Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo module nhằm tăng cường năng lực tự học nhóm VII a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.47 KB, 69 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

======
VŨ THỊ NHUNG

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC
CÓ HƢỚNG DẪN THEO MOĐUN
NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC NHÓM VIIA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Vô cơ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN VĂN QUANG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Văn Quang người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Hóa Học đã truyền
đạt cho tôi rất nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập ở đây.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa
tinh thần vững chắc, tạo điều kiện cho tôi thực hiên tốt khóa luận này.
Do nhiều điều kiện về thời gian và trình độ còn hạn chế, nên khóa luận
này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của thầy,
cô giáo để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.


Hà Nội, tháng 5 năm 2015

Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Nhung


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ND

:

Nội dung

PP

:

Phương pháp

GV

:

Giảng viên

SV

:


Sinh viên

HVC

:

Hóa vô cơ

PPDH

:

Phương pháp dạy học

SGT

:

Sách giáo trình

BT

:

Bài tập

KT – ĐG

:


Kiểm tra – đánh giá

TH

:

Tự học

PTPU

:

Phương trình phản ứng

CN

:

Công nghiệp

Đpdd

:

Điện phân dung dịch


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Khách thể nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................... 3
5. Giả thuyết khoa học. ..................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Điểm mới của khóa luận ............................................................................... 3
8. Cấu trúc của khóa luận. ................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..... 5
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ................................................................... 5
1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học ........................................................... 5
1.2.1. Khái niệm tự học ..................................................................................... 5
1.2.2. Năng lực tự học. ...................................................................................... 5
1.2.3. Các hình thức tự học ............................................................................... 6
1.2.4. Chu trình tự học của SV .......................................................................... 6
1.2.5.Hệ dạy học: Tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn ..................................... 7
1.3. Mođun dạy học và phương pháp TH có hướng dẫn theo mođun .............. 7
1.3.1.Mođun dạy học ......................................................................................... 7
1.3.2. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun ............................................. 9
1.3.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo mođun. .................................. 10
1.3.4. Vai trò của người GV trong việc hướng dẫn SV tự học. ...................... 13
1.3.5. Yêu cầu đối với SV khi sử dụng tài liệu có hướng dẫn ........................ 14
1.4. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn mới................ 15


CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN THEO
MOĐUN NHÓM VIIA ................................................................................. 16
2.1. Nguyên tắc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun ................ 16
2.2. Qui trình thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun .................... 16
2.2.1. Lập danh mođun phần hóa vô cơ .......................................................... 16

2.2.2. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhóm VIIA. ........... 18
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI với sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, đang đưa nhân loại bước đầu quá
độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, dân chủ hóa...
đang tác động mạnh mẽ đến giáo dục trên tất cả các phương diện.
Đáp ứng nhu cầu của thời đại, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có
những biến đổi to lớn. Trong đó quan niệm về “học tập suốt đời: một động
lực xã hội” được coi như một trong những chìa khóa mở cửa đi vào thế kỷ
XXI, ý tưởng: “đặt học tập suốt đời vào trung tâm của xã hội” được coi như
một bước nhảy về chất trong sự phát triển của giáo dục. Cốt lõi để học tập
suốt đời có hiệu quả là mỗi con người phải học cách học; học cách học chính
là học cách tự học, tự đào tạo.
Hòa nhịp với xu hướng chung của nền giáo dục thế giới, Đảng và nhà
nước ta đang tiến hành đổi mới nền giáo dục trên tất cả các lĩnh vực, trong đó
đổi mới phương pháp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ II BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII chỉ rõ: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo
đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên, học sinh…” .
Cùng với quá trình đổi mới, vai trò của người GV trong nhà trường
ngày càng được nâng cao. Trong quá trình truyền thụ kiến thức, người GV có
trách nhiệm điều khiển quá trình nhận thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn
luyện tư duy sáng tạo cho SV. Và đặc biệt là phải bồi dưỡng, rèn luyện cho

các bạn một khả năng tự học, tự đọc, tự nghiên cứu thật tốt.

