Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Thực trạng tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH thương mại và sản xuất thuốc thú y diễm uyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.99 KB, 75 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

KTSX: Kỹ thuật sản xuất

TCHC: Tổ chức hành chính

PXSX: Phân xưởng sản xuất

KD: kinh doanh

NLĐ: Người lao động

KTTC: Kế toán tài chính

HĐLĐ: Hợp đồng lao động

KHNV: Kế hoạch nghiệp vụ

CMTND: Chứng minh thư nhân dân

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất


thuốc Thú y Diễm Uyên…………………………………………………………...5

2





LỜI NÓI ĐẦU
Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu đối với bất kì một tổ chức nào và nó
giữ vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của tổ
chức, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay
gắt thì nguồn nhân lực vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, cả về thể lực và
trí lực là một lợi thế cạnh tranh hàng đầu giúp doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và
phát triển trên thị trường .
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng và biết
khai thác nguồn lực này có hiệu quả, nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh, để nâng cao
chất lượng trong công tác quản trị nhân lực, tuyển dụng nhân lực “ đầu vào” để có
một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm…phải
được đặt lên hàng đầu.
Là một Công ty có uy tín trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng thuốc thú y,
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất thuốc Thú y Diễm Uyên đã rất chú trọng
đến hoạt động tuyển dụng nhân lực nhằm thu hút, lựa chọn những người có trình
độ, đáp ứng được yêu cầu công việc và tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất thuốc
Thú y Diễm Uyên, em nhận thấy việc tuyển dụng nhân lực của Công ty ngoài
những mặt đã đạt được còn nhiều mặt tồn tại. Xuất phát từ những lý do trên em đã
chọn đề tài: “ Thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH Thương mại và
Sản xuất thuốc Thú y Diễm Uyên”

Toàn bộ chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất thuốc Thú y
Diễm Uyên và thực trạng công tác quản trị nhân lực
Phần 2: Thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH Thương mại và
Sản xuất thuốc Thú y Diễm Uyên
Để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của
ThS.Dương Thị Thu Hường – giảng viên trường Đại học Lao động- Xã hội, cũng
như học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế từ phía các anh, các chị tại phòng Tổ
chức hành chính Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất thuốc Thú y Diễm
Uyên . Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đi thực tế và vận dụng lý luận vào thực
tiễn để viết chuyên đề nhưng do kiến thức chưa sâu rộng và kinh nghiệm chưa
nhiều nên chuyên đề của em còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em kính mong
các thầy cô giáo cùng toàn thể các anh chị cho ý kiến phê bình để chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện

3


-

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
THUỐC THÚ Y DIỄM UYÊN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN
XUẤT THUỐC THÚ Y DIỄM UYÊN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ NHÂN LỰC Ở CÔNG TY
1.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Thuốc Thú y
Diễm Uyên

1.1.1. Thông tin chung về đơn vị
Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y DIỄM
UYÊN – HUPHAVET .
Tên giao dịch: DIEMUYEN-HUPHAVET MANUFACTURING ANIMAL
MEDICINE AND TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: HUPHAVET CO., LTD
Địa chỉ : ĐƯỜNG TS12 KCN TIÊN SƠN, H.TIÊN DU, BẮC NINH
Điện thoại: (0241)3734314
Email: ,
Các Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Buôn bán và sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, thức ăn
cho gia súc, gia cầm và các loại vật nuôi khác;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; ( chủ yếu là các sản phẩm thuốc);
- Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản
phẩm thuốc thú y;
- Sản xuất, mua bán thuốc thú y thủy sản;
- Sản xuất, mua bán thức ăn cho thủy sản;
- Sản xuất, mua bán hóa chất ( trừ hóa chất Nhà nước cấm);
- Kinh doanh hàng lương thực, thực phẩm, rượu, bia, bánh kẹo, nước giải
khát( không bao gồm kinh doanh quán Bar);
- Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ô tô theo hợp đồng và theo
tuyến cố định.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty:
Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vắc xin, thuốc thú y,
nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Sản xuất, kinh doanh các loại trang thiết bị kỹ thuật vật tư chăn nuôi thú y.
Liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng, phục vụ cho hoạt động
của Công ty.
Tư vấn, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ chăn nuôi thú y.
Mở rộng các ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng của Công ty.


4


Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Thuốc Thú Y Diễm Uyên được
thành lập vào ngày 14 tháng 06 năm 2000, theo giấy phép số 2112000111 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thuốc thú y vào tháng 12 năm 2000.
Đến năm 2001, từ một nhà xưởng với quy mô nhỏ, diện tích chỉ hơn
2
200m vào những ngày đầu thành lập, bằng sự phấn đấu nỗ lực của tập thể lao
động trẻ, năng động, dưới sự dẫn dắt của ban lãnh đạo có tâm huyết và tầm nhìn
chiến lược, Công ty đã từng bước xây dựng và khẳng định một thương
hiệu “thuần Việt” vững mạnh.
Đầu năm 2003, nhằm đáp ứng với chiến lược đầu tư và phát triển lâu dài,
Công ty bắt đầu xây dựng nhà máy theo tiêu chuẩn GMP của Châu Âu tại huyện
Tiên Du, Bắc Ninh. Cuối năm 2004, nhà máy sản xuất thuốc thú y với quy mô quy
mô lớn, đồng bộ và hiện đại trên diện tích 40.000m 2 được chính thức đưa vào hoạt
động. Nhà máy được trang bị các dây chuyền sản xuất tự động, bán tự động, với
quy trình sản xuất một chiều khép kín theo 5 chuẩn mực quốc tế ISO 9001:2008,
ISO 14001:2004, GMP, GSP, GLP (tiêu chuẩn Châu Âu European). Đây là một
nền tảng vững chắc để Công ty nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thị trường
trong nước và thế giới.
Công ty đã và đang sản xuất và phân phối hàng trăm sản phẩm thuốc thú y
với chất lượng cao, độc đáo với mẫu mã đẹp và chủng loại đa dạng thông qua hệ
thống phân phối trong và ngoài nước. Ngoài ra, Công ty còn phổ biến kiến thức,
chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi đến các thú y viên và bà con chăn nuôi khắp cả
nước. Mỗi năm, Công ty tiếp đón hơn 50.000 bà con nông dân và thú y viên.
Năm 2007, để cạnh tranh trong thị trường “bão hòa”, con đường duy nhất là

phải tìm ra một “chiến lược đại dương xanh”. Nhận ra được vấn đề cốt lõi đó, Ban
lãnh đạo Công ty đã chú trọng đầu tư nghiên cứu các sản phẩm “mới” trong thú y.
Công ty chính thức giới thiệu đến người chăn nuôi dòng sản phẩm có nguồn gốc
từ thảo dược (hành, hẹ, tỏi, nghệ, quế, xuyên tâm liên, gừng, tiêu…), đặc biệt có
hiệu quả trong việc phòng và trị các dịch bệnh khi điều trị bằng kháng sinh không
mang lại kết quả, như Lở mồm long móng (FMD), bệnh tai xanh (PRRS), cúm gia
cầm (H5N1)…
Năm 2008 đến năm 2013, tăng tốc trong lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y;
củng cố và phát triển các lĩnh vực kinh doanh.
Từ năm 2014 đến nay, Công ty quyết tâm phấn đấu trở thành một trong
những doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á
đến năm 2020. Hệ thống quản lý chất lượng tích hợp QMS, cùng các yếu tố về
xây dựng chiến lược đúng đắn, tầm nhìn bao quát được phát triển dựa trên cơ sở
của 7 tiêu chí Giải thưởng Chất lượng Quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương sẽ là
chiếc chìa khóa vàng giúp Công ty tăng trưởng bền vững, tiếp tục đưa thương
1.1.2.

