Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học nhóm VI a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.85 KB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

======
VŨ THỊ MAI ANH

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC
CÓ HƢỚNG DẪN THEO MÔDUN
NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC NHÓM VIA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Vô Cơ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S NGUYỄN VĂN QUANG

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường ĐHSP Hà Nội 2,
các thầy cô trong khoa Hóa học đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
khóa luận.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn
Văn Quang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã khích lệ em hoàn thành tốt khóa luận
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để
khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Mai Anh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PPDH: phương pháp dạy học
ĐHSP: Đại học Sư phạm
GV: giảng viên
SV: sinh viên
e: electron
PTN: phòng thí nghiệm
VD: ví dụ
PTHH: phương trình hóa học
NXB: nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................ 4
1.1. Cơ sở ký thuyết của quá trình tự học ...................................................... 4
1.1.1. Các hình thức tổ chức dạy học ở bậc đại học ................................... 4
1.1.2. Khái niệm tự học ............................................................................... 6
1.1.3. Năng lực tự học ................................................................................. 7
1.1.4. Chu trình tự học ................................................................................ 8
1.1.5. Hình thức tự học ............................................................................... 9
1.2. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun .................................... 10
1.2.1. Môđun ............................................................................................. 10
1.2.1.1. Khái niệm môđun dạy học ...................................................... 10
1.2.1.2. Cấu trúc môđun dạy học ......................................................... 10

1.2.1.3. Đặc trưng cơ bản của môđun dạy học.................................... 11
1.2.2. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun ...................................... 12
1.2.2.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun? ........... 12
1.2.2.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học (cho một tiểu môđun)......... 12
1.2.2.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun. ................... 12
Chƣơng 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN THEO
MÔĐUN NHÓM VIA ................................................................................... 15
2.1. Cấu trúc nội dung học phần hóa Phi kim (Hóa Vô cơ 1)....................... 15
2.2. Nguyên tắc của việc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun ............................................................................................................ 15


2.3. Hướng dẫn cách tự học theo môđun ..................................................... 16
2.4. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhóm VIA .............. 16
Tiểu môđun 1: Khái quát nhóm VIA .............................................................. 18
Tiểu môđun 2: Lưu huỳnh............................................................................... 20
Tiểu môđun 3: Hiđrosunfua và muối sunfua .................................................. 24
Tiểu môđun 4: Lưu huỳnh đioxit và muối sunfit ............................................ 28
Tiểu môđun 5: Lưu huỳnh trioxit .................................................................... 32
Tiểu môđun 6: Axit sunfuric và muối sunfat .................................................. 34
Tiểu môđun 7: Các oxi axit khác của lưu huỳnh ............................................ 39
Tiểu môđun 8: Các hợp chất của lưu huỳnh với halogen ............................... 43
Tiểu môđun 9: Các nguyên tố Se, Te, Po........................................................ 46
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KẾT THÚC MÔĐUN .................................. 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thế kỉ XXI đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Sự
phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông đang đưa nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri
thức. Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng hóa…mạnh mẽ
đang diễn ra trên thế giới, tác động đến sự phát triển giáo dục của nước ta.
Trước bối cảnh quốc tế đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có những
biến đổi to lớn, được thể hiện vào tư tưởng chủ đạo là lấy “học thường xuyên
suốt đời” làm nền móng, dựa trên mục tiêu tổng quát của việc học là: học để
biết, học để làm, học để chung sống cùng nhau và học để làm người
(Learning to know, learning to do, learning together, learning to be), hướng
tới xây dựng một “xã hội học tập”. Cốt lõi để học tập suốt đời có hiệu quả là
mỗi con người phải học cách học; học cách học chính là học cách tự học, tự
đào tạo.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, đòi hỏi ngành
Giáo dục phải đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và các
hình thức tổ chức thực hiện.
Một trong những vấn đề đổi mới PPDH ở cao đẳng, đại học là nâng cao
tính tự học, tự nghiên cứu cho SV. Đây là một quá trình được thể hiện trong
từng bài giảng, từng học phần, từng bộ môn và cả trong cả khoá học của SV.
Theo Quyết định 2091 ngày 07 tháng 10 năm 1993 về tổ chức đào tạo
đại học theo hình thức tự học có hướng dẫn: "áp dụng thật sự công nghệ
môđun hoá kiến thức và quản lý theo hệ thống học phần", đồng thời "Đổi mới
phương pháp giảng dạy trong các trường đại học theo hướng thực nghiệm
những phương pháp sư phạm tích cực".

