Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thực trạng và giải pháp để nâng cao vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.89 KB, 48 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

LỜI NĨI ĐẦU

Những biến động về kinh tế của khu vực trong những năm cuối của thế kỉ

OB
OO
KS
.CO

20 đã tác đơng mạnh mẽ tới nhận thức kinh tế cũng như sự phát triển kinh tế của
Việt nam. Trải qua một thời gian phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ các nước
Đơng nam á vừa mới trải qua một cuộckhủng hoảng tiền tệ lớn mà điểm suất
phát là Thái lan. Do sự quyết định thả nổi “đồng bạt” của Chính phủ thái lan.
Điều đó đã tácđộng trực tiếp tới nền kinh tế của Thái lan mà còn lan rộng ra các
nước trong khu vực. Nó đã chứng minh một cách mạnh mẽ các tác động vĩ mơ
của Chính phủ tới nền kinh tế như thế nào. Qua kinh nghiệm của các nước đi
trước ta thấy vai trò điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thị trườnglà rất to lớn. Chính phủ
thơng qua ngân sách nhà nước để thực hiện điều tiết vĩ mơ qua hoạt động thu chi
ngân sách. Vậy vấn đề cấp bách đặt ra là nhà nước ta cần phải xem xét sác định
một cách đúng đắn vai trò điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thị trường của ngân sách
nhà nước trong điều kiện nước ta chuyển đổi nền kinh tế tập chung bao cấp sang
kinh tế thị trường bên cạnh đó ta thấy thực hiện ngân sách nhà nước ở Việt nam
trong những năm qua là rất bất ổn định thường xun thâm hụt ngân sách. Việc
sử dụng ngân sách kém thường xun.

Hiệu quả phần trăm thất thốt ngân sách nhà nước là cao nhất. Vai trò
điều tiết vĩ mơ nền kinh tế của ngân sách nhà nước trong những năm qua là rất


KIL

thấp. Đặc biệt những năm 1980-1986 ngân sách bị thâm hụt nay chính phủ đã
điều tiết bằng cách phát hành tiền đã rẫn đến tình trạng lạm phát phi mã nền
kinh tế rơi vào tình trạng khủng hỗng.
Để khắc phục tình trạng trên một lần nữa chúng ta lại khẳng định sự cần
thiết phải nghiên cứu về vai trò điều tiết vĩ mơ nền kinh tế của ngân sách nhà
nước.

Xét trên góc độ tính chủ quan thì q trình nghiên cứu này sẻ đáp ứng
được sự mong muốn hiểu biết về vai trò của ngân sách nhà nước từ đó có thể



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hiu c sõu sc cỏc chớnh sỏch m nh nc a ra ny s hiu bit kinh t
di gúc v mụ.
Mc ớch t ra ca ti l khng nh quan im ngõn sỏch nh nc
l mt trong nhng chớnh sỏch quan trng nht iu tit v mụ nn kinh t th

KIL
OB
OO
KS
.CO

trng iu ú c chng minh qua lớ lun v thc tin.

Ngõn sỏch nh nc thụng qua cỏc hot ng ca mỡnh giỳp nn kinh t
n nh v tng trng, to cụng n vic lm, iu tit t l lm phỏt, cụng bng

xó hi...chỳng ta c bit chỳ ý n hot ng thu ngõn sỏch nh nc t thu
thụng qua chớnh sỏch thu iu tit v mụ ton b nn kinh t. Cng nh hot
ng chi ngõn sỏch nh nc tỏc ng n lng cung tin nh hng ti lm
phỏt, vic lm v tng trng kinh t. Vi k hoch chi tiờu ca mỡnh nh nc
cũn lm nh hng ti thu nhp v hnh vi tiờu dựng ca dõn c v doanh
nghip.

Thụng qua ú thc hin cỏc chớnh sỏch v mụ nh chớnh sỏch kớch
cu,chớnh sỏch khuyn khớch sn sut xut khu. Bng cỏc bin phỏp phõn tớch
tng hp cỏc vn lớ lun v thc tin v t ú chng minh c vai trũ to ln
iu tit v mụ nn kinh t th trng ca ngõn sỏch nh nc.

