣợng
17
1.9
Hàm lƣợng dinh dƣỡng thích hợp cho đất trồng vải tính theo tỷ lệ
18

1.10
Nhu cầu phân bón cho vải ở một số nƣớc
19
1.11
Lƣợng phân bón thời kỳ chƣa cho quả tính theo tuổi cây/năm
20
1.12
Lƣợng phân bón thời kỳ cho quả tính theo tuổi cây
21
3.1
Thành phần hoá học của đất tại vùng nghiên cứu
36
3.2
Diện tích trồng vải của Vĩnh Phúc năm 2010
37
3.3
Diện tích, năng suất, sản lƣợng vải của huyện Tam Đảo (năm 2008 -
2010)
39
3.4
Tình hình sâu bệnh và biện pháp phòng trừ
41
3.5
Thực trạng áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất vải tại Tam Đảo
42
3.6
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong đất trồng tại xã Tam Quan -
huyện Tam Đảo
44
3.7

Kết quả phân tích nƣớc tƣới
45
3.8
Khả năng sinh trƣởng và năng suất của giống vải Làng Chanh qua
các độ tuổi.
46
3.9
Khả năng sinh trƣởng lộc hè và thu của giống vải Làng Chanh
47
3.10
Đặc điểm ra hoa, đậu quả của giống vải Làng Chanh
48
3.11
Một số chỉ tiêu đánh giá phẩm chất quả Vải Làng Chanh
53
3.12
Ảnh hƣởng của cắt tỉa đến quá trình ra lộc
54
3.13
Ảnh hƣởng của cắt tỉa chất lƣợng lộc hè và lộc thu (năm 2010)
55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
3.14
Ảnh hƣởng của cắt tỉa và sử dụng dinh dƣỡng qua lá đến khả năng
ra hoa và thời gian thu hoạch của vải Làng Chanh (vụ quả 2010 -
2011)
57
3.15

Các yếu tố cấu thành năng suất và và năng suất quả
58
3.16
Ảnh hƣởng của cắt tỉa và sử dụng dinh dƣỡng qua lá đến các chỉ
tiêu chất lƣợng quả
59
3.17
Hiệu quả kinh tế đạt đƣợc khi áp dụng một số kết quả nghiên cứu
60
3.18
Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trƣởng các đợt
lộc
61
3.19
Ảnh hƣởng của của tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất
63
3.20
Ảnh hƣởng của của tổ hợp phân bón đến chất lƣợng quả
64
3.21
Hiệu quả kinh tế của biện pháp bón phân trên vải Làng Chanh
65
3.22
Kết quả điều tra tình hình sâu hại trên quả vải qua các giai đoạn
67
3.23
Kết quả điều tra tình hình bệnh hại trên quả vải qua các giai đoạn
68
3.24

Ảnh hƣởng của số lần phun thuốc đến khả năng giữ quả
của vải Làng Chanh
69
3.25
Ảnh hƣởng của số lần phun thuốc đến dƣ lƣợng hoạt chất trong quả
71
3.26
Hiệu quả của việc áp dụng các công thức phun thuốc
cho vải Làng Chanh
72




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình
Tên Hình
Trang
1.1
Diện tích vải qua các năm ở một số tỉnh trồng vải chủ lực
10
1.2
Diện tích vải ở một số tỉnh trồng vải chủ lực năm 2008
11
1.3
Sản lƣợng vải qua các năm ở một số tỉnh trồng vải chủ lực
11

3.1
Diện tích một số huyện trồng vải chính của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010
37
3.2
Diện tích của một số xã trồng vải chính của huyện Tam Đảo 2008 -
2010.
40
3.3
Sản lƣợng vải của của một số xã trồng vải chínhcủa huyện Tam
Đảo 2008 - 2010
40
3.4
Tƣơng quan giữa số hoa cái và hoa lƣỡng tính với năng suất quả
vải Làng Chanh
49
3.5
Tƣơng quan giữa tuổi lộc thu với năng suất quả
51
3.6
Tƣơng quan giữa đƣờng kính lộc thu với năng suất quả
51
3.7
Tƣơng quan giữa chiều dài lộc thu với năng suất quả
52
3.8
Tƣơng quan giữa số lá kép/lộc với năng suất quả
52
3.9
Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dƣỡng qua lá đến
năng suất vải Làng Chanh

59
3.10
Ảnh hƣởng của biện pháp bón phân đến năng suất quả vải Làng
Chanh
64
3.11
Ảnh hƣởng của số lần phun thuốc đến khả năng giữ quả vải Làng Chanh.
70
3.12
Ảnh hƣởng của số lần phun thuốc đến năng suất vải Làng Chanh
70



























