Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

tìm hiểu về giảm trừ gia cảnh theo quy định tại luật thuế thu nhập cá nhân cơ sở lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.42 KB, 18 trang )

Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
A. ĐẶT VẤN ĐÊ
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, trong tương
lai, nguồn thu nhập chịu thuế sẽ ngày càng phức tạp, số người nộp thuế TNCN
sẽ không ngừng gia tăng, việc miễn trừ thuế và vấn đề về khoản giảm trừ gia
cảnh cũng có nhiều điều đáng phải quan tâm. Đặc biệt, vấn đề giảm trừ gia cảnh
cũng đang là một vấn đề quan trọng cần xem xét, sửa đổi. trong phạm vi bài làm
chúng ta cùng tìm hiểu về giảm trừ gia cảnh theo quy định tại luật thuế thu nhập
cá nhân - cơ sở lý luận và thực tiễn.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ
I, QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THUẾ VÊ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
1, Khái niệm
Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ trước khi tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế.
2, Nội dung của giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá
nhân
Giảm trừ gia cảnh được quy đinh tại điều 19 của luật thuế thu nhập cá
nhân năm 2007. Điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân quy định “1. Giảm trừ gia
cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư
trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu
đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.

Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 1


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính


2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện
theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một
đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi
dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy
định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã
hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không
nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được
tính giảm trừ gia cảnh.”
2.1, Mức giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần, phần đối với người nộp thuế và phần
đối với những người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng,
như sau:
+ Phần đối với người nộp thuế (thực chất là ngưỡng thu nhập tính thuế) để đảm
bảo nguyên tắc chỉ điều tiết một phần thu nhập của những người có thu nhập
trên mức bình quân xã hội. Mức giảm trừ nộp thuế được xác định là 4 triệu
đồng/người(48 triệu đồng/năm)
+ Phần đối với những người phụ thuộc là có tính đến gia cảnh của cá nhân
người nộp thuế. Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/ người.
Việc xác định mức giảm trừ được các nhà làm làm luật xây dựng dựa trên
những số liệu thống kê được. Trước khi đưa ra con số 4 triệu đồng/ tháng đối

Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 2



Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
với người nộp thuế và mức 1,6 triệu đồng/tháng đối với người phụ thuộc, các
nhà làm luật đã đề suất ra 2 phương án:
* Phương án 4 triệu đồng/tháng: được xây dựng dựa trên số liệu thống kê của
Nhà nước và các kết quả điều tra xã hội học về thu nhập, chi tiêu của các tầng
lớp dân cư đã được công bố, dự báo theo chỉ số tăng trưởng đến năm 20092010.
Với mức giảm trừ 4 triệu đồng/tháng, trường hợp người nộp thuế có hai
người phụ thuộc phải nuôi dưỡng dưới 18 tuổi sẽ được giảm trừ là 7,2 triệu
đồng/tháng (4 triệu cho bản thân và 3,2 triệu cho 2 người phụ thuộc), trường
hợp có thêm người nuôi dưỡng thì mức trừ còn nhiều hơn. Ví dụ, người có thu
nhập 10 triệu đồng/tháng nếu nuôi 2 người phụ thuộc dưới 18 tuổi thì thu nhập
tính thuế sẽ là 2,8 triệu đồng (10 triệu đồng trừ 7,2 triệu đồng), với biểu thuế
như dự kiến thì số tiền thuế phải nộp chỉ là 180.000 đồng/tháng (theo quy định
hiện hành thì phải nộp 500.000 đồng/tháng). Như vậy, phần để chi dùng của
người nộp thuế bao gồm cả mức giảm trừ gia cảnh và phần thu nhập còn lại sau
khi nộp thuế là 9,820 triệu đồng/tháng.
Theo phương án này, ngưỡng chưa thu thuế cho người nộp thuế có 2
người phụ thuộc dưới 18 tuổi cao hơn so với hiện hành (7,2 triệu đồng so với 5
triệu đồng) nhưng đối với người độc thân thì thấp hơn song cũng là hợp lý vì
quy định như vậy sẽ đảm bảo tính công bằng của thuế thu nhập cá nhân, khắc
phục nhược điểm bình quân của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao hiện hành.
* Phương án 5 triệu đồng/tháng: Theo phương án này nếu người nộp thuế có
thu nhập 10 triệu đồng/tháng và có 2 người phụ thuộc dưới 18 tuổi chỉ nộp thuế
50.000 đồng/tháng; thu nhập còn lại sau thuế là 9,950 triệu đồng. Phương án
này sẽ dễ tạo sự đồng thuận nhưng số thu giảm nhiều và mức trừ này cũng là
cao hơn so với các nước trên thế giới. (Việt Nam 60 triệu đồng/năm tương
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2