TRONG PHM VI TI EM XIN C CHIA LM BA
CHNG CHNH

Chng mt: Tng quan v ngõn sỏch nh nc v nhng tỏc ng v mụ
nn kinh t th trng ca ngõn sỏch nh nc

Chng hai: Thc trng v vai trũ iu tit v mụ kinh t trong nhng
mn trc

Chng ba: Gii phỏp nõng cao vai trũ iu tit v mụ nn kinh t th
trng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG


KIL
OB
OO
KS
.CO

VĨ MƠ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

I. Luận cứ khoa học cơ bản của ngân sách nhà nước tác động đến điều tiết
vĩ mơ nền kinh tế thị trường
1. Ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là một bản dự tốn thu và chi nhà nước và đã được cơ
quan chúc năng (quốc hội ) quyết định và được thực hiện trong một năm từ 1/131/12 nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước đối với nền kinh
tế xã hội.

Vậy nếu ta nhìn bề ngồi thì ngân sách nhà nước là một bản cân đối một bên
là thu của nhà nước một bên là phản ánh nguồn chi của nhà nước . từ đó ta thấy
được ngan sách bơị thu hay bội chi.

Ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế trong q trình hình thành
quĩ ngân sách nhà nước và trong q trình sử dụng quĩ ngân sách nhà nước-ngân
sách nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là nhà nước và một
bên là các thành phần còn lại trong nền kinh tế.
Các mối quan hệ đó là :

Nhà nước với doanh nghiệp

Nhà nước với các tổ chức xã hội


Nhà nước với các thành phần dân cư

.

Nhà nước với các nhà nước khác

Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo và đong vai trò chi phối trong hệ
thống tài chính quốc gia nó chi phối các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức đối
ngoại, tổ chức xã hội đưa ra các thể lệ, chính sách cho các hoạt động tài chính.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hot ng ca ngõn sỏch nh nc luụn luụn ngn lin vi nhim v, vi
chc nng ca nh nc mc tiờu hot ng ca ngõn sỏch nh nc thụng phi
l li nhun m hot ng c bn ca nú nhm vo cỏc mc tiờu cú tớnh cht v
mụ nh vn vic lm, lm phỏt, to lp s cụng bng n nh mụi trng

KIL
OB
OO
KS
.CO

trong nn kinh t...

Ngõn sỏch nh nc l mt ngun lc ti chớnh giỳp cho nh nc thc
hin c cỏc chc nng , nhim v ca mỡnh i vi nn kinh t, c th trong
iu kin ca nn kinh t th trng, ngõn sỏch nh nc cú vai trũ trong vic

iu tit v nn kinh t xó hi. ú l vai trũ nh hng phỏt trin sn sut, iu
tit th trũng bỡnh n giỏ c, iu tit i sng xó hi... thc hin c cỏc
vai trũ ú, ngõn sỏch nh nc phi cú cỏc ngun vn c tp chung t cỏc t
im vn thụng qua cỏc chớnh sỏch thu thớch hp. ngõn sỏch nh nc thc hin
cỏc khon chi cho tiờu dựng thng xuyờn v chi cho u t phỏt trin. Vic cp
phỏt vn ngõn sỏch nh nc cho cỏc mc ớch khỏc nhau ny s lm tng
ngun vn cỏc t im nhn vn.
*Thu ngõn sỏch nh nc :

Thu ngõn sỏch nh nc l cỏc quan h kinh t gia mt bờn l nh nc,
mt bờn l cỏc t chc xó hi.hay cỏc quỏ trỡnh to ra qu ngõn sỏch nh nc
Thu ngõn sỏch nh nc bao gm cỏc khon thu do thu nhp quc dõn hay
vin tr, vay t nc ngoi trong ú thu l yu t chớnh quyt nh thu ngõn
sỏch nh nc. Bờn cnh ú cũn cú phớ v l phớ, cỏc khon thu t li tc u t
ca nh nc, thu t vic bỏn v cho thuờ cỏc ti sn ca nh nc, vay vin tr
ca nc ngaũi, mt s ngun thu khỏc nh thu t vic hp tỏc lao ng nc
ngoi.