1


Hiện nay, các phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, sách báo
và tài liệu tham khảo đã tạo cho các bạn nguồn cung cấp tài liệu khổng lồ.
Nhưng cũng chính nguồn tài liệu to lớn như vậy lại gây khó khăn rất
nhiều cho các bạn trong việc phải tìm, lựa chọn, phân loại sách để đọc, để
nghiên cứu. Hơn nữa các tài liệu hướng dẫn các bạn phương pháp tự học, tự
nghiên cứu còn rất ít, nhiều SV cũng gặp không ít khó khăn, lúng túng về
phương pháp tự học - tự đọc như thế nào để đạt được hiệu quả học tập cao.
Vì vậy, việc trang bị cho các bạn SV có được những bộ tài liệu tự học
với những chỉ dẫn cụ thể sẽ giúp các bạn tự học hiệu quả hơn, tiết kiệm được
thời gian, công sức.
Xuất phát từ những lý do đó chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Thiết kế tài
liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm tăng cường năng lực tự học
nhóm VIIA”.
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần tăng cường năng lực tự học phần HVC (đặc biệt là nhóm
VIIA) nói riêng, và bộ môn Hóa học nói chung ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
Đóng góp lí luận và thực tiễn về biên soạn mođun dạy học, tổ chức dạy
học “phương pháp dạy học có hướng dẫn theo mođun” trong lĩnh vực dạy học
ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn, bao gồm các vấn đề lý thuyết và
bài tập HVC nhóm VIIA và bước đầu nghiên cứu việc sử dụng tài liệu đó,
góp phần tăng cường năng lực tự học cho SV.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng
phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo mođun đối với nhóm VIIA

- Tìm hiểu quá trình tự học có hướng dẫn và phương pháp dạy học theo
hình thức tự học có hướng dẫn.

2


- Nghiên cứu cơ sở lý luận về mođun dạy học nói chung, mođun dạy
học hoá học phần HVC nói riêng (khái niệm, cấu trúc, khả năng dạy học…)
- Ứng dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo mođun trong dạy
học nhóm VIIA .
3.2. Biên soạn bộ tài liệu tự học có hƣớng dẫn bao gồm các nội dung lý
thuyết; nội dung bài tập nhóm VIIA - giúp SV có thể tự học có hiệu quả.
4. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học môn Hoá học vô cơ trường
ĐHSP Hà Nội 2.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn và nghiên
cứu cách sử dụng tài liệu đó để tăng cường năng lực tự học cho SV.
4.3. Phạm vi nghiên cứu: Quá trình dạy học Hoá học ở ĐHSP Hà Nội 2, giới
hạn đề tài: phần HVC nhóm VIIA.
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu thiết kế được một tài liệu tự học có hướng dẫn tốt và sử dụng tài
liệu đó một cách hợp lý và có hiệu quả, sẽ góp phần nâng cao năng lực tự đọc,
tự học, tự kiểm tra đánh giá của SV; góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Hoá học ở trường ĐH.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia.

3



7. Điểm mới của khóa luận
Đề tài được xây dựng trên tư tưởng đổi mới PPDH theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động của người học và khóa luận đã thể hiện được một
số điểm sau:
- Khóa luận đã vận dụng tiếp cận mođun trong việc biên soạn tài liệu
dạy và học của nhóm VIIA của môn HVC cho SV khoa Hóa của trường
ĐHSP Hà Nội 2, góp phần tăng cường năng lực tự học tự nghiên cứu của SV.
- Biên soạn các câu hỏi tự học, câu hỏi đánh giá năng lực tự học cho
SV.
- Tổ chức cho SV tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của khóa luận được trình bày trong 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhóm
VIIA.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
Chiến lược phát triển giáo dục (2001- 2002) đã chỉ rõ: "Đổi mới và
hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển việc truyền đạt tri thức thụ động:
Thầy giảng, trò ghi sang hướng người học chủ động tư duy trong quá trình
tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin
một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp phát triển được năng
lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh

viên …" .
1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: “Tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng
thực hành...”.
1.2.2. Năng lực tự học.
Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khóa
tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với khái niệm học tập suốt đời, xã hội học tập.
Có năng lực tự học mới có thể học tập suốt đời được. Vì vậy, quan trọng nhất
đối với SV bây giờ là tìm cách học. Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm
tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với
chất lượng cao. Để bồi dưỡng cho SV năng lực tự học, tự nghiên cứu, cần
phải xác định được các năng lực và trong quá trình dạy học GV cần hướng
dẫn và tạo các cơ hội, điều kiện thuận lợi cho SV hoạt động nhằm phát triển
các năng lực đó.

