Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.41 KB, 47 trang )

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm 2008 là một năm mà nền kinh tế thế giới đầy biến động. Giá xăng
dầu thế giới thay đổi liên tục, giá cả thị trường từ đó mà cũng thay đổi chóng mặt
làm cho mọi người cho dù bàng quan nhất hay các nhà kinh tế đều vô cùng lo
lắng cho tương lai sắp tới. Hàng loạt các sự kiện khác trong lĩnh vực: đầu tư tài
chính, chứng khoán, xuất khẩu, giá xăng dầu trên thế giới … liên tục thay đổi có
lúc như đóng băng làm cho các nhà kinh tế vô cùng đau đầu để tìm ra một giải
pháp hữu hiệu chung cho nền kinh tế biến động như hiện nay.
Hơn thế nữa Việt Nam chỉ mới chính thức gia nhập WTO chỉ vài năm gần
đây. Và trong tình hình đó để tồn tại, phát triển và hội nhập thắng lợi các doanh
nghiệp Việt Nam phải luôn tự rà soát lại mình, hoạt động ngày càng có hiệu quả
hơn, tập trung khắc phục các mặt hạn chế, để làm được điều đó thì việc sử dụng
vốn đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Sự quản lý và sử dụng đồng vốn nhà nước có hiệu quả hay không có thể
thấy được qua phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Theo
định kỳ, các doanh nghiệp đều có báo cáo tài chính phản ảnh kết quả và tình hình
các mặt hoạt động bằng các chỉ tiêu kinh tế nhằm mục đích cung cấp các thông
tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các tổ chức hoặc
những người cần sử dụng chúng. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thông tin trên báo
cáo tài chính của những đối tượng rất khác nhau, phụ thuộc vào nhu cầu của họ.
Nhiều doanh nghiệp nhà nước không coi hiệu quả sử dụng đồng vốn mang tính
sống còn, nhiều công ty nếu tính đúng tính đủ thì lỗ nặng, nhưng vẫn báo cáo có
lợi nhuận và được khen thưởng.
Bên cạnh việc sử dụng kém hiệu quả nguồn vốn của nhà nước của một số
doanh nghiệp thì cũng có không ít các doanh nghiệp nhà nước nhiều năm qua đã
không ngừng phát triển, bắt kịp đà tiến bộ và phát triển của thế giới, làm cho
đồng vốn của nhà nước được sử dụng một cách có hiệu quả, trong đó Công ty Cổ


phần vật tư Hậu Giang là một doanh nghiệp điển hình. Sản phẩm của công ty
GVHD: Nguyễn Thuý An

1

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
được nhiều người đón nhận và thị trường ngày một lớn hơn được mở rộng
hơn.Vì tầm quan trọng rất lớn của việc tính toán và sử dụng vốn trong công ty do
đó tôi quyết định lấy đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công
ty cổ phần vật tư Hậu Giang” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công ty cổ phần vật tư Hậu
Giang tìm ra mặt mạnh, mặt yếu để từ đó đưa ra giải pháp thích hợp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thôngqua các chỉ số: cơ cấu
đầu tư vốn, khả năng thanh toán, tỷ suất sinh lợi trên vốn…
 Từ kết quả phân tích thực trạng bổ sung và đề xuất một số biện pháp để
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta căn cứ vào đâu?
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty để làm gì?
1.4 ĐỐI TƯỢNG & PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian:
Quá trình nghiên cứu được diễn ra tại Công ty Cổ phần vật tư Hậu Giang.
1.4.2 Thời gian:

Các số liệu được dùng để phân tích trong đề tài được lấy trong khoảng
thời gian từ năm 2006 - 2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu:
Là nguồn vốn của công ty và việc sử dụng nguồn vốn của Công ty Cổ
phần vật tư Hậu Giang.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
 Phạm Hà Phương (2008), Xây dựng chiến lược kinh doanh vật liệu
xây dựng cho công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, Quản trị kinh doanh tổng hợp
K30 Đại học Cần Thơ.

GVHD: Nguyễn Thuý An

2

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
Về phương pháp thực hiện, chủ yếu tác giả sử dụng phương pháp phân
tích bằng ma trận SWOT và ma trận QSPM để xây dựng chiến lược kinh doanh
cho công ty cổ phần vật tư Hậu Giang giai đoạn 2008 – 2010. Tác giả đã có
nhiều tìm tòi trong việc tìm hiểu phân tích môi trường kinh doanh cả trong cũng
như ngoài công ty của công ty tong suốt thời gian từ năm 2005 – 2007. Đồng thời
cũng rất quan tâm theo sát các mặt hàng chủ đạo mà công ty đang kinh doanh.
Có sự so sánh và nhận xét rất tinh tế, mang tính khách quan phù hợp với tình
hình thực tế của công ty. Đưa ra 3 chiến lược: thâm nhập thị trường, phát triển thị
trường và đa dạng hoá đồng tâm dựa trên những lợi thế mà công ty có cũng như
đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế những khuyết điểm của công ty trong quá
trình thực hiện nhằm hỗ trợ chiến lược khi được đưa vào thực thi đạt kết quả tối
ưu nhất.

