Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu quá trình xây dựng thư viện điện tử tại thư viện tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.9 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
===***===

LÊ THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TẠI THƯ VIỆN
TỈNH NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thư viện thông tin

HÀ NỘI - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
===***===

LÊ THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TẠI THƯ VIỆN
TỈNH NINH BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thư viện thông tin

Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH


HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Thúy Hạnh đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình thực hiện khóa luận này. Đồng thời,
em xin chân thành cảm ơn gia đình, các thầy cô giáo trong ngành thư viện thông tin, khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã
truyền đạt tất cả các kiến thức chuyên môn cần thiết và quý giá nhất trong
thời gian em học tại trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực hiện đề tài này. Khóa luận tốt nghiệp là cơ hội để em áp dụng, tổng kết
những kiến thức mà mình đã được học, đồng thời rút ra những kinh nghiệm
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên
khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lê Thị Hương


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan những nội dung mà em trình bày trong khóa luận tốt
nghiệp là kết quả nghiên cứu, tìm tòi học hỏi của bản thân dưới sự chỉ đạo
của giáo viên hương dẫn. Những kết quả nghiên cứu của khóa luận chưa
từng được công bố tại bất kì công trình nghiên cứu nào.


Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lê Thị Hương


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TVĐT

Thư viện điện tử

CSDL

CSDL


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Khóa luận ................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................. 3
5. Ý nghĩa của Khóa luận............................................................................. 3
6. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài .................................................. 3
7. Cấu trúc của Khóa luận ............................................................................ 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TỈNH NINH BÌNH.................. 6
1.1 Vài nét về lịch sử, địa lí, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Ninh Bình ....... 6

1.2 Giới thiệu về Thư viện tỉnh Ninh Bình .................................................. 7
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................ 7
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện .................................................. 9
1.2.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Thư viện tỉnh Ninh Bình..... 11
1.2.4 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ......................................... 13
1.2.5 Nguồn lực thông tin ........................................................................ 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TẠI THƯ VIỆN
NINH BÌNH ................................................................................................ 18
2.1 Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 18
2.1.1 Khái niệm về công nghệ thông tin ................................................. 18
2.1.2 Khái niệm cơ bản về thư viện ......................................................... 23
2.1.3 Khái niệm tài liệu điện tử................................................................ 27
2.1.4 Khái niệm về thư viện điện tử ......................................................... 28
2.2 Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại thư viện tỉnh
Ninh Bình .................................................................................................. 37
2.2.1 Cơ sở hạ tầng - Kĩ thuật .................................................................. 37


2.2.2 Nguồn lực thông tin điện tử ............................................................ 38
2.2.3 Phần mềm ứng dụng ....................................................................... 38
2.2.4 Các lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong Thư viện ........... 40
2.2.5 Sản phẩm và dịch vụ thông tin được tạo lập nhờ áp dụng công nghệ
thông tin ................................................................................................... 41
2.2.6 Một số nhận xét chung về thực trạng Thư viện tỉnh Ninh Bình ...... 43
2.3 Nghiên cứu quá trình xây dựng Thư viện điện tử ................................ 45
2.3.1 Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin…………………………….….….46
2.3.2 Xây dựng kho mở ........................................................................... 50
2.3.3 Trang bị phần mềm thư viện điện tử ............................................... 51
2.3.4 Xây dựng Website Thư viện tỉnh Ninh Bình................................... 54

2.3.5 Xây dựng phòng đọc đa phương tiện (Multimedia) ........................ 55
2.3.6 Xây dựng CSDL hồi cố và số hóa tài liệu ....................................... 55
2.3.7 Bổ sung tài liệu cho Thư viện ......................................................... 56
2.3.8 Đào tạo nguồn nhân lực .................................................................. 56
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TẠI THƯ VIỆN TỈNH NINH BÌNH TRONG THỜI
GIAN TỚI.................................................................................................... 58
3.1 Tăng cường đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở thông tin ........................... 58
3.2 Tăng cường sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện hiện đại ........... 60
3.3. Hoàn thiện hệ thống phần mềm .......................................................... 61
3.4 Bảo đảm kinh phí ................................................................................. 62
3.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thông tin - thư viện ......................... 63
3.6 Đào tạo người dùng tin ........................................................................ 64
3.7 Xây dựng chính sách cho việc xây dựng thư viện điện tử.................... 65
KẾT LUẬN ................................................................................................. 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 68