5


hiệu Việt Nam phát triển mạnh mẽ và có những bước đột phá trên thương trường
quốc tế trong thời kỳ hội nhập WTO.
1.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
(phòng ban)
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Công ty TNHH Thương mại và Sản
xuất thuốc Thú y Diễm Uyên

PXSX1
PXSX2
PXSX3

Phòng
TCHC
Phòng
KD
Phòng
KTTC
PhòngKHNV
6


Phòng KT-SX
Ban giám đốc

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban như sau:
Ban giám đốc công ty:
Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Trong đó: Giám đốc công ty là người đứng đầu, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt
động của công ty đồng thời giám đốc phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh giám đốc là 02 phó giám đốc, được giám đốc công ty ủy quyền
phụ trách các hoạt động của Công ty. Ngoài ra, công ty còn có các phòng ban
chức năng với công việc và nhiệm vụ cụ thể dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các
trưởng phòng.
Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện chức năng tham mưu và tác nghiệp đối với công tác tổ chức hành
chính nhân sự của công ty, thực hiện nội qui, qui chế công ty, kỉ luật lao động, thi
đua khen thưởng, thực hiện nhiệm vụ hậu cần về phương tiện và cơ sở vật chất
phục vụ các hoạt động của Công ty. Quyền hạn và trách nhiệm của Phòng tổ chức
hành chính như sau:

Về công tác tổ chức:
Tổ chức định biên nhân sự và thực hiện xây dựng bộ máy – cơ cấu tổ
chức.
Xây dựng quĩ lương, xây dựng dự báo nhân sự, chính sách nhân sự

Tổ chức tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công
ty.
Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên .
Soạn thảo, trình duyệt và giám sát thực hiện các nội qui, qui chế công
ty, các văn bản thuộc về tổ chức như hợp đồng lao động, quyết định bổ
nhiệm...
Thực hiện các chính sách chế độ về lương, thưởng, phạt hàng tháng,
các chế độ đãi ngộ và bảo hiểm xã hội…
Tổ chức các chương trình đại hội, hội nghị, hội thảo.
Tổng hợp và soạn thảo các báo cáo trình đại hội…
Tổ chức giới thiệu, phổ biến nội qui qui chế và các qui định cho nhân
viên mới.
7


Tổ chức cấp phát các trang thiết bị bảo hộ lao động và tuyên truyền,
giáo dục an toàn lao động- vệ sinh lao động.
Phối hợp với tổ chức công đoàn chăm lo đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
Định hướng và chỉ đạo về nghiệp vụ công tác tổ chức tại Nhà máy.
Về công tác hành chính:
Quản lý các phương tiện, tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất của
công ty.
Lưu trữ, bảo quản văn thư tài liệu, luân chuyển kịp thời công văn đi
đến.

Bảo trì bảo dưỡng các trang thiết bị, triển khai công tác sửa chữa, xây
dựng cơ bản.
Quản lý cấp phát sách báo, tài liệu của công ty.
Tổ chức và giải quyết các công việc liên quan đến an ninh bảo vệ, vệ
sinh môi trường….
Phòng kinh doanh:
Chức năng của phòng kinh doanh là:
Xây dựng chiến lược và đề án kinh doanh.
Giới thiệu và mua bán sản phẩm, vật tư, thiết bị…
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ:
Lập kế hoạch hợp tác sản xuất – kinh doanh;
Lên kế hoạch và báo giá toàn bộ các vật tư, nguyên liệu có liên quan
để phục vụ sản xuất và xây dựng cơ bản;
Đàm phán để trình kí các hợp đồng mua bán, đầu tư sản xuất, gia
công…;
Giám sát tiến độ, số lượng và chất lượng hàng hóa tại các phân
xưởng…;
Trên cơ sở thông tin về đơn hàng, hợp đồng kí với khách hàng tiến
hành lập kế hoạch sản xuất và hậu cần phục vụ sản xuất như: làm bao bì,
tem nhãn, nguyên vật liệu….;
Liên hệ đề xuất hợp đồng cung ứng vật tư, nguyên liệu, bao bì…trên
cơ sở nhu cầu sản xuất thực tế tại công ty;
Phối hợp với kế toán để lập hồ sơ, quyết toán các hợp đồng mua bán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, bao bì…..
Phòng tài chính kế toán:
Tham mưu cho giám đốc quản lý các lĩnh vực công tác tài chính, công
tác kế toán tài vụ, công tác kiểm toán nội bộ, công tác quản lý tài sản, thanh
quyết toán hợp đồng kinh tế, kiểm soát các chi phí hoạt động của công ty.
-


8


Quản lý vốn tài sản của công ty, tổ chức chỉ đạo công tác kế toán
trong toàn công ty.
Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, kế hoạch đầu tư dài hạn phù hợp với
định hướng phát triển của công ty.
Phòng kỹ thuật – sản xuất:
Tham mưu cho hội đồng quản trị và tổng giám đốc về công tác kỹ
thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm.
Thiết kế triển khai giám sát về kỹ thuật, các sản phẩm làm cơ sở để
hạch toán và ký kết các hợp đồng kinh tế. Kết hợp với việc kiểm tra giám sát
nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
Tổ chức quản lý, kiểm tra công nghệ và chất lượng sản phẩm, tham
gia nghiệm thu sản phẩm.
Kiểm tra khối lượng, chất lượng, kỹ mỹ thuật của sản phẩm để xuất
xưởng.
Lưu trữ hồ sơ kỹ thuật đảm bảo bí mật công nghệ sản phẩm truyền
thông.
1.1.4. Phân cấp quản lý
1.1.4.1. Quản lý cấp cao
Quản trị chung tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bao gồm: Ban Giám đốc
- Nội dung quản trị:
• Hoạch định mục tiêu, phạm vi hoạt động của công ty, cảm nhận về những
khó khăn và những nguyên nhân của chúng để tìm biện pháp giải quyết.
• Xác định kết quả cuối cùng mong muốn, phê duyệt những đường lối, chính
sách lớn trong công ty.
• Phê duyệt cơ cấu tổ chức, các kế hoạch, chương trình hành động lớn nhằm

