Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Bộ đề thi vào 10 (Có đ/a, hd chấm chi tiết) (Nam Định) (moi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.62 KB, 39 trang )

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề Chính Thức

Đề thi tuyển sinh lớp 10 Trờng
THPT chuyên Lê Hồng Phong
Môn thi: Văn Tiếng Việt(Đề chung)
Thời gian làm bài: 150 phút

Số báo danh:......
Chữ ký giám thị 1:
............................

Câu 1 (1,0 điểm):
Có một câu văn nh sau:
Dới bầu trời trong xanh, trên một khuôn viên thoáng đãng cạnh hồ Vị
Xuyên, ở trung tâm thành phố Nam Định, tợng Quốc công Tiết chế Hng Đạo đại
vơng Trần Quốc Tuấn đứng lồng lộng, uy nghiêm.
- Em hãy chỉ ra bộ phận chủ ngữ, vị ngữ chính trong câu văn?
- Vì sao khi viết một câu văn thông thờng cần phải có đủ chủ ngữ và vị ngữ?
Câu 2 (3,0 điểm):
Nêu các cách trình bày nội dung trong một đoạn văn? (không vẽ lợc đồ)
Viết một đoạn văn (gồm ít nhất 3 câu văn) trình bày theo cách song hành,
có nội dung nói về vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp.
Câu 3 (6,0 điểm):
Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính
Hữu. Trớc khi phân tích, hãy ghi lại theo trí nhớ bài thơ đó.

------------------------------------------



Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

------

Hớng dẫn chấm
Môn : Văn Tiếng Việt (Đề chung)

Câu 1 (1,0 điểm):
1- Xác định đúng chủ ngữ và vị ngữ chính của câu. (0,5 điểm)
CN: tợng Quốc công Tiết chế Hng Đạo đại vơng Trần Quốc Tuấn
VN: đứng lồng lộng, uy nghiêm.
2- Nêu đợc ý cơ bản: Câu văn thông thờng mang nội dung thông báo cụ
thể. Chủ ngữ và vị ngữ làm cho thông báo đó trở nên tơng đối trọn vẹn. Trừ
những trờng hợp dùng câu đặc biệt hoặc câu rút gọn thành phần, trong các trờng
hợp thông thờng, nếu câu thiếu vị ngữ bị coi là câu cụt, câu thiếu chủ ngữ bị
coi là câu què, ý nói câu đó không hoàn chỉnh một thông tin.
(0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm ):
Yêu cầu 1: Nêu đúng 4 cách trình bày nội dung đoạn văn: (1,5 điểm)
+ Diễn dịch là cách trình bày ý đi từ ý chung, khái quát, đến các ý chi tiết,
cụ thể làm sáng tỏ ý chung. Theo đó, câu mang ý khái quát đợc đặt ở đầu đoạn
văn, các câu mang ý chi tiết, cụ thể đặt sau nó.
+ Quy nạp là cách trình bày đi từ ý chi tiết, cụ thể rút ra ý chung, khái
quát. Theo đó, câu mang ý khái quát đứng ở sau các câu kia và nó có t cách câu
chốt của đoạn văn.
+ Móc xích là cách sắp xếp ý nọ tiếp ý kia theo lối ý sau móc nối vào ý trớc (qua những từ ngữ cụ thể) để bổ sung giải thích cho ý trớc.
+ Song hành là cách sắp xếp các ý ngang nhau, không có hiện tợng ý này
bao quát ý kia hoặc ý này móc vào ý kia.
+ Sau khi nêu 4 cách nói trên, nhấn mạnh đợc ý: Bốn cách trình bày nội

dung đoạn văn nói trên đợc dùng kết hợp và linh hoạt trong khi viết bài văn.
Yêu cầu 2: Viết đợc một đoạn văn (ít nhất là 3 câu văn) theo cách trình
bày song hành, có nội dung về vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,5 điểm).
Ví dụ học sinh có thể viết: Trong cuộc sống, ngôn ngữ là lời ăn tiếng nói
biểu hiện t tởng tình cảm con ngời. Trong học tập, ngôn ngữ chính là công cụ để
nhận thức và t duy. Trong sáng tác và thởng thức, ngôn ngữ là chất liệu để sáng
tác văn thơ, là tín hiệu thẩm mỹ để hiểu vẻ đẹp văn chơng...
* Nếu viết đợc 2 câu đúng cách liên kết song hành cũng cho 1,0 điểm.
Nếu mới viết đợc 1 câu, thì không cho điểm, vì cha biết cụ thể HS có biết cách
trình bày theo cách liên kết song hành không.


Câu 3 (6,0 điểm) : Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng
chí của Chính Hữu.
Để yêu cầu phân tích bài thơ có định hớng cụ thể. Vì vậy trong quá trình
phân tích phải bám vào các chi tiết, các biện pháp nghệ thuật cụ thể trong bài
thơ, so sánh hợp lý để làm nổi bật đợc vẻ đẹp của hình ảnh anh bộ đội giai đoạn
đầu cuộc kháng chiến chống Pháp trong thơ Chính Hữu.
Với đối tợng HS lớp 9, những yêu cầu chính là:
I Yêu cầu về nội dung bài văn: (5,0 điểm)
1 Giới thiệu đợc vài nét về hoàn cảnh sáng tác bài thơ và tác giả Chính Hữu
(0,5 điểm)
Giám khảo tham khảo phần tiểu dẫn SGK lớp 9 tập II, các em đã đợc học,
có in ở cuối đáp án này.
2 Những yêu cầu cụ thể khi phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài
thơ:
(0,5 điểm)
+ Phân tích đợc cách giới thiệu độc đáo của bài thơ về hoàn cảnh xuất
thân của anh bộ đội những ngời lính cách mạng. Cuộc kháng chiến đầy gian
khổ để bảo vệ Tổ quốc đã tạo nên cuộc gặp gỡ giữa những ngời xa lạ nhng đã

trở thành tri kỷ.
+ Cảm nhận và phân tích đợc dụng ý nghệ thuật của nhà thơ Chính Hữu về
cách đặt nhan đề cho bài thơ Đồng chí. Hai tiếng đồng chí (đặt riêng thành
một dòng thơ) vừa giản dị gần gũi vừa thiêng liêng mới mẻ cất lên từ hiện thực
cuộc chiến tranh cách mạng do chính những anh bộ đội vốn xuất thân từ những
vùng quê nghèo tự nhận thức ra.
+ Đi sâu phân tích những biểu hiện giản dị và cảm động tình đồng chí của
anh bộ đội: Cùng chung nhận thức về nhiệm vụ cách mạng, cùng chung tình yêu
và nỗi nhớ quê hơng, cùng chia ngọt sẻ bùi để vợt qua thiếu thốn, khó khăn gian
khổ của cuộc đời ngời lính...
(Khai thác các yếu tố hình ảnh, nhịp điệu và giọng điệu của bài thơ để
thấy chất tự sự trữ tình đã làm cho hình ảnh tâm trạng anh bộ đội hiện lên chân
thực đơn sơ mà ấm áp tình đồng chí)
+ Liên tởng so sánh với hình ảnh ngời lính công cụ của chiến tranh phi
nghĩa thời phong kiến trong bài ca dao Ngang lng thì thắt bao vàng, đầu đội nón
dấu vai mang súng dài... Bớc chân xuống thuyền nớc mắt nh ma; để thấy sự tơng phản đối lập về sự trang bị bên ngoài và cái chất thực bên trong của họ; từ
đó khẳng định nét đẹp mới mẻ của hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng
chí.
+ Cảm nhận và phân tích đợc đoạn kết bài thơ với hình ảnh độc đáo Đầu
súng trăng treo. Giá trị thực và ý nghĩa tợng trng của hình tợng này đối với việc
khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của anh bộ đội.