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong kỉ nguyên mới với mạng Internet đã mang lại
cho con người nhiều tiện ích giúp chúng ta có thể với tới nguồn tài nguyên
thông tin khổng lồ và phong phú. Trong bối cảnh ấy, liệu thư viện có nên là
một ốc đảo chỉ với các ấn phẩm hay không? Hay thư viện sẽ là nơi tiếp tục
hành trình hướng đến mục tiêu tiếp cận và tổ chức thông tin cho con người.
Trên thế giới công nghệ thông tin đã được áp dụng rộng rãi vào hoạt động
thư viện từ những năm 80 và nó đóng vai trò chủ đạo trong sự nghiệp phát triển
của thư viện. Ở các nước phát triển, hệ thống thông tin - thư viện đã trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau, từ thư viện truyền thống với thao tác hoàn toàn thủ

công sang TVĐT một phần (với một số tác nghiệp được tự động hóa) và gần
đây nhất là TVĐT. TVĐT với khả năng lưu trữ lượng dữ liệu lớn, khả năng tra
cứu và truy xuất thông tin nhanh, các thao tác nghiệp vụ hoàn toàn tự động đã
trở nên phổ biến.
Thư viện không còn là nơi chốn đơn độc cho người đọc lữ hành qua
duy nhất một cánh rừng, đấy là cả một hệ thống “lâm sinh” liên thông giữa
các thư viện, giữa các khối tri thức. Với nguồn tài liệu điện tử khổng lồ và
phương thức phục vụ linh hoạt: anyone, anyplace, anytime, anyway (bất cứ
ai, bất cứ địa điểm nào, bất cứ lúc nào, bằng bất cứ cách nào) tức là bạn đọc
của một thư viện là bất kì ai, ở bất cứ nơi nào trên thế giới đều có thể truy
cập vào TVĐT vào bất kì thời gian nào và bằng bất cứ cách nào.
Ở nước ta, công nghệ thông tin cũng đã được ứng dụng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực của đời sống và trở thành một yếu tố không thể thiếu trong sự
phát triển kinh tế xã hội. Vậy nên, thư viện cũng không nằm ngoài xu hướng
phát triển chung đó. Pháp lệnh thư viện ngày 28/12/2000 quy định: “Nhà

1


nước đầu tư để đảm bảo cho các thư viện hưởng ngân sách Nhà nước hoạt
động và phát triển trên các mặt: hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị,
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, phát triển vốn tài liệu, đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ làm công tác thư viện. Từng bước hiện đại hóa, tự
động hóa thư viện”.
Đứng trước xu hướng phát triển của thư viện trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, Thư viện tỉnh Ninh Bình đã, đang và sẽ tiếp tục con đường hiện
đại hóa đưa một thư viện truyền hống hoàn toàn thủ công sang thư viện được
hiện đại hóa một phần và tương lai là TVĐT với cơ sở vật chất được thay
đổi mới hoàn toàn các hoạt động nghiệp vụ được tự động hóa với sự giúp đỡ
của Hệ quản trị thư viện tích hợp.

Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu quá trình xây dựng TVĐT, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu quá trình xây dựng thư viện điện tử tại
Thư viện tỉnh Ninh Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Khóa luận
2.1 Mục đích
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng về việc ứng dụng công nghệ thông tin
của thư viện tỉnh Ninh Bình, nghiên cứu nhằm nâng cao việc ứng dụng công
nghệ thông tin từ đó xây dựng mô hình TVĐT, theo kịp xu thế phát triển của
thời đại, đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của bạn đọc trong tỉnh.
2.2 Nhiệm vụ
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của thư viện tỉnh
- Nghiên cứu đặc điểm, nhu cầu người dùng tin ở thư viện tỉnh Ninh Bình
- Khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng TVĐT
tại thư viện tỉnh Ninh Bình
- Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng TVĐT tại thư viện tỉnh Ninh Bình

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thư viện tỉnh Ninh Bình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin của Thư viện tỉnh Ninh
Bình và vấn đề xây dựng thư viện điện tử tại Thư viện hiện nay và trong thời
gian tới.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh; căn cứ vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
trong sự nghiệp phát triển văn hóa và TVĐT trong bối cảnh công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước.
4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
5. Ý nghĩa của Khóa luận
- Về mặt lí luận: Khóa luận làm rõ những khái niệm liên quan đến
TVĐT như: thư viện, TVĐT, tài liệu điện tử, công nghệ thông tin,…
- Về mặt thực tiễn: Đưa ra một số nhận xét và đề xuất giải pháp phù
hợp nhằm xây dựng TVĐT, nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ người
dùng tin của mình.
6. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài
Việc nghiên cứu quá trình xây dựng TVĐT ngày càng được các cơ
quan thông tin - thư viện quan tâm và chú trọng. Ở nước ta đã có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này như:

3


- Nghiên cứu phát triển TVĐT trong các trường Đại học trên địa bàn
Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Mai, năm 2009.
- Tìm hiểu dự án xây dựng TVĐT ở thư viện Hà Nội, Khóa luận tốt
nghiệp của Trần Thị Minh, năm 2006.
- TVĐT và mô hình thư viện lai trong xu thế hiện đại hóa thư viện hiện
nay, Khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị Hoàng Hạnh, năm 2006.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, trong hoạt động thông tin - thư viện
trường Đại học Giao thông vận tải, Luận văn thạc sĩ của Đỗ Tiến Vượng,

năm 2006.
Các công trình trên đề cập đến một số vấn đề như các khái niệm:
TVĐT, tài liệu số, tài liệu điện tử, các yếu tố cấu thành TVĐT, vai trò của
TVĐT, ứng dụng công nhệ thông tin trong thư viện,…
Tuy nhiên trong các công trình nêu trên chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống về quá trình xây dựng TVĐT tại
thư viện tỉnh Ninh Bình. Do đề tài này còn khá mới nên tôi đã lựa chọn đề
tài: “Nghiên cứu quá trình xây dựng thư viện điện tử tại Thư viện tỉnh
Ninh Bình”.
7. Cấu trúc của Khóa luận
Ngoài những phần có tính chất trợ giúp người đọc khóa luận như: Mục
lục, Bảng giải thích từ viết tắt, Danh mục các tài liệu tham khảo, Khóa luận
được chia làm 3 phần như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU: Nêu lí do chọn đề tài; Mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu đề tài; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Cơ sở phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu; Tình hình nghiên cứu và bố cục của khóa luận.
PHẦN NỘI DUNG: Gồm 3 chương
Chương 1: Khái quát về thư viện tỉnh Ninh Bình

4


Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và quá trình xây
dựng thư viện điện tử tại Thư viện tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm xây dựng thư viện điện
tử tại Thư viện tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới

5



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TỈNH NINH BÌNH

1.1 Vài nét về lịch sử, địa lí, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình là vùng đất địa linh nhân kiệt, nằm ở cửa ngõ cực nam miền
Bắc và khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Việt Nam. Diện tích gần 1.400 km², dân
số: 906.900 người (điều tra dân số năm 2011). Vùng đất Ninh Bình là kinh
đô của Việt Nam thế kỷ X, mảnh đất gắn với sự nghiệp của 6 vị vua thuộc
ba triều đại Đinh - Lê - Lí với các dấu ấn lịch sử: Thống nhất giang sơn,
đánh Chiêm - dẹp Tống và phát tích quá trình định đô Hà Nội. Với vị trí đặc
biệt về giao thông, địa hình và lịch sử văn hóa, Ninh Bình là tỉnh có tiềm
năng du lịch phong phú và đa dạng và được ví như một Việt Nam thu nhỏ.
Ninh Bình xưa cùng với Thanh Hóa thuộc bộ Quân Ninh, nước Văn
Lang. Qua thời thuộc Hán, Lương, một phần nhỏ thuộc Cửu Chân, phần còn
lại thuộc Giao Chỉ, thời thuộc Đường, bắt đầu hình thành Trường Châu.
Năm 968, vua Đinh Tiên Hoàng dẹp xong loạn 12 sứ quân lên ngôi
hoàng đế đóng đô tại Hoa Lư và đổi tên gọi Trường Châu thành Trường An.
Năm 1010, Lí Thái Tổ dời kinh đô về Thăng Long, Ninh Bình nằm trong
phủ Trường An, sau đổi là châu Đại Hoàng vào cuối thế kỷ 12. Đời nhà
Trần đổi thành lộ, rồi lại đổi thành trấn Thiên Quan.
Năm 1831, Ninh Bình trở thành một trong số 13 tỉnh ở Bắc Kỳ với 6
huyện Yên Khánh, Nho Quan, Kim Sơn, Gia Khánh, Gia Viễn và Yên Mô,
thuộc Liên khu 3. Ngày 27/12/1975, Ninh Bình hợp nhất với các tỉnh Nam
Định và Hà Nam thành tỉnh Hà Nam Ninh rồi lại tái lập ngày 26/12/1991.
Khi tách ra, tỉnh Ninh Bình có diện tích 1.386,77 km², dân số 787.877
người, gồm 2 thị xã Ninh Bình, Tam Điệp và 5 huyện Kim Sơn, Gia Viễn,