đạt được những mục tiêu đã đề ra.
• Xác định các nguồn nhân sự cần thiết và cung cấp kinh phí hoạt động theo
yêu cầu công việc.
• Lựa chọn các quản trị viên chấp hành, giao trách nhiệm, ủy quyền.
• Phối hợp mọi hoạt động của ban tham mưu và chức năng điều hành.
• Phê duyệt chương trình kế họach nhân sự bao gồm: tuyển dụng, mức lương,
thăng cấp, đề bạt, kỷ luật.
• Dự liệu các biện pháp kiểm soát như báo cáo, kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của tổ chức.
• Chịu trách nhiệm hoàn toàn về những ảnh hưởng tốt xấu của các quyết định.
1.1.4.2. Quản lý cấp trung gian
Là những nhà quản lý cấp cấp giữa, đứng trên những nhà quản trị cấp cơ
sở và dưới các nhà quản trị cấp cao. Với cương vị này, họ vừa quản trị các nhà
quản trị cấp cơ sở thuộc quyền vừa đồng thời điều khiển các nhân viên khác.
-

9


- Bao gồm các trưởng, phó phòng; ban; các quản đốc, phó quản đốc các phân
xưởng...
- Nội dung quản lý:
• Nắm vững những mục tiêu của công ty, mối quan hệ giữa các bộ phận, cảm
nhận những khó khăn chính của bộ phận và những nguyên nhân trong phạm vi
hoạt động của mình.
• Nắm vững trách nhiệm và phạm vi quyền hạn được giao, xác định các hoạt
động cần thiết phải thực hiện để đạt được kết quả, đề nghị những vấn đề liên quan
đến bộ phận để hoàn thành nhiệm vụ.
• Đề nghị những chương trình kế hoạch hành động của bộ phận và mô hình tổ
chức thích hợp nhất để thực hiện công việc.

• Lựa chọn nhân viên, giao công việc theo chức năng cho các thành viên, xây
dựng tinh thần đồng đội và lòng trung thành, phê chuẩn các thủ tục làm việc trong
phạm vi bộ phận trên cơ sở đường lối chung của công ty.
• Thường xuyên xét lại tính hiệu quả trong công tác của bộ phạn để kịp thời
uốn nắn những sai sót.
• Báo cáo kết quả đạt được của bộ phận lên cấp trên theo đúng sự ủy quyền.
1.1.4.3. Quản lý cấp cơ sở
- Là những nhà quản lý ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của quản lý
trong công ty
- Bao gồm các tổ, nhóm trưởng
- Nội dung quản lý: quản lý quá trình làm việc, các hoạt động cụ thể hàng ngày
của công nhân, nhân viên trong tổ, nhóm. Với tư cách là nhà quản trị nhiệm vụ, họ
là những người hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển công nhân trong các công việc
hàng ngày để đưa đến sự hoàn thành mục tiêu chung trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nhà quản trị cấp cơ sở cũng thường là người trực tiếp tham gia các công
viêc sản xuất kinh doanh cụ thể như các nhân viên khác dưới quyền họ.

1.2.

Tổ chức công tác Quản trị nhân lực
1.2.1. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân lực
Tên phòng: Tổ chức hành chính.
Do quy mô nhân lực chưa thực sự lớn nên công ty TNHH Thương mại và Sản
xuất thuốc Thú y Diễm Uyên nên hiện tại chức năng quản trị nhân lực của Công ty
do một số người thuộc phòng Tổ chức hành chính đảm nhiệm dưới sự điều hành và
quản lý chung của ban giám đốc công ty (tức là chức năng của phòng có chuyên về
công tác nhân sự được ghép với công tác hành chính). Hiện nay, tổng số cán bộ
nhân viên trong phòng là 6 người. Số nhân viên chuyên trách công tác quản trị
10



nhân lực gồm 3 người: 1 trưởng phòng đảm nhiệm công tác tổ chức hành chính
chung cho cả phòng và 2 nhân viên chuyên về công tác quản trị nhân lực.
Bảng 1.1: Năng lực cán bộ đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực của Công ty

ST
T

Họ và tên

Năm
sinh

Giới
tính

1

Nguyễn Kiều
Thanh

1980

Nam

2

Trương Minh Thu 1982

Nữ


3

Dương Văn Tú

Nam

1984

Thâm
Trình độ- Chức
Nghề
niên
chuyên
vụ- chức
đào tạo
công
môn
danh
tác
Kỹ sư kinh
Trưởng
Cao học
7
doanh
phòng
Cử nhân quản
Nhân
Đại học
5

trị kinh doanh
viên
Cử nhân
Nhân
Đại học
4
ngoại ngữ
viên
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính

Đánh giá: Từ số lượng cán bộ chuyên trách công tác quản trị nhân lực ta
thấy là 3 người so với số lượng lao động thực tế trong công ty là hơn 500 lao
động ( chiếm 0.6 % ). Những nhân viên giữ vị trí quan trọng thì tổ chức luôn quan
tâm đặc biệt đến năng lực và trình độ. Tuy nhiên do đội ngũ cán bộ đảm nhiệm
chức năng quản trị nhân lực còn khá trẻ và Công ty được thành lập chưa lâu nên
kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản trị nhân lực vẫn chưa đáp ứng được so với
thực tế công việc yêu cầu.Trình độ của cán bộ quản trị nhân lực của Công ty khá
cao nhưng ngành nghề đào tạo thì chưa được bài bản. Đặc biệt là ông Dương Văn
Tú là cử nhân ngoại ngữ- chưa được đào tạo các nghiệp vụ liên quan tới công tác
quản trị nhân lực. Chính vì vậy, để đảm bảo chất lượng công việc nói chung, cán
bộ quản trị nhân lực tại Công ty cần được đào tạo thêm về những kỹ năng, nghiệp
vụ quản trị nhân lực.
Và hiện tại do điều kiện tài chính còn khiêm tốn nên công ty hiện tại chưa
áp dụng phần mềm hỗ trợ quản trị nhân sự. Việc quản lý, cập nhập thông tin nhân
sự cũng như hồ sơ…đều thực hiện bằng phương pháp thủ công. Ví dụ như: cập
nhật và sàng lọc hồ sơ nhân lực hoặc đánh giá kết quả thực hiện công việc… đều
do người làm công tác quản trị nhân lực tự làm. Như vậy,bộ máy quản trị nhân lực
còn ít và mỏng dẫn tới việc mỗi một người phải đảm nhiệm rất nhiều công việc.
Như vậy, theo mục tiêu và chiến lược công ty đã vạch ra thì công ty cần phải xây
dựng và bổ sung thêm cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị nhân lực để tương xứng

với quy mô và vị thế của Công ty.
1.2.2. Thực trạng phân công công việc trong bộ máy chuyên trách công
tác quản trị nhân lực
11


Bảng 1.2: Phân công công việc của đội ngũ chuyên trách quản trị nhân lực
STT Họ và tên
1

Nguyễn Kiều Thanh

2

Trương Minh Thu

Chức
vụ
Trưởng
phòng

Nhân
viên

Công việc được phân công
Lập ngân sách nhân sự.
Đề xuất phân công, điều
động cán bộ.
Xây dựng quy chế lương,
thưởng, kích thích người lao