Trần Trọng Tín (2007), Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại
công ty xăng dầu Tây Nam Bộ, Quản trị kinh doanh tổng hợp K29 Đại học Cần
Thơ.
Tác giả đã phân tích thực trạng và hiệu quả của công ty xăng dầu Tây
Nam Bộ rất rõ ràng rành mạch bằng các biện pháp so sánh. Mọi hoạt động của
công ty qua các năm được tác giả thể hiện rất sinh động thông qua các kết quả
tính chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, các chỉ số tài chính. Cung cấp hệ thống số liệu
đầy đủ bằng dạng bảng giúp ta dễ dàng theo dõi và qua đó cũng giải thích nguyên
nhân tăng giảm từng khoản mục, từng nghành hàng. Và cũng dựa vào đó đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
 Nguyễn Thị Bạch Tuyết (2006), Chiến lược nghiên cứu và thâm nhập
thị trường của Công ty Cổ phần vật tư Hậu Giang, Thương mại và dịch vụ K3
Đại học dân lập Cửu Long.
Chiến lược nghiên cứu và thâm nhập thị trường của công ty cổ phần vật tư
Hậu Giang được tác giả Bạch Tuyết thể hiển ngắn gọn và dễ hiểu. Dựa vào
Marketing Mix về các giải pháp 4P gồm có: sản phẩm, giá cả, phân phối, khuyến
mãi. Đi sâu nghiên cứu các thị trường tiềm năng cũng như các thị trường truyền
thống; nhà cung ứng cũng như khách hàng, những đối thủ cạnh tranh hiện tại và
những đối thủ tiềm ẩn. Tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như những
GVHD: Nguyễn Thuý An

3

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
nguy cơ trước mắt. Đề ra mục tiêu và nhiệm vụ của công ty trong tương lai. Từ
đó đưa ra các chiến lựơc thâm nhập thị trường theo hướng 4P kèm theo những
đánh giá về ưu điểm và hạn chế của nó khi thực hiện.

 Hồ Thanh Tâm ( 2007 ), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
thuốc lá Cửu Long
Phân tích rõ ràng, xúc tích các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn, đưa ra nhận
xét khách quan. Giúp ta nhận định vấn đề một cách chính xác từ đó đưa ra
phương hướng cũng như giải pháp phù hợp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong tương lai

GVHD: Nguyễn Thuý An

4

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm về vốn.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Vốn kinh doanh sau khi ứng ra được sử dụng vào kinh doanh và sau một chu kỳ
hoạt động, phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động tiếp theo. Vốn
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau và căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể
nhận biết doanh nghiệp đó thuộc loại nào.
2.1.1.1 Vốn cố định
-Vốn cố định: là giá trị ứng trước về tài sản cố định của doanh nghiệp.
-Đặc điểm: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,

nó luân chuyển dần giá trị vào giá trị của sản phẩm cho đến khi tài sản cố định
hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định bị tách ra thành 2 phần:
 Một bộ phận giá trị tương ứng với phần giá trị của hao mòn sẽ gia
nhập vào giá thành sản phẩm và được tích lũy lại khi sản phẩm được tiêu thụ gọi
là quỹ khấu hao cơ bản.
 Còn bộ phận khác đặc trưng cho phần giá trị còn lại của tài sản cố
định.
Theo quyết định số: 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng
Bộ Tài Chính thì những tư liệu lao động nào thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn
dưới đây thì được coi là tài sản cố định (TSCĐ):
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
GVHD: Nguyễn Thuý An

5

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
2.1.1.2 Vốn lưu động
a. Khái niệm
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được
thường xuyên, liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần tuần hoàn liên tục

và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý tốt vốn lưu động người ta phân vốn lưu động thành 3 loại:
* Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: Thể hiện dưới
dạng nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, bao bì...
* Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: Loại vốn này thể
hiện dưới dạng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi chờ phân bổ...
* Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông: Loại vốn này thể hiện
dưới dạng thành phẩm nhập kho chuẩn bị tiêu thụ, tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân
hàng, những khoản nợ phải thu, phải trả, tạm ứng, mua bán hàng hoá....
c. Kết cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số
vốn lưu động. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp cho thấy được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Một trong những điều kiện đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục và thường xuyên là vốn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có cơ sở vật chất kỹ thuật, phải có một số tiền mặt nhất
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.... đó chính là vốn.

GVHD: Nguyễn Thuý An

6

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân



Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
- Vốn quyết định qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
vốn mạnh thì hoạt động kinh doanh sẽ phong phú đa dạng và sẽ dễ cạnh tranh
trên thương trường.
- Trong thực tế, một doanh nghiệp có vốn lớn sẽ thu hút được nhiều quan
hệ làm ăn, đảm bảo uy tín về các khoản thanh toán nợ của doanh nghiệp.
- Vốn giúp nguồn dự trữ hàng hoá dồi dào, nhằm đáp ứng yêu cầu sản
xuất của doanh nghiệp liên tục và không bị ảnh hưởng của mùa vụ hay biến động
của thị thường.
- Vốn góp phần cải tiến qui trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành và tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh trên thị
trường trong và ngoài nước.
2.1.3 Sự cần thiết của việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề
then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được
chất lượng sản xuất kinh doanh, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu cũng
như những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nắm được thực
trạng hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời xác định rõ nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp thích ứng với các điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời tiết kiệm
được nguồn vốn cho doanh nghiệp.