6



Hoa Lư, Tam Điệp, Hoàng Long. Ngày 23/11/1993, huyện Hoàng Long đổi
lại tên cũ là huyện Nho Quan. Ngày 4/7/1994, huyện Tam Điệp đổi lại tên cũ
là huyện Yên Mô và tái lập huyện Yên Khánh từ 10 xã của huyện Tam
Điệp cũ và 9 xã của huyện Kim Sơn.
Về mặt quân sự, hiện nay Ninh Bình là đại bản doanh của Quân đoàn 1
- Binh đoàn Quyết Thắng, là một trong bốn binh đoàn chủ lực của quân đội
nhân dân Việt Nam. Các đơn vị quân đội khác đóng quân trên địa bàn Ninh
Bình gồm có: Lữ đoàn 279, Lữ đoàn 241, Trung đoàn 202 (Phú Lộc, Nho
Quan), Kho J 102, Sư đoàn 350, Viện Quân y 5, Đồn Biên phòng cửa khẩu
cảng Ninh Bình.
Ninh Bình là vùng đất có nhiều di tích, danh lam thắng cảnh nổi tiếng của
đất nước, hòa quyện cùng bản sắc văn hóa, tạo cho tỉnh Ninh Bình các thế
mạnh để phát triển du lịch. Tiêu biểu như: Cố đô Hoa Lư, quần thể danh thắng
Tràng An, khu du lịch Tam Cốc - Bích Động, vườn quốc gia Cúc Phương, khu
bảo tồn thiên nhiên Vân Long, nhà thờ Phát Diệm, chùa Bái Đính, ngoài ra còn
có động Mã Tiên, hồ Đồng Chương, núi Non Nước, sông Hoàng Long, núi Kỳ
Lân, chiến khu Quỳnh Lưu, Phòng tuyến Tam Điệp, hồ Đồng Thái, sân golf
Hoàng Gia 54 lỗ hiện đại và lớn nhất Việt Nam,...
Với truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, nhân dân Ninh Bình ngoài
sản xuất nông nghiệp là trồng lúa còn phát triển nhiều nghề như làm muối,
khắc đá, thêu, đan cói, thương mại, du lịch,… Nhiều nhà máy, xí nghiệp
được xây dựng trên thành địa bàn tỉnh. Đời sống nhân dân Ninh Bình ngày
càng được cải thiện. Nhân dân Ninh Bình quyết tâm: “xây dựng nền văn hóa
tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
1.2 Giới thiệu về Thư viện tỉnh Ninh Bình
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1976, theo quyết định của Chính phủ, Ninh Bình hợp nhất với Hà
Nam và Nam Định, các thư viện cũng hợp nhất thành một. Sách báo của


7


Ninh Bình chuyển về thư viện thị xã, cán bộ thư viện Ninh Bình chuyển ra
tỉnh mới, Hà Nam Ninh. Địa bàn hoạt động của thư viện tỉnh Hà Nam Ninh
rất rộng, kinh phí không được tăng cường, hoạt động của thư viện gần như
chững lại. Phải mất một thời gian sau thư viện mới đi vào hoạt động nề nếp.
Thư viện được tăng cường cán bộ, chấn chỉnh lại các kho, hoàn chỉnh việc
xử lí tài liệu. Theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 29/10/1980
chuyển thư viện tỉnh lên thư viện khoa học tổng hợp. Thư viện mở thêm
phòng đọc ngoại văn được nhiều bạn đọc hoan nghênh và thường xuyên tới
đọc. Để đẩy mạnh phong trào đọc sách báo, thư viện tổ chức thi đọc sách
nhân dịp kỉ niệm 3 ngày lễ lớn trong năm 1980: “50 năm thành lập Đảng, 35
năm thành lập nước và 90 năm sinh nhật Bác”. Cuộc thi đã thu hút rất nhiều
người dự thi. Năm 1981, thư viện tổ chức cuộc thi tìm hiểu Hiến pháp mới
thu hút được 31.690 bài dự thi. Để chỉ đạo phong trào đọc sách trong toàn
tỉnh thư viện tỉnh đã tổ chức “Hội thi giới thiệu sách” đây là một hình thức
mới trong hoạt động thư viện. Năm 1988 hội thi giới thiệu sách lần thứ 3
tỉnh Hà Nam Ninh được tổ chức tại thư viện tỉnh đã thành công tốt đẹp. Năm
1990 thư viện tỉnh được xây dựng thêm một tòa nhà 2 tầng tạo ra một kho
sách đẹp. Tổng số sách của thư viện Hà Nam Ninh lên tới 18 vạn bản. Năm
1991 theo quyết định của Chính phủ, Hà Nam Ninh chia thành 2 tỉnh Nam
Hà và Ninh Bình, 1/3 kho sách cùng các trang thiết bị: giá tủ, bàn ghế
chuyển về Ninh Bình (theo số dân).
Năm 1992 Thư viện tỉnh Ninh Bình được thành lập. Khi mới thành lập
thì thư viện chỉ là một kho sách nhỏ, trang thiết bị còn hết sức khiêm tốn,
thiếu nhân lực, trụ sở làm việc chưa được khang trang,... Đến năm 2002
được sự quan tâm của tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao Thông tin nay là Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch, Thư viện tỉnh Ninh Bình đã đi vào hoạt động hiệu
quả hơn, cơ sở vật chất đầy đủ hơn, đội ngũ cán bộ thư viện được nâng cao