Page 3


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
đương 3.750 USD, Trung Quốc 726 USD, Malaysia 2.105 USD, Thái Lan:
2.268 USD).
* Về người phụ thuộc: có ý kiến cho rằng nên khống chế tối đa số người phụ
thuộc được tính giảm trừ gia cảnh. Dự luật dự kiến mức trừ cho những người
phụ thuộc không quá 10 triệu đồng/tháng (tương đương với trường hợp người
nộp thuế nuôi từ 5 đến 7 người). Riêng đối với người phụ thuộc có mức thu
nhập thấp hơn mức được giảm trừ gia cảnh, ví dụ như người phụ thuộc có lương
hưu 700.000 đồng/tháng thì người nộp thuế được trừ thêm để đảm bảo đủ mức
giảm trừ cho người phụ thuộc.
Dựa trên những số liệu và phân tích tình hình thực tế ở Việt Nam, các nhà
làm luật đã quyết định mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu
đồng/tháng (48 triệu đồng/năm); mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là
1,6 triệu đồng/tháng.
2.2, Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh
Việc kê khai mức giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc (con, bố,
mẹ...), người nộp thuế căn cứ vào thu nhập của bản thân và những người nộp
thuế khác trong gia đình để lựa chọn hình thức kê khai mức giảm trừ cho người
phụ thuộc nhưng đảm bảo nguyên tắc những người nộp thuế trong một gia đình
không kê khai trùng người phụ thuộc của gia đình đó. Để kiểm soát được vấn đề
này thì không chỉ người nộp thuế mà cả những người phụ thuộc cũng cần có mã
số thuế riêng.
2.3, Đối với người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách
nhiệm nuôi dưỡng
Theo quy định tại điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân thì người phụ thuộc là
người mà đối tượng thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng bao gồm:
+ Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 4


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
+ Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy
định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặ
c chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không
có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp
thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Theo thông tư số 84/2008/TT- BTC ngày 30/9/2009, Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành một
số điều Nghị định số 100/2008/NĐ –CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và thông tư số 62/2009/TT
– BTC sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư 84/2008/TTBTC và Nghị định
100/2008/ NĐ – CP thì đối tượng được giảm trừ gia cảnh quy định như sau:
“Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động
theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động,
không nơi nương tựa , không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng mức thu
nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá
500 nghìn đồng mà đối tượng nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
Anh ruột , chị ruột , em ruột của đối tượng nộp thuế; Ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp
thuế; Cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột,
em ruột); Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.”
2.4. Hồ sơ, thủ tục kê khai người phụ thuộc
Đối với con chưa thành niên (dưới 18 tuổi), thủ tục, hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc là: Bản photocopy Giấy khai sinh. Nếu là con nuôi thì ngoài

Giấy khai sinh phải có bản photocopy Giấy chứng nhận là con nuôi của cơ quan
có thẩm quyền theo qui định của pháp luật, trong đó ghi rõ quan hệ giữa đối
tượng nộp thuế với người phụ thuộc là quan hệ giữa bố (hoặc mẹ) với con nuôi;
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 5