3- Nhận xét về nghệ thuật biểu hiện hình ảnh anh bộ đội của bài thơ
(0,5 điểm).
So sánh với những bài thơ cùng viết về anh bộ đội trong kháng chiến
chống Pháp để thấy nét đẹp của thơ kháng chiến: Mỗi bài thơ nh bức chân dung
tự hoạ của anh bộ đội nhà thơ, hiện thực mà lãng mạn, chân thật giản dị mà
sâu lắng bay bổng..., trong đó bài Đồng chí là một kết tinh tiêu biểu. Bút pháp
tả thực đã tạo nên sự hàm xúc, mộc mạc, phù hợp với cuộc đời gian khổ của anh

bộ đội; chất lãng mạn cất lên ở hình tợng cuối bài thơ đã thể hiện một cách sinh
động phẩm chất cách mạng và chất lãng mạn trong tâm hồn của ngời chiến sĩ...
II- Ghi theo trí nhớ bài thơ Đồng chí

(0,5 điểm)

Chép thuộc liên tục đợc 2 khổ thơ (cho 0,25 điểm), chép thuộc cả bài thơ
(cho 0,5 điểm). Chép thuộc dới 2 khổ thơ không có điểm (vì trong kỳ thi này đây
chỉ là yêu cầu thuộc bài).
III- Yêu cầu về hình thức bài văn

(0,5 điểm)

Kết cấu bài văn hợp lý, bài tơng đối hoàn chỉnh, trình bày sạch sẽ.
Cách chấm điểm câu 3:
+ Điểm 4,5 đến 6,0: Tuỳ mức độ, hiểu đợc bài thơ, đáp ứng đợc hầu hết
các yêu cầu trên, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 3,0 đến dới 4,5: Tuỳ mức độ, tuy đã hiểu đợc bài thơ, có ý thức
bám sát văn bản để phân tích hình ảnh anh bộ đội, nhng khả năng liên tởng so
sánh còn hạn chế; có thể còn mắc một số lỗi diễn đạt nhng không trầm trọng.
+ Điểm 1,0 đến dới 3,0: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh, năng
lực cảm thụ phân tích hạn chế, diễn đạt còn vụng về, còn mắc lỗi trong diễn đạt.
+ Điểm dới 1,0: Nói chung là cha thuộc bài thơ đề cập đến hình ảnh anh
bộ đội nhng ý chung chung, diễn đạt rất yếu.
+ Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề.
giám khảo lu ý:
1- Điểm toàn bài là tổng điểm của 3 câu, giữ nguyên điểm lẻ đến
0,25 điểm.
2- Đáp án này có kèm theo văn bản thơ có liên quan đến đề bài để
tham khảo.



Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

Đề thi tuyển sinh lớp 10
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Môn thi: Văn Tiếng Việt

Đề Chính Thức

Đề chuyên
Thời gian làm bài: 150 phút

Số báo danh:......
Chữ ký giám thị 1:
............................

Câu 1 (1,0 điểm):
Thế nào là tính từ? Cho ví dụ. Hãy viết một câu đơn có sử dụng một tính
từ làm bộ phận chủ ngữ.
Câu 2 (3,0 điểm):
Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng nhân vật Thuý Kiều
trong đoạn Kiều ở lầu Ngng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du); chọn ra
trong đoạn trích này một câu thơ có ý nghĩa khái quát tâm trạng của Thúy Kiều
lúc đó; nêu những biểu hiện đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích (không phân
tích).
Câu 3 (6,0 điểm):
Phân tích bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Kết
hợp với sự hiểu biết của em về thơ, hãy cho biết những yếu tố nào đã góp phần

tạo nên một bài thơ hay.

------------------------------------------


Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

------

Hớng dân chấm
Môn : Văn Tiếng Việt (Đề chuyên)

Câu 1 (1,0 điểm):
- Nêu đợc ý cốt lõi: Tính từ là loại từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật,
hiện tợng... (0,25 điểm).
- Cho ví dụ đúng, nh: xanh, lạnh, long lanh... (0,25 điểm)
- Viết đợc 1 câu đơn có 1 tính từ làm chủ ngữ, ví dụ: Dịu dàng là nét đẹp
của nữ sinh. hoặc Đen nh cột nhà cháy... (0,5 điểm).
Câu 2 (3,0 điểm ):
1- Nêu đợc ý chính về hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng Thuý kiều trong trích
đoạn, diễn đạt suôn sẻ. (1,5 điểm) Tập trung vào ý chính:
+ Sau hàng loạt những bi kịch đau xót: Gia đình bị hoạ oan khuất, Kiều
bán mình chuộc cha, trao duyên cho Thuý Vân, những tởng đổi lấy cuộc sống
yên phận, ai ngờ Mã Giám Sinh giả danh cới làm thiếp để đem Kiều về lầu xanh
của Tú Bà. Bị Mã Giám Sinh lừa gạt và làm nhục, bị Tú Bà đánh đập tàn nhẫn,
Kiều định tự tử, nhng không xong. Sợ Kiều tự tử, mất món hàng vừa bỏ vốn mua
về, Tú Bà đã cho Kiều ra ở lầu Ngng Bích, chờ dịp dở mu ma chớc quỷ, buộc
nàng phải làm gái lầu xanh.
+ Bị giam lỏng ở lầu Ngng Bích, sống nh một cô gái cấm cung, đau đớn lo

sợ về một tơng lai mù mịt, vốn là tâm hồn nhạy cảm, nàng đã sống lại với quá
khứ và suy t về thực tại phũ phàng đang phải trải qua.
+ Thi hào Nguyễn Du đã đặt Kiều sống trong cảnh ngộ ấy, để cho nàng tự
bộc lộ tâm trạng. Đoạn trích là một trong những trang tuyệt bút Nguyễn Du
việc miêu tả tâm trạng của Kiều. Theo mỗi dòng thơ, tâm trạng Thuý Kiều hiện
dần lên theo cảnh vật. Đó là tâm trạng cô đơn, trơ trọi, buồn tủi, đau đớn, vô
vọng, hoảng sợ, giữa khung cảnh thiên nhiên mênh mông đến rợn ngợp...
2- Chọn đúng câu thơ: Nửa tình, nửa cảnh nh chia tấm lòng (0,5 điểm)
3- Nêu đợc những đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích

(1,0 điểm)

(HS có thể nêu theo một trình tự linh hoạt, miễn sao nêu đúng những nét
đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích).
- Bao trùm cả đoạn trích là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Bức tranh thiên
nhiên đợc chấm phá bằng nét bút tài hoa, cảnh vật dâng đầy tâm trạng, ngoại
cảnh đợc nội tâm hoá theo ánh nhìn và suy t của nhân vật trữ tình. Mỗi hình ảnh
cảnh vật thiên nhiên gắn với một nét suy t và chiều sâu tâm trạng của Kiều.


- Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ một cách sáng tạo đặc biệt là giai
điệu buồn trông...buồn trông... kết hợp với nhịp điệu của thơ lục bát, các điệp
từ, điệp ngữ đã làm tăng diễn biến và tính chất của tâm trạng nhân vật.
- Nghệ thuật miêu tả ngôn ngữ độc thoại. Đoạn trích trở thành đoạn độc
thoại nội tâm, phù hợp với việc khắc hoạ tâm hồn tình cảm của Kiều lúc này.
- Nghệ thuật sáng tạo từ ngữ, đặc biệt là cách dùng từ Hán Việt (quạt nồng
ấp lạnh, tin sơng, sân lai, gốc tử...) kết hợp với từ thuần Việt (ầm ầm tiếng sóng,
bát ngát xa trông...) những từ so sánh, ẩn dụ đợc sử dụng phù hợp làm tăng thêm
sự diễn tả tinh tế, hàm xúc, gợi cảm...
Câu 3 (6,0 điểm ):

Yêu cầu 1: Phân tích bài thơ Thu điếu

(5,0 điểm)

Chấp nhận những cách kết cấu bài phân tích một cách linh hoạt, có thể
phân tích bổ ngang theo trình tự thơ Đờng luật, hoặc bổ dọc theo 2 phơng diện
của thơ viết về thiên nhiên (cảnh thiên nhiên và nỗi niềm thi nhân), tuy nhiên
phải bám vào văn bản tác phẩm, liên tởng so sánh hợp lý, làm nổi bật đợc vẻ đẹp
thiên nhiên thu và hình tợng nhân vật trữ tình (tâm thế và nỗi niềm thi nhân)
thông qua lời thơ và ý thơ. Những yêu cầu cụ thể khi phân tích cần hớng tới:
1- Giới thiệu đợc ngắn gọn nhà thơ Nguyễn Khuyến, nét đặc sắc của chùm
thơ thu, trong đó có bài Thu điếu trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn
Khuyến
(5,0 điểm)
Trong khi phân tích bài thơ, thấy đợc khung cảnh thiên nhiên thu mang
đặc trng làng cảnh đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam trong cảm nhận tinh tế của nhà
thơ.
(3,0 điểm)
Những ý chính:
+ Không gian, cảnh sắc mùa thu đợc cảm nhận từ góc độ của ngời đang
câu cá mùa thu, một góc nhìn nghệ thuật rất độc đáo, phát huy đợc sự cảm
nhận mùa thu trực tiếp bằng các giác quan nhạy cảm nhất của thi nhân, tạo nên
nét riêng của bài thơ.
+ Khung cảnh thiên nhiên nơi ao thu: Phân tích sự sáng tạo vần, nhịp và từ
ngữ miêu tả, tạo nên cảnh ao thu rất thú vị, có đờng nét màu sắc, giàu giá trị tạo
hình và rất gợi cảm (lạnh lẽo, trong veo, bé tẻo teo, hơi gợn tí, khẽ đa vèo...).
Chú ý 2 câu thực: sóng biếc... hơi gợn tí, lá vàng...khẽ đa vèo.
+ Khung cảnh trời thu (tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt) mở rộng không
gian nghệ thuật của bài thơ. Hình ảnh ngõ trúc quanh co vắng teo làm cho
không gian mùa thu càng trở nên êm ả, gợi về cảnh làng quê bình dị, quen

thuộc.. So sánh với Thu vịnh, Thu ẩm để thấy sự sáng tạo của Nguyễn Khuyến
khi miêu tả hình ảnh đặc trng của bầu trời mùa thu (xanh ngắt).
+ Thấy đợc bút pháp cổ điển và sự sáng tạo của nhà thơ khi viết về đề tài
mùa thu. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, lấy cái động để tả cái tĩnh, bức tranh đợc
chấm phá bằng đờng nét và màu sắc hài hoà, gợi nên cảm giác, dịu nhẹ, trong


sáng, thanh bình... không nhiều chất liệu ớc lệ của thơ cổ, nổi bật trong bài thơ là
cảnh vật làng quê gần gũi thân thuộc...
3- Trong khi phân tích, hoặc sau khi phân tích cảnh thiên nhiên, thấy đợc
hình ảnh và tâm trạng nhân vật trữ tình.
(1,0 điểm)
+ Trớc hết, hình tợng nhân vật trữ tình hiện ra trong vẻ đẹp nhàn tản kiểu
ẩn sĩ nghệ sĩ, yêu thiên nhiên, thả tâm hồn vào cảnh sắc mùa thu, tìm thấy ở
cảnh vật thiên nhiên sự hoà điệu với tâm hồn: Đó là sự trong trẻo, bình dị, đơn sơ
mà cao khiết...
+ Bài thơ còn ẩn hiện nỗi niềm của thi nhân. Phân tích những hình ảnh có
ý nghĩa ẩn dụ: nớc trong veo, ngõ trúc...khách vắng teo, trời xanh ngắt,... và 2
câu kết: tựa gối ôm cần lâu chẳng đợc, cá đâu đớp động dới chân bèo. So với
bài: Thu vịnh và Thu ẩm, liên hệ với cuộc đời nhà thơ để thấy nét tâm sự
thầm kín của nhà thơ: buồn, cô đơn...
4- Sau khi phân tích, nhận xét khái quát đợc giá trị của bài thơ đóng góp
về nội dung và nghệ thuật vào mảng đề tài thiên nhiên mùa thu. Có thể dựa vào
đánh giá của Xuân Diệu về thơ Nôm và 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến, trong
đó ông nhấn mạnh nét độc đáo của bài Thu điếu để thấy đây là những áng thơ
điển hình nhất cho mùa thu Việt Nam, ở miền Bắc nớc ta chứ không ở nơi nào
khác.
(0,5 điểm)
Yêu cầu 2: Nêu đợc những yếu tố làm nên thơ hay (1,0 điểm)
Đề bài không yêu cầu bình luận vấn đề. Với đối tợng HS TS lớp 10 chuyên

Văn chỉ cần nêu đợc các ý cơ bản:
+ Thơ hay phải thực sự là thơ, phải có sáng tạo nghệ thuật, nhà thơ phải có
tâm hồn nhạy cảm với cuộc sống và phải có tài năng. Thơ hay là thơ có sức d ba,
thơ đợc ngời đọc yêu thích và tiếp nhận. Nhà thơ phải có năng lực sáng tác,
không tìm tòi sáng tạo không tạo nên đợc những bài thơ có nghệ thuật riêng chứa
đựng tâm hồn tình cảm cao đẹp riêng của mỗi nhà thơ (phong cách nghệ thuật).
+ Thơ hay là thơ có tâm sự, nó truyền đến ngời đọc những tình cảm nào đó
theo quy luật tiếng nói tri âm. Muốn vậy nhà thơ phải gắn bó với cuộc sống, chia
sẻ mọi buồn vui của cuộc đời, vốn sống phải thật sự phong phú, và phải thực sự
có cái tâm trong lành. Cảm xúc trong thơ phải chân thực tự nhiên, nhng không dễ
dãi mà lắng lọc sâu xa...
Cách chấm điểm câu 3:
+ Điểm 5,0 đến 6,0: Tuỳ mức độ, hiểu đợc bài thơ, biết cách phân tích một
bài thơ, đáp ứng đợc các yêu cầu trên, làm chủ bài viết, viết văn mạch lạc có cảm
xúc, bộc lộ năng lực cảm thụ phân tích văn học, bài văn tơng đối hoàn chỉnh,
lỗi không đáng kể.