5


1.2.3. Các hình thức tự học
- Tự học không có hướng dẫn.
- Tự học có hướng dẫn.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp.
1.2.4. Chu trình tự học của SV [4]
Gồm 3 giai đoạn: Tự nghiên cứu, tự thể hiện và tự kiểm tra, tự điều
chỉnh
(1)
Tự nghiên cứu
(3)

Tự kiểm tra, tự
điều chỉnh

Tự học

(2)
Tự thể hiện

Chu trình học
Hình 1.1. Chu trình tự học
- Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề,
định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người
học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô với tính chất cá nhân.
- Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện bằng văn bản, bằng lời nói, sắm vai trong các
tình huống, vấn đề, tự trình bày bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban
đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các
bạn và thầy, tạo sản phẩm có tính chất cộng đồng xã hội lớp học .

6


- Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy,
sau khi thầy kết luận người học tự KT, tự ĐG ban đầu sản phẩm của mình, tự
sửa sai và tự điều chỉnh sản phẩm khoa học.
1.2.5.Hệ dạy học: Tự học - cá thể hoá - có hƣớng dẫn
Có rất nhiều hình thức dạy học như:
- Dạy học trên lớp (bài học, tự học, các hình thức khác).

- Hệ dạy học: Tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn.
- Hoạt động ngoài lớp, ngoài trường, tự chọn.
Trong các hình thức trên, hệ dạy học "Tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn"
là hình thức dạy học hiện đại. Ngày nay nó đã được hoàn thiện và được dùng
phổ biến ở lớp dự bị và năm thứ nhất đại học.
1.3. Mođun dạy học và phƣơng pháp TH có hƣớng dẫn theo mođun
1.3.1.Mođun dạy học [3 – tr 265]
1.3.1.1. Khái niệm mođun dạy học
Theo L.D’Hainaut và Nguyễn Ngọc Quang đưa ra:
“Mođun dạy học là đơn vị, chương trình dạy học tương đối độc lập,
được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng
cả mục tiêu dạy học, ND dạy học, PP dạy học và hệ thống công cụ đánh giá
kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một hệ toàn vẹn”.

7


1.3.1.2. Cấu trúc của mođun dạy học
Bao gồm 3 phần hợp thành: hệ vào, thân của mođun và hệ ra.

Thân
mođun

Hệ vào

Hệ ra

Hình 1.2. Cấu trúc mođun dạy học
 Hệ vào mođun [3 – tr 267]
+ Tên gọi hay tiêu đề của mođun.

+ Giới thiệu vị trí, tầm quan trọng và lợi ích của việc học theo mođun .
+ Nêu rõ các kiến thức, kĩ năng cần có trước.
+ Hệ thống các mục tiêu của mođun.
+ Test vào mođun.
 Thân vào mođun
Bao gồm một loạt những tiểu mođun tương ứng với những chương,
đúng hơn là tương ứng với mục tiêu chung hoặc một loạt những mục tiêu mà
muốn lĩnh hội được cần phải thời gian học tập từ 15 đến 40 phút.
Cấu trúc tiểu mođun gồm 4 phần:
- Phần mở đầu:
+ Đặt SV vào một tình huống dạy học thích hợp.
+ Giúp SV tiếp cận với những mục tiêu cụ thể của tiểu mođun.
+ Cung cấp cho SV sử dụng những kinh nghiệm học tập.
+ Cho họ lựa chọn, nếu cần thiết, nhiều con đường giải quyết vấn để
nhận thức.

8


- Một loạt những tình huống, qua đó người học sẽ được dẫn tới việc nắm
vững những mục tiêu.
- Phần tổng hợp.
- Một test trung gian cho phép người học đánh giá được những mục tiêu nào
của tiểu mođun đã đạt và khi cần thiết cố thể dẫn đến mođun phụ đạo.
 Hệ ra của mođun gồm:
- Một bản tổng kết chung.
- Test kết thúc: nhằm kiểm tra toàn bộ mục tiêu của mođun.
- Một hệ thống phân nhánh dẫn tới:
+ Hoặc dến đơn vị phụ đạo.
+ Hoặc vào đơn vị đào sâu thêm hiểu biết.