*Chi ngõn sỏch nh nc l cỏc khon m nh nc phi chi ra duy trỡ
hot ng v t c nhng mc tiờu, nhim v ca mỡnh.

Chi ngõn sỏch nh nc bao gm : chi thng xuyờn, chi cho u t phat
trin, chi tr n vay ca chớnh ph ca ngõn sỏch nh nc.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
*Bội chi ngân sách nhà nước :
Khi các khoản thu ngân sách nhà nước không kể các khoản vay mà không đủ
chi trả cho ngân sách nhà nước gọi là bội chi ngân sách nhà nước. Thông thường

khi nói đến ngân sách nhà nước thường là nói đến bội chi. Bội chi thường mang

KIL
OB
OO
KS
.CO

tính quy luật.

Ở đề tài này ta nghiên cứu tác động vĩ mô của ngân sách nhà nước tới nền
kinh tế thị trường hay thực chất là nghiên cứu vấn đề bội chi tác động vĩ mô tới
nền kinh tế thị trường như thế nào ? bội chi trong phạm vi giới hạn nào là tốt
nhất ? và muốn đạt được phạm vi giới hạn tốt nhất đó nhà nước ta cần phải thực
hiện những chính sách nhuư thế nào ? chính sách phải bám sát vào những vấn đề
tác động đến bội chi ngân sách nhà nước như nghiên cứu về thuế, chi tiêu
thường xuyên...

Muốn hiểu được những tác động vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách
nhà nước là ngân sách nhà nước thông qua hoạt động của mình điều tiết bao
quát sự vận động nền kinh tế thị trường.

Mục tiêu của chúng ta khi nghiên cứu kinh tế vĩ mô không phải chỉ dừng lại
ổ phạm vi lý giải các biến cố kinh tê mà còn nhằm cải thiện chất lượng của
chính sách kinh tế. các công cụ tài chính tiền tệ của chính phủ có thể tác động
mạnh mẽ tới nền kinh tế bao gồm cả mạt tích cực và mặt tiêu cực. Giúp cho các
nhà kinh tế hoạch định chính sách, đánh giá những chính sách khác nhau. từ đó
nghiên cứu nền kinh tế như nó đang tồn tại.
Và tìm ra phương pháp để cải thiện nó.


Những vấn đề kinh tế ví mô bao gồm: lạm phát, tăng trưởng của thu nhập,
thay đổi giá cả và tỷ lệ thất nghiệp. Các số liệu kinh tế vĩ mô phản ánh giá trị
của hoạt động kinh tế (tổng sản phẩm trong nước ), phản ánh giá sinh hoạt ( chỉ
số giá tiêu dùng ), phản ánh tình trạng thất nghiệp ( tỉ lệ thất nghiệp )



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Mặt khác các vấn đề kinh tế đó nằm trong một thể thống nhất có tác động
qua lại lẫn nhau. vì vậy vấn đề đặt ralà ta cần phải điều tiết nó như thế nào để
đem lại lợi ích cao nhất.
Ở đây nghiên cứu các vấn đề kinh tế vĩ mơ và nhưng vấn đề tác động

KIL
OB
OO
KS
.CO

tới nó cũng như nó tác động tới các chính sách khác

a.lạm phát và tác động vĩ mơ của ngân sách nhà nứoc tới lạm phát.
Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ.Lạm phát một điều kiện làm cho mức giá
cả tiếp tục tăng lên, trở thành mối quan tâm chính của các nhà chính trị và cơng
chúng. Việc kiểm sốt lạm phát như thế nào là vấn đề hàng đầu trong cuộc tranh
luận về chính sách kinh tế. Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về lạm
phát. đứng trên góc độ tiền tệ thì ta thấy nguồn gốc của mọi lạm phát là một tỉ lệ
tăng trưởng cao của cung tiền tệ. Đơn giản bằng cách giảm tỉ lệ tăng trưởng
cung tiền tệ đến mức thấp nhất thì có thể ngăn chặn đưọc lạm phát.
Nhưng chính sách tiền tệ, lạm phát chỉ là một bộ phận của chính sách khác

của chính phủ. Vì khi giảm tỉ lệ tăng trương của tiền tệ có nghĩa là đang ngăn
chặn tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp tăng. Điều này mâu thuẫn với những
chính sách khác của chính phủ như: nỗ lực đạt được chỉ tiêu cơng ăn việc làm
cao hoặc quản lý thâm hụt ngân sách lớn. Hiểu được những chính đó đưa đến
lạm phát như thế nào sẽ cho chúng ta một vài ý nghĩ về việc làm cách nào để
ngăn chặn lạm phát với giá thấp nhất phải trả bằng thất nghiệp và tổn thất phải
trả.

