Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

INCOTERM – các điều kiện thương mai quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 63 trang )

[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

DANH SÁCH NHÓM 2
MSHP: 211001001

Nhóm 2

Page 1


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

Lời Nhận xét của GVHD!
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

Mục lục


PHẦN I: MỞ ĐẦU.............................................................6

Nhóm 2

Page 2


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

PHẦN II: NỘI DUNG.......................................................7
1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ INCOTERMS.......................................7
1.1.Khái niệm..................................................................................................7
1.2.Mục đích....................................................................................................7
1.3.Phạm vi sử dụng.......................................................................................8
1.4. Vai trò.....................................................................................................10
1.4.1. Incoterms là một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận chuyển
hàng hóa ngoại thương.........................................................................10
1.4.2. Incoterms là phương tiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ đàm
phán ký kết hợp đồng ngoại thương.....................................................10
1.4.3. Incoterms là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng
hóa.........................................................................................................11
1.4.4. Incoterms là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện khiếu
nại và giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa người mua và người bán
trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương..............................11
1.5. Lịch sử hình thành và phát triển Incoterms.......................................11

2.ĐỊNH NGHĨA TÓM TẮT CÁC THUẬT NGỮ CỦA INCOTERMS
2000.................................................................................................19
2.1. EXW (EX WORKS): giao tại xưởng (…place named: địa điểm quy

định)......................................................................................................19
2.2. FCA – Free Carrier: giao hàng cho người vận tải (…named
placed…địa điểm quy định).................................................................22
2.3. FAS – Free Alongside Ship: giao dọc mạn tàu (…named port of
shipment: cảng bốc hàng qui định).....................................................27
2.4. FOB – Free On Board: giao hàng lên tàu (…named port of
shipment: cảng bốc hàng qui định).....................................................28
2.5. CFR – Cost and Freight: tiền hàng và cước (…named port of
destination: cảng đến qui định)...........................................................32

Nhóm 2

Page 3


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

2.6. CIF – Cost, Insurance and Freight: Tiền hàng, bảo hiểm và cước (…
named port of destination: cảng đến qui định)..................................37
2.7. CPT – Carriage Paid To: cước phí trả tới (…named place of
destination: nơi đến quy định).............................................................41
2.8. CIP – Carriage and Insurance Paid To: cước phí và phí bảo hiểm
trả tới (…named place of destination: nơi đến quy định)..................45
2.9. DAF – Delivered At Frontier (…named place )................................48
2.10. DES – Delivered Ex Ship (…named port of destination)...............51
2.11. DEQ –Delivered Ex Quay(…named port of destination)...............53
2.12. DDU – Delievered Duty Paid: giao hàng chưa nộp thuế (…named
place of destination: nơi đến qui định)................................................55
2.13. DDP – Deliver duty paid: giao hàng đã nộp thuế (…named place

of destination: nơi đến qui định).........................................................58

3.INCOTERMS® 2010...........................................................................61
3.1.Bỏ 4 điều khoản (DAF, DES, DEQ và DDU) và đưa vào 2 điều khoản
mới (DAP - Delivered at Place và DAT - Delivered at Terminal)......61
3.2.Bỏ 11 điều khoản được chia thành hai loại..........................................63
3.3. Chính thức thừa nhận rằng những qui tắc này có thể sử dụng cả
trong thương mại quốc tế và thương mại nội địa (nếu phù hợp)......63
3.4. Sử dụng "các phương tiện ghi chép điện tử có giá trị tương
đương", nếu như các bên đồng ý như vậy, hoặc đó là tập quán
thương mại............................................................................................64
3.5. Sửa đổi điều khoản bảo hiểm...............................................................64
3.6. Phân bổ các nghĩa vụ tương ứng của các bên trong việc cung cấp
hoặc hỗ trợ để lấy được các chứng từ và thông tin cần thiết nhằm
thông quan liên quan đến an ninh.......................................................63
3.7.Trách nhiệm đối với các khoản phí xếp hàng tại ga/trạm được phân
bổ rõ ràng..............................................................................................65

Nhóm 2

Page 4


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

3.8. Mua bán hàng theo dây chuyền (mua bán hàng đã được xếp lên tàu
hàng đã ở trên boong tàu)....................................................................66
3.9.Những điểm cần lưu ý khi áp dụng INCOTERMS® 2010................66


4. LỰA CHỌN INCOTERMS................................................................67
5. NHỮNG BIẾN DẠNG CỦA INCOTERMS.....................................69
6. MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG INCOTERMS............................73

PHẦN III. KẾT LUẬN................................................................75
Tài liệu tham khảo.......................................................................76

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Với xu thế phát triển theo hướng hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, việc giao
thương buôn bán giữa các nước ngày càng trở nên phổ biến và rộng rãi hơn trên thế
giới. Mỗi quốc gia đều tận dụng lợi thế của mình để sản xuất những mặt hàng tiêu

Nhóm 2

Page 5


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

dùng cho đến những sản phẩm xa xỉ nhằm phục vụ nhu cầu trong nước cũng như xuất
khẩu để đem về nguồn ngoại tệ cho nước mình, đồng thời nhập khẩu những sản phẩm,
những nguyên liệu cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Nhưng bạn không thể Quản trị Ngoại Thương – quản lí toàn bộ quá trình đàm
phán, soạn thảo, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương, một khi bạn
chưa hiểu biết về Incoterms. Incoterms là kiến thức cơ bản, là nền tảng giúp bạn
quản trị hoạt động ngoại thương một cách hiệu quả.
Nhận biết được tầm quan trọng và để hiểu rõ hơn về những điều kiện thương
mại của Incoterms, nhóm chúng tôi quyết định nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài: “
Incoterms (International Comercial Terms) – Các điều kiện thương mại quốc tế”.

Qua đề tài này hy vọng có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về Incoterms và thực trạng áp
dụng tại các công ty xuất nhập khẩu và doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

PHẦN II: NỘI DUNG
1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ INCOTERMS
1.1.Khái niệm

Nhóm 2

Page 6


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, kinh thế thế giới phục hồi, buôn bán quốc
tế phát triển và mở rộng.Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương
mại phát triển giữa các quốc gia, khi các thương nhân quốc tế bất đồng về
ngôn ngữ, chịu sự điều tiết khác nhau về tập quán
thương mại để dẫn tới hiểu lầm, tranh chấp kiện tụng, Phòng
thương mại quốc tế
(ICC - International Chamber of
Commerce) có trụ sở
tại Paris, đã xây dựng điều kiện
thương mại quốc tế
(Incoterms
International
Commercial Terms)
lần đầu tiên vào năm 1936. Lập tức,
Incoterms được nhiều

nhà doanh nghiệp của nhiều nước
thừa nhận và áp dụng
vì tính rõ ràng, dễ hiểu, phản ánh
được các tập quán
thương mại phổ biến trong buôn bán
quốc
tế.
Vậy
Incoterms là gì?
Incoterms là bộ
quy tắc do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban
hành để giải thích
các điều kiện thương mại thông dụng nhất trong
ngoại thương.