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tính đến năm 2008, diện tích vải nƣớc ta là 86,9 ngàn ha với sản lƣợng
404,1 ngàn tấn, giống trồng chủ yếu là vải thiều Thanh Hà với 95% diện tích. Đáng
chú ý, chỉ có ở miền Bắc mới có điều kiện thuận lợi cho phát triển cây vải. Trong
đó, vùng vải tập trung lớn nhất là Bắc Giang với diện tích 39,3 ngàn ha, sản lƣợng
206,6 ngàn tấn. Tiếp đến là Hải Dƣơng: 13,5 ngàn ha, sản lƣợng 68,5 ngàn tấn. Tiếp
đến là các tỉnh Lạng Sơn (6,2 ngàn ha) Quảng Ninh, Thái Nguyên (4,8 ngàn ha),
Hoà Bình (1,8 ngàn ha), Phú Thọ (1,5 ngàn ha). Còn lại, vải đƣợc trồng rải rác ở
nhiều tỉnh khác với diện tích một vài trăm ha.
Năm 2009, diện tích trồng vải Vĩnh Phúc là 2.418,1 ha. Tuy nhiên, cây vải
chủ yếu đƣợc trồng tập trung với diện tích 360 ha tại huyện Tam Đảo. Trong đó,
riêng xã Tam Quan đã có diện tích trên 126 ha gồm hai giống: vải thiều và vải chín
sớm. Giống vải chín sớm đƣợc trồng ở đây là giống địa phƣơng đƣợc gọi là giống
vải Làng Chanh có diện tích trên 50 ha. Giống vải Làng Chanh ra hoa vào tháng 12,
thu hoạch vào đầu đến giữa tháng 5 nên hiệu quả kinh tế đạt đƣợc rất cao so với
giống vải thiều. Hiện nay, các giống vải này đang đƣợc ngƣời dân phát triển, mở
rộng diện tích, thay thế một phần diện tích vải thiều hiệu quả thấp.
Tuy nhiên, ngay tại các vùng trồng vải tập trung, đa số ngƣời dân vẫn còn
sản xuất theo kinh nghiệm. Việc áp dụng các quy trình sản xuất còn rất hạn chế.

Đặc biệt, vấn đề thực hành nông nghiệp tốt, ý thức về sản xuất đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, bảo vệ chính mình, bảo vệ môi trƣờng
chƣa đƣợc ngƣời dân quan tâm. Vấn đề lạm dụng phân bón, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật không rõ nguồn gốc, không đúng chủng loại, liều lƣợng và không đảm bảo
thời gian cách ly còn phổ biến. Các vùng trồng rải rác, không tập trung nhƣ ở Tam
Đảo, Vĩnh Phúc, ngƣời dân gần nhƣ không đƣợc cập nhật các thông tin khoa học
cũng nhƣ các tiến bộ kỹ thuật mới. Do vậy, trong quá trình sản xuất, các kỹ thuật
cần phải đƣợc cải tiến và hoàn thiện cho phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất
lƣợng và làm tăng hiệu quả sản xuất. Chính vì vậy, việc “Nghiên cứu đặc điểm
nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống vải chín sớm Làng
Chanh tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
2. MỤC TIÊU
Trên cơ sở đánh giá điều kiện sản xuất, nghiên cứu một số đặc điểm nông
sinh học cũng nhƣ một số biện pháp kỹ thuật tác động trên giống vải Làng Chanh
nhằm xác định những hạn chế trong sản xuất vải và góp phần hoàn thiện quy trình
kỹ thuật, phục vụ sản xuất vải chín sớm tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
3. YÊU CẦU
- Đánh giá đƣợc điều kiện sản xuất:
+ Xác định đƣợc diện tích, năng suất sản lƣợng tình hình sâu bệnh hại trên
giống vải chín sớm Làng Chanh.
+ Đánh giá đƣợc thực trạng áp dụng các kỹ thuật canh tác của ngƣời dân địa
phƣơng.
+ Đánh giá đƣợc điều kiện đất trồng, nƣớc tƣới trên vùng sản xuất vải.
- Đánh giá đƣợc một số đặc điểm nông sinh học của giống vải Làng Chanh
tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
- Xác định đƣợc biện pháp cắt tỉa, công thức bón phân và xác định số lần
phun thuốc thích hợp phòng trừ một số loại sâu, bệnh chủ yếu trên quả vải chín sớm

Làng Chanh.
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học có giá trị
về thực trạng sản xuất vải nói chung, giống vải chín sớm Làng Chanh nói riêng và
ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trƣởng, phát triển, năng suất,
chất lƣợng trên vải chín sớm tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung một số biện pháp kỹ thuật
về chăm sóc và quản lý giống vải chín sớm Làng Chanh vào quy trình thâm canh
cây vải tại địa phƣơng.
5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên giống vải chín sớm Làng Chanh tại xã Tam
Quan, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 8 năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY VẢI
1.1. 1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố
Cây vải có nguồn gốc ở vùng giữa miền Nam Trung Quốc, bắc Việt Nam và
bán đảo Malaysia và đã đƣợc trồng cách đây trên 3.000 năm [22], [32]. Một số nhà
nghiên cứu cho rằng, ngƣời đầu tiên trồng cây vải là ngƣời Malay cổ đại sau đó du
nhập vào Trung Quốc [26]. Có học giả vẫn ngờ rằng cây vải không bắt nguồn từ
Trung Quốc với lý do “chƣa thấy có cây vải hoang dại” (A. De Candalle: origin of
cultivated plants, 1904, Đôn Thuần Bản pp 314-315) (trích theo Nghê Diệu Nguyên
và Ngô Tố Phần [14]). Nhƣng thực tế, nhiều tài liệu Trung Quốc [18], [15], [19] cho