Ta thấy rằng quan điểm của friedmal là hồn tồn đúng trên góc độ tiền tệ : (
trong mọi trường hợp mà tỉ lệ lạm phát của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ
thời gian kéo dài nào tì tỷ lệ tăng trưởng của cung ứng tiền tê là cực kỳ cao )
Trong góc độ bài viết này ta chỉ đề cập đền ảnh hưởng của ngân sách nhà
nước tới việc cung ứng tiền tệ từ đó tác động đến tỉ lệ lạm phát.


Trước hết đứng trên góc độ chi của ngân sách nhà nước :



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kết quả của việc tăng thường xun từng đợt trong chi tiêu của chính phủ là
việc tăng thươngf xun của mức giá cả. mức giá cả tăng ta có tỉ lệ lạm phát
dương. nhưng việc tăng một đợt trong chi tiêu của chính phủ chỉ đư ađến một sự
tăng tạm thời của tỷ lệ lạm phát chứ khơng phải là một mức lạm phát mà trong

KIL
OB
OO
KS
.CO


đó mức giá cả tăng kéo dài,

Đứng trên góc độ thu ngân sách nhà nước:

Việc kéo dài giảm thuế sẽ dẫn đến việc tăng giá hàng hố dẫn đến lạm phát.
Từ các tác động trên chímh phủ có thể điều chỉnh được lạm phát thơng qua q
trình hoạt động. Nếu chính phủ muốn giảm lạm phát thì chính phủ tăng thuế và
giảm chi tiêu

Lạm phát và việc làm ln là hai vấn đề tỷ lệ với nhau có nghĩa là khi lạm
phát tăng thì tỷ lệ thất nghiệp giảm, khi lạm phát giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng.
Điều này quyết định chi phối rất lớn trong chiến lược phát triển kinh tế mà chính
phủ đưa ra, tuỳ thuộc rất lớn vào mục tiêu đề ra trong thời gian tới của chính phủ
để điều chỉnh. Nếu trong thời gian vừa qua lạm phát tăng lên q cao vượt ra
ngồi hai con số thì lúc này chính phủ cần đưa ra chính sách giảm tỷ lệ lạm phát
đồng nghĩa với việc chấp nhận một tỷ lệ thất nghiêp tăng cao. Hay khi tỷ lệ thất
nghiệp trong nước tăng lên q cao ảnh hưởngđến đời sống của lực lượng lao
động nhất là từng lớp sinh viên mới ra trường khơng tìm được việc làm thì lúc
này chính phủ cần đưa ra chính sách kích cầu tiêu dùng, tăng cung tiền tệ, giảm
thuế. Lúc này lạm phát tăng cao.

Qua một số phân tích trên đây ta đã thấy được một phần tác động vĩ mơ của
ngân sách nhà nước tới kinh tế thị trường. Muốn điều chỉnh được nền kinh tế vĩ
mơ ta cần phân tích một số chính sách liên quan đến ngân sách nhà nước tác
động đến nền kinh tế thị trường

*Chính sách ngân sách nhà nước :



Khi các hộ kinh doanh và hộ gia đình q bi quan vào tương lai, chi tiêu
cho đầu tư và tiêu dùng có thể giảm mạnh, do giá cả và tiền lương khơng thể



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giảm xuống đủ nhanh và đủ mạnh, nền kinh tế có thể trải qua một thời kì suy
thối với các đặc trưng là sản suất đình trệ thất nghiệp cao. trong bối cảnh đó
nếu chính phủ theo đuổi chính sách tài chính thận trọng, cố duy trì ngân sách
cân bằng bằng cách hạn chế chi tiêu thì có thể đưa nền kinh tế tới tình trạng