2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1.4.1 Phân tích khả năng thanh toán.
TSLĐ & đầu tư ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện thời (lần) =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
GVHD: Nguyễn Thuý An

7

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh (lần) =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể
chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán bằng tiền (lần) =

Tiền mặt
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng về tiền mặt để thanh toán nợ ngắn hạn

2.1.4.2 Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn.
 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu
Số vòng quay vốn cố định (vòng) =

Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết khi một đồng vốn cố định được bỏ ra thì sẽ thu về
bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Doanh thu
Số vòng quay vốn lưu động (vòng)

=
Vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết cứ một vòng quay của một đồng vốn lưu động thì tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.

GVHD: Nguyễn Thuý An

8

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng vốn vay

=
Nợ phải trả

Doanh thu

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
Vòng quay vốn =
Tổng Nguồn vốn
2.1.4.3 Chỉ số về khả năng sinh lời:
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lợi trên vốn cố định (%) =

x 100%
Vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết khi một đồng vốn cố định được bỏ ra thì sẽ thu về
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lợi trên vốn lưu động (%) =

x 100%
Vốn lưu động

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn lưu động.
Lợi nhuận
Mức sinh lợi trên tổng số vốn (%) =

x 100%
Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận

Mức lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (%) =


Vốn chủ sở hữu

x 100%

Lợi nhuận
Mức lợi nhuận trên nợ phải trả (%)

=

x 100%
Nợ phải trả

GVHD: Nguyễn Thuý An

9

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
2.1.4.4 Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn:
a. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Vốn lưu động
Tỷ suất đầu tư vốn lưu động =

x 100%
Tổng nguồn vốn

Vốn cố định
Tỷ suất đầu tư vốn cố định =


x 100%
Tổng nguồn vốn

b. Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả
Tỷ số nợ

=

x 100%
Tổng nguồn vốn

Tỷ số Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu được thu thập từ bảng cân đối
kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua
các năm 2006 - 2008.
2.2.2 Phương pháp phân tích
Sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh giản đơn để phân tích hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty thông qua phân tích kết quả bảo toàn vốn, đầu tư vốn
cho sản xuất, tái sản xuất và đánh giá sự tăng trưởng của Công ty.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng
phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được: xác
định số gốc để so sánh và điều kiện so sánh.
Số liệu phân tích được thể hiện dưới ba hình thức:
+ Số tuyệt đối
+ Số tương đối

+ Số bình quân
GVHD: Nguyễn Thuý An

10

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

CHƯƠNG 3:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
HẬU GIANG
3.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang có tên giao dịch quốc tế là HAU
GIANG MATERIALS JOINT-STOCK COMPANY.
Có tên viết tắt là HAMACO.
Vốn điều lệ: 24.953.600.000
Tru sở: 184 Trần Hưng Đạo, phường An Nghiệp, quận Ninh Kiều, TP Cần
Thơ
Ngày 03/03/1976 Bộ trưởng Bộ vật tư ký quyết định số 245/VT-QĐ về
việc thành lập Công ty Vật tư tỉnh Hậu Giang sau ngày Miền Nam hoàn toàn
giải phóng và nhân dân ta bắt đầu bước vào công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước. Công ty được thành lập trên cơ sở sáp nhập 5 đơn vị: Ty Vật tư Kỹ
thuật TP. Cần Thơ, Công ty Xăng dầu TP. Cần Thơ, Ty Vật tư tỉnh Cần Thơ,
Công ty Xăng dầu tỉnh Cần Thơ, Công ty Xăng dầu Sóc Trăng. Công ty có
nhiệm vụ tiếp nhận và cung ứng vật tư hàng hóa trên địa bàn TP. Cần Thơ và 14
huyện thị trong tỉnh Hậu Giang.
Năm 1991 khi tách tỉnh Hậu Giang thành tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Cần

Thơ, Công ty đổi tên thành Công ty Vật tư tỉnh Cần Thơ. Năm 1993 tiếp tục đổi
tên thành Công ty Vật tư Tổng hợp Hậu Giang. Đây là thời điểm Công ty phát
triển thêm mặt hàng gas đốt, bếp gas, phụ tùng ngành gas.
Năm 2000 Để đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng tại thị trường TP. Cần
Thơ, Công ty thành lập thêm trung tâm kinh vật liệu xây dựng doanh 26B, nay là
Cửa hàng Vật tư Trà Nóc. Năm 2001 công ty tiếp tục thành lập Chi nhánh TP.
HCM để mở rộng mạng lưới kinh doanh tại TP. HCM. Năm 2002 nhằm phát
triển thị trường Bạc Liêu, Sóc Trăng, Công ty thành lập chi nhánh Bạc Liêu.
Năm 2003: Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao
động hạng nhất. Đồng thời Công ty bắt đầu phát triển thêm mặt hàng dầu nhờn.
GVHD: Nguyễn Thuý An

