Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Quy định của pháp luật về việc mua bán và sáp nhập các công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.09 KB, 19 trang )

Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 3
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 3

2.

Ích lợi của việc nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 3

3.

Giới hạn của đề tài ............................................................................................................... 3

4.

Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................... 3

5.

Bố cục .................................................................................................................................... 4

NỘI DUNG ....................................................................................................................................... 5
1.

QUAN ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG M&A TẠI CÁC CTCP ............... 5
1.1

Khái niệm và các hình thức M&A .............................................................................. 5

1.1.1



Khái niệm .............................................................................................................. 5

1.1.2

Các hình thức của M&A...................................................................................... 6

1.2

Quan điểm của Nhà nước về hoạt động M & A trong các CTCP ............................ 7

1.3
Hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các ngân hàng tiến hành sáp nhập, hợp nhất,
mua lại:...................................................................................................................................... 8
1.4

Những quy định cụ thể trong hoạt động M&A trong CTCP ................................... 9

1.4.1

Trình tự tiến hành hoạt động sáp nhập doanh nghiệp: .................................... 9

1.4.2

Thủ tục tiến hành sáp nhập ............................................................................... 10

1.4.2

Hợp đồng sáp nhập doanh nghiệp : .................................................................. 10


2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG M&A DƯỚI SỰ CHẾ TÀI CỦA
PHÁP LUẬT VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG M&A .............................. 11

3.

2.1

Những thành tựu đạt được của hoạt động M&A .................................................... 11

2.2

Những khó khăn, hạn chế của hoạt động M&A ...................................................... 13

2.3

Đánh giá, đóng góp ý kiến ......................................................................................... 16

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 18

BẢNG PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 19


NHẬN XÉT CỦA GVHD
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta trong nền kinh tế hội nhập thế giới, việc kinh doanh ngày

càng phát triển, nhu cầu mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh ngày càng cao; đồng
thời nền kinh tế đang phải chịu áp lực với tình trạng lạm phát, làm ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần, đặt ra nhiều vấn đề và thách
thức mới. Đứng trước tình hình đó, các công ty cổ phần muốn tồn tại và cạnh tranh
với nhau hoặc với các tổ chức kinh tế nước ngoài khác thì việc “mua bán và sáp
nhập” các công ty cổ phần được xem là phương pháp hữu hiệu nhất để hoạt động
hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh.
Hoạt động mua bán và sáp nhập là một xu hướng toàn cầu, một nhân tố quan
trọng trong việc hoàn thiện các doanh nghiệp và Việt Nam không thể loại trừ làn

sóng ấy. Nhà Nước ta đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đưa ra các điều luật
để điều chỉnh trong bộ luật kinh tế nhằm thúc đẩy hoạt động M&A. Tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đồng thời tìm ra hướng giải quyết,
khắc phục trong thời gian tới. Vì vậy mà đây là vấn đề hết sức quan trọng, rất đáng
quan tâm và tìm hiểu kỹ, đặc biệt là với các bạn sinh viên.
Chính vì những lý do trên mà tôi quyết định nghiên cứu tìm hiểu kĩ về “quy
định của pháp luật về việc mua bán và sáp nhập các công ty cổ phần” để có cái nhìn
chính xác, cặn kẽ hơn về vấn đề này; từ đó có thể áp dụng tốt các điều luật vào kinh
doanh sau này
2.

Ích lợi của việc nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu rõ việc mua bán và sáp nhập công ty cổ phần ở Việt Nam dưới sự

điều chỉnh của các bộ luật kinh tế, đồng thời thấy rõ lợi ích và hạn chế của chúng.
3.

Giới hạn của đề tài
Việc mua bán và sáp nhập các công ty cổ phần ở Việt Nam

4.

Phương pháp nghiên cứu:

3


Dựa trên cơ sở lý thuyết là tìm hiểu các bộ luật kinh tế: luật doanh nghiệp,
luật cạnh tranh, luật đầu tư, luật chứng khoán cùng các dữ liệu về Luật trên các
website

5.