biết có nhiều nơi cây vải mọc dại nhƣ ở núi Tạ Hoài Sơn, huyện Liên Giang, tỉnh
Quảng Đông; Thạch Phƣơng Sơn, huyện Bác Bạch, tỉnh Vân Nam. Từ Tƣờng Hạo
và Cộng sự căn cứ điều tra thực địa và từ góc độ lịch sử, hình thái và đặc trƣng quần
lạc sinh thái đã kết luận: Đảo Hải Nam có cây vải dại. Ngoài ra ở Dƣơng Xuân, Hoá
Châu, Liêm Giang và trên sáu vạn núi lớn ở vùng giáp gianh huyện Bác Bạch và
huyện Hồ Bắc của Quảng Tây đều có cây vải dại chứng tỏ cây vải có nguồn gốc
từ Trung Quốc [14].
Theo FAO (1989) [26], tài liệu đầu tiên viết về cây vải đã ghi lại thời gian
vào năm 100 trƣớc công nguyên, Hoàng Đế Hán Vũ đã đem vải vào miền Nam
Trung Quốc và miền Bắc Indonexia. Cuối thế kỷ thứ 17, cây vải từ Trung Quốc đầu
tiên đƣợc đƣa vào Mianma, cuối thế kỷ 18 đƣa sang Ấn Độ (Singh và singh, 1954),
năm 1775 đƣa sang quần đảo Tây Ấn, năm 1854 đƣa sang Ôxtralia (Queens và
Anon, 1962), năm 1870 đƣa sang Nam Phi (Meulen, 1957), năm 1873 đƣa sang
Hawai của Mỹ (Grove, 1952), năm 1886 đƣa vào Florida của Mỹ (Barley, 1916)
Vào những năm 30 của thế kỷ 20, công nhân Hoa Kiều gốc Quảng Đông đƣa giống
vải vƣợt qua xích đạo vào Công Gô (Cao Lệ Hoa, 1985) [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Ở Việt Nam, cây vải đƣợc trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân bố từ
18 - 19
0
vĩ Bắc trở ra nhƣng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông Hồng, trung du
miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ [21]. Sử sách đã chép lại rằng cách đây 10
thế kỷ, dƣới thời Bắc thuộc, vải (tiếng Hán là Lệ chi) là một trong những cống vật
hàng năm Việt Nam phải đem nộp cho Trung Quốc [10], [22]. Cây vải dại đã đƣợc
tìm thấy ở sƣờn núi Ba Vì - Hà Tây. Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng đƣợc coi là
nơi nguồn gốc của cây vải [10].
Hiện nay, vải đƣợc trồng ở trên 20 nƣớc trên thế giới nhƣng chủ yếu phân bố
ở Đông Nam Á, châu Đại Dƣơng, các đảo ở Thái Bình Dƣơng, miền Nam châu Phi.

Ở châu Á có các nƣớc trồng vải nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam,
Mianma, Bănglades, Campuchia, Lào, Malaixia, Philippin, Srilanca, Indonexia và
Nhật Bản. Ở châu Phi có Nam Phi, Madagasca, Công Gô, GaBông, Mauriti và
Rêuyniong. Châu Đại Dƣơng có Australia và Newzeland. Châu Mỹ có Hundurat,
Panama, Cu Ba, Tơrinidat, Puecto, Ricô và Braxin [14, 11-12], [22, 6-14].
1.1.2. Phân loại
Theo Võ Văn Chi, Dƣơng Đức Tiến (1978) [4], Menzel (2002) [32, 8-13] và
Hoàng Thị Sản, 2003 [16, 150-151], cây vải có tên khoa học là Litchi chinensis
Sonn, là thành viên quan trọng trong họ bồ hòn (Sapindaceae) thuộc bộ bồ hòn
(Sapindales), phân lớp hoa hồng (Rosidae). Họ bồ hòn có 150 chi với trên 2000 loài
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt là ở châu Á và châu Mỹ.
ở nƣớc ta, họ bồ hòn đƣợc biết đến với 25 chi và trên 70 loài, phân bố trên khắp
lãnh thổ. Nhiều loài điển hình cho rừng thứ sinh ẩm nhiệt đới, một số cây trồng cho
quả ăn ngon nhƣ nhãn, vải, chôm chôm.
Về đặc điểm phân loại, cây vải là cây gỗ nhỡ, thƣờng xanh, lá kép lông chim,
hoa nhỏ, không có cánh hoa, bầu có 2 ngăn, vỏ quả mỏng, màu đỏ hồng hay đỏ nâu,
mặt ngoài sần sùi, áo hạt ăn hơi chua hay ngọt.
Cây vải có 3 phân loài: chinensis ở phía Nam Trung Quốc, Philippennensis ở
Philippin và Papua New Guinea; và Javenensis ở Malaya Peninsula và Indonesia.
Phân loài chinensis và Phillipenensis, quả có hình elip nhọn. Khi quả chín, vỏ quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
tách ra, chỉ còn 1 màng mỏng bao phủ lấy hạt vải. Phân loài javenensis, quả của nó
cũng tƣơng tự nhƣ quả của loài lychee, nhƣng vỏ mỏng hơn [25].
Theo Menzel (1998)[31], Cây vải là cây lâu năm. Cây có thể cao tới 30m. Ở
một số giống, các cành bị uốn cong hoặc để thẳng vƣơn rộng tán cây, trong khi nhƣng
giống khác các cành thƣờng thẳng và vuông góc. Lá của nó thƣờng nắm đối xứng
nhau và có khoảng tử 2 - 5 lá nhỏ. Mỗi lá nhỏ thƣờng dài từ 5 - 15cm. Cụm hoa có
nhiều nụ hoa, mỗi cụm hoa có 1 hoặc nhiều hơn và có thể có tới 3.000 hoa. Các hoa