11

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
Tháng 4 năm 2003, Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Vật tư Hậu
Giang (Hamaco). Năm 2004 khi tỉnh Cần Thơ được tách thành TP. Cần Thơ và
tỉnh Hậu Giang, Hamaco thành lập Chi nhánh Vị Thanh để đẩy mạnh kinh
doanh tại tỉnh Hậu Giang.
Năm 2007: Hamaco thành lập Chi nhánh Sóc Trăng tại thị xã Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng nhằm đẩy mạnh khai thác thị trường Sóc Trăng. Công ty đã được
cấp chứng nhận “Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2000”. Điều này khẳng định rằng Hamaco luôn đề cao chất lượng trong
quản lý nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Hamaco nằm trong bảng xếp hạng “500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2007” do Vietnamnet tổ chức bình chọn.
Năm 2008 Hamaco khai trương Tổng kho Trà Nóc với diện tích 10.000

m3 sử dụng hệ thống cần trục nhập xuất hàng đồng thời, nhằm đảm bảo xuất
hàng nhanh chóng cho khách hàng.Hamaco tiếp tục đầu tư Kho C22 Lê Hồng
Phong với diện tích gần 10.000 m 3 để phát triển mặt hàng cát, đá và kinh doanh
thêm mặt hàng xăng dầu và bê tông
Ngày 10/03/2009 Hamaco đã làm lễ đón nhận Huân chương Độc lập
Hạng ba do Nhà nước tặng thưởng.
3.2 CHỨC NĂNG,NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY
3.2.1 Chức năng:Chuyên kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng,
gas dầu nhờn và xăng dầu.
3.2.2 Nhiệm vụ:
• Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình theo quy
chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
• Thường xuyên nghiên cứu thị trường, cũng như những biến động của môi
trường kinh doanh có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
• Tích luỹ nguồn vốn để phát triển kinh doanh, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn hiện có. Huy động được nhiều vốn để tăng khả năng phát triển kinh doanh.
• Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với các
đối tác làm ăn nhằm nâng cao uy tín của công ty trên thương trường.
GVHD: Nguyễn Thuý An

12

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
• Tuân thủ mọi chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước, làm tròn
nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
• Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chú trọng việc đào tạo cán bộ công nhân viên
nâng cao trình độ quản lý phát huy năng lực cá nhân.

3.2.3 Mục tiêu:
 Giữ vững và phát triển thị trường các mặt hàng truyền thống của công ty.
 Chú ý phát triển thị trường bán lẻ và thị trường nông thôn.
 Đa dạng hoá ngành hàng thuộc các mặt hàng gần gủi với mặt hàng truyền
thống.
 Cơ cấu ngành hàng hợp lý.
 Tốc độ phát triển bình quân từ 5-15% /năm tuỳ theo từng ngành hàng.
 Giảm nợ quá hạn.
 Quan tâm đến việc đào tạo và đãi ngộ cán bộ.
 Trả cổ tức cho cổ đông hợp lý.
 Bảo tồn và phát triển vốn.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
3.3.1 Cơ cấu tổ chức: Công ty có đội ngũ nhân viên quản lý có trình độ
nghiệp vụ cao, năng động, sáng tạo, ham học hỏi, có khả năng tiếp thu và thực
hiện công việc nhanh chóng.
 Hội đồng quàn trị và ban giám đốc: Có chủ tịch hội đồng quản trị,
giám đốc và phó giám đốc. Lo tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ
hoạt động kinh doanh. Thực hiện các nghị quyết của các đại hội cổ đông, Hội
đồng quản trị về kế hoạch kinh doanh đầu tư và xây dựng. Kiến nghị về số lượng
chức danh và bổ nhiệm miễn nhiệm các cán bộ quản lý.

GVHD: Nguyễn Thuý An

13

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
Hình 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG

BAN
BANKIỂM
KIỂMSOÁT
SOÁT

HỘI
HỘIĐỒNG
ĐỒNGQUẢN
QUẢNTRỊ
TRỊ

GIÁM
GIÁMĐỐC
ĐỐC

PHÓ
PHÓGĐ
GĐKINH
KINH
DOANH
DOANH

CHI
CHINHÁNH
NHÁNH
BẠC
BẠCLIÊU
LIÊU

CHI NHÁNH

NHÁNH
CHI
TP.HCM
TP.HCM

PHÒNG
PHÒNGKẾ
KẾTOÁN
TOÁN

CHI
CHINHÁNH
NHÁNH
VỊ
VỊTHANH
THANH

CHI NHÁNH
NHÁNH
CHI
SÓC TRĂNG
TRĂNG
SÓC

PHÒNG
PHÒNGKẾ
KẾHOẠCH
HOẠCH
-- MARKETING
MARKETING


TỔ TIN
TIN HỌC
HỌC
TỔ

PHÒNG
PHÒNGXÂY
XÂYDỰNG
DỰNG

CƠBẢN
BẢN

PHÒNG KINH
KINH
PHÒNG
DOANH GAS
GAS
DOANH

PHÒNG
PHÒNGKINH
KINHDOANH
DOANH
XĂNG
XĂNGDẦU
DẦU--DẦU
DẦU
NHƠN

NHƠN

BỘ PHẬN
PHẬN
BỘ
BÊ TÔNG
TÔNG TƯƠI
TƯƠI


PHÒNG
PHÒNGKINH
KINH
DOANH
DOANHVẬT
VẬTLIỆU
LIỆU
XÂY
XÂYDỰNG
DỰNG
CỬA HÀNG
HÀNG VẬT
VẬT
CỬA
TƯ SỐ
SỐ 11


PHÒNG TỔ
TỔ

PHÒNG
CHỨC -- HANH
HANH
CHỨC
CÁNH
CÁNH

CỬA HÀNG
HÀNG
CỬA
XĂNG DẦU
DẦU
XĂNG
HAMACO
HAMACO

CỬA HÀNG
HÀNG VẬT
VẬT
CỬA

SỐ
2
TƯ SỐ 2
CỬA HÀNG
HÀNG VẬT
VẬT
CỬA
TƯ 55
55 TẦM

TẦM VU
VU

CỬA HÀNG
HÀNG VẬT
VẬT
CỬA
TƯ TRÀ
TRÀ NÓC
NÓC


CỬA HÀNG
HÀNG CÁT
CÁT
CỬA
ĐÁ
ĐÁ
BỘ PHẬN
PHẬN KHO
KHO
BỘ
VẬN
VẬN

GVHD: Nguyễn Thuý An

14

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân



Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
 Phòng kế hoạch - marketing: có trưởng phòng Mar và 3 nhân viên
 Tổ chức công tác phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các chính sách, chiến lược nhằm đảm bảo việc hoàn thành các mục
tiêu, kế hoạch của công ty.
 Hoạch định và thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng, thiết lập, duy trì
các mối quan hệ bền vững và có lợi với khách hàng mục tiêu.
 Phòng kinh doanh: có 3 trưởng phòng và 3 phó trưởng phòng quản lý
5 mặt hàng của công ty
Giao dịch với khách hàng, đàm phán và soạn thảo các hợp đồng xuất
khẩu; tổng hợp, phân tích các thông tin phát sinh trong quá trình kinh doanh để
làm cơ sở cho việc xây dựng chỉ tiêu, giúp Ban Giám Đốc thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
 Phòng kế toán: có trưởng phòng và 6 nhân viên
Xây dựng và thực hiện hệ thống kế toán Công ty theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Tổ chức hệ thống kế toán phù hợp với mô hình bộ máy quản lý của
Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hệ thống kế toán của Công ty.
Nghiên cứu các chế độ chính sách về tài chính doanh nghiệp của Nhà nước, Bộ
ngành và địa phương để xây dựng chiến lược tài chính của Công ty.
 Phòng tổ chức hành chánh: có 9 người gồm 1 trưởng phòng , 1 phó
phpòng và 7 nhân viên trực thuộc
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác tổ chức nhân
sự, thi dua, pháp chế, lao động, tiền lương. Có chức năng bố trí cán bộ công nhân
viên công ty cho phù hợp. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên
Chỉ đạo công tác hành chánh văn thư, tiếp tân, quản lý cơ sở vật chất của
Công ty; thực hiện và quản lý về lao động tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế … theo qui định của nhà nước; soạn thảo và quản lý các hợp đồng
lao động.

Ngoài ra còn có chức năng giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức cho cán
bộ công nhân viên

GVHD: Nguyễn Thuý An

15

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
 Phòng xây dựng cơ bản:
Có chức năng tham mưu cho giám đốc về đầu tư xây dựng cơ bản, vận
chuyển lưu trữ hàng hoá.
Có nhiệm vụ xây dựng cơ bản, quản lý hàng hoá, kho bãi, quản lý và thực
hiện vận chuyển hàng hoá cho công ty và vận chuyển thuê.
 Tổ tin học:
Nghiên cứu, tư vấn giúp Ban Giám đốc triển khai các ứng dụng Công
nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động kinh doanh của công ty.Hỗ trợ cho tất cả
các Đơn vị thuộc Công ty trong công việc liên quan đến lĩnh vực CNTT.Thực
hiện giám sát việc sử dụng các tài sản, thiết bị máy móc có liên quan đến CNTT
bao gồm phần cứng, phần mềm và tài nguyên hệ thống trong toàn Công ty. Đề
xuất việc trang bị thiết bị CNTT mới, thanh lý thiết bị CNTT không còn phù hợp.
 Hệ thống các cửa hàng: có cửa hàng trưởng, nhân viên bán hàng và
bộ phận kế toán
1. Cửa hàng Vật tư Số 1.
Số 65A Đường 3/2, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
ĐT: (0710) 839321

- Fax (0710) 738306


Chuyên kinh doanh: Vật liệu xây dựng.
2. Cửa hàng Vật tư Số 2
Số 8A CMT8, phường An Thới, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ
ĐT: (0710) 822179

- Fax (0710) 826453

Chuyên kinh doanh: Vật liệu xây dựng.
3. Cửa hàng Vật tư 55 Tầm Vu
Số 55 Tầm Vu, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
ĐT: (0710) 839518

- Fax (0710) 738630

Chuyên kinh doanh: Vật liệu xây dựng.
4. Cửa hàng Vật tư Trà Nóc
Số 26B Lê Hồng Phong, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ

GVHD: Nguyễn Thuý An

16

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
ĐT: (0710) 884576

- Fax (0710) 884744


Chuyên kinh doanh: Vật liệu xây dựng.
5. Cửa hàng kinh doanh Sắt thép Bình Phước
Số 1621/3D QL1A, phường .Hiệp Bình Phước, quận 12, TP.HCM
ĐT: (08) 7198136

- Fax (08) 7198136

Chuyên kinh doanh: Vật liệu xây dựng.
6. Cửa hàng Cát đá
Số C22 Lê Hồng Phong, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ
ĐT: (0710) 880744

- Fax (0710) 880745

Chuyên kinh doanh: Cát, đá.
7. Cửa hàng Xăng dầu Hamaco
Số C22 Lê Hồng Phong, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ
ĐT: (0710) 880877