Bố cục
Bài tiểu luận gồm 3 phần:
Quan điểm của Nhà nước về mua bán và sáp nhập các công ty cổ phần
Đánh giá thực trạng về hoạt động M&A dưới sự chế tài của pháp luật và định
hướng phát triển hoạt động M&A
Kết luận

4


NỘI DUNG
1.

QUAN ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG M&A TẠI CÁC

CTCP
1.1

Khái niệm và các hình thức M&A

1.1.1 Khái niệm
Theo Luật cạnh tranh Việt Nam (ra đời năm 2004), tại Chương II, Mục 3,
Điều 17 các khái niệm về sáp nhập và mua lại được Luật định nghĩa như sau:
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh
nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần
tài sản của doanh nghiệp đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành

nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Như vậy, nhìn chung thì khái niệm sáp nhập và mua lại được hiểu theo hệ
thống pháp lý Việt Nam có cùng bản chất là sự hợp nhất của hai hoặc nhiều hơn hai
chủ thể thành một chủ thể duy nhất còn hoạt động, chủ thể còn lại sẽ chấm dứt hoạt
động. Trong sáp nhập, đó là sự hợp nhất của hai chủ thể có cùng tương quan với
nhau về sức mạnh, còn mua lại là hoạt động “cá lớn nuốt cá bé” của chủ thể lớn
mạnh hơn đối với chủ thể yếu hơn. Do đó, hệ quả là việc thanh toán cho một hoạt
động sáp nhập thông thường được thực hiện bằng phương pháp hoán đổi cổ phiếu,
nghĩa là một doanh nghiệp tiến hành sáp nhập và mua lại sẽ thanh toán cho một
doanh nghiệp khác bị sáp nhập và mua lại- cụ thể là cổ đông của doanh nghiệp bị
sáp nhập và mua lại – bằng cổ phiếu phổ thông của nó mới phát hành, còn đối với
mua lại việc thanh toán có thể được thực hiện cả bằng cổ phiếu phổ thông và tiền
mặt

5


1.1.2 Các hình thức của M&A
1.1.2.1

Một số hình thức Sáp nhập
Dựa vào cấu trúc của từng doanh nghiệp, có khá nhiều hình thức sáp nhập

khác nhau. Dưới đây là một số loại hình được phân biệt dựa vào mối quan hệ giữa
hai công ty tiến hành sáp nhập:
Sáp nhập cùng ngành (hay còn gọi là sáp nhập chiều ngang): Diễn ra đối với
hai công ty cùng cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị
trường.
Sáp nhập dọc: Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, ví dụ
giữa một công ty với khách hàng hoặc nhà cung cấp của công ty đó. Chẳng

hạn như nhà cung cấp kem ốc quế sáp nhập với một đơn vị sản xuất kem.
Sáp nhập mở rộng thị trường: Diễn ra đối với hai công ty bán cùng loại sản
phẩm nhưng ở những thị trường khác nhau.
Sáp nhập mở rộng sản phẩm: Diễn ra đối với hai công ty bán những sản
phẩm khác nhau nhưng có liên quan tới nhau trong cùng một thị trường.
Sáp nhập kiểu tập đoàn: Trong trường hợp này, hai công ty không có cùng
lĩnh vực kinh doanh nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh
đa ngành nghề.
Có hai hình thức sáp nhập được phân biệt dựa trên cách thức cơ cấu tài
chính. Mỗi hình thức có những tác động nhất định tới công ty và nhà đầu tư:
Sáp nhập mua: Như chính cái tên này thể hiện, loại hình sáp nhập này xảy ra
khi một công ty mua lại một công ty khác. Việc mua công ty được tiến hành
bằng tiền mặt hoặc thông qua một số công cụ tài chính.
Sáp nhập hợp nhất: với hình thức sáp nhập này, một thương hiệu công ty mới
được hình thành và cả hai công ty được hợp nhất dưới một pháp nhân mới.
Tài chính của hai công ty sẽ được hợp nhất trong công ty mới.