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
Con đã thành niên bị tàn tật không có khả năng lao động cần có: Bản photocopy
Giấy khai sinh, bản photocopy xác nhận của Trung tâm giám định Y khoa tỉnh,
thành phố được thành lập theo qui định của Bộ y tế về mức độ tàn tật không có
khả năng lao động.
Với đối tượng chịu thuế có con đang theo học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp hoặc học nghề (kể cả con đang học ở nước ngoài) phải có
các loại giấy tờ sau: Bản photocopy giấy khai sinh, bản photocopy Thẻ sinh
viên, hoặc xác nhận của trường; Biên lai thu học phí (hoặc chứng từ nộp khoản
chi phí tiền học, tiền sinh hoạt phí) của niên độ phù hợp với năm tính thuế (bản
photocopy); Trường hợp sinh viên thuộc đối tượng miễn nộp học phí (con
thương binh, liệt sỹ...) thì phải có xác nhận của nhà trường thuộc diện được
miễn học phí.
Đối với vợ hoặc chồng, thủ tục, hồ sơ phải có: Nếu đã hết tuổi lao động
thì phải có bản photocopy Hộ khẩu xác định rõ mối quan hệ với người nộp thuế
hoặc bản photocopy Giấy đăng ký kết hôn; Nếu trong độ tuổi lao động thì ngoài
một trong các giấy tờ nêu trên phải có thêm bản photocopy xác nhận của Trung
tâm giám định Y khoa tỉnh, thành phố được thành lập theo qui định của Bộ y tế
về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
Đối với bố, mẹ, anh chị em ruột thủ tục, hồ sơ như sau: Nếu đã hết tuổi
lao động cần có bản photocopy giấy khai sinh của người phụ thuộc để xác nhận
đã hết tuổi lao động, bản photocopy hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác

định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là bố, mẹ,
anh, chị, em ruột); Nếu trong độ tuổi lao động thì ngoài các hồ sơ nêu trên, phải
có bản photocopy xác nhận của Trung tâm giám định Y khoa tỉnh, thành phố
được thành lập theo qui định của Bộ y tế về mức độ tàn tật không có khả năng
lao động

Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 6


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
Đối với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; cô ,dì, chú, bác, cậu ruột; hồ
sơ phải có: Các giấy tờ hợp pháp chứng minh quan hệ giữa người phụ thuộc với
ông, bà, cô, dì, chú, bác là quan hệ ruột thịt.
2.5. Cách tính thuế và việc khấu trừ
Việc khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện
hàng tháng. Cơ quan chi trả thu nhập căn cứ vào tiền lương tiền công, tạm giảm
trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế, người phụ thuộc theo đăng ký của đối
tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu nhập còn lại và biểu thuế luỹ tiến từng phần, cơ
quan chi trả tính thuế và giữ lại số thuế đã tính để nộp Ngân sách.
II, THỰC TẾ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT VÊ THUẾ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC CỦA NGƯỜI NGHIÊN CỨU
1, Thực tiễn tuân thủ pháp luật về thuế giảm trừ gia cảnh
1.1. Những thành tựu đạt được
Luật thuế thu nhập cá nhân được ban hành ngày 27/11/2007, tính đến nay
đã thực hiện được gần 4 năm đã thể hiện được tính ưu việt so với những quy
định trước đó. Đặc biệt việc áp dụng quy định về giảm trừ gia cảnh đã đem lại
rất nhiều lợi ích cho người dân. Cả nước hiện có khoảng 300.000 người thuộc
diện chịu thuế thu nhập theo Pháp lệnh Thuế thu nhập cao. Như vậy, nếu áp

dụng theo quy định giảm trừ gia cảnh thì những người có thu nhập cao thuộc
trường hợp giảm trừ gia cảnh sẽ có lợi ích hơn rất nhiều. Nhìn chung, qua 2 năm
triển khai thực hiện Luật Thuế TNCN, Tổng cục thuế đã chú trọng công tác
tuyên truyền, hướng dẫn đối tượng nộp thuế với nhiều hình thức phong phú đa
dạng, nội dung cụ thể, thiết thực, dễ hiểu giúp người dân hiểu về ý nghĩa của
việc thực hiện nghĩa vụ thuế, phương pháp kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế. Đồng thời, Tổng Cục Thuế đã chỉ đạo các Chi cục phân công cán bộ
có năng lực nghiệp vụ giỏi tiến hành làm thủ tục hành chính thuế và hướng dẫn
kê khai nộp thuế, thành lập các đường dây nóng, các kênh thông tin cần thiết,
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 7