hơn cả về số lượng và chất lượng. Năm 2005 tòa nhà mới của thư viện đã

8


hoàn thành với dãy nhà 3 tầng với diện tích sử dụng là 1.800 m² nằm tại
đường Lê Hồng Phong - phường Vân Giang - thành phố Ninh Bình với tổng
mức đầu tư hơn 6 tỉ đồng.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, thư viện không chỉ phục vụ tại
chỗ mà còn góp phần vào việc đẩy mạnh phong trào đọc sách báo trong toàn
tỉnh và từng bước xây dựng hệ thống thư viện từ tỉnh xuống cơ sở.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của thư viện
Thư viện tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, là một đơn
vị sự nghiệp văn hóa công lập, trực thuộc sự quản lí của Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch tỉnh.
Thư viện tỉnh là nơi thu thập, lưu giữ kho tàng tri thức của nhân loại, là
cơ quan văn hóa giáo dục và thông tin khoa học và là cơ sở chủ yếu cho việc
sử dụng sách, báo để nâng cao dân trí cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh. Là
cơ quan thông tin, tuyên truyền, truyền bá kiến thức từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
Thư viện tỉnh là thư viện tàng trữ, tổ chức khai thác và sử dụng sách,
báo lớn nhất trong toàn tỉnh. Vốn tài liệu của thư viện bao gồm sách, báo về
tất cả các bộ môn tri thức, đặc biệt là vốn tài liệu được xuất bản tại địa
phương và nói về địa phương nhằm góp phần vào việc truyền bá, cung cấp
thông tin, phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi
tầng lớp nhân dân, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học,
kĩ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trong thời kì công
nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước.
Thư viện tỉnh Ninh Bình là thư viện tổng hợp nên các loại sách, báo
thuộc các lĩnh vực, bộ môn tri thức không bắt buộc thư viện phải bổ sung

đầy đủ như nhau. Nhưng nhờ chế độ cung cấp ưu tiên và chế độ lưu chiểu
nên Thư viện tỉnh Ninh Bình có khá đầy đủ các loại tài liệu thuộc các môn

9


ngành, môn loại khác nhau như sách, báo trong nước, trong tỉnh thu thập
bằng các hình thức như: trao đổi tài liệu giữa các thư viện, nhận biếu, tặng,
thu thập tài liệu trong nhân dân, nhận lưu chiểu của các nhà xuất bản trong
tỉnh. Để phục vụ và đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của bạn đọc thư viện tỉnh
đã tổ chức các phòng kho: kho đọc sách, báo, tạp chí; kho mượn sách, kho
tài liệu địa chí; kho đọc thiếu nhi; kho luân chuyển,…
Thư viện tỉnh là thư viện công cộng lớn nhất trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình có chức năng lưu giữ, bảo quản vốn tài liệu, cung cấp thông tin cho
nhiều nhóm bạn đọc khác nhau như cán bộ, công nhân viên, công an, bộ đội,
học sinh và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hình thức
phục vụ bạn đọc trong và ngoài thư viện, tạo điều kiện thuận lợi để người
đọc dễ dàng tiếp cận và sử dụng vốn tài liệu thư viện. Tuyên truyền, giới
thiệu vốn tài liệu bằng nhiều hình thức đến mọi đối tượng bạn đọc.
Bổ sung làm phong phú và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm
tự nhiên, kinh tế, văn hóa của địa phương và nhu cầu của nhân dân tỉnh nhà.
Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện toàn
tỉnh. Biên soạn và xuất bản các sản phẩm thông tin - thư mục phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của thư viện.
Tổ chức phục vụ tài liệu địa chí.
Thư viện tỉnh Ninh Bình là thư viện chỉ đạo nghiệp vụ lớn nhất trong
tỉnh nên nó có nhiệm vụ xây dựng và phát triển hệ thống thư viện công cộng
tỉnh Ninh Bình ngày càng vững mạnh. Quản lí, hướng dẫn, tư vấn tổ chức
thư viện, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thư
viện trong toàn tỉnh. Tiến hành công tác nghiên cứu khoa học. Nâng cao

trình độ tư tưởng và lí luận cho các cán bộ thư viện trên địa bàn tỉnh, nâng
cao dân trí, tuyên truyền các đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước tới mọi tầng lớp nhân dân.