+ Hoặc gợi ý chọn mođun tiếp theo.
1.3.2. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo mođun [4]
1.3.2. 1. Thế nào là tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo mođun?
Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun là tài liệu được biên soạn
theo những đặc trưng và cấu trúc của một mođun. Tài liệu có thể được phân
thành nhiều loại: theo nội dung lí thuyết hoặc theo nội dung bài tập.
1.3.2.2. Tài liệu TH có hƣớng dẫn theo mođun với nội dung lý thuyết
Đây là một tài liệu vừa cung cấp nội dung kiến thức vừa hướng dẫn
hoạt động của SV đồng thời còn hướng dẫn cả hoạt động KT- ĐG kiến thức
của SV.
Về việc đọc tài liệu trước khi nghe giảng trên lớp: đa số các bạn có ý
thức đọc trước bài mới trước khi đến lớp nhưng đa số các bạn chỉ đọc qua một
lần để “ nhớ được cái gì thì nhớ” hoặc chỉ chú tâm vào một vài phần kiến thức
có vẻ hấp dẫn, thú vị. Những phần kiến thức còn lại sẽ bỏ qua, chờ nghe GV
giảng trên lớp. Như vậy dẫn đến việc chuẩn bị bài không hiệu quả. Nguyên
nhân chính là do các bạn chưa nắm rõ được mục đích, yêu cầu của bài học.

9


Việc TH của SV cũng gặp nhiều khó khăn trong khâu KT- ĐG. SV rất
khó tự đánh giá mức độ đúng, đủ của những kiến thức mà mình thu được
trong quá trình TH do không có tài liệu KT chính xác, chi tiết cho từng bài
học.
Để khắc phục khó khăn này trong tài liệu này ở mỗi bài học đều có câu
hỏi lí thuyết và bài tập từ mức độ dề đến khó bám theo nội dung kiến thức của
từng bài. Dựa vào những bài tập này và thời gian cho phép và đáp án đã được
trình bày SV có thể tự đánh giá mức độ yêu cầu của quá trình TH của bản
thân.
1.3.2.3. Tài liệu TH có hƣớng dẫn theo mođun phần bài tập

Đây là một tài liệu cung cấp ND kiến thức và hướng dẫn hoạt động học
tập của SV thông qua hệ thống bài tập, đồng thời hướng dẫn cả hoạt động
KT- ĐG của SV. Tài liệu này được biên soạn theo những đặc trưng của
mođun như cho phép người học tiến lên theo nhịp độ thích hợp với năng lực
riêng. Chỉ khi nào xong mođun trước mới được phép học mođun sau. BT vừa
là mục đích vừa là ND lại vừa là PP dạy học hiệu nghiệm. Bài tập cung cấp
cho SV cả kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của
sự phát hiện - tìm ra đáp số - một trạng thái hưng phấn – hứng thú nhận thức –
một yếu tố tâm lí góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả
của hoạt động thực tiễn con người.
1.3.3. Phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo mođun.
Nội dung chính của phương pháp dạy học này là nhờ các mođun mà
SV được dẫn dắt từng bước để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ nội dung dạy
học được phân nhỏ ra từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ
thống test, SV có thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức,
kỹ năng và thái độ trong từng tiểu mođun. Bằng cách này họ có thể tự học
theo nhịp độ riêng của mình.

10


Trong phương pháp TH có hướng dẫn theo mođun thì GV chỉ giúp đỡ
khi SV cần thiết, chẳng hạn như: giải đáp các thắc mắc, sửa chữa những sai
sót của SV, động viên SV học tập. Kết thúc mỗi mođun, GV đánh giá kết quả
học tập của SV. Nếu đạt SV chuyển sang mođun tiếp theo. Nếu không đạt SV
thảo luận với GV về những khó khăn của mình và sẽ học lại một phần nào đó
của mođun với nhịp độ riêng.
Phương pháp TH có hướng dẫn theo mođun đảm bảo các nguyên tắc cơ
bản của quá trình dạy học sau:
- Nguyên tắc cá thể hóa trong học tập.