- Fax (0710) 880745

Chuyên kinh doanh: Xăng, dầu, nhớt.
8. Cửa hàng gas:

Số 184 Trần Hưng Đạo, phường An Nghiệp, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
ĐT: (0710) 831630

- Fax (0710) 732505


Chuyên kinh doanh: Khí hóa lỏng, bếp gas, các phụ kiện bếp gas, lắp đặt hệ
thống khí hóa lỏng.
9. Trạm Bê tông tươi
Số C22 Lê Hồng Phong, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ
ĐT: (0710) 880744

- Fax (0710) 880745

Chuyên sản xuất: bê tông tươi
 Hệ thống các chi nhánh:
1.Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
Số 166 Bình Lợi, phường 13, quận Bình Thạnh, TP. HCM
ĐT: (08) 5532169

GVHD: Nguyễn Thuý An

- Fax (08) 5532149

17

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
Chuyên kinh doanh: Vật liệu xây dựng.
2.Chi nhánh Bạc Liêu
Số 107 QL 1A, ấp Phước Thạnh, xã Long Thạnh, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc
Liêu
ĐT: (0781) 891873


- Fax (0781) 891874

Chuyên kinh doanh: Vật liệu xây dựng.
3.Chi nhánh Vị Thanh
Số 43/9 QL 61, ấp Mỹ Hiệp 1, xã Tân Tiến, TX Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
ĐT: (0711) 879036

- Fax (0711) 879037

Chuyên kinh doanh: Vật liệu xây dựng.
4.Chi nhánh Sóc Trăng
Số 1250, đường Bạch Đằng, phường 9, TP. Sóc Trăng
ĐT: (079) 623972

- Fax (079) 624972

Chuyên kinh doanh: Vật liệu xây dựng.
Trên 100 đại lý VLXD, trên 30 đại lý dầu nhờn và trên 200 đại lý gas tại các
tỉnh ĐBSCL và TP. HCM và các tỉnh lân cận TP. HCM.
3.3.2 Tình hình nhân sự:
Bảng 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY TỪ 2006 - 2008
ĐVT: Nhân viên
Trình độ

- Phổ thông
- Kỷ thuật
- Trung cấp
- Đại học,
cao học
Tổng cộng


2006
Số lượng
Tỷ lệ

2007
Số lượng
Tỷ lệ

2008
Số lượng
Tỷ lệ

(người)
30
40
33

(%)
21,28
28,37
23,40

(người)
10
50
57

(%)
6,29

31,45
35,85

(người)
49
62
51

(%)
30,82
38,99
32,08

38

26,95

42

26,42

44

27,67

141

100,00

159


100,00

206

129,56

GVHD: Nguyễn Thuý An

18

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
+ Lực lượng nhân sự chủ yếu đã qua đào tạo, tổng số hiện nay là 206. Cụ
thể, về lực lượng có trình độ đại học là 44 người chiếm 21,4% cơ cấu; về trình độ
kỷ thuật và trung cấp là 113 người chiếm 54,9%; và trình độ phổ thông là 49
người chiếm 23,8%.
+ Qua bảng số liệu ta dễ dàng nhận ra trình độ công nhân viên của công ty
tăng lên thấy rõ nhờ các chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao của công ty.
Nguồn nhân lực lao động liên tục tăng lên do nhu cầu mở rộng của công ty
+ Như vậy thấy rõ trình độ của nhân sự là khá tốt, hầu hết đều đã được
đào tạo bài bản về chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó, khối quản lý có trình độ
đại học, đều này giúp công ty có thể tiếp cận với những sự thay đổi nhanh chóng
trong nền kinh tế hiện nay. Đồng thời có thể vạch ra những bước đi đúng hướng
cho các giai đoạn tiếp theo. Và như vậy việc phân bổ số lượng nhân viên ở các
bộ phận của công ty tuỳ thuộc vào khối lượng cũng như tính chất công việc mà
có sự yêu cầu về trình độ thích hợp
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

3.4.1. Thuận lợi
 Công ty luôn được sự hỗ trợ của Bộ Thương mại, UBND TP Cần
Thơ và các nghành hữu quan cùng với sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc
cũng như sự cố gắng của cán bộ tập thể công nhân viên trong công ty
 Sự tăng trưởng của nền kinh tế thành phố Cần Thơ khá cao có tác
động đến tất cả các nghành nói chung và công ty nói riêng.
 Nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng sông Cửu Long nên thuận
lợi cho việc giao dịch, mua bán cũng như bố trí các phương tiện vận chuyển vật
liệu xây dựng, gas, dầu nhờn, xăng dầu cả đường thuỷ lẫn đường bộ.
 Sau 33 năm kinh doanh công ty được sự tín nhiệm rất cao của
người tiêu dùng, uy tín ngày càng được nâng cao.
 Là công ty cổ phần của nhà nước nên nguồn hàng luôn được đảm
bảo về số lượng và chất lượng.
 Hệ thống các cửa hàng bán lẻ đựơc trải rộng khắp địa bàn hoạt
động của công ty. Các cửa hàng được trang bị đẩy đủ trang thiết bị hiện đại.
3.4.2 Khó khăn:
GVHD: Nguyễn Thuý An