10


1.2.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Thư viện tỉnh Ninh Bình
Thư viện tỉnh Ninh Bình có cơ cấu tổ chức hành chính chặt chẽ và khoa
học gồm 5 bộ phận được chia thành 5 phòng ban dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban giám đốc. Bộ máy tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình gồm có 7
cán bộ được đào tạo chuyên nghành thư viện, 2 cán bộ ngoại ngữ và 12 cán
bộ thuộc các nghành khác.
Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc. Cả hai cán bộ này
đều có trình độ chuyên môn cao. Giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo hoạt
động của thư viện trước Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch và Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình. Phó giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt nghiệp
vụ của thư viện.
Bộ phận hành chính tổng hợp: Gồm có 6 cán bộ với 3 phòng kế toán,
tài vụ, bảo vệ là bộ phận đặc biệt hỗ trợ cho Ban giám đốc và thực hiện các
chức năng sau:
- Cùng với Ban giám đốc đôn đốc cán bộ nhân viên thư viện thực hiện
nội quy, quy chế và chế độ ngày giờ làm việc.
- Chăm lo toàn bộ kinh phí hoạt động của thư viện, lập kế hoạch cho
các khoản chi, cân đối để phân bổ cho các phòng hợp lí.
- Bảo đảm quản lí tài sản của thư viện. Cung cấp văn phòng phẩm cho
các phòng, kiểm soát công văn đến và đi, in ấn các tài liệu nghiệp vụ.
Bộ phận nghiệp vụ gồm 3 phòng:
Phòng bổ sung, biên mục, phong trào: Có 2 cán bộ, chịu trách nhiệm
bổ sung, nhận lưu chiểu và xử lí toàn bộ tài liệu đó. Hướng dẫn tổ chức và

chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ các thư viện huyện, phường, xã,… nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện bằng cách tổ chức các
lớp huấn luyện cán bộ, tập huấn nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn.
Phòng công tác bạn đọc: Là thư viện công cộng nên đối tượng bạn đọc
rất đa dạng. Phòng công tác bạn đọc có chức năng tuyên truyền, hướng dẫn

11


và phục vụ sách, báo cho bạn đọc phổ thông. Phòng này gồm 8 cán bộ (một
trưởng phòng, một phó phòng)
Phòng xử lí tài liệu: Gồm 3 cán bộ, có chức năng xử lí tài liệu đầu vào
của thư viện.
Cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình được thể hiện qua sơ đồ
sau:
BAN GIÁM ĐỐC

Bộ phận nghiệp vụ

Phòng
bổ
sung

Phòng
xử lý
tài
liệu

Bộ phận hành chính


Phòng

Phòng
kế
toán

phục
vụ bạn

Phòng
tài vụ

Phòng
bảo vệ

đọc

Phòng
đọc
sách

Phòng
mượn

Phòng
đọc
thiếu
nhi

12


Phòng
đọc
điện tử

Phòng
đọc
báo tạp
chí


1.2.4 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin
- Đặc điểm người dùng tin
Người dùng tin là đối tượng phục vụ của bất kì một cơ quan thông tin thư viện nào. Người dùng tin là người sử dụng thông tin đồng thời là người
sáng tạo và làm giàu nguồn tin. Thỏa mãn nhu cầu tin cho người dùng tin
cũng đồng nghĩa với việc phát triển nguồn tin của thư viện và là cơ sở để
đánh giá chất lượng hoạt động thông tin trong thư viện.
Hiện nay người dùng tin của Thư viện tỉnh Ninh Bình phát triển nhanh
cả về số lượng, thành phần và trình độ của người dùng tin có nhiều cấp độ
khác nhau. Đối tượng người dùng tin mà thư viện hướng tới là các nhà quản
lí, lãnh đạo các cấp, các ngành; công nhân viên chức; giáo viên; công an; bộ
đội; học sinh ở các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông; cán bộ
giảng dạy và sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Có thể chia người dùng tin tại Thư viện tỉnh Ninh Bình thành 3 nhóm
chính như sau:
Nhóm 1: Cán bộ quản lí, lãnh đạo
Nhóm 2: Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, các nhà chuyên môn đơn vị
hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh
Nhóm 3: Nghiên cứu sinh, học sinh và sinh viên