+ Điểm 3,5 đến dới 5,0: Tuỳ mức độ, hiểu đợc bài thơ, biết cách phân tích
một bài thơ; tuy cha đáp ứng thật đầy đủ các yêu cầu trên, nhng tỏ ra có năng lực
cảm thụ phân tích văn học, văn viết mạch lạc, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 2,0 đến dới 3,5: Tuỳ mức độ, nắm đợc bài thơ, đã tập trung phân
tích bài thơ, nhng khả năng phân tích so sánh liên tởng còn hạn chế, văn diễn
đạt đợc, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 1,0 đến dới 2,0: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh thơ,
diễn đạt còn vụng về, còn mắc lỗi diễn đạt và chính tả, nhng không trầm trọng.
+ Điểm dới 1,0: Nói chung là cha nắm đợc bài thơ, đề cập đến bài thơ một
cách chung chung, không bám vào văn bản để phân tích, diễn đạt yếu, mắc nhiều
lỗi diễn đạt.
+ Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề.

giám khảo lu ý:
- Điểm hình thức bài làm gắn với điểm nội dung từng phần của đề bài. Để
chọn HS chuyên văn, những học sinh viết quá cẩu thả, có ý nhng trình bày lộn
xộn chứng tỏ không có năng lực t duy hình tợng và t tuy lôgic, lỗi diễn đạt phổ
biến, thì không cho điểm vợt quá mức trung bình điểm toàn bài.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của 3 câu, giữ nguyên điểm lẻ đến 0,25
điểm.
- Đáp án này có kèm theo 2 văn bản thơ có liên quan đến đề bài để tham
khảo.

-----------------------------------

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề Chính Thức

Đề thi tuyển sinh lớp 10
lớp nk tdtt trờng thpt trần hng đạo


Môn thi: Văn Tiếng Việt

Thời gian làm bài: 150 phút

Số báo danh:......

--------------

Chữ ký giám thị :
1....................2.....................


Câu 1 (4,0 điểm):
a) Thế nào là một đoạn văn ?
b) Văn bản sau đây gồm mấy đoạn văn? Là những đoạn văn nào?
ngời thầy đạo cao đức trọng

Ông Chu Văn An đời Trần là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không
màng danh lợi.
Học trò theo ông rất đông. Nhiều ngời đỗ cao và sau này giữ những trọng
trách trong triều đình nh các ông Phạm S Mạnh, Lê Bá Quát, vì thế mà vua Trần
Minh Tông vời ông ra dạy thái tử học...
Học trò của ông, từ ngời làm quan to đến ngời bình thờng khi có dịp tới
thăm thày cũ, ai cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng
ngay, có khi không cho vào thăm.
Khi ông mất đi, mọi ngời đều thơng tiếc
(Trích Tiếng Việt lớp 9 NXB GD 2001 trang
48)
c) Hãy viết một đoạn văn bản (gồm 3 câu) nói về vai trò sức khoẻ và việc
luyện tập thân thể đối với tuổi trẻ.
Câu 2 (2,0 điểm):
Nêu tên 10 tác giả văn học, trong lịch sử văn học Việt Nam từ xa đến nay,
mỗi tác giả nêu tên một tác phẩm (thơ hoặc văn) tiêu biểu.
Câu 3 (4,0 điểm):
Bình luận câu tục ngữ sau: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

--------------------------

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định


Hớng dân chấm thi tuyển sinh lớp 10
lớp nk tdtt trờng thpt trần hng đạo


------

Môn thi : Văn Tiếng Việt

Câu 1 (4,0 điểm):
a) Nêu đúng khái niệm đoạn văn: (1,0 điểm)
Đoạn văn là phần văn bản đợc quy ớc từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ
chấm xuống dòng (chấm qua hàng)
b) - Chỉ cần nói đợc trong văn bản Ngời thầy đạo cao đức trọng có 4
đoạn văn ( 1,0 điểm)
- Chép lại 4 đoạn văn đúng văn bản (1,0 điểm) mỗi đoạn 0,5 điểm.
c) Viết đợc 3 câu văn theo yêu cầu đề (1,0 điểm)
Nếu viết đợc 1 câu (0,25 điểm). Viết đợc 2 câu (0,5 điểm).
Câu 2 (2,0 điểm):
- Nêu đúng tên mỗi tác giả kèm một tên tác phẩm văn học. Ví dụ: Nguyễn
Du Truyện Kiều, Nguyễn Đình Chiểu Lục Vân Tiên, ... chấm 0,5 điểm.
- Chỉ nêu 1 tác giả hoặc tác phẩm (không nhớ tác phẩm hoặc tác giả)
chấm 0,25 điểm.
Câu 3 (4,0 điểm):
Chấp nhận những cách trình bày linh hoạt của HS, sao cho đảm bảo các
yêu cầu sau:
1- Giới thiệu câu tục ngữ.
2- Giải thích:
+ Nghĩa đen câu tục ngữ:
- Mực là từ chỉ màu đen hoặc vật có màu đen, màu tối. Gần mực dễ bị ảnh
hởng màu đen.

- Đèn là vật phát sáng hoặc vật làm cho sáng lên. Gần đèn đợc hởng ánh
sáng.
+ Nghĩa bóng câu tục ngữ:
- Mực còn có ý nghĩa tợng trng cho cái xấu, sự tối tăm, không tốt đẹp. Gần
cái xấu dễ bị ảnh hởng xấu.
- Đèn tợng trng cho cái tốt đẹp, sáng sủa. Gần cái tốt sẽ đợc tốt hơn.
3- Bình luận:


+ Cha ông ta đã dựa vào kinh nghiệm thực tế để đa ra một quan niệm về
con ngời với môi trờng xã hội để khuyên răn mọi ngời hãy biết tránh xa cái xấu,
gần gũi với ngời tốt và môi trờng sống lành mạnh để sống tốt hơn. Đây là một
quan niệm đúng. Cách dùng hình ảnh độc đáo, dễ nhớ, dễ hiểu, giản dị thiết
thực.
+ Dẫn chứng thực tế để khẳng định
4- Mở rộng nâng cao
+ Trong xã hội bình thờng vẫn có sự đan xen giữa cái tốt cái xấu, vì vậy
chúng ta không thể né tránh cuộc đời, chỉ chọn toàn mặt tốt để gần gũi. Trên
thực tế nhiều ngời sống gần cái xấu vẫn tốt (gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi
bùn), ngợc lại sống gần cái tốt vẫn cứ bị thói xấu...
+ Dẫn chứng minh hoạ để bàn luận
5- Kết luận:
+ Để trở thành ngời tốt, vai trò tu dỡng của mỗi cá nhân là rất quan trọng
+ Tiếp thu quan niệm của cha ông, đồng thời luôn ý thức tu dỡng rèn
luyện, để dùng cái tốt cảm hoá cả cái xấu trở thành cái tốt...
Cách chấm điểm câu 3
* Điểm 3,0 đến 4,0: Bảo đảm các yêu cầu trên, sai sót không đáng kể.
* Điểm 2,0 đến dới 3,0: Tỏ ra hiểu đề, đã hớng vào yêu cầu đề, nhng lập
luận cha chặt chẽ, dẫn chứng nghèo, còn sai sót nhng không trầm trọng.
* Điểm dới 2,0: Tuỳ mức độ, có ý thức đi vào đề, nhng do hiểu biết và

năng lực bình luận còn hạn chế nên bài quá sơ sài, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
* Điểm 0,0: Không làm bài, hoặc có làm nhng hoàn toàn sai lạc.
Giám khảo lu ý: Điểm toàn bài là tổng điểm đã chấm từng câu, không làm
tròn (1,25 ; 2,75 ; 5,5 ; 7,75 ; 9,0 ...)

-------------------------

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề Chính Thức

Đề thi tuyển sinh lớp 10
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Môn thi: Văn Tiếng Việt


Đề chuyên
Thời gian làm bài: 150 phút

Số báo danh:..........
Chữ ký giám thị
1.........................2.....................