1


Trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường Cao đẳng, Đại học hiên

nay thì năng lực tự học là rất cần thiết.Vì vậy tăng cường năng lực tự học cho
SV là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế tài liệu tự
học có hƣớng dẫn theo môđun nhằm tăng cƣờng năng lực tự học nhóm
VIA”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng
lực tự học nhóm VIA.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Việc thiết kế tài liệu tự học nhằm tăng cường năng lực tự học cho SV.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Hoá học vô cơ trường ĐHSP Hà Nội 2.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng phương
pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đối với phần phi kim.
- Biên soạn bộ tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun về nhóm VIA
giúp SV có thể tự học có hiệu quả.
5. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy và học phần phi kim ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một tài liệu tự học có hướng dẫn đảm bảo yêu cầu và
sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả, sẽ tăng cường năng lực tự học, tự
kiểm tra đánh giá của SV.

2


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

- Phương pháp chuyên gia.

3


Chƣơng 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học
1.1.1. Các hình thức tổ chức dạy học ở bậc đại học [2]
Việc tổ chức dạy học trên lớp trong đào tạo tín chỉ thường diễn ra dưới 3
hình thức cơ bản sau: giờ lý thuyết, giờ seminar và giờ làm việc nhóm. Trong
từng giờ học cụ thể, GV cần tính toán, phối hợp sử dụng nhiều PPDH nhằm
tăng hiệu quả, chất lượng dạy học, đồng thời hướng dẫn cách học cho người
học.
a) Giờ lên lớp lý thuyết (lecture):
- Đặc điểm: cách thức tổ chức dạy học này được sử dụng khá rộng rãi
trong thực tiễn, trở thành một mắt xích quan trọng trong toàn bộ quá trình
triển khai dạy học (thuật ngữ lecture xuất phát từ tiếng Latin “Lectio” có
nghĩa là “đọc”). Giờ lý thuyết là một hình thức triển khai dạy học trên lớp với
mục tiêu truyền đạt khối lượng kiến thức lý thuyết để người học lĩnh hội được
tính logic, hệ thống của vấn đề thông qua phần giảng giải, trình bày, phân
tích, chứng minh, biện luận... của GV. Trong thực tế dạy học hiện nay, giờ lý
thuyết thường bị lạm dụng quá nhiều hoặc do cách triển khai chưa hợp lý (chủ
yếu bằng phương pháp “thuyết giảng”, “diễn giải”, “đọc bài giảng” một
chiều...) nên gặp phải khá nhiều chỉ trích.
- Các phương pháp dạy học trong giờ lên lớp lý thuyết
Như trên đã phân tích, hình thức lên lớp lý thuyết rất khuyến khích GV
áp dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật triển khai dạy học khác nhau để đạt mục
tiêu dạy học.
Các phương pháp có thể áp dụng: kích não, thảo luận, nêu và giải quyết
vấn đề, tình huống, đống vai, thảo luận, vấn đáp...