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
thích hợp, nhanh chóng và hiệu quả nhất để có thể tư vấn, hỗ trợ và giải đáp
những vướng mắc cho các đối tượng nộp thuế. Ngoài ra, Tổng Cục thuế đã cải
cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế với việc triển khai thành
công các dự án như “Kê khai thuế qua mạng Internet”, “Hiện đại hóa thu ngân
sách nhà nước và thu thuế qua ngân hàng” và “Hệ thống ki-ốt thông tin thuế”.
Những cải cách đó đã đem lại lợi ích cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế,
như: thủ tục nộp hồ sơ khai thuế đơn giản, nhanh gọn, hiệu quả cao và an toàn,
không giới hạn về không gian, thời gian trong ngày, tiết kiệm thời gian, chi phí
cho người nộp thuế; đơn giản hoá và cải cách triệt để thủ tục hành chính trong
quy trình thu nộp thuế, giảm thời gian nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
người nộp thuế; giúp người nộp thuế thuận tiện hơn trong việc tiếp cận các
thông tin liên quan đến thuế; cơ quan thuế xử lý tờ khai nhanh, chính xác, giảm
thiểu lao động, thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ và tra cứu dữ liệu, đặc biệt là
đáp ứng được nhu cầu phục vụ số lượng người nộp thuế ngày càng tăng nhanh
trong khi nguồn nhân lực chưa được bổ sung tương ứng...

Nhờ đó, cơ chế tự khai tự nộp thuế theo yêu cầu của Luật Quản lý thuế
được quán triệt và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc ở hầu hết các cơ quan
chi trả thu nhập và các cá nhân nộp thuế. Việc tổ chức kê khai và khấu trừ thuế
TNCN tại nguồn trước khi chi trả thu nhập cho người lao động đã đảm bảo
được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế TNCN cho nhà nước. Mặc dù
có chính sách miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009 và trong bối cảnh nền
kinh tế suy thoái do khủng hoảng, nhưng số thuế TNCN năm 2009 vẫn cao hơn
so với những năm trước đó. Hơn nữa, việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế
đã làm cho cả người có thu nhập và cơ quan chi trả thu nhập đều phải tự tìm
hiểu, nắm rõ nội dung của Luật và các văn bản liên quan để thực thi, qua đó
nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành luật pháp thêm một bước.
Tại dự án sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân đã có
đề suất nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 9 triệu đồng/tháng. Tại kỳ họp thứ tư,
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 8


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
Quốc hội khóa XIII (sáng 22/11/2012), với đa số tán thành, các đại biểu đã biểu
quyết thông qua dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân. Theo đó khoản 4 Điều 1 của Luật quy định: sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 19 như sau: “ 1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu
nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương,
tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai
phần sau đây: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng
(108 triệu đồng/năm); Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu
đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm
Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần

nhất thì Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ
gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá tiêu dùng để áp
dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo”. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2013. Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau, cũng có yến kiến phản đối nhưng
dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân theo Chính
phủ nhận định là việc nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 3,6 triệu đồng/tháng vừa
đạt mục tiêu hướng vào đối tượng khó khăn, vừa có ý nghĩa xã hội, thể hiện sự
chia sẻ của nhà nước đối với nhân dân.
1.2. Một số bất cập trong thực tiễn áp dụng
Áp dụng quy định về giảm trừ gia cảnh theo thực tế hiện nay đã bộc lộ
nhiều bất cập trong đó việc quy định mức khởi điểm chịu thuế đang là vấn đề
nổi cộm nhất.
Theo quy định giảm trừ gia cảnh về mức khởi điểm chịu thuế tại luật thuế
thu nhập cá nhân là 4 triệu đồng/người lao động chính và mức giảm trừ gia cảnh
là 1,6 triệu đồng/người phụ thuộc. Mức giảm trừ cá nhân và giảm trừ cho người
phụ thuộc theo Luật hiện hành là chưa hợp lý, chưa tính đến sự mất giá của
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 9