này nhỏ, có màu trắng vàng và có thể là hoa đực, hoa cái hoặc lƣỡng tính. Các hoa
đực thƣờng có từ 6 - 10 nhị hoa. Trong hoa đực có 2 nhị hoa nằm chồng lên vòng hoa
cái, đó là chức năng chính của hoa đực, ngoài ra hoa đực còn có nhiệm vụ mở cánh
hoa trong suôt thời gian hoa nở. Còn 1 loại hoa đực thứ 2 là hoa sơ khai, nó chỉ xuất
hiện trong giai đoạn đầu tiên của hoa. Hoa cái có từ 6 - 10 nhụy hoa. Số lƣợng quả thì
biến động, phù thuộc vào mùa vụ. Chúng có hình cầu, hình elip hoăc hình tim có
đƣờng kính khoảng 3 - 3.5cm. vỏ quả có thể sần sùi hoặc trơn nhẵn, có thể mỏng
hoặc dày, có màu biến động từ màu đỏ hồng, đỏ sang hay đỏ thẫm. Phần thịt qủa nằm
ở phía ngoài vỏ bao hạt. Đối với những giống tốt thì phần này có thể chiếm từ 70 -
80% trọng lƣợng quả. Phần thịt quả có màu trắng, mềm hoăc rắn, có vị ngọt và thơm
nếu đó là giống vải tốt. Rất nhiều giống có thể phân biệt đƣợc thông qua mùi và vị
của thịt quả. Mỗi quả chứa 1 hạt duy nhất có màu nâu đậm và rộng từ 6 - 12mm, dài
từ 10 - 23 mm.
1.1.3. Các giống vải chủ yếu trên thế giới và trong nƣớc
Hiện tại, Trung Quốc là quốc gia có số lƣợng giống vải nhiều nhất so với các
nƣớc trồng vải khác trên thế giới. Tuy nhiên, trong số hơn 100 giống vải đƣợc trồng
ở Trung Quốc, chỉ có khoảng 15 giống quan trọng có khả năng sản xuất thƣơng
mại. Mỗi một vùng sinh thái có một giống chủ lực. Ví dụ nhƣ giống Wai chee
chiếm đa số ở tỉnh Quảng Đông trong khi giống Souey Tung và Haak Yip lại là chủ
lực của tỉnh Fujian. Các giống quan trọng khác là Tai So, Chen Zi, Sum Yee Hong,
Kwai May và No Mai Chee (Menzel và Simpson, 1986 [30]. Ấn Độ có khoảng 50
giống vải đƣợc trồng ở các Bang khác nhau. Ở Bihar, nơi có diện tích vải lớn của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Ấn Độ, những giống quan trọng là Shahi, Kasba, China, Deshi, Purbi và
Muzaffarpur. Giống đƣợc trồng phổ biến ở Uttar Pradesh là Dehra Dun. Các giống
thƣờng trồng ở Punjap và Haryana là Saharanpur, Dehra Dun, Muzaffapur, Rose
Scented, Callcutta và Seedless Late. Những giống cho năng suất và chất lƣợng tốt
của Ấn Độ là West Bengal, Bombai, Elaichi, China và Bedana [24, 559-560].

Ở Australia, những vùng trồng vải tập trung nằm theo dải bờ biển phía
Đông từ Cairns, Atherton Tablelands, Ingham, Mackay, Bundaberg đến Coffs
Harbour. Các giống trồng chính là Bengal, Tai So, Wai Chee, Kwai may Pink,
Salathiel Gee Kee (S.K. Mitra [35, 6]). Các giống vải chủ yếu đƣợc trồng ở một số
nƣớc trên thế giới đƣợc trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Các giống vải chủ lực của một số nƣớc trên thế giới
TT
Tên nƣớc
Giống chủ lực
1
Trung Quốc
Fay Zee Siu, Bah Lup, Wai chee, Haak Yip, Sum Yee Hong,
Kwai May và No Mai Chee, Souey Tung, Tai So và Brewster
2
Đài Loan
Haak Yip, Sah Keng
3
Thái Lan
Tai So, Wai chee, Baidum, Chacapat và Kom
4
Ấn Độ
Shahi, Rose Scented, Calcuttia, Bedana, Longia và China
5
Madagascar
Tai So
6
Nam Phi
Tai So, Bengal,
8
Mauritius