động làm việc, thực hiện các
chế độ cho người lao động.
Đề xuất thực hiện các
nhu cầu đào tạo, tuyển dụng.
Kiểm tra, giám sát, thực
hiện các công tác đánh giá chất
lượng lao động.
Thực hiện ký kết HĐLĐ.
Thực hiện các công tác
khen thưởng, kỷ luật theo phân
cấp, đánh giá cán bộ
Xây dựng chương trình
phát triển nghề nghiệp cho công
nhân viên, chính sách thăng tiến
và thay thế nhân sự.
Phối hợp các bộ phận
thực hiện và giải quyết các xung
đột, bất đồng về lao động trong
Công ty.
Kiểm tra, giám sát mọi
hoạt động trong phòng.
Chỉ đạo công việc trong
phòng.
Đảm nhiệm công tác
tuyển dụng công ty theo Thủ tục
tuyển dụng.
Thực hiện chấm công,
theo dõi nề nếp của Công ty.
Thực hiện tổng kết công,
công tăng ca, tính lương cho

công nhân viên
Định mức lao động và
xác định đơn giá sản phẩm
Xác định quỹ lương hàng
tháng, đề xuất quyết định chi
-

12


lương, kiểm tra giám sát những
chứng từ trả lương, tiếp nhận và
giải đáp thắc mắc của người lao
động liên quan đến vế đề tiền
lương
3

Dương Văn Tú

Nhân
viên

Quản lý việc đào tạo của
Công ty.
Thực hiện các chế độ bảo
hiểm, chế độ chính sách cho
người lao động.
Giám sát việc thực hiện
về an ninh trật tự, an toàn lao
động, vệ sinh lao động, phòng

chống cháy nổ.
Thực hiện công tác thi
đua khen thưởng hàng tháng,
hàng năm.
-

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Nhận xét: Bộ máy tổ chức quản trị nhân lực của công ty TNHH Thương
mại và Sản xuất thuốc Thú y Diễm Uyên cón quá ít, mỗi người phải đảm nhiệm
khá nhiều chức năng, nhiệm vụ trong khi công ty chưa áp dụng phần mềm hỗ trợ
quản trị nhân lực. Ngoài ra, sự phù hợp người- việc trong công tác quản trị nhân
lực là chưa cao. Cụ thể:

Ông Nguyễn Kiều Thanh: Là người
lãnh đạo có tầm nhìn, có tố chất lãnh đạo, vui vẻ hòa đồng giúp đỡ đồng
nghiệp. Tuy nhiên, về trình độ chuyên môn, ông là kỹ sư kinh doanh nên
mới chỉ được đào tạo cơ sở, đại cương về công tác quản trị nhân lực, chưa
được bài bản các nghiệp vụ về công tác quản trị nhân lực. Là nhân lực trẻ
nên kinh nghiệm để giải quyết công việc trong phòng Tổ chức hành chính
chưa có nhiều, nên cũng khó khăn trong việc giải quyết hết các công việc
trong thực tế.

Bà Trương Minh Thu: Là cử nhân kinh
doanh, cũng chỉ mới được đào tạo cơ sở, đại cương về công tác quản trị
nhân, chưa được đào tạo chuyên sâu.

Dương Văn Tú: là cử nhân ngoại ngữ,
chưa được tiếp xúc nhiều tới công tác quản trị nhân lực nên việc thực hiện
các nghiệp vụ quản trị nhân lực thật sự chưa phù hợp.
Vì vậy, cán bộ chuyên trách quản trị nhân lực cần thường xuyên học hỏi,

trau dồi kinh nghiệm thực tế, tiếp thu những cái mới để có thể hoàn thành tốt công
13


việc mà mình được phân công. Đồng thời cần có sự thay đổi để phù hợp với loại
hình doanh nghiệp và với tài chính Công ty và với sự đổi thay từng ngày của nên
kinh tế nước ta.
Như vậy, theo mục tiêu và chiến lược công ty đã vạch ra thì công ty không
những phải đào tạo thêm cán bộ chuyên trách quản trị nhân lực mà còn cần phải
xây dựng và bổ sung thêm cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị nhân lực để tương
xứng với quy mô và vị thế của Công ty.
1.3.
Thực trạng triển khai thực hiện nhiệm vụ của cán bộ chuyên
trách quản trị nhân lực
Các cán bộ phòng tổ chức hành chính của công ty thực hiện các nhiệm vụ
theo bản mô tả công việc theo đó nhiệm vụ được phân chia thành các cấp độ khác
nhau: theo năm, theo quý, theo tháng, hàng tuần và hàng ngày. Ngoài ra các cán
bộ trong phòng còn phải thực hiện một số nhiệm vụ đột suất do giám đốc giao
cho.
 Ông Nguyễn Kiều Thanh – chức vụ: trưởng phòng Tổ chức hành chính có nhiệm
vụ:
- Hàng ngày:
• Tiến hành điều hành các hoạt động của phòng.
• Tổ chức lao động, giao công việc cụ thể đến từng nhân viên.
• Ký duyệt các quyết định, tham gia các cuộc họp phát sinh có liên quan.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu
- Hàng tuần:
• Chủ trì cuộc họp nội bộ phòng hàng tuần.
• Họp giao ban hàng tuần với lãnh đạo công ty.
- Nhiệm vụ hàng tháng:

• Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực định kỳ tháng.
• Xây dựng các quy định, lập kế hoạch liên quan đến việc sử dụng tài sản, trang thiết
bị của công ty.
• Xây dựng kế hoạch và tổ chức, giám sát việc thực hiện về an ninh trật tự, an toàn
lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
- Nhiệm vụ hàng năm:
• Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực định kỳ năm.
• Xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho công nhân viên công ty.
• Xây dựng chính sách thăng tiến và thay thế nhân sự.
• Lập ngân sách nhân sự.
• Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh và chiến
lược của công ty.
• Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thích người
lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
14


Tiến hành duyệt mức lương, hệ số tính lương theo doanh thu của công nhân viên
lên giám đốc phê duyệt.
• Tham gia họp với ban lãnh đạo công ty vào cuối năm, tổng kết tình hình thực hiện
công việc của phòng trong năm.
• Tiến hành họp giao ban, tổng kết, sơ kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong năm.
• Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua, thanh tra.
- Đột xuất:
• Ra quyết định tuyển dụng, đào tạo đột xuất.
• Ra quyết định khen thưởng, phạt đột xuất.
• Giải quyết các vấn đề liên quan đột xuất xảy ra.
 Bà : Trương Minh Thu:
- Nhiệm vụ hàng ngày:

• Quản lý công tác tuyển dụng công ty theo Thủ tục tuyển dụng:
- Nhận bản đăng ký nhận sự, trình ký
- Lập thông báo tuyển dụng, chuyển thông báo tuyển dụng cho thư ký hành
chính đăng báo.
- Nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, trả hồ sơ không đạt, lên danh sách trình TP
- Lập – gởi thư mời test theo yêu cầu TP, điện thoại báo ứng viên ngày giờ test,
chuẩn bị bài test – phòng test, chuyển bài test cho TP, lên danh sách kết quả test,
thông báo ứng viên không đạt bằng thư.
- Lên danh sách phỏng vấn, thông báo ứng viên phòng vấn bằng điện thoại và
thư, tổ chức phỏng vấn (phòng họp, nhắc lại lịch), lên danh sách kết quả phỏng
vấn, thông báo ứng viên không đạt yêu cầu, thông báo ứng viên đạt yêu cầu và
lịch nhận việc, lập giấy nhận việc.
• Thực hiện chấm công, theo dõi nề nếp của Công ty.
• Tổng hợp đánh giá ứng viên.
• Cập nhật hồ sơ ứng viên.
- Nhiệm vụ hàng tháng:
• Thực hiện tổng kết công.
• Tính lương cho công nhân viên trong công ty.
• Tổng hợp hồ sơ người lao động, báo cáo tình hình nhân sự.
• Hàng tháng báo cáo các trường hợp CNV nghỉ vô kỷ luật.