6


1.1.2.2

Các hình thức mua bán
Chúng ta có thể thấy hoạt động mua bán chỉ khác đôi chút so với hình thức

sáp nhập. Trên thực tế, nó có thể chỉ khác về mặt thuật ngữ. Giống như sáp nhập,
mua bán cũng nhằm mục đích đạt được lợi thế quy mô, tăng hiệu quả và thị phần.
Không giống như tất cả các loại hình sáp nhập, mua bán liên quan đến một công ty
mua lại một công ty khác chứ không phải hợp nhất để tạo thành công ty mới.
Trong mua bán, giống như đối với một số giao dịch sáp nhập đã đề cập ở

trên, một công ty có thể mua lại một công ty khác bằng tiền mặt, cổ phiếu hay kết
hợp cả hai loại trên. Một hình thức khác phổ biến trong những thương vụ mua bán
nhỏ hơn là mua tất cả tài sản của công ty bị mua.
Một loại hình mua bán khác là sáp nhập ngược, diễn ra khi một một công ty
tư nhân mua lại một doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn trong một thời gian tương
đối ngắn. Thông thường khi khi một công ty tư nhân có triển vọng lớn và muốn
tăng vốn sẽ mua một công ty đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán và biến
mình thành một công ty đại chúng và được phát hành cổ phiếu.
Nói chung, mục tiêu cuối cùng của tất cả các thương vụ mua bán sáp nhập là
tạo ra sự cộng hưởng và nâng cao giá trị lớn hơn nhiều so với giá trị của từng bên
riêng lẻ. Thành công của mua bán hay sáp nhập phụ thuộc vào việc có đạt được sự
cộng hưởng hay không.
1.2

Quan điểm của Nhà nước về hoạt động M & A trong các CTCP
Tháng 8 năm 2001, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng

Cộng sản Việt Nam khóa IX họp về doanh nghiệp nhà nước và ra nghị quyết của
Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Để triển khai Nghị quyết trung ương này, Thủ tướng Chính
phủ ra Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2002 về việc tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, và Chính phủ

7


ra Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Các văn kiện pháp lý này đã mở ra một giai
đoạn mới của cổ phần hóa - giai đoạn tiến hành ồ ạt. Có thể thấy, các CTCP đóng
vai trò nòng cốt trong nền kinh tế Việt Nam, nhưng bên cạnh đó Nhà nước vẫn

khuyến khích sáp nhập, hợp nhất, mua lại để tăng quy mô các CTCP ngang tầm khu
vực .
Một trong những mục tiêu đối với các CTCP trong giai đoạn này là nâng cao
năng lực cạnh tranh cũng như tăng quy mô vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng
cao chất lượng và khả năng sinh lời của tài sản có. Riêng đối với việc nâng cao vốn
điều lệ, đề án này đề cập tới hàng loạt giải pháp như phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
sáp nhập, hợp nhất, mua lại. Tuy nhiên, Nhà nước chỉ dừng lại ở việc khuyến khích
chứ không dùng mệnh lệnh buộc các CTCP sáp nhập hay hợp nhất, mà phải dựa
trên điều kiện kinh tế và trên cơ sở tự nguyện giữa các CTCP.
Kiên quyết xử lý các CTCP yếu kém và có khả năng gây rủi ro lớn cho hệ
thống các CTCP, bao gồm cả các biện pháp giải thể, phá sản các theo quy định pháp
luật, song đảm bảo không gây tác động lớn về mặt kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện
cho các CTCP mua, bán, hợp nhất, sáp nhập để tăng khả năng cạnh tranh và quy mô
hoạt động.
1.3
Hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các ngân hàng tiến hành sáp nhập,
hợp nhất, mua lại:
Hoạt động M&A được chế tài bởi Luật cạnh tranh năm 2004 với đối tượng
áp dụng là tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi là chung là doanh nghiệp) bao
gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ, công ích, doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động ở Việt Nam
Vấn đề độc quyền được đề cập đến ở:

8


Chương 2, Mục III, điều 16, điều 17, điều 18 – trường hợp tập trung kinh tế
bị cấm- quy định như sau: Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ

trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trường hợp doanh nghiệp sau
khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy
định của pháp luật.
Điều 19 – Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm:1/ Một hoặc
nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào
tình trạng phá sản; 2/ Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc
góp phần phát triển kinh tế-xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Như vậy, tinh thần của Luật cạnh tranh là nhằm khống chế các tác động xấu
của hoạt động M&A bởi hoạt động M&A thường dẫn tới “sự tập trung kinh tế” hay
sẽ dẫn đến tình trạng sẽ xuất hiện các doanh nghiệp có khả năng thao túng thị
trường.
1.4