4


b) Giờ seminar
Đây là hình thức tổ chức dạy học bắt buộc trong đào tạo theo tín chỉ,
được triển khai sau các giờ lên lớp lý thuyết. Các vấn đề của nội dung môn
học sẽ được GV giao trước để SV tự nghiên cứu tìm tòi và tranh luận công
khai trên lớp. GV đóng vai trò người hướng dẫn, điều khiển (cũng có thể giao
cho một nhóm nào đó thực hiện vai trò này), tổng kết (điều chỉnh, bổ sung) và
đánh giá.
Đặc điểm: hình thức dạy học seminar trong đào tạo theo tín chỉ được tổ
chức nhằm:
- Tạo cơ hội đào sâu, mở rộng và củng cố các kiến thức lý thuyết cho SV;
- Tăng cơ hội vận dụng các kiến thức lý luận vào thực tế;
- Rèn luyện kỹ năng lập luận, biện giải và bảo vệ các quan điểm, ý kiến cá
nhân, kỹ năng chia sẻ, hợp tác;
- Tạo “sức ép” tích cực cho người học.
Tính hiệu quả của giờ lên lớp seminar phụ thuộc vào các yếu tố sau: nội
dung của các vấn đề (tính thời sự, hấp dẫn, độc đáo, khả năng liên hệ thực
tế...), cách thức điều khiển của GV, mức độ chuẩn bị và tính tích cực của SV.
Nội dung triển khai trong giờ lên lớp seminar cần đảm bảo: tính “có vấn
đề”, tính xác thực, tính khả thi và không trùng lặp với các nội dung đã được
trình bày trong giờ lý thuyết.
Hình thức triển khai seminar cần phong phú, đa dạng tránh gây tâm lý
nhàm chán, đơn điệu cho người học (bởi số giờ seminar trong chương trình
gần tương đương với giờ lý thuyết).
c) Giờ làm việc nhóm
Trong quá trình triển khai môn học theo tín chỉ, giờ làm việc nhóm được
sử dụng như một hình thức tổ chức dạy học nhằm rèn luyện và phát triển kỹ

5


năng làm việc hợp tác, tư duy tích cực, tinh thần trách nhiệm của SV, khắc
phục những nhược điểm trong kiểu dạy học tổng lực, toàn lớp (Total learning)
và dạy học cá nhân (Individual learning).
Đặc điểm: lớp môn học được chia thành các nhóm học tập với số lượng
SV hợp lý trong mỗi nhóm (Trên thực tế việc phân chia các nhóm này rất đa
dạng: chia ngẫu nhiên, lập nhóm theo năng lực, sở thích, hứng thú...; số lượng
thành viên mỗi nhóm có thể dao động từ 3-8 SV; các nhóm có thể được duy
trì trong một hoặc nhiều môn học khác nhau, trong suốt quá trình hoặc một số
giờ lên lớp...).
Nội dung, nhiệm vụ học tập được chia thành các vấn đề giao cho các
nhóm thực hiện. Tuỳ thuộc vào mục tiêu và nội dung môn học, các nhóm có
thể nhận cùng hoặc các nhiệm vụ khác nhau và làm việc dưới sự hướng dẫn,
chỉ đạo của GV.
Các kết quả làm việc nhóm được trình bày công khai, chia sẻ với các
nhóm khác trong lớp.
Giờ làm việc nhóm nên tiến hành triển khai sau giờ lý thuyết, trước giờ
seminar (hoặc kết hợp đan xen với các giờ thực hành, thực tập, thí nghiệm...).
Trong giờ làm việc nhóm GV đóng vai trò người hướng dẫn, hỗ trợ, điều
khiển, giám sát và quản lý.
1.1.2. Khái niệm tự học
Theo từ điển giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: “Tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng
thực hành...”
Tự học là hoạt động học do bản thân người học quyết định thực hiện và
điều chỉnh một cách tự giác, tích cực nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.

6



1.1.3. Năng lực tự học [6]
Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khóa
tiến vào thế kỉ XXI - một thế kỉ với quan niệm học tập suốt đời. Năng lực tự
học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.
Các năng lực tự học cơ bản [6]
- Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề: hết sức quan trọng đối
với mọi người. Năng lực này đòi hỏi SV phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng
hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ
thống trên cơ sở những lý luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra
những khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải
quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lý cần khơi thông, khám phá, làm sáng tỏ…
- Năng lực giải quyết vấn đề: bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác
định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía
cạnh, thu thập và xử lý thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết
luận.
- Năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con
đường, giải pháp, biện pháp…) từ quá trình giải quyết vấn đề: bao gồm các
khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết; hình thành kết quả và đề xuất vấn
đề mới hoặc áp dụng (nếu cần thiết).
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay
trong cuộc sống thực tiễn. Năng lực này đòi hỏi SV vận dụng kiến thức đã
học để nhận thức, cải tạo thực tiễn; hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp
đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới.