1.2.Mục đích


Làm rõ sự phân chia trách nhiệm giao hàng, vận tải,
chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ

người bán đến người mua.
• Tránh được sự giải thích khác nhau về những điều kiện đó tại các nước khác
nhau. Nhiều khi các bên ký kết hợp đồng không biết rõ những tập quán thương mại
của nước bên kia.Việc đó có thể gây ra những sự hiểu lầm, những vụ tranh chấp và
kiện tụng gây ra sự lãng phí thì giờ và tiền bạc.
• Incoterms là một bộ các quy tắc nhằm hệ thống hóa các tập quán thương mại
được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhân trên khắp thế giới. Các tập quán này
đã xuất hiện và tồn tại trong quá trình phát triển của
thương mại thế giới nhưng trước đây chưa được

biết đến theo một trật tự khoa học và logic.
Incoterms ra đời là một sự tập hợp những gì đã
được thực hiện và kiểm nghiệm phổ biến trong
thực tiễn, với mục đích giúp cho mọi doanh nghiệp
ở khắp trên thế giới có thể hiểu rõ và sử dụng một
cách dễ dàng mà không cần mất nhiều thời gian để
tìm hiểu tất cả các luật lệ, tập quán thương mại
riêng biệt của các đối tác nước ngoài.

1.3.Phạm vi sử dụng
Incoterms chỉ giới hạn trong những vấn đề có liên quan tới quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng mua bán hàng đối với việc giao hàng hoá được bán (với nghĩa

Nhóm 2

Page 7


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

"Hàng hoá vật chất hữu hình",không gồm những "hàng hoá vô hình" như phần
mềm máy tính chẳng hạn).
Incoterms luôn luôn và chủ yếu được áp dụng
trong ngoại thương, nên có tên gọi là các điều
kiện thương mại quốc tế.Tuy nhiên, cũng có thể
áp dụng Incoterms trong các hợp đồng mua bán
hàng hóa nội địa thuần tuý.
Incoterms quy định một số nghĩa vụ được xác
định cụ thể đối với các bên – như nghĩa vụ của

người bán phải đặt hàng hoá dưới quyền định
đoạt của người mua hoặc chuyển giao hàng cho người chuyên chở hoặc giao hàng tới
địa điểm quy định- và cùng với các nghĩa vụ là sự phân chia rủi ro giữa các bên trong
từng trường hợp. Hơn nữa, các điều kiện của Incoterms quy định
nghĩa vụ làm các thủ tục thông quan cho hàng hoá xuất khẩu và
nhập khẩu, bao bì đóng gói hàng hoá, nghĩa vụ của người mua về
chấp nhận việc giao hàng cũng như nghĩa vụ cung cấp bằng chứng
chứng tỏ rằng các nghĩa vụ tương ứng của bên kia đã được thực
hiện đầy đủ.
Như ICC đã luôn lưu ý, Incoterms chỉ quy định về quan hệ
giữa những người bán và người mua thuộc hợp đồng mua bán hang, hơn nữa chỉ quy
định về một số khía cạnh rất cụ thể mà thôi. Một điều thiết yếu đối với các nhà xuất
khẩu và các nhà nhập khẩu là phải xem xét mối liên quan thực tế giữa nhiều hợp đồng
khác nhau cần thiết để thực hiện một vụ giao dịch mua bán hàng quốc tế trong đó
không chỉ cần có hợp đồng mua bán hàng, mà cả hợp đồng vận tải, bảo hiểm và tài
chính – trong khi đó Incoterms chỉ liên quan duy nhất tới một trong số các hợp đồng
này, đó là hợp đồng mua bán hàng.
Nhìn chung, Incoterms không điều chỉnh hậu quả của sự vi phạm hợp đồng
và bất kỳ sự miễn trừ nghĩa vụ nào do nhiều trở ngại gây ra. Các vấn đề này phải
được giải quyết bằng những quy định khác trong hợp đồng mua bán hàng và luật
điều chỉnh hợp đồng đó.

Nhóm 2

Page 8


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011


Tuy vậy, việc các bên thoả thuận sử dụng một điều kiện cụ thể của Incoterms sẽ
mang một số ngụ ý có quan hệ mật thiết với các hợp đồng khác. Xin nêu một số ví
dụ: một người bán đã đồng ý hợp đồng với điều kiện CFR hoặc CIF thì không thể
thực hiện hợp đồng đó bằng phương thức vận tải nào khác ngoài chuyên chở bằng
đường biển, bởi vì theo các điều kiện CFR hoặc CIF người bán phải xuất trình một
vận đơn đường biển hoặc chứng từ hàng hải khác cho người mua, điều này không thể
thực hiện được nếu sử dụng phương thức
vận tải khác.
Mặc dù Incoterms cực kỳ quan trọng cho
việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa,
song còn nhiều vấn đề có thể xảy ra trong
hợp đồng không được Incoterms điều chỉnh.
Cụ thể như Incoterms không đề cập tới:
 Việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
và các quyền về tài sản khác.
 Sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả của
sự vi phạm đó cũng như miễn trừ về
nghĩa vụ trong những hoàn cảnh nhất
định.
Một lần nữa cần nhấn mạnh rằng
Incoterms không thể thay thế cho các điều
kiện và điều khoản cần phải có trong một hợp đồng mua bán, do đó các vấn đề nêu
trên phải được giải quyết bằng những quy định trong hợp đồng và luật điều chỉnh hợp
đồng đó.
Trong thực tế có hai kiểu lầm lẫn về Incoterms. Cần lưu ý để tránh mắc phải
những sai lầm này
 Thứ nhất, Incoterms nhiều khi được hiểu là áp dụng cho hợp đồng vận tải hơn là hợp
đồng mua bán hàng.
 Thứ hai, đôi khi người ta hiểu sai các điều kiện này quy định tất cả các nghĩa vụ mà
các bên muốn đưa vào trong một hợp đồng mua bán hàng hóa.


1.4.Vai trò
1.4.1.Incoterms là một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận chuyển hàng
hóa ngoại thương
Thật vậy, tên gọi từng điều kiện của Incoterms được
trình
đơn giản nhưng vẫn nói lên đầy đủ ý nghĩa bản chất của điều
về nghĩa vụ giao nhận và vận tải hàng hóa của các bên tham gia
hợp đồng ngoại thương. Ở mỗi điều kiện thương mại xác định 10
nhóm nghĩa vụ cơ bản cho mỗi bên mua, bán phải thực hiện, đa số
các nghĩa vụ quy định có liên quan đến giao nhận, vận tải hàng
hóa và các chứng từ có liên quan.