KIL
OB
OO
KS
.CO

khủng hỗng trầm trọng. để nhanh chóng vượt qua khủng hỗng, hạ thấp tỉ lệ
thất nghiệp, chính phủ cần tăng chi tiêu để tăng cầu hoặc khuyến khích đầu tư
vào khu vực tư nhân nhằm huy động mọi ngn lực cho sự tăng trưởng. đó
chính là tư tưởng của chính sách ổn định kinh tế mà chính phủ cần đảm đương
để ln duy trì đưọc trạng thái tồn dụng nhân lực

Ở việt nam do đặcu thù từ nền kinh tế tập chung chuyển sang kinh tế thị
trường tình hình chi ngân sánh vẩn còn phán ánh tình trạng bao cấp nặng nề tốc
độ về chi ngân sách tăng nhanh về tuyệt đối cũng như tương đối . trong lĩnh vực
chi ngân sách 1986 chi ngân sách nhà nưiưóc chiếm tỉ lệ trọng là 37,5% đến
năm 1988 là 41,5% trung bình tăng 7,8% hàng năm. trong vòng 5 năm trở lại
đây riêng chi cho lĩnh vực sự nghiệp kinh tế tăng gấp 8,8 lần. ở các quốc gia
khác nhau đối tượng chi kinh tế của ngân sách cũng hết sức khác nhau. tuy

nhiên các hoạt động chi ngân sách này có điiểm chung là hổ trợ sự phat triển
kinh tế mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.

Đối tượng chi ngân sách chủ yếu trên các lĩnh vực tài trợ trực tiếp, thực
hiện cácchương trình nghiên cứu và phát triển về sản suất hàng hố cũng như
đổi mới cơng nghệ, điện khí hố, quy hoạch đơ thị và dân cư, lãi suất và thuế ưu
đãi.

Tài trợ trực tiếp :

nhằn đảm bảo những mục tiêu về kinh tế xã hội, chinh phủ thường sử dụng
những khoản tài trợ trực tiếp từ ngân sách cho các doanh nghiệp để duy trì, ổn
định mở rộng các hoạt đọng kinh doanh.

Đối tượng được tài trợ bao gồm các ngành độc quyền nhà nước, cơ sở hạ
tầng như vận tải đường sắt, bưu điện viển thơng, năng lượng các dịch vụ cơng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cộng như điện nước. Các ngành cơng nghiệp thay thế nhập khẩu như cơng
nghiệp luyện kim, cơ khí
+ Lĩnh vực quốc gia: phát triển các ngành nhằm làm giảm phụ thuộc nước
ngồi như lương thực, thực phẩm, cơ khí chế tạo.

KIL
OB
OO
KS
.CO


+Lĩnh vực dân thuần t : nhằm bảo đảm phát triển các ngành nghề
truyền thống sử dụng triệt để tài ngun, phát huy tay nghề,...

Các biện pháp tài trợ thường dùng là: trợ giá, giảm thuế sản suất và tiêu dùng
cho vay với lãi suất ưu đãi, cung cấp máy móc thiết bị, vật tư từ các chương
trình viện trợ lãi suất thấp, viện trợ khơng hồn lại và miễn thuế, mua sản phẩm
với giá cao. chi phí của chính phủ cho việc tài trợ các doanh nghiệp là rất lớn.
-

Thực hiện các chương trình nghiien cứu phát triển và hàng hố. cơng
việc bảo đảm hàng hố của chính phủ khong chỉ nhằm vào việc nâng cao phucs
lợi cho một bộ phận lớn dân cư mà còn có những tác dụng nhất định đối với việc
phát triển nền kinh tế, thơng qua việc chi phí tiêu dùng hàng hố cơng cộng
chính phủ thể hiện sự điều tiết của mình trong q trình tăng trưởng kinh tế

-

Khi chi tiêu cơng cộng tăng lên, trên thị trường vật phẩm tiêu dùng sẽ
cần có su hướng tăng lên thơng qua việc nâng cao thu nhập từ các cơ quan thơng
quyền và hệ thống bảo hiểm xã hội. chính sự tăng cầu đã góp phần hạn chế suy
thối nền kinh tế theo chu kì. trên thị trường tư liệu sảnv suất bằng việc đầu tư
sản suất hàng hố cơng, trợ cấp, góp vốn hoặc trợ giá cho các doanh nghiệp để
đảm bảo danh lợi đã có thể thúc đẩy khả năng phát triển nền kinh tế.