19

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
 Tốc độ phát triển hệ thống mạng lưới bán lẻ của tư nhân khá nhanh,
phương thức bán hàng linh hoạt: bán tận nơi, giá rẻ vì chất lượng không đúng
tiêu chuẩn trong khi đó công ty là doanh nghiệp của nhà nước nên phải chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định làm cho sức mạnh cạnh tranh ở khu vực bán lẻ
giảm sút.
 Sự quản lý của nhà nước đối với thị trường vật liệu xây dựng, xăng

dầu và gas còn nhiều yếu kém dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.
 Việc thu hồi công nợ còn chậm, mất nhiều thời gian nên vòng quay
của vốn còn thấp

GVHD: Nguyễn Thuý An

20

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
3.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM
Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 – 2008
ĐVT: triệu đồng

Khoản mục

1. Doanh thu
+ Doanh thu bán hàng
+Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu khác
2. Các khoản giảm trừ
3. Giá vốn hàng bán
4. Lợi nhuận gộp (1-2-3)
5. Doanh thu từ hoạt động
tài chính
6. Chi phí từ hoạt động tài

2006


2007

2008

811.715 1.000.156 1.318.483
808.581
991.159 1.308.430
624
911
752
2.509
8.085
9.301
44
145
123
782.050
969.239 1.271.034
29.620
30.771
47.326

2007/2006
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
188.441
23,21
182.578

22,58
287
46%
5.576 222,24
101 229,54
187.189
23,93
1.151
3,88

2008/2007
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
318.327
31.83
317.271
32.01
(159) 17,45%
1.216
15.04
(22) (15.17)
301.795
31.14
16.555
53.80

463

1.357


527

894

193,09

(830)

(61.16)

3.545
12.969

3.533
18.794

2.985
28.345

(12)
5.825

(0,34)
44,91

(548)
9.551

(15.51)

50.82

8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
9. Lợi nhuận từ HĐKD

6.129

6.896

9.836

767

12,51

2.940

42.63

(4+5-6-7-8)
10. Thu nhập từ hoạt động khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Lợi nhuận trước thuế
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế

1.582
9.075
4.404

4.671
6.253

2.905
7.843
394
7.449
10.353
1.449
8.904

6.687
11.954
341
11.613
18.300
2.562
15.738

1.323
83,63
(1.232) (13,57)
(4.010) (91,05)
2.778
59,47
4.100
65,56
1.449
2.651
42,4


3.782
4.111
(53)
4.164
7.947
1.113
6.834

130.19
52.41
(13.45)
55.9
76.76
76.81
76.75

21

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân

chính(lãi NH)
7. Chi phí bán hàng

6.253

GVHD: Nguyễn Thuý An


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang


Nhìn vào doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong 3 năm
qua ta có thể nói rằng công ty hoạt động rất có hiệu quả vì lợi nhuận, luôn biến
động theo chiều hướng gia tăng. Trong giai đoạn nền kinh tế như hiện nay khi mà
giá cả các loại nguyên liệu đầu vào, chi phí có xu hướng tăng thì sự cạnh tranh
gay gắt với nhau về nguồn vốn, chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ…
giữa các doanh nghiệp luôn đi đôi với lợi nhuận của doanh nghiệp, công ty.
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể khái quát đuợc kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006 – 2008 như sau: tổng doanh
thu của công ty liên tục tăng cao từ 811.715 triệu đồng năm 2006 tăng lên
1.000.156 triệu đồng năm 2007 tức tăng 188.441 triệu đồng tương đương 23,21%
và so với năm 2007 tăng lên 1.318.483 vào năm 2008 tức tăng 318.327 triệu
đồng tương đương 31,83% .
Nguyên nhân chủ yếu là do ngoại trừ phần doanh thu cung cấp dịch vụ
giảm thì doanh thu bán hàng vào năm 2008 nhưng không đáng kể và nguồn
doanh thu khác đều tăng. Doanh thu từ hoạt động tài chính vào năm 2007 tăng
vọt 193% tương đương 894 triệu đồng nhưng sau đó vào năm 2008 do ảnh hưởng
từ lạm phát của nền kinh tế nên đã giảm đáng kể giảm xuống hơn 61% tương
đương 830 triệu đồng
Giá vốn hàng bán liên tục tăng theo giá cả thị trường vào năm 2007 là
23,93% vào năm 2008 là 31,14% cuối năm 2007 và đầu năm 2008 giá vật liệu
xây dựng liên tục tăng cao đến mức kỷ lục. Cùng với sự gia tăng giá vốn hàng
bán thì chi phí hoạt động của công ty qua 3 năm cũng có chuyển biến tăng. Tổng
chi phí năm 2006 là 27.047 triệu đồng, năm 2007 là 29.617 triệu đồng tương
đương 9,5%và năm 2008 là 41.507 triệu đồng tương đương 40%. Trong đó thì sự
gia tăng của chi phi bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là nhiều nhất
nguyên nhân do nhu cầu mở rộng thị trường cũng như nhu cầu quản bà thương
hiệu cho công ty trở nên rất cần thiết và nhu cầu hoàn chỉnh hệ thống quản lý
trong công ty. Đây là những yếu tố lâu dài mà ta cần nghĩ đến.
Nhìn chung, chi phí qua các năm có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng

tốc độ tăng của tổng doanh thu, vì vậy đã góp phần làm tăng lợi nhuận của công
GVHD: Nguyễn Thuý An