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
đồng tiền. Theo thời giá hiện nay, việc quy định mức giảm trừ gia cảnh là 4
triệu đồng/người/tháng đối với cá nhân người nộp thuế và 1,6 triệu
đồng/người/tháng đối với người phụ thuộc là chưa đảm bảo cho đời sống tối
thiểu của người lao động, nhất là ở đô thị.
Một điểm chưa hợp lý nữa là mức giảm trừ gia cảnh hiện nay không tính
đến khu vực, có nghĩa là ở nông thôn, thành thị, đồng bằng hay miền núi đều áp
dụng như nhau, nhưng thực tế cho thấy mức chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày
của một cá nhân ở thành thị là lớn hơn rất nhiều so với ở nông thôn và miền núi.

Phân tích về hai bất cập này thì có thể thấy, rõ ràng mức thu nhập chịu
thuế cũng như mức giảm trừ gia cảnh đã thực sự lạc hậu. Đã có rất nhiều ý kiến
phản ánh về vấn đề này. Anh Huy Đồng - làm việc tại một doanh nghiệp liên
doanh - cho biết: "Hiện tôi có mức thu nhập là 6 triệu đồng/tháng. Với thu nhập
này, mỗi tháng tôi phải nộp 100.000đ tiền thuế TNCN. Nhưng điều đáng nói là
với thu nhập này, tôi không đủ trang trải chi phí và không thể có tiền dành dụm,
tái đầu tư cho bản thân". Anh Đồng phân tích: "Mỗi tháng hiện nay tôi thuê căn
nhà ở mức tạm bợ tại Hà Nội đã mất 1 triệu đồng/tháng. Nếu tính thêm tiền
điện, tiền nước, tiền điện thoại cá nhân tôi cũng mất thêm 1 triệu đồng nữa. Với
khoảng 4 triệu còn lại, tôi chỉ có thể chi phí cho xăng xe, ăn uống và sinh hoạt
hằng ngày. Tôi hầu như không thể dành tiền để lo khám bệnh, thuốc men khi
ốm đau, cũng không thể trả tiền học thêm và cũng thật khó có tiền để biếu bố
mẹ già ở quê" (theo nguồn báo lao động).
Một vấn đề bất cập nữa đó chính là việc cấp mã số thuế còn chưa hoàn
thiện, việc kê khai số người phụ thuộc để áp dụng giảm trừ gia cảnh còn nhiều
hạn chế. Theo quy định, để quản lý chặt chẽ người nộp thuế, yêu cầu đặt ra là
phải cấp mã số thuế cá nhân cho mọi công dân. Việc người nộp thuế chưa có mã
số thuế sẽ gây thiệt hại cho chính người nộp thuế vì phải nộp thuế TNCN với tỷ
lệ trích cao hơn. Đặc biệt, việc các cá nhân phụ thuộc không có mã số thuế dẫn
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 10


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
đến khe hở và khó kiểm soát chính xác vấn đề giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc, từ đó, gây thất thu thuế TNCN. Việc kê khai giảm trừ gia cảnh chủ yếu là
dựa vào ý thức của đối tượng nộp thuế. Điều này đã tạo ra khe hở trong việc kê
khai số người phụ thuộc. Ví dụ, cùng 1 ông bố hay bà mẹ, nhưng sẽ được tính
trùng thành 2 bởi cả 2 người con ở 2 địa phương khác nhau đều cùng kê khai và