Tai So
9
Australia
Fay Zee Siu, Tai So, Bengal, Wai Chee, Kwai May Pink, và Salathiel
10
Mỹ
Tai So và Kaimana
Nguồn: Menzel ( 2002)[32]
Ở Việt Nam, sự phân chia các giống còn mang tính chất tƣơng đối, xét theo
phẩm chất quả, có các nhóm: vải chua, vải nhỡ, vải thiều; xét theo thời gian thu
hoạch, có các nhóm vải chín sớm, chính vụ, chín muộn. Một giống có thể đƣợc biết
đến với vài tên khác nhau tuỳ theo cách gọi của từng địa phƣơng (Menzel, 1991)
(dẫn theo Bose T.K, S.K. Mitra, D. Sanyal, 2001 [24, 559]). Tuy nhiên, hiện nay
theo Vũ Mạnh Hải và Nguyễn Văn Dũng (2002), Viện Nghiên cứu Rau quả đã thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
thập và mô tả 33 giống vải đƣợc trồng ở các vùng khác nhau, trong đó có 8 giống có
triển vọng, đã và đang đƣợc phát triển ngoài sản xuất nhƣ giống vải thiều Thanh Hà,
Hùng Long, Yên Hƣng, Bình Khê…
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
VẢI
1.2.1. Những nghiên cứu ngoài nƣớc về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải
Trên thế giới, diện tích trồng vải năm 1990 là 183.700 ha, sản lƣợng
251.000 tấn [22, 9]. Năm 2000 là khoảng 780.000 ha với tổng sản lƣợng đạt tới 1,95
triệu tấn. Trong đó các nƣớc Đông Nam Á chiếm khoảng 600.000 ha và sản lƣợng
1,75 triệu tấn [23] (chiếm 77% diện tích và 90% sản lƣợng vải của thế giới). Riêng
Trung Quốc là nƣớc đứng đầu thế giới về diện tích và sản lƣợng vải. Năm 2001,
diện tích trồng vải của Trung Quốc là 584.000 ha với sản lƣợng thu đƣợc 958.700
tấn quả tƣơi [28]. Trong đó tỉnh Quảng Đông là tỉnh đứng đầu cả về diện tích và sản

lƣợng: 303.080 ha, 793.200 tấn với các giống chủ lực nhƣ: Fay zee siu, Bah Lup,
Baitang ying, Haak yip, Kwai May, No Mai Chee và Wai Chee [35], [32, 2].
Ấn Độ là nƣớc đứng thứ 2 về diện tích và sản lƣợng vải. Theo Ghosh (2000)
[27, 5-6], Đến năm 2000 diện tích này đã là 56.200 ha, với sản lƣợng đạt 428.900
tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của ấn Độ là Bihar (310.000 tấn), West Bengal
(36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn) và Uttar Pradesh (14.000 tấn). Ngoài ra nó còn
đƣợc sản xuất ở một số nơi khác nhƣ Assam (17.000 tấn), Punjab (13.000 tấn),
Orissa, Himachal Pradesh, và Nilgiri. Các giống trồng chủ yếu là Shahi, China,
Cancuttia, Bendana, Late bendana và Longia.
Theo Minas (2002) [34, 6-7], năm 1999, diện tích vải ở Thái Lan là 22.200 ha,
sản lƣợng 85.083 tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của Thái Lan là Phayao, Nan,
Lamphun, Phrae và Fang với các giống chính: Tai So (Hong Huay), Chacapat, Wai
chi (Kim Cheng), Haak Yip (O hia) và Kom.
Ở Đài Loan, năm 1999 diện tích trồng vải đạt 11.961ha trong đó diện tích cho
thu hoạch là 11.580 ha với sản lƣợng là 108.668 tấn. Năm 2001 diện tích trồng vải
của Đài Loan lên tới trên 12.000ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Bangladesh, vải đƣợc trồng tập trung ở các huyện Dinajpur, Rangpur và Rangshahi
với tổng diện tích trồng trọt năm 1998 đạt 4.750ha và sản lƣợng đạt 12.755 tấn.
Ở Australia, cây vải đƣợc trồng tại bang Queensland cách đây khoảng 130 năm,
sản xuất thƣơng mại chỉ phát triển vào những năm 1970. Vào những năm1986, diện
tích vải của Australia khoảng 350ha, sản lƣợng 60 tấn. Hiện tại, Theo Mezel C.
(2000), Australia có khoảng 350 ngƣời trồng vải với tổng sản lƣợng khoảng
3.000tấn. Đến năm 2002, Australia có khoảng 250 hộ trồng vải với sản lƣợng lên
đến 6.000 tấn thu hoạch tử tháng 10/2001 đến tháng 4/2002.
Ở Nepal, vải là cây ăn quả á nhiệt đới quan trọng xếp sau xoài, dứa và ổi. Vải
đã đƣợc trồng ở Nepal cách đây 104 năm. diện tích vải của Nepal năm 1999 đạt
2.830ha với sản lƣợng là 13.875 tấn.