Nhóm 2

Page 9

bày thật
kiện đó
trong


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

1.4.2.Incoterms là phương tiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ đàm
phán ký kết hợp đồng ngoại thương
Incoterms là sự tập hợp chuẩn mực thống nhất các tập quán thông dụng có liên
quan đến nghĩa vụ của các bên trong mua bán quốc tế, cho nên khi xác định
Incoterms nào 2 bên sẽ áp

dụng, mỗi bên có thể hình dung những nghĩa vụ cơ
bản mà mình phải thực hiện, điều này giúp đẩy
nhanh tốc độ giao dịch đàm phán và đơn giản
hóa nội dung của hợp đồng, mà vẫn đảm bảo
tính chặt chẽ, đầy đủ và mang tính pháp lý cao. Vai
trò của Incoterms càng có ý nghĩa hơn đối với
các khu vực như EU, AFTA…ở đó phổ biến hình
thức hợp đồng bằng miệng, hay ở Anh, Mỹ, các
nước Bắc Mỹ…những nơi đó luật “trường hợp”
vẫn là
nền tảng cơ bản để soạn thảo và giải quyết tranh chấp
trong ngoại thương.
1.4.3.Incoterms là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng hóa
Thật
vậy, vì Incoterms quy định nghĩa vụ quan trọng
nhất về
giao nhận, vận tải hàng hóa, về chi phí cơ bản:
giá
trị
hàng hóa, thủ tục và thuế xuất khẩu, nhập khẩu,
chi phí
vận tải, bảo hiểm hàng hóa, địa điểm chuyển rủi
ro hàng
hóa từ người bán sang người mua, địa điểm giao
và nhận
hàng…cho nên Incoterms được các bên thỏa
thuận
lựa chọn sẽ là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để xác định giá cả trong mua bán ngoại thương.
1.4.4.Incoterms là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện

khiếu nại và giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa người mua và
người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Nếu
ra,

khiếu
Tóm lại: các văn bản
quan trọng giúp cho thương
nhau, văn hóa khác nhau có thể
Nhóm 2

trong hợp đồng ngoại thương có dẫn
chiếu loại Incoterms sử dụng (1980,
1990, 2000…) thì khi có tranh chấp xảy
văn bản Incoterms và các tài liệu giải
thích chuẩn mực về Incoterms là những
căn cứ quan trọng mang tính pháp lý
giúp các bên thực hiện và giải quyết
nại hoặc kiện ra tòa án hoặc trọng tài.
Incoterms trở thành các công cụ
nhân các nước có ngôn ngữ khác
nhanh chóng thỏa thuận mua bán
Page 10


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

hàng hóa, nhờ đó thúc đẩy họat động thương mại quốc tế, điều này đặc biệt có ý
nghĩa khi tiến trình toàn cầu hóa về kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ và mang tính

tất yếu khách quan. Theo chúng tôi: không quá đáng khi nói rằng Incoterms là
“ngôn ngữ” của hoạt động thương mại quốc tế.
1.5.Lịch sử hình thành và phát triển Incoterms
Cuối năm 1819, chiến tranh thế giới lần thứ nhất chấm dứt, các nước dồn mọi nỗ
lực để phục hồi nền kinh tế trong nước nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung:
các nhà máy, cơ sở sản xuất được tu bổ hoặc xây dựng lại và đưa vào hoạt động làm
ra càng nhiều của cải vật chất hơn, cầu cống đường xá được cải tạo và xây dựng mới
thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa, các nước đi đến ký kết những hiệp định thương
mại thúc đẩy cho việc buôn bán giữa các nước phát triển và mở rộng ...
Bên cạnh đó, phòng thương mại Quốc tế, gọi tắt là ICC (International Chamber
of Commerce), một tổ chức phi chính phủ cũng được thành lập vào năm 1919, đặt
trụ sở tại Paris; nó tập hợp hàng ngàn doanh nhân trong giới kinh doanh có trình độ
quốc tế hoạt động với mục đích thiết lập và xúc tiến các mối quan hệ kinh tế quốc tế
giữa các nước nhằm thủ tiêu mọi trở ngại về chính trị và gỡ bỏ mọi khó khăn kiềm
hãm sự hoạt động của thương mại quốc tế.
Trong quá trình thực hiện những hợp đồng mua – bán, trao đổi hàng hóa ngoại
thương, người ta nhận thấy rằng: có một số điều kiện như phân chia chi phí, rủi ro;
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK); vận chuyển hàng hóa từ nước người
bán (NB) đến nước người mua (NM)…thường xảy ra các tranh chấp giữa các bên
tham gia do bất đồng ngôn ngữ, không hiểu được ý tứ của nhau, do các doanh nhân
là những người ở những vùng có những tập quán thương mại và luật lệ rất khác
nhau. Những vấn đề này không gây trở ngại cho công cuộc giao thương quốc tế một
cách nghiêm trọng như việc xung khắc về chế độ chính trị dẫn đến đóng cửa kinh tế,
nhưng cũng gây không ít tốn kém do việc kiện tụng tranh chấp giữa các doanh nhân
ở những nước khác nhau. Đáng nói hơn là có những vụ tranh chấp không thể giải
quyết được vì không biết dựa vào đâu để có những phán quyết đúng đắn, thích hợp
và nhanh chóng. Để khắc phục những xung đột nêu trên, ICC nhận thấy việc đưa ra
những quy tắc quốc tế mà cả hai bên đối tác của hợp đồng cùng chấp nhận được là
một việc cần thiết. Quy tắc đó chính là Incoterms (International Commerce Terms)
lần đầu tiên vào năm 1936.

Lần đầu tiên khi Incoterms vừa ra đời, nó đã được nhiều doanh nghiệp của nhiều
nước trên thế giới thừa nhận và áp dụng ngay, không những vì nó phản ánh được các
tập quán thương mại phổ biến trong buôn bán quốc tế, mà còn vì nó có tính rõ ràng,
dễ hiểu, dễ áp dụng so với nhiều luật lệ, quy định hoặc thông lệ, tập quán thương mại
trên thế giới lúc bấy giờ. Trải qua thời gian từ đó đến nay, cùng với sự thay đổi
không ngừng của đời sống kinh tế thế giới, Incoterms cũng luôn được hòan thiện và
đổi mới phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn. Incoterms đã trải qua 7 lần sửa đổi và
bổ sung vào các năm 1936, 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000.
Lần ban hành văn bản Incoterms đầu tiên vào năm 1936: nội dung Incoterms chỉ

Nhóm 2

Page 11


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

gồm 7 điều kiện thương mại, tập trung vào các điều kiện được sử dụng cho việc vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển vì lúc này việc vân chuyển hàng không dưới dạng
thương mại chưa phát triển (EXW, FCA, FOR, FOT, FAS, C&F, CIF).
Văn bản Incoterms được sửa đổi vào năm 1953: bao gồm 9 điều kiện thương mại,
thêm 2 điều kiện Ex Ship và Ex Quay được trình bày một cách chuyên sâu hơn so
với văn bản ban hành lần đầu tiên nhưng vẫn trung thành với ý tưởng: quy định các
điều kiện thương mại tuần tự từ nghĩa vụ tối thiểu của người bán (giao hàng tại
xưởng của mình) ở điều kiện Ex Works, cho đến nghĩa vụ tối thiểu của người mua
(nhận hàng tại nước mình) ở các điều kiện Ex Quay, Ex Ship trong việc vận chuyển
hàng hóa và lập chứng từ thương mại.
Ở giai đoạn 2 của tiến trình hòan thiện Incoterms, vận tải hàng không đã phát
triển nhưng chưa mang tính phổ biến trong chuyên chở hàng hóa vì chi phí vận tải