chính quyền địa phương sở tại đều xác nhận. Thực tế cho thấy, hiện nay nhiều
địa phương khi nhận được một số đơn đề nghị xác nhận đối tượng cư trú có
trách nhiệm nuôi dưỡng người phụ thuộc ở địa phương khác (ông, bà, cháu... ở
quê), họ không thể nào xác định được mối quan hệ của người phụ thuộc đang
sống ở tỉnh khác và người dân đang cư trú trên địa bàn, càng không thể nào biết
được có đúng là người dân đang cư trú trên địa bàn có trách nhiệm nuôi dưỡng
người đang sống ở tỉnh khác hay không, dẫn tới tình trạng nơi thì chứng nhận
hết một cách quá dễ dàng, nơi thì từ chối chứng nhận gây khó khăn cho người
dân. Và cũng theo phản ánh của người dân thì một trong những khó khăn mà họ
gặp phải là xin hồ sơ để xác định đối tượng phụ thuộc không có thu nhập.
1.3. Nguyên nhân của những bất cập trong việc áp dụng khoản thuế giảm
trừ gia cảnh
Những bất cập trên nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả từ những
bất cập trong quy định của luật thuế, cũng như từ những yếu tố khác:
Thứ nhất: là do dự luật Thuế TNCN được tiến hành xây dựng từ năm
2007 và đến năm 2008 được thông qua , năm 2009 có hiệu lực thi hành. Trong
quá trình này, việc căn cứ vào mức thu nhập của năm 2008 (theo cách tính của
ngành tài chính là 1,5 triệu đồng/tháng) để áp dụng mức khởi điểm chịu thuế và
giảm trừ gia cảnh cho thời gian sau đó đã khiến tính toán này trở nên lạc hậu.
Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2008 là gần 23% so với 2007 - tuy
nhiên nhóm lương thực tăng gần 50% và nhóm thực phẩm tăng gần 33%. Tiếp
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 11


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
đến năm 2009, CPI là gần 7% so với 2008 - trong đó nhóm lương thực, thực
phẩm tăng hơn 8%. Tiếp đó năm 2010, CPI tăng tới 11,75% so với 2009 nhưng nhóm hàng ăn uống tăng tới hơn 16%. Rõ ràng sau 3 năm, với tốc độ
trượt giá của riêng nhóm lương thực thực phẩm thì đã đủ thấy thu nhập của

người dân không theo kịp đà tăng giá. Bên cạnh đó, nhóm giáo dục cũng liên
tục tăng giá, trong đó có cả việc tăng học phí. Với đà tăng này, mức khởi điểm
chịu thuế và giảm trừ gia cảnh đã quá thấp.
Trong hai năm đầu thực hiện, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã tăng thêm
18%. Nếu tính từ thời điểm bắt tay xây dựng luật, CPI đã tăng lên hơn 54% nên
mặc dù đã tính đến việc trượt giá, tăng lương nhưng mức khởi điểm chịu thuế 4
triệu đồng/tháng cùng với mức giảm trừ gia cảnh 1,6 triệu đồng/tháng đối với
mỗi người phụ thuộc đã trở nên lạc hậu, gây khó khăn đối với một bộ phận
người nộp thuế. Vì vậy, việc sớm sửa đổi với mục tiêu “khoan thư sức dân” để
bồi dưỡng nguồn thu là rất cần thiết.
Thứ hai: Nền kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế ưa chuộng tiền
mặt, phần lớn các khoản thu nhập cá nhân đều được chi trả bằng tiền mặt, do
đó, khó có thể tạo ra cơ chế kiểm soát thu nhập cá nhân một cách chính xác và
hiệu quả.
Thứ ba: Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành thuế với các cấp chính
quyền địa phương, với các tổ chức, cơ quan liên quan trong việc hợp tác triển
khai Luật thuế TNCN, dẫn đến những khó khăn trong việc xác định và quản lý
gia cảnh người nộp thuế, quản lý hoạt động của các cá nhân kinh doanh tự do,
hành nghề độc lập,...
Thứ tư: Hiện tượng tiêu cực và bất công trong việc nộp thuế TNCN vẫn
chưa được xử lý triệt để, làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả thực tế và công bằng
của Luật thuế, gây một số bức xúc trong quần chúng nhân dân.
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 12