Bảng 1.2. Diện tích, sản lƣợng vải của một số nƣớc chủ yếu trên thế giới
Tên nƣớc
Năm
Diện tích (ha)
Sản lƣợng (tấn)
Trung Quốc
1999
580.000
1.260.000
2001
584.000
958.000
ấn Độ
2000
56.200
429.000
Thái Lan
1999
22.200
85.083
Đài Loan
1999
11.961
108.668
Bangladesh
1998
4.750
12.755
Astralia
1999

1.500
3.500
Florida
2000
240

Nguồn: Mitra (2002)
Ở châu Phi có 4 nƣớc trồng vải theo hƣớng hàng hoá là: Nam Phi, Madagatca,
Renyniong, Moritiuyt trong đó Madagatca nằm ở phía Tây Ấn Độ Dƣơng, sản
lƣợng hàng năm 3,5 vạn tấn, là nƣớc có sản lƣợng vải lớn nhất ở châu Phi [22, 11-
12]. Theo số liệu của FAO (2002) [33], [34] và báo cáo của X. Huang, L. Zeng,
H.B. Huang [28], R. J. Knight (2000) [29], diện tích và sản lƣợng vải của một số
nƣớc đƣợc thể hiện ở bảng 1.2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Tình hình tiêu thụ
Thị trƣờng tiêu thụ vải lớn trên thế giới có thể nói đến thị trƣờng Hồng Kông và
Singapore, trong tháng 6 và tháng 7, thị trƣờng này tiếp nhận khoảng 12.000 tấn
vải từ Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Đức và Pháp nhập từ 10.000 - 12.000 tấn
vải từ Madagasca và Nam Phi trong tháng 10 đến đầu tháng 3 năm sau. Một lƣợng
nhỏ đƣợc nhập từ Israel từ tháng 7 đến tháng 8 và từ Australia trong tháng 5, tháng
6. Sau năm 1980, vải từ Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc đƣợc bán sang châu Âu
và năm 1990, một lƣợng nhỏ đƣợc xuất sang Ấn Độ. Vải đóng hộp chất lƣợng tốt
đƣợc xuất sang Malaixia, Singapore, Mỹ, Ausxtraylia, Nhật và Hồng Kông [18, 16].
Thị trƣờng nội địa là thị trƣờng mạnh tiêu thụ vải tƣơi của hầu hết các quốc gia
sản xuất vải trên thế giới đặc biệt nhƣ Trung Quốc, hàng năm chỉ xuất khẩu khoảng
trên dƣới 2% [27], [32, 5].
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nƣớc
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, và Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, đến năm 2000, diện tích vải của cả nƣớc đạt 50.072 ha, trong
đó có 13.500 ha đang cho thu hoạch với sản lƣợng khoảng 74.331 tấn quả tƣơi [1],
[2]. Đến năm 2004, diện tích trồng vải của cả nƣớc đạt đạt 86.396 ha, sản lƣợng đạt
309.153 tấn. Giống đƣợc trồng phổ biến là Thiều Thanh Hà (chiếm trên 95% diện
tích) [6], tập trung ở tỉnh Bắc Giang, Hải Dƣơng, Quảng Ninh. Năm 2003, Bắc
Giang đã đạt 34.892 ha, trong đó 25.361 ha cho thu hoạch với sản lƣợng 57.296 tấn.
Hải Dƣơng có 13.915 ha và 11.401 ha cho thu hoạch với 29.942 tấn. Quảng Ninh
diện tích ít hơn hai tỉnh trên nhƣng cũng đạt 6.321 ha và có 3.681 ha cho thu hoạch
với sản lƣợng 8.130 tấn [23]. Trong quy hoạch, Quảng Ninh sẽ phát triển 3 vạn ha
cây ăn quả đến năm 2010, trong đó nhãn, vải chiếm 50% diện tích cây ăn quả của
toàn tỉnh [17].
Diện tích và sản lƣợng vải tăng cao nhanh chóng, đặc biệt trong giai đoạn từ
năm 1990 - 2003: Năm 2003, diện tích trồng vải mới có 5000 ha, sản lƣợng 10.200 tấn;
Năm 2003, diện tích vải cả nƣớc đã đạt 86.500 ha (tăng 17 lần so với năm 1990), sản
lƣợng 158.687 tấn (tăng 15 lần so với năm 1990) với năng suất gần 3 tấn/ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
Diện
tích (ha)
1996

1997
2000
2002
2004
2007
Năm
Diện tích vải qua các năm ở một số tỉnh trồng vải chủ lực
Quảng Ninh
Bắc Giang
Hải Dƣơng
Từ sau năm 2003, giá vải liên tục giảm thấp, tiêu thụ gặp nhiều khó khăn,
diện tích trồng vải tăng chậm và có xu hƣớng giảm bớt do một phần đƣợc chuyển
đổi sang cây trồng khác. Sau 3 năm, từ 2005 - 2007, diện tích trồng vải giảm 3,4%
(từ 92.000 ha xuống còn 88.900ha.
Bảng 1.3 : Diện tích và sản lượng vải qua các năm của một số tỉnh trồng vải
chủ lực
Năm
Tỉnh/chỉ tiêu
Quảng
Ninh
Bắc
Giang
Hải
Dƣơng
Các tỉnh
khác
Tổng cộng
1996
Diện tích (ha)
1.097