Những quy định cụ thể trong hoạt động M&A trong CTCP

Đối với việc sáp nhập CTCP, .trình tự và thủ tục sáp nhập được qui định như sau
1.4.1 Trình tự tiến hành hoạt động sáp nhập doanh nghiệp:
Trước tiên, các công ty bị sáp nhập chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo
Điều lệ công ty sáp nhập
Bước hai, các cổ đông của các công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị
sáp nhập thông qua hợp đồng sáp nhập, điều lệ công ty, bầu hoặc bổ nhiệm các
chức danh quan trọng của công ty sáp nhập như bầu hoặc bổ nhiệm chủ tịch HĐTV,
HĐQT, giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty sáp nhập.
Bước ba, trong quá trình thực hiện giao dịch, các chủ sở hữu công ty nhận
sáp nhập ra quyết định sáp nhập công ty.

9


1.4.2 Thủ tục tiến hành sáp nhập

Thủ tục sáp nhập được quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật doanh nghiệp 2005:
a/

Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và soạn thảo Điều lệ công

ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ, trụ sở chính của công ty bị sáp
nhập; thủ tục và điều kiên sáp nhập,; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn
và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị sáp nhập thành vốn góp; cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập,
thời hạn thực hiện sáp nhập doanh nghiệp;
b/

Các thành viên, chủ hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan

thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng kí
kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp
này, hồ sơ đăng kí kinh doanh phải kèm theo hợp dồng sáp nhập. Hợp đồng sáp
nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua;
c/

Sau khi đăng kí kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty

nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp
nhập
1.4.2 Hợp đồng sáp nhập doanh nghiệp :
Hợp đồng sáp nhập doanh nghiệp là cơ sở để các bên tiến hành sáp nhập
doanh nghiệp với các điều khoản để ràng buộc các cam kết, trách nhiệm pháp lí với

nhau và cơ quan công quyền. Không giống như hợp đồng mua bán tài sản, hàng hóa
thông thường, hợp đồng sáp nhập doanh nghiệp còn có các quy định để cam kết giải
quyết hàng loạt vấn đề “ hậu” sáp nhập doanh nghiệp.

10


Hình thức hợp đồng sáp nhập phải bằng văn bản, từ ngữ rõ ràng, nội dung
bao quát được các vấn đề như xác định tư cách của bên bị sáp nhập, bên nhận sáp
nhập; đối tượng ( phải có bảng kê chi tiết); biện pháp bảo đảm hợp đồng ( bảo lãnh/
cầm cố/ thế chấp); các vấn đề về mặt tài chính, kế toán, cổ phần, cổ phiếu, vay nơ,
các thỏa thuận về giải quyết “ hậu” sáp nhập doanh nghiệp, thời điểm chuyển giao
xác lập quyền sở hữu, luật áp dung, hiệu lực hợp đồng.
2.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG M&A DƯỚI SỰ CHẾ

TÀI CỦA PHÁP LUẬT VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
M&A
2.1

Những thành tựu đạt được của hoạt động M&A
Sự hình thành và phát triển của hoạt động sáp nhập doanh nghiệp doanh

nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam sáp nhập doanh nghiệp được xem là lời giải cho
bài toán nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và hiệu quả kinh doanh.
Trên thế giới, hoạt động M&A, trong đó có việc công ty này mua phần lớn hơn
hoặc toàn bộ cổ phần của công ty khác hoặc hai công ty gộp chung cổ phần để trở
thành một công ty mới.
Hoạt động M&A tại Việt Nam đạt kỷ lục mới, với mức tăng trưởng ấn tượng