còn cao, cho nên ở thời kỳ này không có điều kiện thương mại dành
riêng áp dụng cho vận tải hàng hóa bằng đường hàng không.
Văn bản Incoterms ban hành vào năm 1967: bao gồm 11 điều
kiện thương mại. So với văn bản Incoterms 1953 đã có 2 điều kiện
thương mại thuộc nhóm D được bổ sung thêm là điều kiện DAF
(giao hàng tại biên giới) dùng trong vận chuyển hàng hóa bằng
đường sắt và đường bộ và điều kiện DDP (giao hàng tại nơi đến đã
nộp thuế) dùng trong vận tải kết hợp đa phương thức. Việc bổ sung này này làm cho
Incoterm phù hợp hơn so với xu thế người bán chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng vận
tải và chịu rủi ro để đưa hàng đến tận nước người mua.
Vào năm 1976, văn bản Incoterms mới được ban hành với 12 điều kiện thương
mại do cáo bổ sung thêm một điều kiện thương mại dùng trong việc vận chuyển
hàng hóa bằng đường hàng không, đó là điều kiện FOB airport. Nếu trước đây việc
vận chuyển bằng đường hàng không chỉ nằm phục vụ cho quân đội trong chiến tranh
thì lúc này Incoterms đã giúp nó có điều kiện phát huy tính tích cực trong việc vận
chuyển hàng hóa giao thương giữa các nước với nhau.
Đến năm 1980, văn bản Incoterms được thay đổi và bổ sung thêm 2 điều kiện
thương mại nữa để trở thành một văn bản gồm 14 điều kiện thương mại: Ex Works;
Free Carrier; Free on Rail/Free on Truck; Fob Airport; Free alongside Ship; Free on
Board; Cost and Freight; Cost, insurance and freight; Freight Carriage paid to;
Freight Carriage and insurance paid to; Ex Ship; Ex Quay; Delivered at frontier;
Delivered Duty paid.. Hai điều kiện thương mại mới này là CPT và CIP, được bổ
sung do yêu cầu đáp ứng những thay đổi trong kỹ thuật vận tải và lập chứng từ hàng
hóa lúc bấy giờ. Thay vì chỉ thiên về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, lấy lan
can tàu tàu làm điểm chuyển rủi ro giữa người bán và người mua là chủ yếu như
trước đây, thì lúc này Incoterms đã cho phép việc chuyển rủi ro được thực hiện tại
một nơi trong nội địa mà tại đó hàng hóa được đóng trong container và được giao
cho người vận tải để tiếp tục vận chuyển bằng đường biển hoặc bằng việc kết hợp
các phương thức vận tải khác nhau.
Trong những năm 80 của thế kỷ 20, việc trao đổi dữ liệu thông tin và thư tín

điện tử trong việc lập chứng từ hàng hóa bắt đầu được sử dụng phổ biến trong quan

Nhóm 2

Page 12


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011





hệ thương mại giữa các nước làm nảy sinh nhu cầu phải hiệu chỉnh lại Incoterms cho
phù hợp.
Năm 1990, phòng thương mại quốc tế ban hành cuốn Incoterms 1990 trên cơ sở
sửa đổi bổ sung incoterms 1980. Incoterms 1990 có hiệu lực từ ngày 1/7/1990 và có
13 điều kiện thương mại quốc tế được chia làm 4 nhóm E, F,C,D vẫn theo đặc trưng
cơ bản của sự phân chia rủi ro giữa bên bán và bên mua: EXW; FCA; FAS; FOB;
CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES; DEQ; DDU; DDP.
Gần
đây
nhất là vào năm 2000, Incoterms lại một lần nữa
thay
đổi
nhưng vẫn giữ nguyên 13 điều kiện như trong
Incoterms
1990. Lần thay đổi này không nhiều so với văn bản
Incoterms 1990, nhưng có ý nghĩa hết sức quan

trọng
trong việc làm cho Incoterms ngày càng hoàn thiện
và phản
ánh hết sức chính xác thực tiễn thương mại theo xu
hướng
ngừơi bán thường đảm trách nghĩa vụ thông
quan
xuất khẩu.
Trong quá trình sửa đổi, kéo dài
khoảng hai năm, Phòng Thương mại
Quốc tế đã có cố gắng tối đa để lấy ý
kiến đánh giá và nhận xét góp ý về các
bản thảo Incoterms của các thương
nhân trên thế giới thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau-những lĩnh vực mà Phòng Thương mại Quốc
tế có hoạt động thông qua Uỷ ban quốc gia. Một điều đáng hài lòng là quá trình sửa
đổi lần này đã nhận được sự hưởng ứng to lớn hơn nhiều so với các lần sửa đổi trước
đây từ phía những người sử dụng Incoterms. Kết quả của cuộc trao đổi đối thoại này
là Incoterms 2000, một bản sửa đổi mà nếu so với Incoterms 1990 sẽ thấy ít có sự
thay đổi. Tuy nhiên, một điều rõ ràng là Incoterms ngày nay đã được toàn thế giới
công nhận và do vậy Phòng Thương mại Quốc tế đã quyết định ủng hộ sự công nhận
này và tránh những thay đổi chỉ để phục vụ lợi ích của riêng mình. Mặt khác, Phòng
Thương mại Quốc tế cũng thực sự cố gắng để đảm bảo từ ngữ sử dụng trong
Incoterms 2000 phản ánh rõ ràng và đầy đủ tập quán thương mại. Cụ thể hai lĩnh vực
sau đây có sự thay đổi lớn: các nghĩa vụ thông quan và nộp thuế thuộc điều kiện
FAS, DEQ và các nghĩa vụ bốc hàng và dỡ hàng thuộc điều kiện FCA (giao hàng cho
người vận tải) đã gián tiếp tạo ra sự kích thích các doanh nghiệp lựa chọn phương
tiện chuyên chở bằng container.
Những thay đổi của Incoterms 2000 so với Incoterms 1990
Thay đổi ở điều kiện FAS – Free Alongside Ship – Giao hàng dọc mạn tàu.

Nếu trong Incoterms 1990, người mua làm thủ tục xuất tục xuất khẩu, thì trong
Incoterms 2000 quy định người bán phải làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí
xuất khẩu.
Quy định rõ ràng về nghĩa vụ, chi phí xếp dỡ trong điều kiện FCA- Free
Carrier.

Nhóm 2

Page 13


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011



1.

1.
2.
3.

Nếu theo Incoterms 1990, nghĩa vụ giao hàng của người bán được trình bày phân
biệt theo 7 phương thức vận chuyển hàng hóa khác nhau: đường sắt, đường bộ, đường
thuỷ nội địa, đường biển, đường hàng không; phương thức vận tải không được xác
định rõ ràng và trường hợp chuyên chở đa phương thức, thì trong Incoterms 2000, nơi
giao hàng có tính quyết định trong phân chia chi phí bốc dỡ hàng giữa người mua và
người bán tại nơi đó như sau:
+ Nếu nơi giao hàng tại cơ sở của người bán thì người bán có nghĩa vụ và chịu chi
phí bốc hàng lên phương tiện chuyên chở do người mua đưa đến để nhận hàng.