Câu 1 (2,0 điểm): Hãy chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp
tu từ trong đoạn thơ sau:
Vì sao trái đất nặng ân tình?
Nhắc mãi tên Ngời Hồ Chí Minh
Nh một niềm tin, nh dũng khí
Nh lòng nhân nghĩa, đức hy sinh
(Tố Hữu)

Câu 2 (1,0 điểm): Hãy chọn hai bộ phận văn học có ý nghĩa bao trùm, tạo
nên toàn bộ nền văn học Việt Nam, trong tập hợp sau:
1- Văn học yêu nớc
2- Văn học dân gian
2- Văn học lãng mạn
4- Văn học cổ
3- Văn học hiện thực
6- Văn học viết
4- Văn học trào phúng
8- Văn học cách mạng
Câu 3 (2,0 điểm): Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngng Bích Truyện
Kiều của Nguyễn Du và trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận đều
có hình ảnh sóng biển. Hãy ghi lại những câu thơ trực tiếp nói đến hình ảnh sóng
biển và nêu ngắn gọn ý nghĩa biểu đạt riêng của mỗi hình ảnh đó?
Câu 4 (5,0 điểm): Phân tích hình ảnh thiên nhiên và tâm hồn thi nhân
trong bài thơ sau:
xa ngắm thác núi l
Lý Bạch
Dịch thơ:

Nắng rọi Hơng Lô khói tía bay
Xa trông dòng thác trớc sông này
Nớc bay thẳng xuống ba nghìn thớc
Tởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.
(Trích Văn 9 tập II NXB GD 2001 trang 85)
--------------------------------------

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định


------

Hớng dân chấm thi tuyển sinh lớp 10
trờng thpt chuyên lê hồng phong
Môn thi : Văn Tiếng Việt


(Đề chuyên)
Câu 1 (2,0 điểm):
1- Chỉ ra đúng các biện pháp tu từ chính: Câu hỏi tu từ, so sánh (mô hình
so sánh: A nh B1, nh B2, nh B3, B4).
2- Thấy đợc trong biện pháp so sánh, ở phần so sánh tác giả đã kết hợp sử
dụng thủ pháp liệt kê kết hợp với điệp từ, điệp ngữ (dẫn cụ thể)
3- Chấp nhận cách diễn đạt khác nhau, miễn sao bảo đảm ý cơ bản:
Nhà thơ Tố Hữu đã sáng tạo cách biểu đạt giàu chất suy tởng khẳng định
sự vĩ đại, ảnh hởng to lớn của cuộc sống sự nghiệp và phẩm chất Hồ Chí Minh
đối với nhân loại. Đó là sự trân trọng, ngỡng vọng của nhân loại trớc những vẻ
đẹp cao quý từ bản lĩnh cốt cách đến tâm hồn tình cảm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
* Lu ý: Các yêu cầu trên có thể thực hiện đồng thời trong khi trình bày
vấn đề.
* Cách cho điểm:
Yêu cầu 1 (1,0 điểm), Yêu cầu 2 (0,5 điểm), Yêu cầu 3 (0,5 điểm)
Câu 2 (1,0 điểm): Chọn đúng hai bộ phận văn học có ý nghĩa bao trùm tạo
nên toàn bộ nền văn học Việt Nam:
- Văn học dân gian
- Văn học viết
* Cách cho điểm: Nêu đúng, mỗi bộ phận VH, chấm 0,5 điểm
Câu 3 (2,0 điểm):
1- Ghi lại đúng hai dẫn chứng có hình ảnh sóng biển:

- Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi (Truyện Kiều Nguyễn Du)
- Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
2- Nêu ngắn gọn ý nghĩa biểu đạt riêng của mỗi hình ảnh đó:


- Trong Truyện Kiều, tiếng sóng vừa là hình ảnh của thiên nhiên, vừa là
hình ảnh tợng trng cho định mệnh. Đặt vào trong hoàn cảnh tâm trạng ở đoạn
trích, ta cảm nghe dờng nh tiếng sóng định mệnh đang bủa vây đón đợi và vùi
dập cuộc đời của Thúy Kiều.
- Trong Đoàn thuyền đánh cá, hình ảnh sóng biển đã hình tợng hoá sự
kỳ vĩ siêu phàm của biển khơi. Nhng đặt trong hoàn cảnh cảm xúc của bài thơ thì
hình ảnh sóng biển tạo nên vẻ đẹp kỳ thú khơi dậy khát vọng làm chủ biển khơi
của ngời lao động mới.
* Cách cho điểm: Mỗi yêu cầu trên cho 1,0 điểm
Câu 4 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp của hình tợng thiên nhiên và tâm hồn
thi nhân trong bài thơ Xa ngắm thác núi L của Lý Bạch.
Chấp nhận những sáng tạo của HS trong kết cấu bài viết, tuy vậy cần tập
trung vào yêu cầu chính của đề: Phân tích vẻ đẹp của hình tợng thiên nhiên và
tâm hồn thi nhân.
* Yêu cầu 1: Cảnh thác núi Hơng Lô vừa hùng vĩ mỹ lệ, vừa lung linh
huyền ảo đợc thể hiện qua bút pháp miêu tả đầy sáng tạo và cảm hứng lãng mạn.
Phân tích những hình ảnh hùng vĩ mỹ lệ đợc quan sát từ điểm nhìn nghệ
thuật xa trông, bao quát không gian rộng lớn. Nghệ thuật đặc tả bằng nét chấm
phá tinh tế, cô đọng giàu sức gợi tả đã tạo nên bức tranh sống động, cảnh có hình
khối, màu sắc, đờng nét, vừa hùng vĩ khoáng đạt vừa tình tứ thơ mộng.
* Yêu cầu 2: Lồng trong hình ảnh thiên nhiên mỹ lệ ấy là tâm hồn yêu
thiên nhiên, khát khao hoà nhập với thiên nhiên.
Phân tích những biểu hiện xúc cảm mãnh liệt, óc liên tởng phong phú táo

bạo, cách quan sát tinh tế và nhạy bén, của tâm hồn thơ lãng mạn. Bài thơ giúp
ta hiểu thêm tâm hồn thơ khoáng đạt, cao khiết, giàu khát vọng của nhà thơ Lý
Bạch.
* Yêu cầu 3: Biết cách phân tích thơ, bám sát ngôn ngữ hình ảnh thơ, kết
cấu bài văn hợp lý, bộc lộ năng lực cảm thụ văn học.
Cách chấm điểm:
* Điểm 4,0 đến 5,0: Tuỳ mức độ, bảo đảm các yêu cầu trên, sai sót không
đáng kể.