7



- Năng lực đánh giá và tự đánh giá: kết quả tất yếu của việc rèn luyện các
kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kết luận và áp dụng kết quả của quy
trình giải quyết vấn đề đòi hỏi SV phải luôn đánh giá và tự đánh giá.
1.1.4. Chu trình tự học
Gồm 3 thời:
- Tự nghiên cứu;
- Tự thể hiện;
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
(1)
Tự nghiên cứu
(3)
Tự kiểm tra, tự
điều chỉnh

Tự học

(2)
Tự thể hiện

Chu trình học
Hình 1.1. Chu trình tự học
Thời (1): tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học)
và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô với tính chất cá nhân.
Thời (2): tự thể hiện
Người học tự thể hiện bằng văn bản, bằng lời nói, sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu
của mình; tự thể hiện qua sự hợp tác trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn

và thầy; tạo sản phẩm có tính chất cộng đồng xã hội lớp học.
Thời (3): tự kiểm tra, tự điều chỉnh

8


Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy; sau
khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá ban đầu sản phẩm của
mình, tự sửa sai và tự điều chỉnh sản phẩm khoa học.
1.1.5. Hình thức tự học [6]
a) Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế,
học kinh nghiệm của người khác. SV gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng
kiến thức, SV khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được
kết quả tự học của mình... Từ đó SV dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
b) Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập
Để giúp SV có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá
kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.
c) Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) : SV được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han,
không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, SV
cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình.
d) Tự học qua tài liệu hướng dẫn
Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm
tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm
lại cho đến khi đạt được (VD: học theo các phần mềm trên máy tính). Song
nếu chỉ dùng tài liệu tự học SV cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi
ai.
e) Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV
ở lớp. Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định.
Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên, thấy rằng mỗi hình thức

tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục
được những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này chúng tôi đề xuất

9


một hình thức tự học mới: tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ
trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn".
1.2. Phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo môđun
1.2.1. Môđun
1.2.1.1. Khái niệm môđun dạy học
Theo L.D’Hainaut và Nguyễn Ngọc Quang đưa ra:
“Môđun dạy học là đơn vị, chương trình dạy học tương đối độc lập,
được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng
cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH và hệ thống công cụ đánh giá
kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh”.
1.2.1.2. Cấu trúc môđun dạy học
Bao gồm 3 phần hợp thành: hệ vào, thân của môđun và hệ ra.

Hệ vào

Hệ vào môđun

Thân
môđun

Hệ ra

Hình 1.2. Cấu trúc môđun
dạy học


- Tên gọi hay tiêu đề của môđun.
- Giới thiệu vị trí, tầm quan trọng và lợi ích của việc học theo môđun.
- Nêu rõ các kiến thức, kĩ năng cần có trước.
- Hệ thống các mục tiêu của môđun.
- Test vào môđun.

10


Thân vào môđun
Là bộ phận chủ yếu của môđun. Nó chứa đựng đầy đủ nội dung dạy học
được trình bày theo một cấu trúc rõ ràng kèm theo những hướng dẫn cần thiết
về phương pháp học tập giúp cho người học tự lực chiếm lĩnh được nội dung
và hình thành được phương pháp tự học. Thân môđun gồm những tiểu môđun
kế tiếp nhau.
Các tiểu môđun được cấu trúc bởi các thành phần:
- Phần mở đầu.
- Test trung gian.
- Nội dung và phương pháp học tập.
Hệ ra của môđun
- Một bản tổng kết chung.
- Một bản test kết thúc: nhằm kiểm tra toàn bộ mục tiêu của môđun.
- Hệ thống chỉ dẫn để tiếp tục học tập tùy theo kết quả tự học môđun của
người học.
1.2.1.3. Đặc trưng cơ bản của môđun dạy học
- Là một đơn vị học trình độc lập chứa đựng cả mục tiêu, nội dung, PPDH
và bao gồm tập hợp những tình huống dạy học được lắp ráp theo logic nhất
định.
- Lôgic của môđun bao gồm cả những mệnh lệnh hướng dẫn người học để