+ Nếu nơi giao hàng là bất cứ địa điểm nào khác cơ sở của người bán thì hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng khi đã đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua trên
phương tiện vận chuyển của người bán đưa tới để giao hàng tại bến do người mua chỉ
định, và người mua phải chịu chi phí dỡ hàng khỏi phương tiện đó để nhận hàng.
Thay đổi ở điều kiện DEQ – Delivered Ex Quay – Giao hàng trên cầu cảng.
Nếu trong Incoterms 1990, người bán làm thủ tục nhập khẩu thì trong Incoterms
2000 quy định người mua phải làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu.
Thêm vào đó, từ ngữ trong Incoterms 2000 có thay đổi một đôi chỗ cho chính xác,
nhất quán và dễ hiểu hơn so với các Incoterms trước đây.
Tất cả những thay đổi, dù là về nội dung hay hình thức, đều được tiến hành dựa
trên cơ sở nghiên cứu và thăm dò kỹ lưỡng những người sử dụng Incoterms và đặc
biệt là căn cứ vào những câu hỏi và thắc mắc mà Ban Chuyên gia Incoterms- ban
cung cấp dịch vụ cho người sử dụng Incoterms- đã nhận được kể từ năm 1990.
Tóm lại, cùng với sự phát triển của thương mại thế giới, Incoterms đã không
ngừng hoàn thiện và phát triển nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của
thực tiễn buôn bán giữa các nước với nhau.
Đặc điểm chung của tùng nhóm:
Nhóm E: Gồm 1 điều kiện:
EXW – Ex works (…named place) – giao tại xưởng
(…địa điểm qui định).
Nhóm E: Người bán hòan thành nghĩa vụ giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền
định đoạt của người mua ngay tại cơ sở của người bán tại địa điểm qui định.
Nhóm F: Gồm 3 điều kiện:
FCA – Free Carrier (…named place) – giao cho người chuyên chở (…địa điểm quy
định).
FAS – Free Alongside Ship (…named port of shipment) – giao dọc mạn tàu (…cảng
bốc hàng quy định).
FOB – Free on board (…named port of shipment) – giao lên tàu (…cảng bốc hàng
quy định).
Nhóm F: Người bán hòan thành nghĩa vụ giao hàng khi giao hàng cho người

chuyên chở (người vận tải) do người mua chỉ định, tại điểm đi.
Nhóm C: Gồm 4 điều kiện:

Nhóm 2

Page 14


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

1. CFR – Cost and Freight (…named port of destination) – tiền hàng và cước (…cảng

điến qui định).
2. CIF – Cost, Insurance and Freight (…named
port of destination) – tiền hàng, phí bảo hiểm và cước (…cảng điến quy định).
3. CPT – Carrisge paid to…(…named place of destination) – Cước phí trả tới…(…nơi
đến qui định).
4. CIP – Carriage and Insurance paid to …(…named place of destination ) – cước phí và
phí bảo hiểm trả tới… (nơi qui định).

1.
2.
3.
4.
5.

Nhóm C: Người bán phải thuê phương tiện vận tải, trả cước vận tải (trong các
điều kiện CIF và CIP còn mua bảo hiểm) để đưa hàng hóa tới địa điểm đến qui định ,
nhưng không chịu rủi ro về mất mát, hư hỏng hoặc những chi phí phát sinh sau khi đã

giao hàng cho người vận tải tại địa điểm đi.
Nhóm D: Gồm 5 điều kiện:
DAF – Delivered At Ship (…named place) – giao tại biên giới (…địa điểm qui định).
DES – Delivered Ex Ship (…named port of destination) – giao tại tàu (…cảng điến
qui định).
DEQ – Delivered Ex Quay (…named port of destination) – giao tại cầu cảng (…cảng
đến qui định).
DDU – Delivered Duty Unpaid (…named place of destination) – giao chưa nộp
thuế(…nơi đến qui định).
DDP – Delivered Duty paid (…named place of destination) – giao đã nộp thuế (…nơi
đến quy định).
Nhóm D: Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro cần thiết để đưa hàng tới nơi
đến qui định.



Để tiện theo dõi Incoterms 1990, ta có thể lập bảng phân nhóm sau:

Bảng 1.1. Phân chia theo nhóm E, F, C, D.
Nhóm E: Nơi đi
Nhóm F: Người bán chưa trả tiền vận
tải chính.
Nhóm C: Người bán đã trả tiền vận
tải chính.
Nhóm D: Nơi đến

EXW
FCA, FAS, FOB
CER, CIF, CPT, CIP
DAF, DES, DEQ, DDU, DDP


Bảng 2.2. Phân loại theo phương thức vận tải:
Bất cứ phương thức vận tải nào, kể cả
EXW, FCA, CPT, CIP, DAF, DDU,
đa phương thức.
DDP

Nhóm 2

Page 15


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

Vận chuyển bằng máy bay.
Vận chuyển bằng đường sắt.
Vận chuyển bằng đường biển, đường
thủy nội địa.

FCA
FCA
FAS, FOB, CFR, CIF, DES, DEQ

2.ĐỊNH NGHĨA TÓM TẮT THUẬT NGỮ CỦA INCOTERMS 2000

Nhóm E: Gồm 1 điều kiện:
2.1.EXW (EX WORKS): giao tại xưởng (…place named: địa điểm quy
định)


Nhóm 2

Page 16


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

EXW ( viết tắc của thuật ngữ tiếng Anh “ Ex Words” dịch ra tiếng Việt có nghĩa là
“Giao tại xưởng”có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền định
đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại 1 địa điểm qui định ( xưởng, nhà
máy, kho tàng….), hàng hóa chưa làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chưa bốc lên
phương tiện tiếp nhận.
Ví dụ: Công ty A có một món hàng, họ muốn bán và không chịu bất cứ trách
nhiệm gì về lô hàng đó, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển,
thuê tàu… nghĩa là không có chút trách nhiệm gì về thủ tục thì đó là điều kiện nhóm
E.


Người bán
A1- Cung cấp hàng phù hợp với hợp đồng: Chuẩn bị hàng, cung cấp hàng theo
đúng hợp đồng đã thoả thuận.
A2- Giấy phép và thủ tục hải quan xuất khẩu: Giúp người mua làm thủ tục xuất
khẩu khi có yêu cầu với chi phí của người mua.
A3- Hợp đồng vận tải và bảo hiểm: không.
A4- Giao hàng: Giao tại xưởng (xí
nghiệp, kho, cửa hàng…) của mình. Người
bán phải đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt
của người mua tại địa điểm giao hàng qui
định (hàng hoá chưa được làm thủ tục thông

quan xuất khẩu và chưa bốc hàng lên
phương tiện tiếp nhận) vào ngày hoặc trong
thời hạn quy định. Nếu như không có quy
định về thời gian như vậy thì giao vào thời
điểm thông thường cho việc giao số hàng đó.
Nếu không có quy định về điểm giao hàng cụ thể và nếu tại địa điểm quy định có một
số điểm có thể giao hàng thì người bán có thể chọn điểm giao hàng phù hợp nhất cho
mình.
A5- Chuyển rủi ro: Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối
với hàng hoá cho đến thời điểm hàng đã được giao như quy định.
A6- Phân chia phí tổn: Không phải chịu chi phí đưa hàng lên phương tiện vận tải
do người mua chỉ định.
A7- Thông báo: Thông báo thời gian và địa điểm mà hàng hoá sẽ được đặt dưới
quyền định đoạt của người mua.
A8- Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ: Cung cấp các chứng từ có liên
quan đến hàng hóa.
A9- Kiểm tra hàng hoá: kiểm tra hàng xuất khẩu (đóng gói, bao bì, kẽ ký mã
hiệu…).
Nghĩa vụ khác