6.099
9.325
755
17.276
Sản lƣợng (tấn)
1.118
6.774
12.500
4.572
24.964
2000
Diện tích (ha)
4.925
20.275
7.268
17.604
50.072
Sản lƣợng (tấn)
4.276
20.248
17.219
32.588
74.331
2004
Diện tích (ha)
5.174
34.926
14.219
32.077
86.396

Sản lƣợng (tấn)
17.349
158.774
47.632
85.398
309.153
2008
Diện tích (ha)
4.800
39.300
13.500
29.300
86.900

Sản lƣợng (tấn)
18.600
206.600
68.500
110.400
404.100
Nguồn: Cục trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008 (số liệu đã được làm tròn số)













Hình 1.1: Diện tích vải qua các năm ở một số tỉnh trồng vải chủ lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Quảng Ninh
Bắc Giang
Hải Dương
Các tỉnh khác


Hình 1.2. Diện tích vải ở một số tỉnh trồng vải chủ lực năm 2008
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
200,000
220,000
240,000
Sản lượng (tấn)
1996 1997 2000 2002 2004 2007
Năm

Sản lượng vải qua các năm ở một số vùng chủ lục
Quảng Ninh
Bắc Giang
Hải Dương

Hình 1.3. Sản lƣợng vải qua các năm ở một số tỉnh trồng vải chủ lực
Năm 2008, diện tích trồng vải của 3 tỉnh chủ lực là Quảng Ninh, Bắc Giang
và Hải Dƣơng là 57.600 ha (chiếm 66,3% diện tích vải cả nƣớc), sản lƣợng đạt
293.700 tấn chiếm trên 73,2% sản lƣợng vải của cả nƣớc. Đến nay, tỉnh trồng vải
nhiều nhất vẫn là tỉnh Bắc Giang với 39.300 ha, sản lƣợng 206.600 tấn.
Năng suất vải bình quân ở nƣớc ta hiện nay ở mức thấp hơn so với các nƣớc
trồng vải khác trong khu vực và không ổn định qua các năm: bình quân chỉ đạt 3 - 4
tấn/ha, năm 2004 bình quân hơn 4,5 tấn/ha, liên tiếp năm 2005, 2006 do điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
thời tiết khô hạn kéo dài khi quả non mới đậu đã gây rụng quả hàng loạt, năng suất
bình quân cả nƣớc chỉ đạt trên 2 tấn/ha, sản lƣợng giảm khoảng 40% so với năm
2004. Năm 2007, năng suất vải đạt hơn 5,5 tấn/ha, đạt sản lƣợng cao nhất với trên
420.000 tấn.
1.2.3. Tình hình tiêu thụ vải ở nƣớc ta
Sản phẩm vải quả đƣợc tiêu thụ ở dạng quả tƣơi và dạng đã qua chế biến:
sấy khô, đóng hộp, vải nghiền (puree). Quả tƣơi đƣợc tiêu thụ chủ yếu trong nội địa,
còn một phần đƣợc xuất khẩu, còn vải đã qua chế biến chủ yếu phục vụ xuất khẩu.
Hiện nay, quả vải tiêu thụ tƣơi chiếm 50 - 55% (trong đó trên 80% đƣợc tiêu thụ
trong nƣớc), vải sấy khô chiếm 35 - 40%, chế biến đồ hộp khoảng 5 - 10%. Hầu hết
sản phẩm vải sấy khô và một phần vải tƣơi đƣợc xuất sang thị trƣờng Trung Quốc,
Hồng Kông, Singapo, Malaysia, Philipin, Nhật và một số nƣớc châu Âu: Pháp, Đức,
Thụy Sĩ, Anh, Nga, Hà Lan… Khối lƣợng xuất khẩu năm 2004 khoảng 2000 tấn vải
hộp, giá trị 1,5 triệu USD và 100 tấn vải đông lạnh, giá trị 100 ngàn USD [8].

Hiện nay, thị trƣờng châu Âu bắt đầu ƣa chuộng mặt hàng cùi vải đóng
hộp của Việt Nam. Tuy nhiên, thị trƣờng xuất khẩu vải tƣơi còn rất hạn chế
do nhiều nguyên nhân nhƣ: khả năng bảo quản của quả vải ngắn, chất lƣợng
về sinh an toàn thực phẩm hạn chế, điều kiện vệ sinh cơ sở hạ tầng sau thu
hoạch kém…
Bảng 1.4. Sản lƣợng các sản phẩm chế biến vải năm 2007

TT
Loại sản phẩm
Sản lƣợng (tấn)
1
Vải hộp, lọ
1.114
2
Purê vải
600
3
Vải lạnh đông IQF
200
4
Vải lạnh đông Block
246