họ tự lực thực hiện trên con đường tiến tới chiếm lĩnh hoàn toàn nội dung
môđun. Vì thế môđun chứa đựng những con đường lĩnh hội khác nhau, thích
hợp với kiểu dạy học cá thể hóa, với những trình độ khác nhau.
- Môđun dạy học bao gồm nhiều loại test kiểm tra. Nhờ cách này người
học có thể tự kiểm tra (liên hệ nghịch trong) và người dạy có thể biết được
tiến triển của sự lĩnh hội (liên hệ nghịch ngoài).

11


- Tiếp cận này cho phép người học tiến lên theo nhịp độ thích hợp với
năng lực riêng.
- Tiếp cận môđun còn cho phép phân hóa - chuyên biệt hóa mục tiêu đào
tạo.
1.2.2. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun
1.2.2.1.Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun?
Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun là tài liệu được biên soạn
theo những đặc trưng và cấu trúc của một môđun. Tài liệu có thể được phân
thành nhiều loại: theo nội dung lí thuyết hoặc theo nội dung bài tập.
1.2.2.2.Cấu trúc nội dung tài liệu tự học (cho một tiểu môđun)
Cấu trúc một tiểu môđun thường gồm 3 hợp phần chính:
- Mục tiêu của tiểu môđun.
- Những nội dung, phương pháp, phương tiện và những chỉ dẫn để SVcó
thể tự lực học tập đạt được mục đích.
- Câu hỏi chuẩn bị đánh giá.
1.2.2.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun. [4]
Nội dung chính của PPDH này là nhờ các môđun mà SV được dẫn dắt
từng bước để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ nội dung dạy học được phân nhỏ
ra từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ thống test, SV có thể
tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức, kỹ năng và thái độ

trong từng tiểu môđun. Bằng cách này họ có thể tự học theo nhịp độ riêng của
mình.
Trong phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun thì GV chỉ giúp đỡ
khi SV cần thiết, chẳng hạn như: giải đáp các thắc mắc, sửa chữa những sai
xót của SV, động viên họ học tập. Kết thúc mỗi môđun, GV đánh giá kết quả
học tập của họ. Nếu đạt SV chuyển sang môđun tiếp theo. Nếu không đạt SV

12


thảo luận với GV về những khó khăn của mình và sẽ học lại một phần nào đó
của môđun với nhịp độ riêng.
Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đảm bảo các nguyên tắc
cơ bản của quá trình dạy học sau:
- Nguyên tắc cá thể hóa trong học tập.
- Nguyên tắc đảm bảo hình thành ở SV kĩ năng tự học từ thấp đến cao.
- Nguyên tắc GV thu thập thông tin về kết quả học tập của SV sau quá
trình tự học, giúp đỡ họ khi cần thiết, điều chỉnh nhịp độ học tập.
Yêu cầu đối với SV khi sử dụng tài liệu có hướng dẫn:
- Để có thể tự học, SV phải có đủ trình độ về kiến thức, có phương pháp
học tập tự lực, có động cơ học tập đúng đắn .
- SV phải nắm được phương pháp học tập chủ động, lấy tự học là chính.
Trong quá trình học tập này, SV phải tự lực học tập bằng tài liệu biên soạn
theo môđun để nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ học tập. Kĩ năng tự học theo
môđun của SV sẽ dần được hình thành.
- SV phải chăm học có quyết tâm và hứng thú tự học, có ý chí vượt khó,
kiên trì chiếm lĩnh nội dung dạy học. Do vậy SV phải xây dựng động cơ học
tập thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của môn hóa học nói riêng và các
môn học khác nói chung.
Ưu điểm:

- Giúp SV học tập ở lớp và ở nhà có hiệu quả vì môđun là tài liệu tự học
SV có thể mang theo mình để học tập bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào có điều
kiện.
- Tạo điều kiện cho SV học tập với nhịp độ cá nhân, luyện tập việc tự
đánh giá kết quả học tập, học tập theo cách giải quyết vấn đề, do đó nâng cao
được chất lượng dạy học thực tế.