Nhóm 2

Page 17


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

Người bán phải, theo yêu cầu của người mua và do người mua chịu rủi ro và chi
phí, giúp đỡ người mua lấy các chứng từ hoặc các thông điệp điện tử tương đương

được ký phát hoặc truyền đi ở nước gửi hàng và/hoặc nước xuất xứ mà người mua cần
có để xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu hàng hoá. Người bán phải cung cấp cho người
mua, theo yêu cầu của người mua, các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng
hoá.
• Người mua
B1 - Nhận hàng và trả tiền hàng: Nhận hàng và trả tiền hàng khi hàng hoá đã
được giao như quy định.
B2 - Giấy phép và thủ tục hải quan nhập khẩu: Người mua phải tự chịu rủi ro
và chi phí để lấy được giấy phép xuất khẩu và nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu.
B3 - Hợp đồng vận tải và bảo hiểm: Thuê phương tiện vận chuyển, trả cước phí
vận tải.
B4 - Nhận hàng: Nhận hàng hoá đã được giao như quy định.
B5 - Chuyển rủi ro: Người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối
với hàng hoá (từ thời điểm hàng đã được giao như quy định - từ ngày quy định hoặc
ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc nhận hàng).
B6 - Phân chia phí tổn: Người mua phải trả:
• Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá kể từ thời điểm hàng đã được giao như quy
định.
• Mọi chi phí phát sinh thêm do việc người mua không nhận hàng khi hàng hoá đã
được đặt dưới quyền định đoạt của người mua.
• Tất cả những loại thuế quan, thuế và lệ phí khác cũng như các chi phí làm thủ tục
hải quan phải nộp khi xuất khẩu (nếu có quy định). Người mua phải hoàn trả cho
người bán mọi chi phí và lệ phí mà người bán phải chịu trong việc giúp đỡ người mua
xin giấy phép và các thủ tục xuất khẩu.
B7 - Thông báo: Thông báo cho người bán biết phương tiện vận chuyển, thời gian
địa điểm nhận hàng.
B8 - Bằng chứng của việc nhận hàng: Nhận chứng từ do người bán cung cấp.
B9 - Kiểm tra hàng hoá: Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Nghĩa vụ khác


Nhóm 2

Page 18


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

Người mua phải trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ hoặc thông
điệp điện tử tương đương và hoàn trả cho người bán những phí tổn mà người bán phải
gánh chịu trong việc giúp đỡ người
mua. Tuy nhiên nếu các bên muốn
người bán chịu trách nhiệm bốc
hàng lên phương tiện chuyên chở tại
địa điểm đi và chịu rủi ro và các phí tổn
về việc bốc hàng đó, thì điều kiện này
phải được qui định rõ ràng bằng
cách bổ sung thêm từ ngữ cụ thể
trong hợp đồng mua bán.
Điều kiện này thể hiện nghĩa
vụ của người bán ở phạm vi tối thiểu và người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro khi
nhận hàng tại cơ sở của người bán.
Tuy nhiên nếu các bên muốn người bán bốc hàng lên phương tiện chuyên chở tại
điểm đi và chịu rủi ro và chịu phí tổn về việc bốc hàng đó, thì điều này phải được quy
định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm từ ngữ cụ thể trong hợp đồng mua bán. Không
nên sử dụng điều kiện này khi người mua không thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm các
thủ tục xuất nhập khẩu. Trong trường hợp như vậy, nên sử dụng điều kiện FCA, với
điều kiện người bán đồng ý sẽ bốc hàng và chịu mọi chi phí và rủi ro về việc bốc hàng
đó.


Nhóm F: Gồm 3 điều kiện:
Nhóm F người bán không trả cước phí vận tải, nhóm này có 3
điều kiện thương mại quốc tế là FCA, FAS, FOB.
2.2.FCA – Free Carrier: giao hàng cho người vận tải ( … named placed:…
địa điểm quy định)
FCA (viết tắc của thuật ngữ tiếng Anh “ Free Carrier” dịch ra tiếng Việt có nghĩa
là “Giao cho người chuyên chở”có nghĩa là có nghĩa là người bán sau khi làm thủ tục
thông quan xuất khẩu, giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định, tại
địa điểm qui định.
Cần lưu ý rằng FCA địa điểm được chon để giao hàng có ảnh hưởng tới nghĩa vụ
bốc và dỡ hàng tới địa điểm
đó.
Nếu việc giao hàng diễn ra
tại cơ sở của người bán, thì
người bán có nghĩa vụ bốc
hàng.
Nếu việc giao hàng diễn ra
tại địa điểm không phải là cơ
sở của người bán, thì người
bán không có trách nhiệm dỡ
hàng.

Nhóm 2

Page 19


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011


Ví dụ: Công ty An Khang bán 2 container về đèn chiếu sáng theo điều kiện FCA
sang Mỹ, cơ sở sản xuất của họ ở quận Tân Bình. Nếu công ty giao hàng ở cơ sở quận
Tân Bình, thì công ty phải thuê xe nâng để chuyển hàng lên xe container chuyên dụng
do người mua gửi đến.
• Người bán
A1 - Cung cấp hàng phù hợp với hợp đồng: Chuẩn bị hàng, cung cấp hàng theo
đúng hợp đồng đã thoả thuận.
A2 - Làm thủ tục xuất khẩu.
A3 - Cung cấp các thông tin cần thiết về hàng hóa cho người mua để người
mua mua bảo hiểm hàng hóa.
A4 - Giao hàng cho người chuyên chở tại địa điểm qui định. Việc giao hàng
hoàn thành khi:
a) Nếu như địa điểm giao hàng là cơ sở của người bán, thì việc giao hàng hoàn
thành khi hàng hóa đã được bốc lên phương tiện vận tải do người chuyên chở được
người mua chỉ định hoặc một người khác thay mặt người mua đưa tới.
b) Nếu địa điểm giao hàng là các địa điểm khác với khoản a) trên thì việc giao
hàng hoàn thành khi hàng được đặt dươi quyền định đoạt của người chuyên chở hoặc
một người khác do người mua chỉ định hoặc một người chuyên chở do người bán lựa
chọn như quy định ở khoản A3 a) khi hàng hóa vẫn chưa được dỡ khỏi phương tiện
chuyên chở của người bán.
Nếu không có quy định về điểm giao hàng cụ thể và nếu tại địa điểm có một số
điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể chọn điểm giao hàng phù hợp nhất cho
mình.
Nếu người mua không có chỉ dẫn chính xác thì người bán có thể giao hàng cho
người chuyên chở theo cách mà phương thức vận tải và/hoặc tính chất của hàng háo
đòi hỏi.
- Người bán phải theo quy định ở điều B6, trả
+ Mọi chi phí liên quan tới hàng hóa cho đến thời điểm hàng hóa đã được giao
như quy định ở điều A4; và
+ Nếu có quy định, chi phí về các thủ tục hải quan cũng như thuế quan, thuế và