135% trong năm 2011, giá trị thương vụ vào khoảng 4,7 tỷ USD, Nếu so với các
con số của năm 2010, chỉ có 345 thương vụ, giá trị 1,7 tỷ USD, thì số liệu về giá trị
giao dịch của năm 2011 đã lập một kỷ lục mới. Nhìn vào sơ đồ tăng trưởng, có thể
thấy, kỷ lục này đạt một tầm vóc mới cho năm 2011, được cho là năm của hành
động, năm của thương vụ (tại Diễn đàn M&A Việt Nam 2011, vào thời điểm tháng
3/2011, Nhóm nghiên cứu MAF đã dự báo xu hướng và đặt chủ đề của Diễn đàn là
Time to deal - Thời điểm để hành động).
Ngày 04/10/2011, Hội đồng quản trị hai doanh nghiệp là công ty CP
Vinpearl và công ty CP Vincom đã họp và có nghị quyết thông qua chủ trương sáp

11


nhập công ty CP Vinpearl vào công ty CP Vincom. Sau khi hoàn thành sáp nhập,
doanh nghiệp sẽ hoạt động dưới tên mới là công ty CP tập đoàn Đầu tư Việt Nam
(gọi tắt là tập đoàn Vingoup). Việc sáp nhập công ty CP Vinpearl vào công ty CP
Vincom là một trong những sự kiện sáp nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam từ
trước đến nay. Với những lợi thế sẵn có về chế độ chính trị ổn định, về tình hình
kinh tế có tốc độ phát triển cao, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang rất quan tâm đến
việc đầu tưu vào thị trưưòng Việt Nam. Nắm bắt được nhu cầu trên, tại Việt Nam đã
xuất hiện các sàn giao dịch trực tuyến mua bán, sáp nhập đóng vai trò là cầu nối
giữa các nhà đầu tư trong, ngoài nước với các doanh nghiệp.
Các CTCP thực hiện việc sáp nhập giảm bớt được chi phí đầu tư, và xây
dựng chi nhánh, mạng lưới khách hàng của CTCP bị sáp nhập nên dễ dàng gia nhập
vào thị trường mới. Điển hình, là các Ngân hàng TMCP Phương Nam, Ngân hàng
TMCP Đông Á sau hàng loạt các giao dịch sáp nhập và hợp nhất đã có được mạng
lưới chi nhánh rộng khắp, đặc biệt là ở các tỉnh.
Việc bán cổ phần của các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước cho các
tập đoàn ngân hàng lớn của nước ngoài không chỉ giúp nâng cao năng lực tài chính,
nâng cao uy tín quốc tế, thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị phần mà các đối tác

nước ngoài còn trợ giúp cho các ngân hàng trong nước về mặt kỹ thuật, công nghệ,
quản trị ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước cũng đang có xu hướng bán
cổ phần cho các nhà đầu tư trong nước là các tổ chức phi tài chính, và các tổ chức
tài chính ngân hàng để nâng vốn điều lệ, thực hiện liên kết, liên danh trên tất cả các
lĩnh vực, và là một trong những dấu hiệu đầu tiên của hoạt động M&A giữa các
ngân hàng thương mại trong nước và thành lập các tập đoàn tài chính ngân hàng
trong tương lai.

12


2.2

Những khó khăn, hạn chế của hoạt động M&A
Hạn chế về pháp luật điều chỉnh và việc thi hành hiện nay, các quy định liên

quan đến hoạt động sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam được quy định trong nhiều
văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư,
luật cạnh tranh… Tuy nhiên, các quy định này hầu như mới chỉ dừng lại ở việc xác
lập về mặt hình thức của hoạt động sáp nhập doanh nghiệp, tức là chỉ giải quyết vấn
đề về mặt “thay tên, đổi họ” cho doanh nghiệp. Trong khi đó, sáp nhập doanh
nghiệp là một giao dịch thương mại, tài chính, đòi hỏi phải có quy định cụ thể, có
cơ chế của thị trường để chào bán, chào mua doanh nghiệp, giá cả, cung cấp thông
tin chuyển giao và xác lập sở hữu, chuyển dịch tưu cách pháp nhân, cổ phần, cổ
phiếu, các nghĩa vụ tài chính, đất đai, người lao động, thương hiệu… đồng thời còn
hàng loạt vấn đề liên quan trực tiếp như kiểm soát, định giá, tư vấn, môi giới, bảo
mật thông tin, cơ chế giải quyết tranh chấp… Những vấn đề mà đến nay Nhà nước
ta còn bỏ nhỏ
Hiện Nhà nước đang khống chế tỷ lệ sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư

chiến lược nước ngoài nhưng trong thời gian sắp tới sẽ có nhiều thay đổi về tỷ lệ sở
hữu theo lộ trình hội nhập, việc sáp nhập mua lại, hợp nhất thông qua con đường sở
hữu cổ phiếu phát hành sẽ là điều không thể tránh khỏi.
Những khoảng trống pháp lý cản trở hoạt động M&A
Pháp luật điều chỉnh hoạt động M&A hiện còn sơ sài, chủ yếu mới chỉ xác
lập nguyên tắc và hình thức pháp lý cho các hoạt động M&A. Về mặt nội dung, còn
những mâu thuẫn, chồng chéo và thiếu nhiều quy định cụ thể, rõ ràng. Chính điều
này đã tạo nên những khoảng trống pháp lý trong việc điều chỉnh hoạt động M&A,
gây khó khăn cho doanh nghiệp. Một số vướng mắc pháp lý mà doanh nghiệp
thường gặp là:
Lựa chọn luật áp dụng

13


Pháp luật về M&A được quy định rải rác trong các đạo luật như: Bộ luật Dân
sự 2005 (Điều 94, 95), Luật Doanh nghiệp 2005 (Điều 107, 108), Luật Đầu tư 2005
(Điều 21, 25, 26), Luật Cạnh tranh 2004 (Điều 16 đến 24), Luật Chứng khoán 2006
(Điều 29, 32, 69)… Điều đáng nói là, mỗi luật điều chỉnh hoạt động M&A từ một
góc độ khác nhau. Luật Doanh nghiệp quy định về M&A như là hình thức tổ chức
lại doanh nghiệp. Luật Đầu tư quy định M&A như là hình thức đầu tư trực tiếp.
Luật Cạnh tranh quy định M&A như là hình thức tập trung kinh tế… Do vậy, doanh
nghiệp rất lúng túng khi lựa chọn luật áp dụng để thực hiện thương vụ M&A của
mình.
Phương thức tiến hành M&A
Có rất nhiều phương thức tiến hành một vụ sáp nhập, nhưng phổ biến hơn cả
là phương thức doanh nghiệp nhận sáp nhập phát hành thêm cổ phần (riêng lẻ) để
hoán đổi cổ phần của doanh nghiệp bị sáp nhập. Phương thức này dẫn đến cổ phiếu
của doanh nghiệp nhận sáp nhập bị pha loãng, do vậy, các cổ đông cũ thường không
mặn mà. Mặt khác, theo Nghị định 01/2010/NĐ-CP, cổ phần chào bán riêng lẻ sẽ bị

hạn chế chuyển nhượng trong vòng 1 năm. Bởi vậy, cổ đông của công ty nhận sáp
nhập cũng bị giảm cơ hội hiện thực hóa lợi nhuận do sáp nhập mang lại. Ngoài ra,
điều kiện, thủ tục, hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi hiện nay tạm thời
áp dụng theo Nghị định 01/2010/NĐ-CP, vốn không được thiết kế cho mục đích
này, nên có nhiều quy định không phù hợp. Do vậy, cần có văn bản riêng quy định
về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi.
Xác định giá và tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu
Hiện có rất nhiều đơn vị tư vấn hỗ trợ xác định giá cổ phiếu và tỷ lệ hoán đổi
cổ phiếu của doanh nghiệp tham gia sáp nhập, trong khi chưa có sự thẩm định và
xếp hạng chính thức về năng lực pháp lý và uy tín của các đơn vị này. Vì vậy, các
doanh nghiệp tham gia sáp nhập rất khó lựa chọn đơn vị tư vấn phù hợp, đáng tin
cậy. Phương pháp xác định giá cổ phiếu hoán đổi cũng rất đa dạng, trong đó 4