Nhiệm vụ hàng năm:
Lập kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh
từng giai đoạn, hàng năm và theo định hướng phát triển của công ty.
Tổng hợp lương, thưởng và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty.

15


Tổng kết tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ thưởng trong 1 năm, đề ra phương
hướng, nhiệm vụ về tình hình lương thưởng cho năm tiếp theo.
• Tổng kết tình hình sử dụng lao động, định hướng về tình hình sử dụng lao động
cho năm tới.
- Đột xuất:
• Ra các thông bảo tuyển dụng đột xuất theo yêu cầu.
• Tính lương,giải quyết lương cho công nhân viên khi có yêu cầu.

Ông Dương văn Tú:
Nhiệm vụ hàng ngày:
• Liên hệ cơ sở đào tạo, làm thủ tục cho CNV đi đào tạo, lưu bằng cấp – chứng chỉ
đào tạo của CNV, đánh giá kết quả đào tạo, lưu hồ sơ đào tạo.
Theo dõi về định mức lao động của công ty.
Nhiệm vụ hàng tháng:
• Tổ chức các lớp tập huấn về an toàn lao động, an toàn vệ sinh lao động cho
công nhân viên trong Công ty.
• Tổng hợp, đánh giá kết quả đào tạo nhân lực của Công ty.
Nhiệm vụ hàng năm:

Xây dựng và theo dõi kế hoạch sử dụng lao động, định mức lao động,
đơn giá tiền lương sản phẩm, tiến hành họp tổng kết cuối năm.
• Quản lý việc đào tạo của công ty: lập kế hoạch, chương trình đào tạo…
• Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý, cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ và tiêu chuẩn cấp bậc công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
SXKD của toàn công ty.
• Lên kế hoạch tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho công nhân viên.
• Lên kế hoạch tổ chức các chương trình anh toàn lao động, tập huấn về an

toàn lao động cho công nhân viên.
Đột xuất:
• Giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc như về an toàn lao
động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ…
• Định mức lao động khi có yêu cầu.




1.4.

Định hướng phát triển của Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất
thuốc thú y Diễm Uyên và thách thức trong công tác quản trị nhân lực
tại Công ty
1.4.1. Phương hướng phát triển

Về phía Công ty nói chung:

16


-

-

-

-

Phương hướng chung của Công ty là tiếp tục đẩy mạnh việc sản xuất kinh

doanh, nâng cao hơn nữa về số lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao tính
cạnh tranh trên thị trường.
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty luôn hướng đến mục tiêu trở
thành nhà sản xuất - kinh doanh thuốc thú y có uy tín trên thị trường trong và
ngoài nước. Trên cơ sở đó đem lại lợi ích ngày càng cao cho người tiêu dùng,
nhân viên.
Với sứ mệnh cung ứng nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hợp lý
cho người tiêu dùng, Công ty đưa ra các mục tiêu chiến lược từ năm 2015 đến
năm 2017 như sau:
Doanh số tăng trưởng bình quân từ 10 – 15%/ năm.
Thu nhập người lao động và nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân 20%/năm.
Đẩy mạnh hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong các
lĩnh vực đầu tư, sản xuất, phân phối nhượng quyền sản phẩm, nghiên cứu sản
phẩm mới …
Đồng thời, đưa công ty trở thành nhà sản xuất kinh doanh thuốc thú y, trở thành
một doanh nghiệp lớn, một thương hiệu mạnh.
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông bằng cách tạo quan hệ tốt với các cơ quan
truyền thông ,…
Hoàn thiện cơ chế quản lý , điều hành trong Công ty, tăng cường công tác hạch
toán, quản lí chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý doanh
nghiệp, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục.

Về phía bộ máy chuyên trách quản trị nhân lực:
Nguồn lực quan trọng nhất của các doanh nghiệp hiện nay là nguồn lực con người,
vì vậy mục tiêu của các tổ chức là sử dụng có hiệu quả nguồn lực này. Quản trị
nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cần
thiết cho doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất của tổ chức.
Công ty sẽ kiện toàn công tác quản trị nhân lực: Chú trọng đầu tư xây dựng đầy đủ
mọi hoạt động quản trị nhân lực như tuyển dụng, đào tạo nhân lực, tạo động lực
lao động, thù lao và phúc lợi, hoạch định nhân lực,...Đồng thời tăng cường đội

ngũ cán bộ quản trị nhân lực chuyên nghiệp. Bên cạnh đó công ty còn duy trì và
ổn định nguồn nhân lực hiện có: Tổ chức cố gắng sẽ tạo mọi điều kiện và tìm
kiếm các giải pháp để giữ chân người lao động và đồng thời tuyển dụng kịp thời
cho những trường hợp thiếu hụt nhân lực nhằm duy trì và ổn định nguồn nhân lực
hiện có trong đơn vị
- Xây dựng nhiều chính sách tạo động lực để giữ chân cán bộ nhân lực, áp dụng
thêm một số chính sách đãi ngộ xứng đáng cho những người có công.
1.4.2. Thách thức trong công tác quản trị nhân lực của Công ty
Những thách thức của Công ty gặp phải trong công tác quản trị nhân lực là
phạm vi còn hạn hẹp, chưa phát huy toàn diện được mối quan hệ với các bên.
17


-

-

-

Công tác và trình độ quản lí của cán bộ quản trị còn mang tính lý thuyết chưa
được áp dụng vào thực tế, nếu đã có kinh nghiệm thì công tác quản trị của cán bộ
quản lí còn lạc hậu không phù hợp với xu thế phát triển của công ty hiện tại.
Nguồn cơ cấu tài chính của công ty còn nhiều biến động ảnh hưởng tới đời
sống của người lao động cũng như sự phát triển bền vững của công ty.
Việc sử dụng lao động vẫn chưa được triệt để ngay từ khâu tuyển dụng nguồn
nhân lực đến việc sử dụng nhân lực sau đào tạo vẫn còn nhiều vấn đề chưa được
khắc phục như: quan liêu; con ông cháu cha….
Trong thời gian tới, nếu quy mô doanh nghiệp ngày càng được mở rộng thì
với số lượng cán bộ quản trị nhân lực là 3 người sẽ không thể đáp ứng được yêu
cầu. Bên cạnh đó, những cán bộ làm công tác quản trị nhân lực cũng cần được đưa