- Nguyên tắc đảm bảo hình thành ở SV kĩ năng TH từ thấp đến cao..
- Nguyên tắc GV thu thập thông tin về kết quả học tập của SV sau quá
trình TH, giúp đỡ họ khi cần thiết, điều chỉnh nhịp độ học tập.
Nội dung của phương pháp “dạy tự học có hướng dẫn” là tạo điều kiện
cho SV tự học được dễ dàng và tận dụng điều kiện có một số thời gian làm
việc với SV để tranh thủ sự hướng dẫn của GV mà rèn luyện PP, kĩ năng TH,
việc nắm vững kiến thức, rèn luyện năng lực. Như vậy, ND của PP “dạy học
tự học có hướng dẫn theo mođun” sẽ bao gồm hoạt động của GV và SV:
- GV biên soạn “tài liệu tự học có hướng dẫn”, hướng dẫn SV cách sử
dụng tài liệu. SV theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến
thức, kĩ năng…
- GV sử dụng những giờ lên lớp để rèn luyện cho SV kĩ năng, kĩ xảo tự
học, đánh giá kết quả, điều chỉnh kế hoạch.
Như vậy trong cách dạy học này có hai kiểu hướng dẫn được phối hợp với
nhau:
- Hướng dẫn bằng lời viết ngay trong tài liệu, đó là những chỉ dẫn về kế
hoạch, về phương pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thông tin... nhằm

11


định hướng cho SV có thể tự lực thực hiện các hoạt động học một cách có ý
thức, có phương hướng rõ ràng .
- Hướng dẫn ngay tại lớp những loại hoạt động cụ thể để rèn luyện kĩ năng
TH. GV theo dõi giúp đỡ uốn nắn, điều chỉnh ngay tại lớp.
 Ƣu và nhƣợc điểm của phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo
mođun
Ƣu điểm [3 – tr 269], [4]
- Giúp SV học ở lớp và học ở nhà có hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho SV học tập với nhịp độ cá nhân, luyện tập việc

tự đánh giá kết quả học tập, học tập theo cách giải quyết vấn đề, do đó nâng
cao được chất lượng dạy học thực tế.
- Cập nhật được những thông tin mới về khoa học về công nghệ có
điều kiện thuận lợi trong việc bổ sung nội dung mới và tài liệu dạy học.
- Cho phép sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy, theo dõi kèm cặp một
cách tối ưu tùy theo mức độ phức tạp của việc dạy học.
- Đảm bảo tính thiết thực của ND dạy học.
- Đảm bảo tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Nhƣợc điểm [3 – tr 269], [4]
- Việc thiết kế hệ thống dạy học và biên soạn tài liệu dạy học theo
mođun khá công phu và tốn kém. Cần khoảng 5 đến 7 giờ biên soạn mođun
dạy học cho một giờ học.
- Đòi hỏi SV phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất
định.
- Có thể nảy sinh tâm lí buồn chán do tính đơn điệu của việc TH.

12


Các tình huống sử dụng:
Với các ưu điểm, nhược điểm nói trên có thể sử dụng phương pháp TH
có hướng dẫn theo mođun trong các trường hợp sau:
- Dạy học với những ND quan trọng có nhiều đối tượng theo học.
- Dạy học những ND, kiến thức có liên quan đến nhiều ND đã học ở
lớp dưới, các kiến thức nâng cao cập nhập không nhiều và không quá khó.
- Dạy học những ND có tính biến động cao, thường xuyên phải đối mặt
với những mođun có khả năng “ lắp ghép” và “ tháo gỡ” nên có nhiều thuận
lợi trong việc thay đổi ND, chương trình dạy học.
- Khắc phục những nhược điểm của hệ thống dạy học cũ như: đồng
loạt, không phân hóa, không tiến triển theo nhịp độ cá nhân.