13


- Tránh được sự tuỳ tiện của GV trong quá trình dạy học vì nội dung và
PPDH đều đã được văn bản hoá.
- Cập nhật được những thông tin mới về khoa học và công nghệ do đó có
điều kiện thuận lợi trong việc bổ xung nội dung mới và tài liệu dạy học (nhờ
các môđun phụ đạo).
- Cho phép sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy, theo dõi kèm cặp một cách
tối ưu tuỳ theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ dạy học.
- Đảm bảo tính thiết thực của nội dung dạy học.
- Đảm bảo được tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vì người học
tự chiếm lĩnh nó, đồng thời hình thành và rèn luyện được thói quen tự học để
họ tự đào tạo suốt đời.
Nhược điểm:
- Việc thiết kế hệ thống môđun dạy học và biên soạn tài liệu dạy học theo
môđun khá công phu và tốn kém. Cần khoảng 5 đến 7 giờ biên soạn môđun
dạy học cho một giờ học.
- Đòi hỏi SV phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất định (vì
tự học đòi hỏi họ có trình độ và sự nỗ lực cao hơn các phương pháp học tập
khác).
- Có thể nảy sinh tâm lý buồn chán do tính đơn điệu của việc tự học.
- Không thích hợp với việc huấn luyện những kỹ năng làm việc theo kíp

công tác.

14


Chƣơng 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN THEO
MÔĐUN NHÓM VIA
2.1. Cấu trúc nội dung học phần hóa Phi kim (Hóa vô cơ 1)
Với sách giáo trình “ Hóa vô cơ” của PGS. Nguyễn Đức Vận chúng tôi
đã thiết kế danh mục các môđun tương ứng với các chương, cụ thể như sau:
Môđun 1: Hiđro và các hợp chất hiđrua.
Môđun 2: Oxi, Ozon. Các hợp chất H2O, H2O2 và các oxit.
Môđun 3: Các nguyên tố nhóm VIIIA: Heli, neon, agon, kripton, xenon,
radon.
Môđun 4: Các nguyên tố nhớm VIIA: Flo, clo, brom, iot, atatin.
Môđun 5: Các nguyên tố nhóm VIA: Oxi, lưu huỳnh, selen, telu, poloni.
Môđun 6: Các nguyên tố nhóm VA: Nitơ, photpho, asen, antimon, bitmut.
Môđun 7: Các nguyên tố nhóm IVA: Cacbon và silic.
Môđun 8: Nguyên tố nhóm IIIA: Bo.
Nguyên tố oxi và các hợp chất của nó được nghiên cứu riêng so với
nhóm VIA vì nó có nhiều tính chất khác biệt so với các nguyên tố còn lại.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chỉ giới hạn nghiên cứu nhóm
VIA và xây dựng môđun 5: Các nguyên tố nhóm VIA: Oxi, lưu huỳnh, selen,
telu, poloni.
2.2. Nguyên tắc của việc thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp về nội dung kiến thức với
đối tượng sử dụng tài liệu.
- Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức.
- Đảm bảo tăng cường vai trò chủ đạo của lý thuyết.
- Đảm bảo được tính hệ thống của các dạng bài tập.

- Trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng, có hướng dẫn học tập cụ
thể, thể hiện rõ nội dung kiến thức trọng tâm, gây được hứng thú cho SV.
15


2.3. Hƣớng dẫn cách tự học theo môđun
Trước khi đến lớp, SV phải dành thời gian cho việc học ở nhà để nghiên
cứu tài liệu và chuẩn bị bài. Cần nắm được:
- Mục tiêu toàn chương;
- Số lượng tiểu môđun và những tài liệu, môđun phụ đạo có liên quan;
- Với mỗi tiểu môđun phải thấy rõ mục tiêu của tiểu môđun cần nghiên
cứu sau đó nghiên cứu đến nội dung bằng cách trả lời các câu hỏi và bài tập
đã được GV biên soạn, nghiên cứu xong phần nội dung thì tự trả lời câu hỏi ở
cuối mỗi tiểu môđun. Nếu trả lời được thì chuyển sang môđun tiếp theo, nếu
chưa trả lời được thì nghiên cứu lại phần nội dung cho đến khi trả lời được.
Trên lớp, mỗi SV làm một bài kiểm tra nhỏ để đánh giá mức độ chuẩn bị
bài ở nhà trong khoảng từ 10 - 15 phút. Nếu đạt yêu cầu thì SV bắt tay vào
nghiên cứu nội dung bài mới, nếu không đạt yêu cầu thì SV tiếp tục xem lại
tài liệu.
- Nếu đạt yêu cầu thì SV tự học theo nhịp độ riêng của mình, theo từng
phần nhỏ của tiểu môđun, ghi lại thu hoạch và những nội dung cần chú ý.
- Chia nhóm, GV hướng dẫn thảo luận, mỗi nhóm cử SV phát biểu trình
bày thu hoạch của mình, các nhóm còn lại đưa ra câu hỏi đối với nhóm trình
bày. GV nhận xét, bổ sung và chính xác hoá những kết luận đưa ra, hướng
dẫn SV tự kiểm tra.
2.4. Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun nhóm VIA
Tôi xây dựng môđun 5 và phân chia thành các tiểu môđun như sau:
Tiểu môđun 1: Khái quát nhóm VIA
Tiểu môđun 2: Lưu huỳnh
Tiểu môđun 3: Hiđrosunfua và muối sunfua

Tiểu môđun 4: Lưu huỳnh đioxit và muối sunfit
Tiểu môđun 5: Lưu huỳnh trioxit
16


Tiểu môđun 6: Axit sunfuric và muối sunfat
Tiểu môđun 7: Các oxi axit khác của lưu huỳnh
Tiểu môđun 8: Các hợp chất của lưu huỳnh với halogen
Tiểu môđun 9: Các nguyên tố Se, Te, Po.
MÔĐUN 5 : CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM VIA: OXI, LƢU HUỲNH,
SELEN, TELU, POLONI.
A. Mục tiêu toàn chƣơng
1. Kiến thức
Biết:
- Sự biến đổi các tính chất vật lý: độ âm điện, năng lượng ion hóa I1, bán
kính nguyên tử, ái lực electron, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy các nguyên tố
nhóm VIA.
- Tính chất vật lý, tính chất hóa học, phương pháp điều chế của các
nguyên tố và hợp chất của chúng.
Hiểu:
- Giải thích được tại sao các nguyên tố và hợp chất của chúng có tính chất
hóa học như vậy.
- Giải thích được sự biiến đổi có quy luật các tính chất.
2. Kĩ năng
- Dự đoán, giải thích.
- Viết PTHH.
B. Tài liệu tham khảo
1. Hóa học vô cơ tập 1, Nguyễn Đức Vận, NXB Khoa học kĩ thuật Hà Nội.
Tr 159 - 207.
2. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ tập 2, NXB Giáo dục. Tr 219 – 250.