- Đặc điểm nhu cầu tin của Thư viện
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra một cách mạnh mẽ
trên toàn thế giới. Nhiều thành tựu khoa học mới ra đời đã tạo nên hiện
tượng “bùng nổ thông tin”. Lượng thông tin trong xã hội vô cùng phong phú
và đa dạng. Cũng từ đây thông tin trở thành động lực cho sự phát triển của
xã hội. Nhu cầu thông tin ngày càng lớn và trở nên cấp thiết. Nhu cầu tin
chính là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và xử lí

13


thông tin để duy trì và phát triển sự sống. Nhu cầu tin xuất phát từ nhu cầu
nhận thức của con người tăng lên cùng với sự gia tăng các mối quan hệ trong
xã hội và mang tính chất chu kỳ. Nếu nhu cầu tin được thỏa mãn kịp thời,
chính xác thì nhu cầu tin ngày càng được phát triển.
Nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin tại thư viện tỉnh Ninh Bình:

 Nhu cầu tin của cán bộ quản lí, lãnh đạo
Đây là nhóm người dùng tin chiếm số lượng ít song lại là nhóm người
dùng tin rất quan trọng của thư viện. Đáp ứng nhu cầu tin của họ là việc mà
thư viện hết sức quan tâm. Bởi lẽ họ là những người đưa ra quyết định mang
tính chiến lược và sách lược ở tầm vĩ mô hay vi mô có ảnh hưởng đến sự
phát triển của xã hội. Họ có thể là những người xây dựng, phác thảo đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước, của các cán bộ, các ngành, các đơn vị
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công tác quản lí, một số cán bộ còn trực tiếp
tham gia nghiên cứu khoa học. Do đó, nhu cầu tin của họ rất đa dạng, phong
phú và chính xác cao. Thông tin phải vừa rộng đồng thời cũng phải mang
tính chuyên sâu, bảo mật và hệ thống.

 Nhu cầu tin của cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, các nhà chuyên môn

đơn vị hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh
Nhóm người dùng tin này chiếm tỉ lệ không cao trong tổng số người
dùng tin của thư viện. Họ có nhu cầu tài liệu khá cao, thông tin họ cần vừa
mang tính tổng hợp lại mang tính chuyên sâu. Nhóm người dùng tin này có
khả năng sử dụng mọi loại hình thức tài liệu cả truyền thống lẫn hiện đại.
Tài liệu họ cần thường là tài liệu quý hiếm; tài liệu xám, tài liệu đã số hóa;
các tài liệu chuyên sâu về một ngành, một lĩnh vực cụ thể mà họ quan tâm.

 Nhu cầu tin của nghiên cứu sinh, học sinh, sinh viên
Đây là nhóm người dùng tin chính chiếm tỉ lệ lớn tại thư viện. Nhu cầu
tin của họ rất cao và đa dạng. Họ mong muốn tham khảo tài liệu để mở rộng

14


kiến thức và hỗ trợ cho việc học tập. Do vậy nhóm đối tượng này có nhu cầu
đọc và dùng tin chính xác từ các tài liệu như: sách học tập, nâng cao, giáo
trình, tài liệu nghiên cứu, tài liệu chuyên ngành,…
Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Thư viện tỉnh
Ninh Bình là giúp cho việc nhận dạng nhu cầu thông tin qua đó tìm ra những
biện pháp phù hợp để đáp ứng đúng với nhu cầu. Điều này khẳng định vai
trò quan trọng của thư viện tỉnh Ninh Bình.
1.2.5 Nguồn lực thông tin
Đối với mỗi cơ quan thông tin - thư viện, nguồn thông tin luôn giữ vai
trò định hướng việc đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc, là điều kiện tiên quyết
để đánh giá chất lượng của thư viện. Trong những năm gần đây, thông tin
được đánh giá là nguồn tài nguyên có giá trị trong các tổ chức cơ quan thư
viện. Nhưng thông tin bao giờ cũng có tính hai mặt, nếu nguồn tài nguyên
này được tổ chức và sử dụng hợp lí thì sẽ kích thích việc đổi mới, thúc đẩy
sự phát triển sản phẩm nâng cao năng suất lao động và thưc sự trở thành

động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Ngược lại, nếu sử
dụng không hợp lí sẽ gây trở ngại không nhỏ cho hoạt động xã hội.
Là một cơ quan thư viện mang tính chất khoa học tổng hợp, Thư viện
tỉnh Ninh Bình đã rất coi trọng việc phát triển nguồn thông tin. Do vậy, công
tác tạo nguồn tin và phát triển nguồn thông tin của thư viện rất được quan
tâm và chú trọng. Thư viện tỉnh Ninh Bình có vốn tài liệu khá phong phú có
thể phân chia thành các dạng sau, cụ thể:
- Các ấn phẩm định kì
Là loại tài liệu xuất bản dưới dạng sách và không giới hạn về thời gian
bao gồm các loại sách: Sách toàn tập, tuyển tập, sách tra cứu, sách chuyên
khảo,… Tổng số ấn phẩm định kì ở Thư viện tỉnh Ninh Bình có 87730 bản
sách theo thống kê số liệu năm 2012 (trong đó đa số là sách tiếng Việt). Các