- Đặc biệt rất phù hợp cho hệ thống đào tạo giáo dục từ xa kết hợp với
biên soạn tài liệu dạng mở.
1.3.4. Vai trò của ngƣời GV trong việc hƣớng dẫn SV tự học [3]
Xét về bản chất quá trình tự học là môt hệ thống toàn viện bao gồm 3
thành tố cơ bản: nội dung khoa học, hoạt động dạy và hoạt động học. Ba
thành tố trên luôn tương tác với nhau theo qui luật riêng, thâm nhập vào nhau,
qui định lẫn nhau tạo nên mối quan hệ biện chứng: Dạy – Học, Truyền thụ Điều khiển (trong dạy), Lĩnh hội – Tự điều khiển (trong học). Trong các mối
quan hệ trên, thành tố thứ ba là nội dung khoa học.
Trong TH có hướng dẫn, có sự tương tác thầy trò: uốn nắn, điều chỉnh,
KT sự TH ở nhà của SV, hướng dẫn SV tiếp tục tự học. Sự có mặt GV là sự
tương tác với SV để kiểm tra thu lượm thông tin ngược, bổ sung những chỗ
họ còn lúng túng, hướng dẫn cụ thể để nâng cao kiến thức cho họ, động viên
giúp họ tự đánh giá một phần, hướng dẫn họ tự KT kết quả học tập. Quá trình
này phù hợp với lí thuyết vai trò của thầy là tổ chức hướng dẫn, có sự tương
tác của SV.

13


Trong TH có hướng dẫn, GV rèn luyện cho SV một số kĩ năng TH như:
kĩ năng tóm tắt ý chính, kĩ năng tự tra cứu tài liệu…GV giành thời gian lên
lớp để hướng dẫn một phần nội dung kiến thức như: xây dựng từng bài khái
quát cho từng loại bài học hóa học sao đó cho họ về TH.
Trong TH có hướng dẫn GV vẫn có 2 chức năng “truyền thụ” và
“hướng dẫn”, song khác với hình thức dạy học tập trung là chức năng “ hướng
dẫn” phải được tập trung cao độ và chiếm hầu hết thời gian trên lớp, còn chức
năng “ truyền thụ” chỉ thực hiện gián tiếp thông qua chức năng “ hướng dẫn”
của GV thể hiện ở việc hướng dẫn SV để tự thực hiện các hoạt động TH. Như
vậy ở TH có hướng dẫn, người học thực sự đóng vai trò chủ thể của quá trình
nhận thức tích cực, song hoàn toàn không hạ thấp không phủ nhận vai trò của

GV. Nói cách khác, GV đã giúp SV hình thành và phát triển năng lực TH, đây
chính là mục tiêu cốt yếu của TH có hướng dẫn.
1.3.5. Yêu cầu đối với SV khi sử dụng tài liệu có hƣớng dẫn
- Để có thể TH, SV phải có đủ trình độ về kiến thức, có PP học tập tự
lực, có động cơ học tập đúng đắn .
- SV phải nắm được phương pháp học tập chủ động, lấy TH là
chính.Trong quá trình học tập này, SV phải tự lực học tập bằng tài liệu biên
soạn theo mođun để nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ học tập. Kĩ năng TH
theo mođun của SV sẽ dần được hình thành.
- SV phải chăm học có quyết tâm và hứng thú tự học, có ý chí vượt
khó, kiên trì chiếm lĩnh ND dạy học. Do vậy SV phải xây dựng động cơ học
tập thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của môn Hóa học nói riêng và các
môn học khác nói chung.

14


1.4. Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học trong giai đoạn mới
Theo chiến lược phát triển giáo dục “Tự học, tự đào tạo là một con
đường phát triển suốt đời của mỗi con người trong điều kiện kinh tế, xã hội
nước ta hiện nay và cả mai sau” đó cũng là giáo dục được nâng cao khi tạo ra
được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành
quá trình tự giáo dục. Qui mô giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn
dân TH, tự đào tạo mang lại chất lượng đích thực và phát triển tài năng của
mỗi người.
Hiện nay, trong hệ thống PP dạy học đang nổi lên các PPDH lấy học
sinh làm trung tâm thì “thầy giáo không còn là người truyền đạt kiến thức sẵn
có mà là người định hướng cho HS tự mình khám phá ra chân lý, tự mình tìm
ra kiến thức”. Trong dạy học lấy HS, SV làm trung tâm, PP dạy học coi trọng
việc rèn luyện cho HS, SV phương pháp tự học, họ tự chịu trách nhiệm về kết