đi đào tạo để kịp thời cấp nhật những kiến thức mới, cũng như những kỹ năng
khác còn thiếu.
Hiện nay, các chính sách quản trị nhân lực mà công ty đang sử dụng vẫn chưa
thể kích thích hết khả năng làm việc của nhân viên. Các chính sách vẫn chưa có gì
mới. Một số những chính sách không thể áp dụng được với công ty nhưng công ty
vẫn đang đưa vào áp dụng. Ban quản lý nhân sự cần đổi mới lại hệ thống các
chính sách, đưa ra những chính sách mới phù hợp hơn với công ty mình. Đặc biệt,
cần bổ sung thêm những chính sách liên quan đến quan hệ lao động trong công ty
nhằm tăng thêm sự gắn bó của người lao động, khuyến khích khả năng làm việc,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trước những thách thức trong công tác quản trị nhân lực thì ban lãnh đạo
công ty đã có những chính sách, chiến lược định hướng phát triển công tác quản
trị nhân lực trong công ty như sau :
Mở rộng phạm vi, phát triển và tăng cường mối quan hệ với nhiều đối tác.
Bổ sung nhân lực và hoàn thiện công nghệ.
Tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt tới nguồn nhân lực chủ chốt, cán bộ quản
lý của Công ty.
Đổi mới công tác quản lý, trên cơ sở đó nâng cao trình độ quản lý cho phù hợp với
công việc và xu thế phát triển của Công ty.
Chăm lo, nâng cao đời sống và thu nhập của toàn bộ công nhân trong công ty để
ổn định lao động, ổn định kế họach sản xuất kinh doanh. Điều đó cũng góp phần
duy trì được lực lượng lao động ổn định và tăng năng suất lao động.
Duy trì một cơ cấu tài chính lành mạnh và phù hợp để có thể tự chủ trong việc chi
trả các nguồn đầu vào của sản xuất đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách bình thường và ổn định.
Sử dụng hiệu quả lao động bằng cách nâng cao công tác tuyển dụng nguồn nhân
lực khi có yêu cầu tuyển dụng thêm lao động. Trong quá trình phát triển công ty
sẽ tuyển dụng thêm đội ngũ nhân viên văn phòng có trình độ và năng lực để tham
gia vào bộ máy quản lý của công ty.
18



PHẦN 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y DIỄM UYÊN
2. THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y DIỄM UYÊN
2.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân lực
2.1.1. Bản chất và vai trò của tuyển dụng nhân lực
2.1.1.1. Các khái niệm liên quan tới tuyển dụng
- Tuyển dụng nhân lực:
19


Theo nghĩa hẹp: Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có
trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức,
đồng thời là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa
vào các yêu cầu khác nhau của công việc, để tìm được những người phù hợp với
các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được.
Theo nghĩa rộng: Tuyển dụng là một quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn,
ra quyết định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức và sau đó là việc sử
dụng nhân viên mới sao cho có hiệu quả. Như vậy, có thể hiểu quá trình tuyển
dụng bắt đầu từ khi thu hút ứng viên đến khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Tuyển mộ: Là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao
động bên ngoài và bên trong tổ chức để lựa chọn lao động cho các vị trí làm việc
còn trống trong tổ chức.
- Tuyển chọn: Quá trình tuyển chọn nhân lực là việc lựa chọn ứng viên cho các vị trí
làm việc trống của tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của tổ chức đó cho các
công việc cần tuyển dụng.
- Thử việc là thời gian người lao động làm việc như một nhân viên tập sự. Đây là
khoảng thời gian mà người lao động cần chứng tỏ năng lực thực hiện công việc

của mình để được ký hợp đồng tuyển dụng chính thức với tổ chức.
2.1.1.2. Vai trò của tuyển dụng nhân lực
Đối với tổ chức
Tuyển dụng giúp cho tổ chức thỏa mãn nhu cầu về lao động cả về số lượng và
chất lượng, bổ sung nguồn lực phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo nhân lực cho sự phát triển của tổ chức
Tuyển dụng có hiệu quả sẽ giúp tổ chức có được một đội ngũ lao động phù
hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện
nay, sức ép cạnh tranh luôn thúc đẩy các doanh nghiệp phải phát triển theo hướng
tốt hơn.
Tuyển dụng hiệu quả giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh
hiệu quả nhất, bởi vì tuyển dụng tốt tức là tìm ra người thực hiện công việc có
năng lực, phẩm chất để hoàn thành công việc được giao. Từ đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh, phát triển đội ngũ, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong điều
kiện toàn cầu hóa.
Tuyển dụng hiệu quả giúp cho hoạt động quản trị nhân lực trở nên dễ dàng hơn,
hiệu quả hơn. Bởi khi hoạt động tuyển dụng được làm tốt sẽ tuyển được đúng
người phù hợp, những người có năng lực, trình độ và có khả năng đáp ứng tốt các
yêu cầu của công việc, giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng về thời gian, chi phí do
phải tuyển chọn lại, đào tạo lại vì không tìm được đúng người thực sự phù hợp
cho công việc, cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện
20


các công việc. Tuyển dụng hiệu quả cũng là bước đầu tạo nền tảng gắn bó ứng
viên được lựa chọn với công việc và tổ chức.
 Đối với người lao động
Tuyển dụng hiệu quả giúp những người lao động thực sự có năng lực được làm
việc và làm những công việc phù hợp với khả năng, trình độ, sở trường và tính

cách của mình. Điều này góp phần tạo được sự thoả mãn trong công việc, từ đó
tạo động lực làm việc cho người lao động.
Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp có một quy trình tuyển dụng hợp lý, đặc biệt là
công tác tiếp đón và hội nhập cho nhân viên mới tốt sẽ tạo tâm lý thoải mái cho
người lao động.
Hoạt động tuyển dụng tốt sẽ tuyển được đúng người vào các vị trí đúng với năng
lực, sở thích của họ. Từ đó sẽ tạo cơ hội cho người lao động được phát huy hết
khả năng của mình, được khẳng định mình, có cơ hội phát triển năng lực và địa vị,
tạo được sự tin tưởng của tổ chức.
Tuyển dụng hiệu quả sẽ tạo được sự hài lòng, tin tưởng của người lao động và
sự gắn kết trung thành của họ với tổ chức. Những người thực sự có năng lực khi
được nhận vào làm việc ở những vị trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ,
sở trường và tính cách của mình, họ sẽ cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với công việc
đó. Họ sẽ yên tâm hơn khi làm việc và sẽ muốn gắn bó, cống hiến và làm việc lâu
dài với doanh nghiệp, tổ chức. Hạn chế tỷ lệ bỏ việc, thuyên chuyển công việc
sang tổ chức khác.
Hoạt động tuyển dụng hiệu quả sẽ tạo ra sự công bằng hơn cho người lao động,
tạo được sự cạnh tranh trong đội ngũ các ứng viên, do đó tạo động lực phấn đấu
cho họ. Đặc biệt đối với nguồn tuyển mộ bên trong doanh nghiệp, tuyển dụng nội
bộ sẽ tạo không khí thi đua, cạnh tranh, người lao động sẽ tích cực làm việc, sáng
tạo và tạo ra hiệu suất cao hơn cho tổ chức.
 Đối với xã hội
Hoạt động tuyển dụng của các doanh nghiệp sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong toàn xã hội. Giúp cho số lao động không có việc làm đang thất
nghiệp và những học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường Đại Học, Cao Đẳng,
Trung tâm đào tạo, dạy nghề.... ra trường sẽ tìm được việc làm phù hợp.
Tuyển dụng tốt giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức được tiến
hành thuận lợi, đạt hiệu quả cao, đồng thời tiết kiệm được chi phí, thời gian cho tổ
chức. Từ đó doanh nghiệp sẽ ngày một phát triển lớn mạnh hơn, góp phần cho sự
phát triển của kinh tế đất nước.