Tổng số
2.160
Nguồn: Tổng Công ty Rau quả Việt Nam - 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Bảng 1.5. Lƣợng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng đầu năm 2007


TT
Mặt hàng
Nƣớc nhập khẩu
Sản lƣợng (tấn)
Giá trị (USD)
1
Vải tƣơi
Hàn Quốc
-
34.000
2
Vải hộp
Nhật Bản
17,35
14.700
Pháp
125,84
116.225
3
Vải đông lạnh
Hà Lan
46,00
51.750
Hàn Quốc
22,00
22.810

Tổng cộng


211,19
239,495
Nguồn: Tổng Công ty Rau quả Việt Nam - 2007

1.3. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY VẢI
1.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Theo Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần (1998) [14], năng suất vải
thƣờng cao ở vùng lạnh, nhiệt độ thấp từ -1,1 đến 4,4
o
C nhƣng không có sƣơng
muối và có thời gian ngủ nghỉ trƣớc phân hóa mầm hoa. Nhiệt độ thấp ức chế việc
sinh ra hooc môn sinh trƣởng, từ đó làm giảm sự phát lộc và tăng khả năng ra hoa.
Về quan hệ giữa nhiệt độ và sinh trƣởng dinh dƣỡng: cây vải sinh trƣởng tốt nhất ở
nhiệt độ bình quân là 21 – 25
o
C. Giống chín muộn ở nhiệt độ 0
o
C và giống chín sớm
ở nhiệt độ 4
o
C thì sinh trƣởng dinh dƣỡng bị ngừng trệ.
Thể nguyên thuỷ của hoa vải là mầm hỗn hợp, có hoa, có lá. Nhiệt độ cao ức
chế sự hình thành các cơ quan hoa mà thiên về sinh trƣởng dinh dƣỡng, thúc đẩy sự
phát triển của lá. Trái lại, nhiệt độ thấp thúc đẩy sự phân hoá cành hoa nhỏ và cơ
quan hoa, ức chế sự phát dục của thể nguyên thuỷ của lá, thiên hƣớng về sinh thực.
Nhiệt độ cũng liên quan đến tỷ lệ hoa cái và hoa đực của vải trong thời gian
phân hoá mầm hoa. Từ tháng 1 đến tháng 3, nhiệt độ bình quân trong ngày càng thấp
thì tỷ lệ hoa cái càng cao, nhiệt độ tăng cao thì tỷ lệ hoa cái lại giảm (bảng 1.6).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Bảng 1.6. Quan hệ giữa nhiệt độ và tỷ lệ hoa cái của vải
Số TT
Nhiệt độ (

o
C)
Tỷ lệ hoa cái (%)
1
12,8
27,4
2
13,1
24,7
3
14,9
9,9
4
15,4
9,0
5
15,9
9,1
6
16,1
20,0
7
16,4
18,3
Nguồn: Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần - 1998

Quá trình phân hoá mầm hoa vải liên quan chặt chẽ tới nhiệt độ thấp của mùa
đông. Năm 1975, Bành Kính Ba theo dõi trên các giống vải Nếp, Hoài Chi cho
thấy thời gian nhiệt độ từ 0 - 10
o
C thuận lợi cho chùm hoa phân nhánh và phân hoá
mầm hoa. Ở điều kiện 11 - 14
o
C cành hoa và lá đều có thể phát triển sớm trở thành
các chùm hoa có giá trị kinh tế. Nhiệt độ 18 - 19
o
C trở xuống vẫn có thể hình thành
chùm hoa nhỏ, nhiều lá nhƣng không có giá trị về kinh tế. Giống vải Trần tử trong
những năm tích luỹ trên 200 giờ nhiệt độ dƣới 7
o
C, quá trình hình thành hoa và đậu
quả tốt, những năm không đủ 150 giờ thì hình thành hoa và đậu quả kém (Nghê
Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần, 1998) [14].
Nhiệt độ còn ảnh hƣởng tới tỷ lệ đực cái của hoa vải. ở Trung Quốc, qua
phân tích 8 năm liên tục từ 1978 - 1985 về quan hệ giữa nhiệt độ bình quân ngày
của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái trong năm đã phát hiện giữa chúng có mối
tƣơng quan nghịch, R = - 0,86 có nghĩa là nhiệt độ càng thấp thì tỷ lệ hoa cái càng
cao. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, nhiệt độ không khí bình quân thời kỳ ra
hoa có tƣơng quan nghịch với thời gian ra hoa (hệ số tƣơng quan R = - 0,9755).
Ngoài ra, nhiệt độ còn ảnh hƣởng tới thời kỳ nở hoa và sự phát triển của quả. Nhiệt
độ bình quân hữu hiệu càng cao thì quả sinh trƣởng, phát triển càng nhanh và ngƣợc
lại (Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần, 1998) [14].
1.3.2. Yêu cầu về ánh sáng
Vải là cây ƣa ánh sáng, vì vậy ngƣời Trung Quốc có câu: “Đương nhật lệ
chi, bối nhật long nhãn”, nghĩa là nhãn có thể chịu bóng râm, quay lƣng về phía

×