15


xuất bản phẩm được sắp xếp một cách hệ thống, được lựa chọn phù hợp với
thư viện và nhu cầu của người dùng tin.
Trong quá trình hoat động Thư viện tỉnh Ninh Bình đã xác định rõ chức
năng và nhiệm vụ của mình, cho nên tài liệu dạng văn bản của thư viện gồm
các loại như: Các xuất bản phẩm về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, các
công trình nghiên cứu khoa học, các giáo trình cao đẳng - trung học, sách
giáo khoa phổ thông, sách thiếu nhi,… Những loại tài liệu này được lưu trữ
theo quy luật nhất định, nhằm đảm bảo phù hợp giữa nội dung, thành phần
vốn tài liệu và chức năng, nhiệm vụ của thư viện cũng như nhu cầu của độc
giả. Thư viện tỉnh Ninh Bình xây dựng các loại sách về: công nghiệp, nông
nghiệp, thủ công nghiệp,… phù hợp nhất. Với đặc điểm như vây, số lượng
tài liệu được bổ sung ngày càng đa dạng, phong phú nên Thư viện tỉnh Ninh
Bình đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của bạn đọc trong toàn tỉnh.
- Các ấn phẩm định kì và kế tiếp

Đây là nguồn tin quan trọng vì nó cập nhật toàn bộ các vấn đề tri thức
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, các ấn phẩm này được xuất bản
theo thời gian nhất định, in thành số riêng biệt và mang một tên chung. Các
ấn phẩm định kì chủ yếu là: Báo, tạp chí, ấn phẩm liên tục,… phục vụ cho
bạn đọc những thông tin cập nhật mang tính linh hoạt được xuất bản theo
định kì, bạn đọc thường xuyên theo dõi và cập nhật thông tin này. Hiện nay
Thư viện tỉnh Ninh Bình có 60 đầu báo chủ yếu là báo Nhân dân, báo Lao
động, Tin tức, Thể thao, báo Tiền phong, báo Phụ nữ,… và tạp chí có
khoảng 1000 cuốn được đóng thành quyển.
- Tài liệu địa chí
Công tác địa chí là công tác đặc thù và rất quan trọng của bất cứ một
thư viện tỉnh nào. Hoạt động địa chí của Thư viện tỉnh Ninh Bình nhằm phát
hiện, thu thập, xử lí, bảo quản lâu dài và phổ biến những thông tin kiến thức

16


về địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm phục vụ nhu cầu của bạn đọc trong tỉnh.
Những năm qua, kho sách địa chí còn đang trong giai đoạn khẩn trương xây
dựng và hoàn tất các khâu kĩ thuật, tuy nhiên thư viện tỉnh cũng đã đáp ứng
những yêu cầu cấp thiết của một số độc giả đặc biệt cần tài liệu để biên soạn
công trình nghiên cứu hoặc làm luận văn tốt nghiệp đại học, cao học,…
Tài liệu địa chí là một trong những nguồn tin quan trọng không thể
thiếu. Vì vậy, vốn tài liệu địa chí của thư viện tỉnh cần được bổ sung đầy đủ
nhằm phục vụ cho việc khai thác tài liệu địa chí một cách hữu ích nhất.

17


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ
TẠI THƯ VIỆN NINH BÌNH
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về công nghệ thông tin
Định nghĩa công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là
một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông
tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ
thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
Lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thông tin
- thư viện
Trong xã hội ngày nay người ta luôn nhắc tới thông tin với ý nghĩa
quan trọng của nó, người ta cho rằng ở đâu không có thông tin thì ở đó gần
như không có sự phát triển. Nhưng để hiểu thông tin là gì thì lại là một vấn
đề vô cùng phức tạp và khó khăn. Hội nghị về chính sách thông tin và
nghiên cứu khoa học ở Amsterdam năm 1981 đã đề cập: “Vấn đề chính của
chúng ta là chúng ta không biết thông tin là cái gì?” Ta chỉ có thể nhận dạng
thông tin bằng cách loại trừ đơn giản rằng: Không phải vật chất, không phải
năng lượng thì là thông tin. Và chúng ta chỉ có thể hiểu một cách đơn giản
rằng: Thông tin là sự hiểu biết của con người về một sự kiện, một hiện tượng

18



×