Công tác tuyển dụng tốt tạo ra sự công bằng, cạnh tranh lành mạnh trong thị
trường lao động. Góp phần thúc đẩy sự tự cố gắng nâng cao trình độ, kỹ năng, tay
nghề của lực lượng lao động trong xã hội.
Tuyển dụng hiệu quả mang lại giá trị về mặt xã hội khi mang đến cơ hội việc
làm cho người lao động. Một quyết định tuyển dụng chính xác sẽ giúp họ tìm
21


được công việc để phát triển đúng khả năng của bản thân, nâng cao thu nhập và
góp phần ổn định cuộc sống của họ và gia đình. Hơn thế công tác tuyển dụng
trong các tổ chức giúp Chính phủ thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội quan
trọng như: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm bớt gánh nặng
thất nghiệp và các tệ nạn xã hội khác, tạo thu nhập đảm bảo cuộc sống cho người
lao động,… góp phần phát triển thị trường lao động và đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuyển dụng nhân lực
Quá trình tuyển dụng của doanh nghiệp có rất nhiều yếu tố tác động, có thể chia
làm hai nhóm chính: Các yếu tố thuộc môi trường bên trong và các yếu tố thuộc
môi trường bên ngoài tổ chức.
Các yếu tố bên trong thuộc về tổ chức
- Uy tín vị thế của tổ chức: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn trong việc thu hút người
xin việc và ảnh hưởng tới chất lượng công tác tuyển dụng. Thực tế đã cho thấy
rằng các công ty có tên tuổi khi đăng quảng cáo tuyển dụng thì lượng đơn xin việc
của các ứng viên có chất lượng cao sẽ cao hơn nhiều, bởi Công ty có uy tín tạo
cho các ứng viên sự tin tưởng và được làm việc trong công ty trở thành niềm khao
khát của bất cứ ứng viên nào nhằm khẳng định bản thân.
- Khả năng tài chính của tổ chức: Tiềm lực tài chính của tổ chức quyết định
đến chiến lược tuyển dụng của tổ chức đó. Nguồn chi phí này sẽ quyết định đến
chiến lược tuyển dụng của công ty như các chi phí dành cho quảng cáo,thi
tuyển…Một công ty có tiềm lực tài chính mạnh có thể sử dụng nhiều hình thức

tuyển mộ để thu hút nhiều ứng viên hơn cũng như các bước thực hiện của quá
trình tuyển dụng được đầu tư thích hợp hơn so với các công ty có nguồn tài
chính bó hẹp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính sẽ có nhiều lợi thế trong
việc thu hút và giữ chân nhân viên.
- Các chính sách về nhân sự của tổ chức: Các vấn đề nhân sự của tổ chức như
tiền lương, thưởng, văn hóa Doanh Nghiệp, môi trường làm việc, điều kiện phát
triển…và việc thực hiện các chính sách đó như thế nào luôn thu hút sự quan tâm
của các ứng viên và ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn của họ. Đặc biệt, các ứng
viên có trình độ, năng lực cao quan tâm hơn tới vấn đề này, họ có xu hướng lựa
chọn kĩ hơn. Chính vì vậy, để thu hút được nhiều ứng viên có chất lượng tổ chức
cần thực hiện tốt các hoạt động nhân sự khác ngoài hoạt động tuyển dụng.
- Quan điểm của nhà quản trị: Đây là yếu tố quan trọng quyết định thắng lợi của
công tác tuyển dụng. Một nhà quản trị có thái độ coi trọng người tài, tìm nhiều
biện pháp để thu hút nhân tài thì sẽ tìm được nhân viên có tài năng. Còn những
nhà quản trị chỉ tuyển những nhân viên kém hơn mình thì công ty sẽ làm ăn kém
hiệu quả. Như vậy nhà quản trị phải có quan điểm, thái độ nghiêm túc coi trọng
công tác tuyển dụng như vậy mới đạt hiệu quả cao, tránh sự lãng phí về thời gian
và tài chính của doanh nghiệp.
22


- Năng lực của bộ máy đảm nhận công tác tuyển dụng:
Về năng lực nhân viên tuyển dụng: Một quy trình tuyển dụng hợp lý song người
thực hiện lại không có đầy đủ chuyên môn, trình độ, thực hiện một cách máy móc
sẽ không dẫn đến hiệu quả cao. Ngược lại, nếu đội ngũ nhân viên làm công tác
tuyển dụng nhân lực tại công ty có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và
năng lực thì công tác tuyển dụng của công ty sẽ thu được chất lượng tốt hơn.
Về sự phối hợp của các cấp quản lý trong tổ chức: Khi các cấp quản lý trong tổ
chức cùng tham gia phối hợp thực hiện hoặc trực tiếp lập kế hoạch tuyển dụng sẽ
luôn có tác động tốt tới hiệu quả của công tác và ngược lại.

- Bầu không khí văn hóa doanh nghiệp: Bầu không khí văn hóa của công ty
không chỉ ảnh hưởng đến sự thành công trong tổ chức mà còn có tác động đến
việc thu hút và giữ chân người lao động. Một doanh nghiệp có môi trường làm
việc tốt, đáp ứng các điều kiện làm việc cho nhân viên thì sẽ thu hút được nhiều
ứng viên tham gia tuyển dụng.
- Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội: Quảng cáo là hình thức quảng bá cho
sản phẩm hàng hoá và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của tổ chức từ đó gây dựng
uy tín, hình ảnh, thương hiệu của tổ chức trên thị trường, đồng thời giúp thu hút
được nhiều ứng viên giỏi, tay nghề cao đến làm việc tại tổ chức. Do vậy, những tổ
chức chú trọng đầu tư cho lĩnh vực quảng cáo và có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có
khả năng đầu tư cho các chiến lược quảng cáo hấp dẫn nhất. Ngược lại, những tổ
chức không chú trọng hay không có khả năng tài chính đầu tư cho lĩnh vực quảng
cáo thì hình ảnh, thương hiệu và uy tín của tổ chức sẽ được ít người biết đến hơn,
từ đó sẽ thu hút được ít ứng viên tới ứng tuyển và làm việc tại công ty hơn.
- Vị trí địa lý và môi trường làm việc: Một tổ chức đặt ở trung tâm, thành phố
hoặc có điều kiện làm việc thuận lợi thì có thể thu hút ứng viên dễ hơn là một tổ
chức đặt ở nơi xa trung tâm hoặc có điều kiện lao động không thuận lợi.
Các yếu tố bên ngoài tổ chức
- Đặc điểm thị trường lao động: Quan hệ cung cầu lao động trên thị trường tác
động trực tiếp đến lượng ứng viên tham gia dự tuyển vào các doanh nghiệp. Nếu
cung lao động trên thị trường của ngành cần tuyển lớn hơn cầu lao động lúc ấy
doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Ngược lại nếu cầu lao động lớn
hơn cung lao động thì sẽ gây ra hiện tượng khan hiếm nhân lực và từ đó doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn trong công tác tuyển dụng. Vì thế doanh nghiệp phải
căn cứ theo loại lao động tổ chức đang cần tuyển là dư thừa hay khan hiếm mà tổ
chức lựa chọn phương pháp tuyển dụng phù hợp, đảm bảo tiết kiệm chi phí và
mang lại hiệu quả cao.
- Tình hình kinh tế, chính trị xã hội: Có thể nói tùy theo sự biến động của xã hội
mà sẽ có tác động tích cực hay tiêu cực đối với công tác tuyển dụng. Đó là các
vấn đề như ổn định chính trị khủng bố, diễn biến hòa bình, chính sách nhà nước