các lê phí khác phải nộp khi xuất khẩu.
- Người bán phải trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra (như kiểm tra chất lượng,
đo lường, cân đong, tính, đếm) bắt buốc phải có đối với việc giao hàng như quy định
ở điều A4.
Người bán phải, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hóa (trừ khi theo thông lệ
của ngành hàng thương mại cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần bao gói) bắt buộc
phải có đối với việc vận chuyển hàng hóa trong phạm vi các tính huống liên quan tới
việc vận chuyển (ví dụ phương thức, nơi đến) đã được người bán biết trước khi ký kết
hợp đồng mua bán hàng.
A5 - Chịu mọi rủi ro, mất mát cho đến khi hàng hoá được giao đúng theo quy
định.
A6 - Phân chia phí tổn: Người mua phải trả:

Nhóm 2

Page 20


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

-

-



• Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá kể từ thời điểm hàng đã được giao như quy
định.
• Nếu có quy định, chi phí về các thủ tục hải quan cũng như thuế quan, thuế và các

lệ phí khác phải nộp khi xuất khẩu
A7 - Thông báo cho người mua biết địa điểm và thời hạn giao hàng.
A8 - Cung cấp chứng từ hàng hóa có liên quan theo yêu cầu của người mua.
A9 - Chịu chi phí kiểm tra đóng gói bao bì và ghi ký mã hiệu hàng hóa thích
hợp.
Nghĩa vụ khác
Người bán phải theo yêu cầu của người mua và do người mua chịu rủi ro và chi phí,
giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương (ngoài
những chứng từ nêu ở điều A8) được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng và/
hoặc nước xuất xứ mà người mua cần có để nhập khẩu hàng hóa, và nếu cần thiết để
quá cành nước khác.
Người bán phải cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua, các thông tin
cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hóa
Người mua
B1 - Nhận hàng và trả tiền hàng: Nhận hàng và trả tiền hàng khi hàng hoá đã
được giao như quy định
B2 - Người mua phải làm mọi thủ tục nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu.
B3 - Thuê phương tiện vận tải, trả cước phí vận tải từ địa điểm giao hàng về
tới kho của mình.
B4 - Nhận hàng và trả tiền hàng khi hàng đặt dưới quyền định đoạt ở người
tại địa điểm giao hàng vào thời điểm giao hàng thỏa thuận.
B6 - Trả mọi chi phí mà người bán phải chịu trong việc cung cấp các chứng từ
khác và các thông tin cần thiết cho người mua để mua bảo hiểm hàng hóa.
- Người mua phải chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa.
+ Từ thời điểm hàng đã được giao như qui định ở điều A4
+ Từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn qui định cho việc nhận
hàng; trường hợp này xảy ra khi người mua không chỉ định người chuyên chở hoặc
một người khác nhận hàng theo quy định ở điều A4, hoặc do người chuyên chở hay
người được người mua chỉ định không thực hiện trách nhiệm nhận hàng vào thời điểm
quy định, hoặc do người mua không báo một cách thích hợp như quy định ở điều B7

tuy nhiên với điều kiện là hàng hóa đã được cá biệt hóa rõ rang là thuộc hợp đồng, tức
là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng.
-Người mua phải thông báo cho người về tên của bên chỉ định nêu trong điều A4
và, nếu cần thiết, về phương thức vận tải, cũng như ngày hoặc thời hạn giao hàng cho
người được chỉ định đó, và tùy trường hợp, diểm cụ thể tại địa điểm quy định mà
ngưới bán phải giao hàng cho bên được chỉ định đó.
- Người mua phải trả

Nhóm 2

Page 21


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

+ Mọi chi phí liên quan tới hàng hóa kể từ thời điểm hàng đã được giao như quy
định ở điều A4; và
+ Mọi chi phí phát sinh thêm do việc người mua không chỉ định người chuyên chở
hoặc một người khác nhận hàng theo quy định ở điều A4, hoặc do người chuyên chở
hay người được người mua chỉ định không thực hiện trách nhiệm nhận hàng vào thời
điểm quy định, hoặc do người mua không thông báo một cách thích hợp như quy định
ở điều B7, tuy nhiên với điều kiện là hàng hóa đã được cá biệt hóa rõ ràng là thuộc
hợp đồng, tức là được tách riêng ra hoặc xác định bằng cách khác là hàng của hợp
đồng.
+ Nếu có quy định, tất cả những loại thuế quan, thuế và lệ phí khác cũng như các
chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hóa và quá cảnh qua nước
khác.
-Người mua phải trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng, trừ khi việc
giám định đó được tiến hành theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất

khẩu.
B7 - Thông báo cho người bán biết quyền định đoạt của mình về địa điểm và
thời hạn giao hàng.
B8 - Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện tử
tương đương: Người mua phải chấp nhận các bằng chứng về việc giao hàng như quy
định
B9 - Giám định hàng hoá: Người mua phải trả phí tổn cho mọi giám định trước
khi gửi hàng, trừ khi việc giám định đó được tiến hành theo lệnh của các cơ quan có
thẩm quyền của nước xuất khẩu.
Nghĩa vụ khác
-Người mua phải trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ hoặc
thông điệp điện tử tương đương như nêu trong điều A10 và hoàn trả cho người bán
những phí tổn mà người bán phải gành chịu trong việc giúp đỡ người mua như qui
định ở điều A10
-Người mua phải có sự chỉ dẫn thích hợp cho người bán trong trường hợp cần
người bán giúp đỡ ký hợp đồng vận tải như quy định ở khoản A3 a.
“Người chuyên chở” là bất kỳ người nào, mà theo hợp đồng vận tải, cam kết tự
mình thực hiện hoặc đứng ra đảm trách việc chuyên chở bằng đường sắt,
đường bộ, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa hoặc kết
hợp các phương thức vận tải đó.
Nếu người mua chỉ định một người nào đó, không phải là
người chuyên chở, tiến hành nhận hàng thì người bán được
coi
như là đã làm xong nghĩa vụ giao hàng
khi hàng đã được giao cho người được
chỉ định đó.
Điều kiện này có thể sử dụng cho
mọi phương thức vận tải kể cả vận tải
đa
phương thức.


Nhóm 2

Page 22


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

Người chuyên chở là bất kỳ người nào, đứng ra chịu trách nhiệm chuyên chở bằng
đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường biển, đừơng thuỷ nội địa hoặc kết
hợp các phuơng thức vận tải đó. Nếu người mua chỉ định một người chuyên chở cụ
thể thì người bán coi như hoàn thành nghĩa vụ khi giao hàng cho người chuyên chở
đó.
Nếu người mua chỉ định một người khác, không phải là người chuyên chở, tiến
hành nhận hàng thì người bán được coi là đã hòan thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng
đã được giao cho người chỉ định đó.