14


phương pháp chủ yếu là: tài sản ròng; so sánh; giá thị trường; và giá trị sổ sách.
Việc áp dụng phương pháp nào là do sự thống nhất giữa đơn vị tư vấn và doanh
nghiệp tham gia sáp nhập. Vì thế, các đơn vị tư vấn có thể chủ động thay đổi giá trị
cổ phiếu của doanh nghiệp (như thường thấy ở các vụ M&A nội bộ). Kết quả định
giá cổ phiếu và xác định tỷ lệ hoán đổi vì vậy thường được cho là có lợi cho cổ
đông của công ty này và bất lợi cho cổ đông của công ty kia.
Điển hình là thương vụ sáp nhập của Ngân hàng TMCP phát triển nhà Hà
Nội (HBB) vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) hồi tháng 8 năm 2012.
Sau khi sáp nhập thì tỷ lệ hoán đổi với cổ đông HBB là 1:0,75 (1 cổ phiếu HBB
nhận được 0,75 cổ phiếu SHB). Trong khi đó, với việc sáp nhập, cổ đông SHB sẽ
được nhận thêm cổ phiếu, tỷ lệ thực hiện đối với cổ đông SHB là 1:0,21 (cổ đông sở
hữu 1 cổ phiếu sẽ nhận được 0,21 cổ phiếu mới).
Thông qua điều lệ công ty sau sáp nhập
Theo quy định hiện hành, phương án sáp nhập sẽ do Đại hội đồng cổ đông

(ĐHĐCĐ) của từng công ty thông qua trước khi sáp nhập, còn điều lệ công ty sau
sáp nhập sẽ được thông qua sau khi việc sáp nhập hoàn tất. Và do vậy, nó thường
thể hiện ý chí và quyền lợi của cổ đông công ty nhận sáp nhập, bởi khi đó, họ nắm
lợi thế kiểm soát công ty. Vì thế, nhiều ý kiến cho rằng, cùng với phương án sáp
nhập, dự thảo điều lệ công ty sau sáp nhập cũng phải được ĐHĐCĐ của các công ty
xem xét thông qua trước khi tiến hành vụ sáp nhập.
Đăng ký lại vốn điều lệ
Việc xác định mức vốn điều lệ mới của công ty sau sáp nhập vẫn còn nhiều ý
kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng, vốn điều lệ của công ty sau sáp nhập là tổng
mức vốn điều lệ của hai công ty đã đăng ký trước đó. Nhưng cũng có ý kiến cho
rằng, vốn điều lệ của công ty sau sáp nhập phải bằng tổng giá trị cổ phần của 2 công
ty được định giá khi sáp nhập, bao gồm cả phần thặng dư do định giá (nếu có). Do

15


chưa có quy định cụ thể, nên việc đăng ký vốn điều lệ của công ty sau sáp nhập trên
thực tế tùy thuộc vào sự chấp thuận của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Việc tham gia quản lý, điều hành công ty sau khi mua lại cổ phần
Theo Điều 51, Luật Doanh nghiệp, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên
10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm
soát. Với quy định này, sẽ xảy ra khả năng một cổ đông mua một lượng lớn cổ
phiếu của doanh nghiệp ngay trước thềm ĐHĐCĐ thường niên, nhưng không thể đề
cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát vì chưa đảm bảo điều kiện sở hữu cổ phiếu
liên tục ít nhất 6 tháng. Điều này gây ra rủi ro cho chính cổ đông đó khi đã bỏ một
lượng lớn tiền vào công ty, nhưng lại không được tham gia quản lý, điều hành và
làm cho công ty tốt hơn.
2.3


Đánh giá, đóng góp ý kiến
Cần hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động M&A về cơ chế chính sách

quản lý chung
Hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động M&A có hai vấn đề quan tâm, thứ
nhất là bảo vệ tính cạnh tranh của thị trường; thứ hai là bảo vệ quyền lợi của cổ
đông, nhất là cổ đông thiểu số vì thế hành lang pháp lý cho hoạt động này phải đồng
bộ và có sự quan tâm của tất cả các bộ, ngành có liên quan. Nội dung chủ đạo trước
mắt của khung pháp lý cho hoạt động M&A là nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc
sáp nhập và mua lại giữa các doanh nghiệp Việt Nam diễn ra nhanh chóng và hiệu
quả.
Bảo vệ tính cạnh tranh của thị trường
Hoạt động M&A trong tất cả các lĩnh vực trước hết chịu sự điều chỉnh chung
và chi phối của Luật cạnh tranh.