3. Bài tập hóa vô cơ, Nguyễn Đức Vận.
17


TIỂU MÔĐUN 1: KHÁI QUÁT NHÓM VIA
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Biết:
- Các nguyên tố trong nhóm VIA.
- Sự biến đổi các tính chất vật lý: độ âm điện, năng lượng ion hóa I1, bán
kính nguyên tử, ái lực electron, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy.
- Các mức oxi hóa đặc trưng, tính chất hóa học đặc trưng.
Hiểu:
- Giải thích được sự biến đổi các tính chất vật lý nêu trên.
- Tại sao tính chất hóa học đặc trưng là tính oxi hóa.
2. Về kĩ năng
- Dự đoán, giải thích.
- Viết PTHH.
B. Tài liệu tham khảo
1. Hóa học vô cơ tập 1, Nguyễn Đức Vận, NXB Khoa học kĩ thuật Hà Nội.
Tr 159 - 207.
2. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ tập 2, NXB Giáo dục. Tr 219 – 250.
3. Bài tập hóa vô cơ, Nguyễn Đức Vận.
C. Hƣớng dẫn sinh viên tự học
SV đọc tài liệu ở các trang đã hƣớng dẫn và trả lời các câu hỏi sau:
1. Nhóm VIA gồm những nguyên tố nào?
2. Cho biết đặc điểm về cấu trúc tinh thể của các nguyên tố: oxi, lưu huỳnh,
selen, telu, poloni.
3. Cho nhận xét về các đặc điểm sau đây của nhóm VIA:
a) Đặc điểm lớp e ngoài cùng? Từ đó hãy cho nhận xét về khuynh hướng khi

tham gia phản ứng hoá học?
18


b) Độ âm điện, năng lượng ion hóa I1, bán kính nguyên tử, nhiệt độ sôi, nhiệt
độ nóng chảy?
c) Các mức oxi hóa? Giải thích?
D. Nội dung lí thuyết cần nghiên cứu
Vấn đề

Nội dung

1. Nhóm VIA gồm những nguyên I. Nhận xết chung
tố nào?

1. Cấu trúc tinh thể

2. Cho biết đặc điểm về cấu trúc Nhóm VIA: O, S, Se, te, Po
tinh thể của các nguyên tố: oxi, * Cấu trúc tinh thể :
lưu huỳnh, selen, telu, poloni.

- Oxi: 3 dạng thù hình
+) α-O2 (cấu trúc tà phương)
+) β-O2
+) γ-O2 (cấu trúc lập phương)
- Lưu huỳnh: 3 loại mạng tinh thể
+) Mạng tà phương (S tà phương)
+) Mạng đơn tà (S đơn tà)
+) Mạng mặt thoi
- Selen:

+) Hệ lục phương
+) Hệ đơn tà α-Se
+) Hệ đơn tà β-Se
- Telu: mạng lục phương.
- Poloni:
+) Mạng lập phương α-Po
+) Hệ mặt thoi β-Po

3. Cho nhận xét về các đặc điểm 2. Một số tính chất
sau đây của nhóm VIA:

- Cấu hình e lớp ngoài cùng: có 6e hóa trị
19


(ns2np4) nên đều có tính oxi hóa và tính

a) Đặc điểm lớp e ngoài cùng?

Nhận xét về khuynh hướng khi khử.
tham gia phản ứng hoá học?

- Độ âm điện: giảm dần (O có độ âm điện

b) Độ âm điện, năng lượng ion khá lớn).
hóa I1, bán kính nguyên tử, nhiệt - Bán kính nguyên tử: tăng
độ sôi, nhiệt độ nóng chảy?

- Năng lượng ion hóa I1: giảm


c) Các mức oxi hóa?

- Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy: tăng
- Các mức oxi hóa: -2, +2, +4, +6.

E. Câu hỏi tự kiểm tra đánh giá
Thời gian: 20 phút
Câu 1: Hãy giải thích:
a) Tại sao lưu huỳnh, selen, telu lại có khả năng xuất hiện các mức oxi hóa +4
và +6?
b) Tại sao trạng thái dương 6 là đặc trưng hơn đối với lưu huỳnh so với selen
và telu?
Câu 2: Hãy giải thích sự biến đổi tính oxi hóa và tính khử khi đi từ O đến Po?
Câu 3: Tại sao mặc dù độ âm điện của oxi cao hơn của lưu huỳnh nhưng oxi
lại có giá trị ái lực electron bé hơn?
TIỂU MÔĐUN 2: LƢU HUỲNH
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Biết:
- Vị trí, cấu hình e nguyên tử của nguyên tố lưu huỳnh.
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học, phương pháp điều chế lưu huỳnh.

20


×