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
2. Hướng khắc phục của người nghiên cứu
Thứ nhất, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sự trượt giá của đồng

tiền cũng như tốc độ trượt giá của các mặt hàng như lương thực , thực phẩm
ngày càng mạnh mẽ thì mức khởi điểm chịu thuế và giảm trừ gia cảnh đã trở lên
lạc hậu, chúng ta cần phải đề ra những phương pháp để giải quyết những bất cập
đó:
* Phương án thứ nhất: không nên cố định mức khởi điểm chịu thuế
Chúng ta cần dứt khoát phải có sự điều chỉnh mức khởi điểm chịu thuế
cũng như mức giảm trừ cho người phụ thuộc. Cách tính lần này chúng ta nên
đặt chủ trương khoan sức dân để không đặt mức khởi điểm chịu nộp thuế ở mức
quá thấp, khiến khoản tiền dành lại để cho người nộp thuế chi tiêu quá ít. Hơn
nữa việc điều chỉnh phải mang tính dài hạn.Cụ thể, nên quy định thu nhập bắt
đầu chịu thuế ở mức gấp 10 lần lương tối thiểu chung và mức khấu trừ cho
người phụ thuộc gắn với lương tối thiểu để khi lương tối thiểu tăng, mức giảm
trừ cũng sẽ điều chỉnh theo. Không nên ấn định một mức cố định như thời gian
qua vì luôn lạc hậu với thực tế xã hội.
* Phương án thứ 2: nếu chiếu theo mức lương tối thiểu khu vực sản xuất
trong nước hiện nay (tính theo vùng) với mức thấp nhất là 830.000 đồng/tháng
và cao nhất là 1.350.000 đồng/tháng thì mức khởi điểm tính thuế TNCN sẽ
tương ứng là 6.640.000 đồng và 10.080.000 đồng. Tuy nhiên, hiện tại ở nước ta
có nhiều mức lương tối thiểu. Lương tối thiểu khu vực sản xuất trong nước
thường cao hơn mức lương tối thiểu khu vực hành chính sự nghiệp và được áp
dụng từ ngày 1-1 hàng năm.Theo đó, mức khởi điểm tính thuế sẽ thay đổi hằng
năm theo mức điều chỉnh lương tối thiểu. Mức giảm trừ gia cảnh cũng sẽ được
sửa đổi theo mức lương tối thiểu và có thể bằng ba lần lương tối thiểu (mức
giảm trừ gia cảnh hiện tại là 1,6 triệu đồng/người) và cân nhắc để người nộp
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 13


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính

thuế ở đô thị sẽ được giảm trừ gia cảnh nhiều hơn người nộp thuế ở khu vực
nông thôn.
* Phương án thứ ba :là hạ thuế suất của bậc thuế đầu tiên từ 5% hiện nay
xuống còn 1%-2%. Theo biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công theo quy định hiện hành, bậc thấp nhất là
5% áp dụng cho mức thu nhập đến 5 triệu đồng/tháng (đã trừ khoản giảm trừ gia
cảnh cho cá nhân và người phụ thuộc). Còn đối với bậc thuế suất cao nhất được
áp mức 35% cho mức thu nhập từ 85 triệu đồng/tháng để điều tiết người có thu
nhập cao thì có thể giảm xuống 30% hoặc 32% để phù hợp với thực tiễn và phù
hợp với thông lệ quốc tế (thường áp mức 33%, tương đương 1/3 tổng thu nhập
của người chịu thuế).
Thứ hai, cần đẩy mạnh hơn nữa việc đăng ký và cấp mã số thuế cá nhân,
tiến tới mỗi công dân đều có một mã số để theo dõi quản lý, không phân biệt có
thu nhập chịu thuế hay không có thu nhập chịu thuế.
Thứ ba, để cơ chế tự khai, tự nộp thuế TNCN phát huy hiệu quả, cần tăng
cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức hệ thống thông tin dịch vụ kế toán,
kê khai và tính thuế. Đồng thời cần có lộ trình triển khai thực hiện phù hợp,
từng bước từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, chia theo từng nhóm để
quản lý; nên có cơ chế khuyến khích các đối tượng nộp thuế tự nguyện áp dụng
phương pháp tự khai tự nộp thuế, chẳng hạn như cho phép được hưởng các
khoản khấu trừ đặc biệt hoặc các chế độ ưu đãi khác.
Thứ tư, cùng với việc hoàn thiện cơ chế tự khai tự nộp thuế, thì công tác
thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật thuế TNCN cần được đẩy mạnh, đòi
hỏi cơ quan thuế phải tập trung lực lượng lớn vào việc tuyên truyền và thanh tra
kiểm tra việc chấp hành luật thuế. Cơ quan thuế phải phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan chức năng như cơ quan công an, cơ quan ngoại vụ, cơ quan quản lý lao
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 14



Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
động,... để nắm bắt kịp thời thông tin về đối tượng nộp thuế, nguồn phát sinh
thu nhập, có biện pháp phân loại đối tượng nộp thuế thành các nhóm khác nhau
để thanh tra, kiểm tra một cách có hiệu quả.
Thứ năm, kiện toàn tổ chức bộ máy thuế, chú trọng việc bồi dưỡng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành thuế song song với việc tăng cường
cơ sở vật chất cho ngành thuế theo hướng hiện đại hóa công tác quản lý thuế.
C.

KẾT THÚC VẤN ĐÊ

Trong thực tế hiện nay, khoản giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa rất lớn đối
với những người dân. Bên cạnh những thành tựu đạt được như tạo điều kiện
thuận lợi trong việc đóng thuế, áp dụng khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định
tại luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sẽ giảm được mức thuế phải đóng so với
việc áp dụng các quy định của các văn bản trước…Tuy nhiên, nó vẫn bộc lộ hạn
chế như mức giảm trừ gia cảnh so với hiện nay đã trở lên lạc hậu, ý thức chấp
hành của người dân chưa cao...Mong rằng trong thời gian tới, các nhà làm luật
sẽ có những giải pháp để sửa đổi sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay,
để đảm bảo quyền lợi cho đông đảo nhân dân cũng như để tránh thất thu cho
ngân sách nhà nước.

Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 15


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, Nxb. Công an,
Hà Nội, 2008.
2. Dự án Việt - Pháp về tăng cường năng lực đào tạo quản lí tài chính công,
Học viện tài chính, Giáo trình pháp luật tài chính, Nxb. Lao động-xã hội, Hà
Nội, 2008.
3,Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007
4, Thông tư số 84/2008/TT- BTC ngày 30/9/2009
5, Thông tư số 62/2009/TT – BTC sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư
84/2008/TTBTC
6,Trần Vũ Hải, “Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện
nay và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí luật học, số 10/2007
7, Lê Thu Thủy, “Những vấn đề đặt ra khi thực thi Luật thuế thu nhập cá nhân ở
Việt Nam”, Tạp chí luật học, số 5/2009.

Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 16


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính

MỤC LỤC
Trang
A.

ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………

1


B.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………

1

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THUẾ VỀ GIẢM TRỪ

I.

GIA CẢNH………………………………………………
1.

Khái niệm………………………………………………………

2.

Nội dung của giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Luật thuế thu
nhập cá nhân……………………………………………………

1
1

1

2.1.

Mức giảm trừ gia cảnh……………………………………

2


2.2.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh…………………….

4

2.3.

Đối với người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế
có trách nhiệm nuôi dưỡng...........................................

4

Hồ sơ, thủ tục kê khai người phụ thuộc…………………..

5

2.5. Cách tính thuế và việc khấu trừ ………………………………

7

2.4.

II. THỰC TẾ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GIẢM TRỪ
GIA CẢNH VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC CỦA NGƯỜI NGHIÊN
CỨU….....................................................................................
1. Thực tiễn tuân thủ pháp luật về thuế giảm trừ gia cảnh………..
1.1. Những thành tựu đạt được…………………………………..
1.2. Một số bất cập trong thực tiễn áp dụng………………………

1.3. Nguyên nhân của những bất cập trong việc áp dụng khoản
thuế giảm trừ gia cảnh………………………………………………...
Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 17

7

7
7

9


Bài tập lớn học kỳ môn Luật tài chính
11
2. Hướng khắc phục của người nghiên cứu………………………
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ………………………………………….
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………......

Tòng Mai Phương, Lớp N09-TL1-Nhóm 2

Page 18

13
15
16




×