16


Luật cạnh tranh hiện nay cấm những hoạt động sáp nhập và mua lại có thể
dẫn tới việc một doanh nghiệp có mức tập trung kinh tế lớn hơn 50% thị trường liên
quan. Tuy nhiên, Luật cạnh tranh và các văn bản dưới luật không có quy định rõ
ràng về “ khái niệm thị trường liên quan”, điều này gây khó khăn cho các CTCP và
các cơ quan quản lý sẽ lúng túng khi xác định thế nào là thị trường liên quan khi
tiến hành một hoạt động M&A. Vì vậy hoạt động M&A cần có các văn bản qui định
cụ thể và được điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn
Bảo vệ quyền lợi của cổ đông, nhất là cổ đông thiểu số
Vấn đề thứ hai mà pháp luật quan tâm là quyền lợi của cổ đông thiểu số vì các
cổ đông lớn luôn biết cách bảo vệ quyền lợi của họ trong các vụ sáp nhập trong khi
đó các cổ đông thiểu số có thể bị gạt ra khỏi các quyết định sáp nhập. Nếu không
được tôn trọng, lợi ích của nhóm cổ đông thiểu số có thể bị gạt ra khỏi các quyết

định sáp nhập hoặc có thể bị lợi dụng để làm lợi cho các cổ đông lớn. Do đó, Nhà
nước cần nhìn M&A trên góc độ bảo vệ lợi ích của cổ đông thiểu số. Điều này, phải
quy định nâng cao tỷ lệ phiếu bầu cần phải đạt được trong các cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông để thông qua những quyết định lớn của Công ty trong đó có hoạt
động M&A. Các Công ty có thể dựa vào Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán để
thông qua bản điều lệ bảo vệ quyền lợi của các cổ đông trong trường hợp không
muốn bị thâu tóm và đây tũng là một trong các chiến thuật mà các công ty phải sử
dụng để bảo vệ mình tránh bị thâu tóm trong làn sóng hoạt động M&A sắp tới.

17


3. KẾT LUẬN
Hoạt động M&A là nhân tố tất yếu và không tránh khỏi trong thời gian sắp
tới, thêm vào đó, đây là hoạt động rất phức tạp, đa dạng nên các công ty cổ phần
trong nước phải có sự trang bị kiến thức về hoạt động M&A đầy đủ để tránh bị
động trước làn sóng này sẽ diễn ra dữ dội trong thời gian tới.
Từ việc tìm hiểu về hoạt động sáp nhập và mua lại có thể khẳng định một
trong những yếu tố thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua bán không chỉ có tác nhân
thị trường mà còn có “bàn tay hữu hình” của Nhà nước, từ đó đưa ra định hướng
xây dựng chiến lược củng cố và phát triển các công ty cổ phần thông qua hoạt động
M&A. M&A ngày càng giữ một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
trong nước và đặc biệt có thể đưa nên kinh tế Việt Nam có những bước tiến vượt
bậc. Và để hoạt động M&A được diễn ra thành công, Nhà nước cần phải hoàn thiện
hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động này.

18


BẢNG PHỤ LỤC

M&A: Sáp nhập và mua bán (mergers and acquisitions)
CTCP: Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
Bàn tay hữu hình: “Bàn tay hữu hình” là sự can thiệp và điều tiết thị trường của nhà
nước thông qua các cơ chế, chính sách và công cụ điều hành kinh tế vĩ mô. Ngoài ra
có “Bàn tay vô hình” là các quy luật vận động tự nhiên của kinh tế thị trường. Quá
trình điều tiết nền kinh tế của mọi quốc gia đều được vận hành bằng cả hai bàn tay
“hữu hình” và “vô hình” (theo từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia)
Các nguồn tư liệu:
Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp 2005, luật cạnh tranh 2004 và các bộ luật
có nội dung liên quan khác
Theo Từ điển Bách Khoa toàn thư Wikipedia
Các website:
www.thesaigontimes.vn
danluat.thuvienphapluat.vn
www.maf.vn
luanvan.com
www.sanduan.vn

19



×