quả học tập của mình, tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

15


CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN THEO
MOĐUN NHÓM VIIA
2.1. Nguyên tắc thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo mođun [3]
SGT hóa học được coi là một trong những nguồn cung cấp tri thức cơ
bản cho SV và là phương tiện để GV tổ chức các hoạt động dạy học nhằm
nâng cao chất lượng kiến thức, rèn luyện khả năng tự học, tự lĩnh hội kiến
thức cho SV. SGT Hóa học vô cơ ở nước ta hiện nay là tài liệu được văn bản
hóa có chứa đựng: mục tiêu, ND và PP dạy học. Với tài liệu TH có hướng dẫn
trong khóa luận này, ngoài những nguyên tắc chung về việc xây dựng ND
chúng tôi còn đặc biệt chú ý các nguyên tắc sau:
1) Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp về ND kiến thức với đối
tượng sử dụng tài liệu.
2) Đảm bảo tính logic, tính hệ thống kiến thức.
3) Đảm bảo tăng cường vai trò chủ đạo của lí thuyết.
4) Đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập.
5) Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng, có hướng dẫn học tập
cụ thể, thể hiện rõ kiến thức trọng tâm, gây hứng thú cho người học.
6) Đảm bảo góp phần bồi dưỡng năng lực tự học, sáng tạo cho SV.
Chương trình học của SV được thực hiện qua “tài liệu TH có hướng
dẫn” mỗi tài liệu TH có hướng dẫn thực hiện một nhiệm vụ học tập nhất định
tương đối tổng quát. Trật tự sắp xếp tài liệu này phù hợp với khám phá kiến
thức mới của SV.
2.2. Qui trình thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo mođun
2.2.1. Lập danh mục mođun phần hóa vô cơ
Lập danh mục mođun là một nhiệm vụ rất cơ bản để biên soạn tài liệu

phần hóa vô cơ theo tiếp cận mođun. Qua nghiên cứu ND và PP dạy học các
bài học và những đặc trưng mođun dạy học có thể khẳng định mỗi bài học

16


trong học phần là mođun dạy học. Điều này thể hiện ở mỗi bài học tương ứng
với mỗi tập hợp các tình huống dạy học thuộc một chủ đề được xác định một
cách tường minh. Với mỗi bài học trong phần hóa vô cơ cần phải xây dựng
được một hệ thống mục tiêu dạy học chuyên biệt và hệ thống các câu hỏi
tương ứng nhằm điều khiển quá trình dạy học.
Đặc điểm của việc tổ chức dạy học phần vô cơ theo mođun là nghiên
cứu tài liệu ở nhà và thảo luận trên lớp, nên việc học phần hóa vô cơ theo tiếp
cận mođun của SV được tiến hành theo kiểu tự học – cá thể hóa – có hướng
dẫn.
Với chương trình SGT vô cơ hiện hành chúng tôi đã thiết kế danh mục
các mođun cụ thể như sau:
Mođun 1 - Chương 1: Mở đầu: Tổng quan về các nguyên tố phi kim.
Mođun 2 - Chương 2: Hidro và các hợp chất hidrua.
Mođun 3 - Chương 3: Oxi, Ozon. Các hợp chất H2O, H2O2 và các oxit.
Mođun 4 - Chương 4: Các nguyên tố nhóm IVA: Heli, neon, agon, kripton,
xenon, radon.
Mođun 5 - Chương 5: Các nguyên tố nhớm VIIA: Flo, clo, brom, iot, atatin.
Mođun 6 - Chương 6: Các nguyên tố nhóm VIA: Oxi, lưu huỳnh, selen, telu,
poloni.
Mođun 7 - Chương 7: Các nguyên tố nhóm VA: ito, photpho, asen, antimon,
bitmut.
Mođun 8 - Chương 8: Các nguyên tố nhóm IVA: Cacbon và silic.
Mođun 9 - Chương 9: Nguyên tố nhóm IIIA: Bo.