2.3.FAS – Free Alongside Ship: giao dọc mạn tàu ( … named port of
shipment: cảng bốc hàng qui định)
FAS viết tắc của thuật ngữ tiếng Anh “ Free Along Ship” dịch ra tiếng Việt có
nghĩa là “Giao dọc mạn tàu”có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt
dọc theo mạn tàu tại cảng bốc hàng qui định. Người mua phải chịu tất cả chi phí và
rủi ro và mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa kể từ thời điểm đó.
• Người bán
A1 - Cung cấp hàng phù hợp với hợp đồng: Chuẩn bị hàng, cung cấp hàng theo
đúng hợp đồng đã thoả thuận.
A2 - Làm thủ tục xuất khẩu, cũng như mọi thủ tục liên quan đến hàng hóa.
Đây là qui định ngược với các bản Incoterms trước đó. Theo các bản Incoterms cũ
điều kiện này đòi hỏi người mua làm thủ

tục thông quan xuất khẩu.
A3 - Cung cấp các thông tin cần thiết
cho người mua để người mua mua bảo
hiểm hàng hóa theo yêu cầu của người
mua
A4 - Giao hàng khi hàng hóa đặt dọc
theo mạn tàu tại cảng bốc hàng quy định.
Sự chuyển dịch rủi ro diễn ra khi hàng hóa
được giao tại dọc mạn con tàu ở cầu cảng
qui định kể từ thời điểm đó.
A7 - Thông báo cho người mua biết kết quả của việc giao hàng.
A8 - Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng đã được đặt
thực sự dọc mạn tàu.
A9- Kiểm tra hàng hoá: kiểm tra hàng xuất khẩu (đóng gói, bao bì, kẽ ký mã
hiệu…).
• Người mua
B1 - Nhận hàng và trả tiền hàng: Nhận hàng và
trả tiền hàng khi hàng hoá đã được giao như quy
định.
B2 - Làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế nhập
khẩu.

Nhóm 2

Page 23


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011


B3 - Người mua phải thuê tàu và trả tiền trả cước phí thuê tàu.
B4 - Nhận hàng và trả tiền hàng theo qui định hợp đồng thương mại
B5 - Chịu mọi trách nhiệm mọi rủi ro, mất mát về hàng hóa kể từ thời điểm
nhận hàng.
B6 - Thanh toán cước phí bốc xếp hàng, dỡ hàng, bảo hiểm, cước phí vận tải
chính.
Nếu các bên muốn người mua làm thủ tục thông quan xuất khẩu, thì điều này cần
được qui định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm các từ ngữ chính xác thể hiện ý định
đó trong hợp đồng mua bán.
FAS sử dụng cho vận tải đường biển, đường thủy nội địa.

2.4.FOB – Free On Board: giao hàng lên tàu ( … named port of shipment:
cảng bốc hàng qui định)
FOB viết tắc của thuật ngữ tiếng Anh “ Free On Board” dịch ra
Việt có nghĩa là “Giao lên tàu” có nghĩa là người bán giao hàng khi
hóa đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng qui định. Người mua phải chịu
chi phí và rủi ro và mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa kể từ sau
ranh giới đó.



tiếng
hàng
tất cả
điểm

Người bán
A1 - Cung cấp hàng phù hợp với hợp đồng: Cung cấp hàng vào hoá đơn thương
mại hoặc thông báo điện tử tương đương theo quy định của hợp đồng bán hàng và bất
kỳ bằng chứng nào khác về việc này mà hợp đồng đòi hỏi.

A2 - Giấy phép và thủ tục hải
quan xuất khẩu: Xin giấy phép XK hoặc giấy phép khác, làm đủ các thủ
tục hải quan cần thiết để XK hàng và chịu mọi rủi ro và phí tổn về việc đó.
A3 - Hợp đồng vận tải và bảo hiểm: Hợp đồng vận tải: không có nghĩa vụ.
A4 - Giao hàng: Giao hàng lên tàu do người mua chỉ định, tại cảng bốc hàng quy
định theo tập quán của cảng vào ngày tháng hay trong thời hạn quy định.
A5 - Chuyển rủi ro: Chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hại hàng hoá cho đến khi
hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định .
A6 - Phân chia phí tổn: Trừ những quy định ở điều B6.

-

Trả mọi phí tổn liên quan đến hàng cho đến khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc
hàng quy định.

Nhóm 2

Page 24


[INCOTERM – CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ] May 30, 2011

-

Trả những chi phí về thủ tục hải quan cần thiết cho việc XK cũng như các thứ thuế, lệ
phí và các phí hành chính khác phải trả cho việc XK.
A7 - Thông báo: Thông báo kịp thời cho người mua là hàng đã được giao lên tàu.
A8 - Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ: Vận tải hoặc thông báo điện tử
tưong đương: Cung cấp cho người mua, do người bán chịu phí tổn, chứng từ thường

dùng chứng minh rằng hàng đã giao theo quy định ở điều A4.
Theo yêu cầu của người mua và do người mua chịu rủi ro và phí tổn, giúp đỡ người
mua để nhận được một chứng từ về hợp đồng vận tải (ví dụ: một vận đơn đường biển
có thể giao dịch, một giấy gửi hàng đường biển không thể giao dịch hoặc một vận dơn
đuờng thuỷ nội địa hoặc chứng từ vận chuyển đa phương thức), trừ khi chứng từ nói ở
đoạn trên đây đúng là một chứng từ vận tải.
Khi người bán và người mua thoả thuận liên lạc bằng phương tiên điện tử, chứng
từ nói ở đoạn trên có thể được thay thế bằng một thông báo điện tử tương đương.
A9 - Kiểm tra- bao bì- ký mã hiệu: Trả các phí tổn về kiểm tra hàng ( như kiểm
tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết cho việc giao hàng như quy định ở điều A4.
Cung cấp và chịu phí tổn bao bì cần thiết cho việc chuyên chở( trừ trường hợp theo
tập quán của ngành hải quan hàng giao không càn bao bì), khi nào những điều kiện vận
chuyển( như thể thức, nơi đến) được báo cho người bán trước khi ký hợp đồng bán
hàng. Bao bì cần ghi rõ ký mã hiệu thích hợp.
Nghĩa vụ khác:
Theo yêu cầu của người mua và người mua chịu rủi ro và phí tổn, giúp người mua
để xin được những chứng từ hoặc thông báo điện tử tương đương ( khác với những
chứng từ nói ở điều A8) ký phát hoặc chuyển tại nước gửi hàng hoặc nước xuất xứ mà
người mua có thể cần đến để nhập khẩu hàng và nếu cần thiết để hàng quá cảnh một
nước thứ ba.
Theo yêu cầu của người mua, cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết để
mua bảo hiểm.



Người mua
A1 - Nhận hàng và trả tiền hàng: Trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng bán
hàng
A2 - Giấy phép và thủ tục hải quan nhập khẩu: Xin giấy phép nhập khẩu hoặc
giấy phép chính thức khác, làm đầy đủ các thủ tục hải quan về NK hàng và nếu cần

thiết để hàng quá cảnh một nước thứ ba, và chịu rủi ro và những phí tổn về những việc
đó.

Nhóm 2

Page 25


×