* Điểm 3,0 đến dới 4,0: Biết cách phân tích thơ, bảo đảm đợc yêu cầu trên
nhng cha thật hoàn chỉnh, có thể còn có sai sót nhỏ.
* Điểm 2,0 đến dới 3,0: Tỏ ra hiểu bài thơ, đã hớng vào yêu cầu đề, nhng
thiên về thuật dựng hình ảnh cha rõ sự phân tích cụ thể, sai sót không trầm trọng.
* Điểm dới 2,0: Tuỳ mức độ, có ý thức đi vào bài thơ, nhng do hiểu biết và
năng lực phân tích còn hạn chế nên bài viết sơ sài, còn mắc lỗi diễn đạt.
* Điểm 0,0: Không làm bài, hoặc có làm nhng hoàn toàn sai lạc.
Giám khảo lu ý: Điểm toàn bài là tổng điểm đã chấm của từng câu, không
làm tròn. Ví dụ: 1,25 ; 2,75 ; 5,5 ; 7,75 ; 9,0

-------------------------------

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề Chính Thức

Đề thi tuyển sinh lớp 10
Môn: Văn Tiếng Việt

Thời gian : 150 phút không kể thời gian phát đề



Câu 1 (2,0 điểm):
Thế nào là trình bày nội dung đoạn văn theo cách diễn dịch? Viết một
đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch, trong đó có ít nhất 3 câu văn với nội
dung giới thiệu về một tác phẩm văn học em đã đợc học.
Câu 2 (3,0 điểm):
Trình bày ngắn gọn những biểu hiện chung và nét độc đáo riêng về nỗi
niềm tâm sự và khát vọng của nhà thơ Hồ Xuân Hơng qua hai bài thơ: Bánh
trôi nớc, Đề đền Sầm Nghi Đống.
Câu 3 (5,0 điểm):
Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong tác phẩm Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ. Liên hệ với một số tác phẩm văn học Việt Nam trong thời
kỳ phong kiến, hãy phát biểu cảm nghĩ của em về thân phận và phẩm chất của
ngời phụ nữ dới chế độ cũ.

-----------------------

Số báo danh: .

Chữ ký giám thị 1:

Chữ ký thí sinh:

Chữ ký giám thị 2:

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề Chính Thức

Đề thi tuyển sinh lớp 10 thpt

Môn thi: Văn Tiếng Việt

Thời gian làm bài: 150 phút


Số báo danh:..........
Chữ ký giám thị
1.........................2.....................

Câu 1 (3,0 điểm):
a)- Hãy nêu những cách trình bày nội dung trong một đoạn văn?
b)- Viết một đoạn văn (có ít nhất 3 câu) trình bày theo cách qui nạp, trong
đó có câu mang ý chung: Nhà trờng là nơi em đợc học tập và rèn luyện để nên
ngời.
Câu 2 (1,0 điểm) :
Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giải nghĩa từ vàng trong các cụm từ
sau:

- Củ nghệ vàng
- Quả bóng vàng
- Tấm lòng vàng
- Ông lão đánh cá và con cá vàng.
Câu 3 (2,0 điểm):
Bài thơ Ngắm trăng và bài thơ Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ Chí Minh

đều có hình tợng trăng. Em hãy ghi lại theo trí nhớ hai bài thơ và nêu ngắn gọn
hoàn cảnh sáng tác của hai bài thơ đó
Câu 4 (4,0 điểm):
Là ngời luôn luôn quan tâm đến sự tiến bộ của thế hệ trẻ, trong một lần
nói chuyện với thanh niên học sinh, Bác Hồ căn dặn:

Có tài mà không có đức là ngời vô dụng, có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó.
Hãy bình luận, từ đó trình bày những suy nghĩ về việc rèn luyện và phấn
đấu của em.
----------------------------------------

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

------

Hớng dân chấm thi tuyển sinh lớp 10
thpt
Môn thi : Văn Tiếng Việt


Câu 1 (3,0 điểm):
a)- Nêu đúng những cách trình bày nội dung trong một đoạn văn.
(2,0 điểm)
+ Trình bày theo cách diễn dịch là cách trình bày ý đi từ ý chung, khái quát
đến các ý chi tiết hơn, cụ thể hơn. Câu mang ý chung, khái quát đợc đặt ở đầu
đoạn có tính chất câu chốt, các câu mang ý chi tiết đợc đặt sau đó.
+ Trình bày theo cách qui nạp là cách trình bày ý đi từ các ý chi tiết hơn, cụ
thể rút ra ý chung, khái quát. Các câu mang ý chi tiết đợc đặt ở đầu đoạn, câu
mang ý chung, khái quát có tính chất câu chốt đợc đặt cuối đoạn.
+ Trình bày theo cách móc xích là cách trình bày ý nọ tiếp ý kia, để bổ sung
giải thích cho nhau theo kiểu ý sau móc nối vào ý kia do có bộ phận trùng lặp về
nội dung tất cả các ý cùng hớng vào sự việc nói chung của đoạn văn.
+ Trình bày theo cách song hành là cách trình bày các ý trong đoạn văn
ngang nhau và không có hiện tợng ý này bao quát ý kia hoặc ý này móc vào ý

kia, đoạn văn này thờng không chứa câu chốt.
Lu ý: Nếu chỉ kể đúng tên một cách trình bày mà không diễn giải thì chấm
0,25 điểm cho 1 cách.
b)- Viết một đoạn văn (có ít nhất 3 câu văn) trình bày theo cách qui nạp,
trong đó có câu mang ý chung: Nhà trờng là nơi em đợc học tập và rèn luyện để
nên ngời. (1,0 điểm). Nếu chỉ viết đúng 1 câu chấm 0,25 điểm. Vì trong 3 câu
đã có một câu chốt ở đề bài.
Ví dụ: Con đờng đến trờng cũng là con đờng đa em đến những chân trời
khoa học qua mỗi bài giảng của thầy cô giáo. Sống trong môi trờng tập thể ở trờng, em học hỏi đợc nhiều điều về lẽ sống và tình thơng. Nhà trờng là nơi em đợc học tập và rèn luyện để nên ngời.
Câu 2 (1,0 điểm):
Bằng sự hiểu biết của mình, giải nghĩa đúng từ vàng trong các cụm từ sau.
Đúng một cụm từ chấm 0,25 điểm.
- Củ nghệ vàng: vàng chỉ màu sắc vàng của củ nghệ.
- Quả bóng vàng: vừa chỉ màu vàng của quả bóng, vừa chỉ chất liệu làm
ra quả bóng, vừa chỉ đặc điểm quý của biểu tợng đợc dùng làm phần thởng ở lĩnh
vực bóng đá (có biểu tợng quả bóng vàng).
- Tấm lòng vàng: Vàng ở đây chỉ tấm lòng cao quý, cao cả...
- Ông lão đánh cá và con cá vàng: Vàng ở đây vừa chỉ màu sắc (cá màu
vàng) nhng nghĩa chính là cá quý, cá thần.
Câu 3 (2,0 điểm):
- Ghi lại đúng hai bài thơ Ngắm trăng và Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. (Đúng cả hai văn bản mỗi bài chấm 1,0 điểm).
- Nêu đợc ý bài Ngắm trăng trích trong Nhật ký trong tù đợc sáng tác
trong hoàn cảnh Bác bị giam giữ trong nhà tù Tởng Giới Thạch, hoàn toàn bị
mất tự do về thân thể. Ngắm trăng biểu hiện khát vọng tự do, tình yêu thiên
nhiên, và bản lĩnh cách mạng kiên cờng của Bác (0,5 điểm).
- Cảnh khuya là bài thơ Bác viết ở chiến khu Việt Bắc, khi Bác đang trực
tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ thể hiện cao đẹp tình yêu
thiên nhiên và tình yêu Đất nớc của Bác (0,5 điểm).