17


2.2.2. Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo mođun nhóm VIIA
Tiểu mođun 1: Nhận xét chung.
Tiểu mođun 2: Các halogen.
Tiểu mođun 3: Hiđro halogenua.
Tiểu mođun 4: Các oxit và oxiaxit của halogen.
Tiểu mođun 5: Các muối của halogen.
Cấu trúc tiểu mođun (hay cấu trúc ND tài liệu tự học cho một tiểu
mođun) bao gồm:
A. Mục tiêu của tiểu mođun.
B. Tài liệu tham khảo.
C. Hướng dẫn sinh viên tự học.
D. Nội dung lí thuyết cần nghiên cứu (thông tin phản hồi).
E. Câu hỏi và bài tập tự kiểm tra đánh giá.
Sau đây chúng tôi xin trình bày về tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun
nhóm VIIA.
TIỂU MOĐUN 1: NHẬN XÉT CHUNG
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Biết :
- Sự biến đổi các tính chất: Độ âm điện, năng lượng ion hóa I1, bán kính
nguyên tử, ái lực electron, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy.
- Các mức oxi hóa đặc trưng, tính chất hóa học đặc trưng của halogen.
Hiểu:
Giải thích sự biến đổi các tính chất: bán kính nguyên tử, bán kính ion,
thế ion hóa I1, tính chất hóa học của các halogen.

18



2. Về kĩ năng
- Dự đoán, giải thích các hiện tượng, vấn đề liên quan đến tính chất của
halogen.
- Viết PTHH liên quan.
B. Tài liệu tham khảo
1. Hóa học vô cơ tập 1- Nguyễn Đức Vận - NXB Khoa học kĩ thuật Hà
Nội.
2. Hoàng Nhâm- Hóa học Vô cơ Tập 2- NXB Giáo dục.
3. Bài tập hóa vô cơ - Nguyễn Đức Vận.
C. Hƣớng dẫn sinh viên tự học
Nghiên cứu tài liệu tham khảo 1 ( tr 100 – 102)
1. Cho biết đặc điểm về cấu trúc tinh thể của các nguyên tố: flo, clo,
brom, iot.
2. Cho nhận xét về các đặc điểm sau đây của nhóm VIIA:
a) Đặc điểm lớp electron ngoài cùng? Từ đó hãy cho nhận xét về
khuynh hướng khi tham gia phản ứng hoá học ?
b) Độ âm điện, năng lượng ion hóa I1, bán kính nguyên tử, nhiệt độ sôi,
nhiệt độ nóng chảy?
D. Nội dung lí thuyết cần nghiên cứu (thông tin phản hồi)
Vấn đề

Nội dung

19


1. Cho biết đặc điểm về cấu trúc I. Nhận xét chung
tinh thể của các nguyên tố: flo,


1. Cấu trúc tinh thể

clo, brom, iot.

Nhóm VIIA: flo, clo, brom, iot, atatin.
Cấu trúc tinh thể:
- Flo: dạng thù hình β – F2 cấu trúc dạng
lập phương.
- Tinh thể halogen đều thuộc mạng phân
tử. Mạng tinh thể phức tạp: clo, brom đều
kết tinh cùng mạng tinh thể iot với khoảng
cách giữa hai phân tử trong mạng như sau:
+ Với clo: a = 6,24 A0 ; b = 4,48A0 ;
c = 8,26A0.
+ Với brom: a = 4,49A0 ; b = 6,68A0 ;
c = 8,74A0..
+ Với iot : a = 4,195A0 ; b = 7,255A0 ;
c = 9,780A0.
Với a: là chiều rộng, b: là chiều cao, c: là
chiều dài của mạng tinh thể.

2. Cho nhận xét về các đặc điểm

2. Một số tính chất

sau đây của nhóm VIIA:

- Tất cả đều có 7e ở lớp vỏ ngoài cùng


a) Đặc điểm lớp electron ngoài ns2np5, vì vậy các halogen dễ thu thêm 1
cùng? Nhận xét về tính chất hóa electron nên thể hiện tính oxi hóa mạnh.
học?

- Các ion halogenua X- đều có tính khử và

b) Độ âm điện, năng lượng ion
tính khử tăng dần từ ion florua đến iotua
hóa I1, bán kính nguyên tử, nhiệt
- Từ flo đến iot:
độ sôi, nhiệt độ nóng chảy?
+ Độ âm điện: giảm dần (F có độ âm điện
lớn nhất).

20


×