ưu tiên, khuyến khích hoạt động...) hay kinh tế (khủng hoảng kinh tế thế giới).
23


Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển, mở rộng quy mô trong doanh nghiệp dẫn
đến đơn vị có bổ sung hay tinh giản nguồn lực tất yếu làm thay đổi chính sách
tuyển dụng. Nếu tình hình kinh tế, xã hội phát triển ổn định, doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mô, có nhiều việc làm mới tạo ra thì doanh nghiệp cần tuyển
nhiều lao động hơn, còn nếu có sự bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế doanh nghiệp
sẽ không tuyển thêm hoặc tuyển ít nhân viên hơn để đảm bảo ổn định tình hình ,
cắt giảm chi phí.
- Sự phát triển khoa học – kĩ thuật: Tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì phải
áp dụng những công nghệ hiện đại đó trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của
mình. Muốn vậy, tổ chức phải có một đội ngũ lao động với trình độ cao mới đáp
ứng được yêu cầu công việc, do đó đòi hỏi các ứng viên cũng phải có trình độ cao
mới có thể được tuyển và công tác tuyển dụng cũng phải tìm và chọn được đúng
những người lao động có trình độ và tay nghề cao, phù hợp với vị trí công việc
cần tuyển.
- Các đối thủ cạnh trạnh: Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của tổ
chức nào vì thế mà mỗi doanh nghiệp đều xây dựng chính sách nhân sự khác
nhau để thu hút lao động giỏi và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Bản
thân người lao động luôn so sánh để lựa chọn lợi ích mà họ có được khi làm
việc tại công ty này so với công ty khác để tối đa hóa lợi ích. Chính điều đó
chứng tỏ tầm quan trọng của công tác tuyển dụng ở mỗi công ty để có thể đem
lại hiệu quả cao nhất.
- Hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước: Đây là một nhân tố ảnh hưởng đến
công tác tuyển dụng bởi doanh nghiệp phải chấp hành các chính sách và quy định
hiện hành về đối tượng chính sách, đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng. Pháp luật
lao động về việc làm và tuyển dụng. Công tác tuyển dụng phải tuân thủ theo
những quy định của "Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam"

và những quy định pháp luật có liên quan. Những ngành nghề được nhà nước ưu
tiên phát triển sẽ thu hút được nhiều ứng viên tham gia và thực hiện công tác
tuyển dụng dễ dàng.
- Quan niệm của xã hội về nghề nghiệp, vị trí công việc: Khi những nghề nghiệp
mà doanh nghiệp cần tuyển dụng được xã hội ưa chuộng thì sẽ có rất nhiều người
có nhu cầu dự tuyển. Và ngược lại, những công việc mà không được xã hội coi
trọng, “lạc hậu” thì khả năng thu hút người lao động là thấp. Như vậy thái độ của
xã hội đối với một nghề nhất định luôn ảnh hưởng đến lượng lao động tham gia
vào tuyển dụng.
2.1.3.
Nội dung của tuyển dụng nhân lực
2.1.3.1.Cơ sở xây dựng quy trình tuyển dụng
 Cơ sở pháp lý của công tác tuyển dụng nhân lực
Dù áp dụng chính sách tuyển dụng nhân lực nào, doanh nghiệp vẫn phải
đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về tuyển dụng lao động. Cán bộ
24


tuyển dụng sẽ căn cứ vào tình hình doanh nghiệp mình: công ty tư nhân, công ty
cổ phần, công ty 100% vốn nước ngoài…để từ đó áp dụng phù hợp các văn bản,
các quy định của Nhà nước vào công tác tuyển dụng như đăng ký hợp đồng lao
động, thử việc, thôi việc, các chế độ lương thưởng, phúc lợi…
 Phân tích công việc
Phân tích công việc là thu thập các thông tin về công việc một cách có hệ
thống nhằm xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm thuộc phạm vi công việc và những
yêu cầu về nghiệp vụ, kỹ năng cần thiết cùng các điều kiện để thực hiện có hiệu
quả các công việc trong một tổ chức. Phân tích công việc có vai trò quan trọng để
quá trình tuyển dụng có hiệu quả.
Thông qua bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc là kết quả của
quá trình phân tích công việc, nó giúp việc thiết kế thông báo tuyển mộ được rõ

ràng, các tiêu chí tuyển mộ được đầy đủ và hạn chế tiếp nhận nhiều hồ sơ không
đủ điều kiện ứng tuyển vào tổ chức.
Khi phân tích công việc, ngoài việc giúp cho nhân viên hiểu được nhiệm vụ,
trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với công việc, giúp cho người lao động nắm
được công việc một cách nhanh chóng, nó còn giúp cho nhà tuyển dụng hiểu được
vị trí của mình cần tuyển để có thể lựa chọn những ứng viên đủ tiêu chuẩn trở
thành thành viên của tổ chức.
 Hoạch định nhân lực
Căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh...Trên
cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xác định nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp mình, tiếp
theo doanh nghiệp phân tích những ưu, nhược điểm hiện có doanh nghiệp. So
sánh, dự báo nhu cầu nhân lực trong tương lai với thực trạng nguồn nhân lực hiện
có của doanh nghiệp. Từ đây xác định liệu nhân lực đang dư thừa hay thiếu hụt so
với nhu cầu doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đang thiếu hụt doanh nghiệp sẽ sử
dụng các giải pháp:
- Ký kết hợp đồng lao động với các tổ chức khác với mục đích chia sẻ một phần
công việc của tổ chức. Việc ký kết hợp đồng lao động chia sẻ công việc này còn
gọi là hợp đồng thầu lại. Trên thực tế, một số tổ chức có khối lượng công việc lớn,
song với số lượng lao động hiện có tổ chức không có khả năng hoàn thành được
khối lượng công việc theo kế hoạch. Khi đó tổ chức có thể ký hợp đồng với các tổ
chức khác để các tổ chức này giúp hoàn thành một khối lượng công việc nhất
định.
- Tổ chức làm thêm giờ, làm đêm: Trong nhiều trường hợp công ty phải hoàn thành
hợp đồng trong một thời gian ngắn, song khối lượng công việc khá nhiều, công ty
buộc phải huy động làm thêm giờ. Việc huy động người lao động làm thêm giờ có
rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đặc biệt là giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tuy
nhiên doanh nghiệp cần chú trọng tới sức khỏe, tâm lý của người lao động.
25



×