Câu 4 (4,0 điểm):
Chấp nhận những cách trình bày linh hoạt của HS, sao cho đảm bảo các yêu
cầu sau:
1- Nêu đợc: Bác Hồ là ngời luôn luôn quan tâm đến sự tiến bộ của thế hệ
trẻ. Giới thiệu lời khuyên của Bác với thanh niên học sinh: Có tài mà không có
đức là ngời vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.
2- Giải thích
+ Tài: Là tài năng, thông minh sáng tạo, có kinh nghiệm, có năng lực hoàn
thành nhiệm vụ. Ngời có tài có khả năng hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao,
thậm chí có thể vợt mọi khó khăn, có phơng pháp giải quyết công việc một cách
tốt nhất.
+ Đức: Là nhân cách, phẩm chất đạo đức, lòng nhân ái... Ngời có đức là
ngời sống có lơng tâm, trách nhiệm, sống vì lợi ích chung, nhân ái đôn hậu.
3- Bình luận: (ý chính cần giải quyết)
a) Tại sao có tài mà không có đức là ngời vô dụng
- Ngời có tài mà không có đức thờng tự coi mình giỏi hơn ngời, dễ nảy
sinh thói tự cao tự đại, kiêu căng, coi thờng mọi ngời xung quanh... Họ sử dụng
tài vào mục đích vụ lợi, thiếu lòng nhân ái, thậm chí thiếu trách nhiệm.
- Dẫn chứng thực tế để khẳng định (ví dụ: bác sỹ giỏi không có đạo đức có
thể gây chết ngời. Ngời luật s giỏi nhng không có đức có thể gây oan trái cho
con ngời...). Vì vậy có tài mà không có đức trở thành vô dụng đối với xã hội.
b) Tại sao có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó?
- Có nhân cách đạo đức là đáng quý, nhng chỉ có lòng tốt, không có tài
năng thì khó có thể làm tốt các công việc thuộc về chuyên môn, khoa học.
- Dẫn chứng thực tế để khẳng định vấn đề (ví dụ: Trớc căn bệnh hiểm
nghèo không có trình độ giỏi không thể cứu ngời đợc. Trớc một oan sai của công
dân nếu không có kinh nghiệm và trình độ luật pháp cao không thể đem lại công
lý cho ngời đợc...
c) Mở rộng nâng cao: Trên thực tế ở mỗi thời đại, trong mỗi lĩnh vực, có

thể ngời ta đa ra các quan niệm chữ thiện, chữ tâm bằng ba chữ tài ; ngợc lại có
lúc lại khuyến khích tài năng... Tuy vậy Tài và Đức là hai mặt làm nên phẩm


chất năng lực của ngời trong cuộc sống, hoạt động và đóng góp cho xã hội.
Không thể cực đoan riêng mặt nào.
4- Liên hệ:
+ Để trở thành ngời tốt có ích cho xã hội và cuộc sống của mình cần học
tập, rèn luyện tu dỡng toàn diện cả tài và đức. Là thanh niên học sinh con đờng
rèn đức luyện tài bắt đầu từ học tập và tu dỡng theo 5 điều Bác Hồ dạy: yêu tổ
quốc, yêu đồng bào....
+ Lời Bác dạy là phơng châm sống học tập và rèn luyện tu dỡng của tuổi
trẻ. Qua lời Bác dạy ta càng hiểu thêm tình cảm và mong muốn của Bác, niềm
tin của Bác với thế hệ trẻ.
Cách chấm điểm câu 3:
* Điểm 3,0 đến 4,0: Bảo đảm các yêu cầu trên, sai sót không đáng kể
* Điểm 2,0 đến dới 3,0: Tỏ ra hiểu đề, đã hớng vào yêu cầu đề, nhng lập
luận cha chặt chẽ, dẫn chứng nghèo, còn sai sót nhng không trầm trọng.
* Điểm dới 2,0: Tuỳ mức độ, có ý thức đi vào đề, nhng do hiểu biết và
năng lực bình luận còn hạn chế nên bài quá sơ sài, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
* Điểm 0,0: Không làm bài, hoặc có làm nhng hoàn toàn sai lạc.
Giám khảo lu ý: Điểm toàn bài là tổng điểm đã chấm từng câu không làm
tròn số, giữ nguyên các mức điểm. Ví dụ: 0,75 ; 1,5 ; 5,0 ; 7,25 ; 9,0...

---------------------------------

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

------


Hớng dân chấm thi tuyển sinh lớp 10
Môn thi : Văn Tiếng Việt


Câu

Yêu cầu

Câu I - Diễn dịch là cách trình bày ý đi từ ý chung, khái quát, đến các ý

chi tiết hơn, cụ thể hơn. / Theo đó, câu mang ý chung, ý khái quát đợc đặt ở đầu đoạn văn và thờng có tính chất câu chốt, các câu mang
ý chi tiết, cụ thể đợc đặt sau nó.
- Viết đợc một đoạn văn đúng theo yêu cầu: Gồm ít nhất 3 câu văn,
câu chốt đứng đầu đoạn văn, nội dung giới thiệu về một tác phẩm
văn học đã đợc học. (a)
* Cách cho điểm (a):
- Viết đúng đợc ít nhất 3 câu theo yêu cầu đề, không sai chính tả và
ngữ pháp. Công thức: Câu chốt mang ý chung khái quát (1). Câu
mang ý chi tiết (2). Câu mang ý chi tiết (3)
Cho 1,0 điểm
Ví dụ Nhật ký trong tù là tác phẩm văn học kết tinh cao đẹp t tởng
tình cảm và phong cách nghệ thuật của Bác (1)
Lòng yêu nớc, tình cảm đối với con ngời và thiên nhiên đợc biểu
hiện vô cùng phong phú, sâu sắc.(2) Bút pháp cổ điển và tinh thần
hiện đại đã tạo nên những bài thơ vừa đậm chất hiện thực vừa bay
bổng chất lãng mạn cách mạng (3)
- Viết đợc 2 câu văn. Đã có câu chốt, mới viết đợc câu thể hiện ý chi
tiết ( hoặc viết 2 câu chi tiết nhng chỉ đúng một câu)
Cho 0,5 điểm

- Mới viết đợc câu chốt. Cho 0,25 điểm
Cộng điểm câu I:
Câu II - Biểu hiện chung về nỗi niềm tâm sự và khát vọng:
+ Hai bài thơ đều là niềm tâm sự chân thành tha thiết, đồng thời
cũng rất hóm hỉnh sâu sắc, chất chứa khát vọng đợc bộc lộ giãi bày
của ngời phụ nữ trải qua cuộc sống bất hạnh nhng không chịu khuất
phục trớc số phận và hoàn cảnh
+ Cách biểu đạt hàm súc của thể thơ tứ tuyệt cổ điển, kết hợp với
ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi với cách cảm, cách nghĩ dân gian,
hình ảnh thơ độc đáo, dễ gợi sự đồng cảm, chia sẻ với niềm tâm sự
và khát vọng mãnh liệt về hạnh phúc, nhân phẩm, quyền bình đẳng
của ngời phụ nữ
- Biểu hiện độc đáo ở mỗi bài thơ:
* Bài: Bánh trôi nớc:
+ Bài thơ vịnh một sự vật rất đỗi bình dân.Qua sự sáng tạo hình ảnh
đa nghĩa bánh trôi nớc giàu chất dân gian, nhà thơ bày tỏ khát
vọng chân thành nhng dứt khoát và mãnh liệt. Thân phận tuy nhỏ bé
bảy nổi ba chìm nhng không tầm thờng, bị vùi dập phũ phàng nhng vẫn kiên trì giữ tấm lòng son
+ Cách dùng ngôn từ, thành ngữ thuần Việt nôm na, nhng có giá trị
biểu đạt độc đáo ý thức chấp nhận cuộc đời nhng là sự chấp nhận với
tất cả bản lĩnh và phẩm giá của mình.
* Bài Đề đền Sầm Nghi Đống:

Điểm
0,5
0,5
1,0

2,0
0,5


0,5

1,0


+ Bài thơ vịnh ngôi đền của tên bại tớng Sầm Nghi Đống, thể hiện
cái nhìn khinh thị, ngạo nghễ, khác hẳn thái độ thờng thấy của mọi
ngời trớc đền miếu. Cách chọn đề tài hết sức táo bạo và mới mẻ
hiếm có trong xã hội phong kiến. Từ đó bài thơ thể hiện tâm sự và
khát vọng khẳng định nữ quyền của ngời phụ nữ. Nhà thơ đề cao tài
năng trí tuệ và phẩm giá của ngời phụ nữ, lên án thói trọng nam
khinh nữ, đả kích những kẻ mày râu bịp bợm, bất tài.
+ Ngôn ngữ mang cá tính nghệ thuật Hồ Xuân Hơng. Cách biểu đạt
vừa bình dị dân dã vừa sắc sảo thâm thuý làm nổi bật ý tởng sâu xa
của nhà thơ. Nếu ở bài Bánh trôi nớc ngời phụ nữ chấp nhận thân
phận với ý thức giữ vững phẩm chất tốt đẹp, thì trong bài thơ này ngời phụ nữ mang khát vọng đổi phận để đòi quyền bình đẳng...
* Cách cho điểm câu II:
- Bài làm có thể đi từ sự phân tích cụ thể từng bài thơ để thấy cái
riêng độc đáo của mỗi bài, sau đó khái quát nét chung cả hai bài
thơ.
- Chỉ cho điểm tối đa khi: Bài văn tỏ ra hiểu biết về cuộc đời và đặc
sắc thơ Hồ Xuân Hơng; nắm đợc hai bài thơ; biết cách chọn chi tiết,
ngôn từ để trình bày vấn đề; có ý thức so sánh nét chung và nét
riêng. Văn viết mạch lạc ngắn gọn, lỗi không đáng kể.
- Nếu phân tích hai bài thơ, không có ý thức so sánh khái quát
chung, tuỳ mức độ, chỉ cho tối đa 3,0 điểm.
- Lỗi chính tả ngữ pháp tính vào điểm từng ý nói trên.
Cộng điểm câu II
Câu III


1- Phân tích nhân vật Vũ Nơng:
- Vũ Nơng (Vũ Thị Thiết) ngời phụ nữ đẹp ngời đẹp nết
+ Hoàn cảnh xuất thân và phẩm hạnh của ngời con gái Nam Xơng
(phần giới thiệu của câu chuyện).
+ Tâm trạng, hành động và phẩm chất của Vũ Nơng trong những
ngày chồng (Trơng Sinh) đi lính xa nhà: Đi sâu phân tích nỗi buồn,
nỗi nhớ chồng, lòng hiếu thảo với mẹ già, hành động chăm chút con
thơ dại.
- Nỗi oan khuất và cái chết đau thơng để bảo vệ phẩm giá của Vũ
Nơng
Cần bám sát chi tiết, đi sâu phân tích tình huống bóng đen trên tờng,
sự hồn nhiên của đứa trẻ và lòng ghen tuông quá mức của ngời
chồng. Trong những ngày xa chồng, để nựng con và xua vợi nỗi nhớ
chồng, Vũ Nơng tìm đến chiếc bóng của mình trên tờng, không ngờ
nó lại trở thành chiếc bóng oan khiên thảm khốc. Vũ Nơng chọn
cái chết để bảo vệ phẩm hạnh của mình...
- Cuộc hội ngộ thần kỳ của Vũ Nơng hoàn chỉnh thêm nét đẹp phẩm
chất và tính cách Vũ Nơng.
Chọn phân tích một số chi tiết để thấy đây là phần kết thúc có hậu
trong truyền thống truyện cổ Việt Nam, đồng thời có ý nghĩ hoàn

1,0

3,0
4,0


chỉnh vẻ đẹp của ngời phụ nữ đức hạnh. Dù có phải chết nhng bản
chất tốt đẹp của nàng vẫn không chết, nàng vẫn nặng tình với quê hơng với chồng con, mộ phần của cha mẹ, vẫn khao khát đợc trả lại

danh dự...
- Trong quá trình phân tích, thấy đợc nét đặc sắc nghệ thuật của câu
chuyện: Nghệ thuật tạo tình huống, nghệ thuật chọn lọc chi tiết hình
ảnh vừa giàu chất hiện thực vừa đậm chất kỳ ảo, nghệ thuật kể
chuyện ly kỳ hấp dẫn. Tác phẩm xây dựng một mẫu mực về ngời
phụ nữ nết na đức hạnh nhng phải chịu nỗi bất hạnh, trong xã hội cũ.
2- Liên hệ phát biểu cảm nghĩ về thân phận và phẩm chất của ngời
1,0
phụ nữ dới chế độ cũ.
Yêu cầu
- Nhân vật ngời phụ nữ trong các tác phẩm văn học: Truyện Kiều
Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hơng, Lục Vân Tiên Nguyễn Đình
Chiểu...
- Phần cảm nghĩ cần ngắn gọn, mang nét riêng từ cảm thụ văn học
của mỗi học sinh, hớng vào vấn đề thân phận mang tính bi kịch và
phẩm chất tốt đẹp của ngời phụ nữ dới chế độ cũ.
* Cách chấm điểm câu 3:
- Chỉ cho điểm tối đa (5,0 điểm) khi: Bài văn tỏ ra nắm vững tác
phẩm Chuyện ngời con gái Nam Xơng, giải quyết đợc các yêu cầu
cơ bản nói trên, văn có cảm xúc, bài tơng đối hoàn chỉnh, lỗi không
đáng kể.
- Căn cứ vào việc thực hiện từng yêu cầu của đề, tuỳ mức độ về nội
dung bài văn và hình thức trình bày, giám khảo cân nhắc để cho
điểm phù hợp với các ý của đáp án.
- Lỗi chính tả ngữ pháp, tính vào điểm từng ý nói trên.
Cộng điểm câu III:
5,0
* Lu ý chung toàn bài:
- Điểm toàn bài là tổng điểm các câu, giữ nguyên điểm lẻ đến 0,25 điểm ( ví dụ
2,75; 0,75...)

- Không ghi điểm bằng phân số

---------------------------------------Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề Chính Thức

Đề thi tuyển sinh lớp 10 thpt
Môn : ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút


Đề thi gồm 01 trang
Câu 1 (2,0 điểm):
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe nh nớc áo quần nh nêm
(Trích Truyện Kiều Nguyễn Du)
Hai câu thơ trên có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh.
Hãy chỉ rõ và phân tích giá trị của biện pháp tu từ ấy?
Câu 2 (2,0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con ngời là quan
trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con ngời cũng là động lực phát triển của lịch
sử. Trong thế kỷ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát
triển mạnh mẽ thì vai trò con ngời lại càng nổi trội.
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới Ngữ văn lớp 9, tập II,
trang 27)
Chủ đề của đoạn văn trên là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ
chủ đề ấy nh thế nào?
Câu 3 (1,0 điểm):

Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Câu 4 (5,0 điểm):
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thơng tâm của Vũ Nơng, Chuyện
ngời con gái Nam Xơng thể hiện niềm cảm thơng đối với số phận oan nghiệt của
ngời phụ nữ Việt Nam dới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp
truyền thống của họ.
(Ngữ văn lớp 9, tập I, trang 51)
Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng của
Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ nhận định trên.
-------------------------------Số báo danh: .

Chữ ký giám thị 1:

Chữ ký thí sinh:

Chữ ký giám thị 2:

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề Chính Thức

hớng dẫn chấm thi tuyển sinh lớp 10
thpt
Môn : ngữ văn


×