22

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
ty. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty vào năm 2006 là 6.253 triệu đồng năm
2007 là 10.353 triệu đồng tăng tương đương 65,56% và năm 2008 là 18.300
tương đương tăng 76,76%.
3.6 PHƯƠNG HỨƠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
NĂM 2009:
đây cũng là mục tiêu định hướng phát triển của công ty đến năm 2010
• Giữ vững và phát triển thị trường các mặt hàng truyền thống của công
ty. Chú ý phát triển thị trường bán lẻ và thị trường nông thôn.
• Đa dạng hoá nghành hàng thuộc các mặt hàng gần gũi với mặt hàng
truyền thống, với cơ cấu nghành hàng hợp lý.
• Tốc độ phát triển bình quân từ 5 – 15% năm tuỳ theo từng nghành
hàng.
• Giảm nợ quá hạn.
• Xây dựng, tổ chức công ty ngày một vững mạnh, trong đó quan tâm
đến việc đào tạo và đãi ngộ cán bộ.
• Bảo toàn và phát triển vốn tăng giá trị cổ phiếu.

GVHD: Nguyễn Thuý An

23


SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

CHƯƠNG 4:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ HẬU GIANG
4.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY
Bảng 3: TỔNG HỢP VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU

2006

2007

2007/2006
Số
%
tiền

2008

2008/2007
Số tiền

%


Vốn lưu động

108.974 121.099 187.692 12.125 11,13

66.593

54,99

Vốn cố định

15.014

11.286

72,13

77.879

127,12

Tổng vốn kinh
doanh

15.646

26.932

632

4,2


123.988 136.745 214.628 12.757 15,33

Nguồn: Phòng Kế toán-Tài vụ Cty
Qua bảng tổng hợp nguồn vốn kinh doanh ta thấy được rằng tổng nguồn
vốn kinh doanh của công ty nói chung, vốn lưu động và vốn cố định nói riêng
nhìn tổng thể tăng dều qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng cường
nguồn vốn kinh doanh của Công ty là do Công ty muốn mở rộng thêm quy mô
hoạt động kinh doanh bằng việc mua sắm các trang thiết bị mới, mở rộng thị
trường tiêu thụ rất tốt.
4.1.1 Cơ cấu vốn lưu động:
Phân tích cơ cấu vốn là phản ánh tòan bộ giá trị vốn hiện có của công ty,
doanh nghiệp theo kết cấu vốn với hìmh thức tồn tại trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua đó đánh giá tổng quát qui mô, trình độ năng lực sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Xem xét kết cấu và sự biến động của các bộ phận cấu thành nguồn
vốn cho thấy tốc độ sử dụng vốn cũng như việc phân bổ vốn giữa các loại vốn
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có hợp lý hay
không để từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
GVHD: Nguyễn Thuý An

24

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
Bảng 4: TỶ SUẤT ĐẦU TƯ CỦA CÁC KHOẢN MỤC VỐN
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Tiền mặt


2006
Số tiền
8.912

2007

07/06

2008

%
Số tiền
8,18
8.258

%
Số tiền
6,82 15.219

%
8,11

08/07

(1,36)

1,29

Khoản phải thu


78.679

72,20

73.463

60,66 104.555 55,71 (11,54) (4,96)

Hàng tồn kho

20.534

18,84

33.409

27,59

849

0,78

5.969

4,93

108.974

100


121.099

TSLĐ khác
Tổng

67.010 35,70
908

0,48

100 187.692

100

8,75

8,11

4,15 (4,45)
0

• Tiền mặt:
Lượng vốn bằng tiền mặt của công ty năm 2007 giảm nhẹ sau đó tăng lên
vào năm 2008 và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng vốn lưu động. Điều này giúp
cho công ty dễ dàng xoay trở và sử dụng khi cần thiết đến tiền mặt, đáp ứng khả
năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt của công ty. Thế nhưng khi ta xét ở khía
cạnh khác như cơ cấu đầu tư vốn bằng tiền thì ta thấy rằng nó không phù hợp lắm
và cũng không đảm bảo được quyền lợi tối đa của công ty.
Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2007 và 2008 nền kinh tế thị trường của ta

xáo trộn ảnh hưởng ít nhiều do nền kinh tế thị trường chung trên thế giới. Thị
trường chứng khoán bị đóng băng, lạm phát cao, giá xăng dầu lên xuống thay đổi
không ngừng, giá của các loại vật liệu xây dựng, sắt thép tăng cao vào cuối năm
2007 đến giữa năm 2008 làm cho các công ty doanh nghiệp luôn e dè đầu tư cầm
chừng đối phó với tình hình trước mắt. Công ty của ta cũng trong trạng thái
chung đó vì thế mà nguồn vốn bằng tiền mặt của ta vẫn còn khá cao.
Hơn nữa tiền mặt của ta chủ yếu tập trung phần lớn là tiền gởi ngân hàng
nhằm đảm bảo được yêu cầu thanh toán dễ dàng thuận tiện vừa thu được lợi
nhuận vừa xây dựng các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng để có thể sử dụng
các nguồn vốn vay khi cần thiết
• Khoản phải thu:
Bảng 5: CƠ CẤU VỐN BẰNG KHOẢN PHẢI THU
ĐVT: triệu đồng

GVHD: Nguyễn Thuý An

25

SVTH: Phạm Thị Ngọc Ngân

0


×