Bên cạnh các tác động tích cực từ việc bảo đảm hàng hố cơng của chính phủ
cần hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực có thể xảy ra. nếu chi
tiêu cơng cộng của chính phủ q cao sẽ dẫn đến việc tăng giá hàng hố thiếu
hụt ngân sách và lạm phát. mặt khác việc tăng trợ cấp xã hội có thể làm hạn chế
tính năng động và giảm số cung của nền kinh tế do thủ tiêu các tác nhân mang

tính động lực



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
*Chính sách thuế khố:
Vai trò điều chỉnh kinh tế của chính phủ còn được thể hiện ở việc động viên
nguồn lực vào ngân sách. cơ cấu nguồn thu từ ngân sách phụ thuộc vào tình hình
đặc điểm nền kinh tế chính trị, cơ cấu kinh tế, chính sách, chi ngân sách của

KIL
OB
OO
KS
.CO

từng nước. Tuy nhiên các nguồn thu từ thuế ở đa số các nước thường chiếm tỉ
trọng cao trong ngân sách

Thơng thường nguồn thu từ thuế chiếm 90% ngân sách. Tuy nhiên tuỳ theo
chính sách thuế mỗi nước và cơ cấu nguồn thu mà có thể có những khác biệt. Vì
vậy thuế thường trở lên là một cơng cụ quan trọng của chính phủ góp phần tích
cực vào việc điều chỉnh các mất cân đối lớn trong nền kinh tế, góp phần khuyến
khích tăng trưởng kinh tế, khuyến khích cạnh tranh và mở rộng thành phần
kinh tế động viên khai thác tài ngun lao động, ngun nhiên vật liệu tronh
nước kích thích khai thác nguồn vốn từ nước ngồi, mở rơng giao lưu hàng
hố....ngồi ra thuế còn góp phần bảo đảm cơng bằng xã hội, bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế.

Ở việt nam trong những năm vừa qua thuế còn nhiều điều bất hợp lí, số thu

còn thấp, thất thu còn nhiều, dẩn đến việc liên tục bội chi ngân sách nhà nước.
Nếu phân biệt theo tính chất có hai loại thuế :

-Thuế trực thu : thuế thu nhập và thuế lợi tức (thuế thu nhập cơng ty,thuế
doanh nghiệp ) thuế tài sản, thuế đất...

-Thuế gián thu : thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,
thuế độc quyền nhà nước, thuế VAT...

Các loại thuế trực thu chủ yếu nhằn điều chỉnh phân phối phúc lợi nền
kinh tế, thực hiện phân phối lại tổng sản phẩm quốc gia tạo nguồn thu, thuế trực
thu còn có khả năng điều chỉnh đầu tư, điều tiết sản xuất, đổi mới cơng nghệ...
Các loại thuế mang tính chất gián thu chủ yếu có tác dụng khuyến khích
điều tiết sản xuất đầu tư, hướng dẩn tiêu dùng và tạo nguồn thu ngân sách cho
nhà nước, vừa khuyến khích XNK vừa phải bảo vệ khuyến khích phát triển



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trong nc. thu giỏn thu cng úng gúp mt phn quan trng n nh cho ngõn
sỏch nh nc.
Núi chung trong nn kinh t th trng cú iu tit ca chớnh ph thu
ngy cng tr nờn mt dng c quan trng nhm th hin vai trũ iu chnh kinh

KIL
OB
OO
KS
.CO


t ca chớnh ph. chớnh sỏch thu hp lý to ra ngun thu ch yu cho phn ngõn
sỏch tỏc ng iu chnh mnh m cỏc hot ng sn xut kinh doanh, m bo
cụng bng v kớch thớch cnh tranh.
*Chớnh sỏch ti chớnh tin t :

Ni dung ca b phn cu thnh chớnh sỏch ti chớnh tin t :
-

Chớnh sỏch ti khoỏ : chớnh sỏch ti khoỏ gn lin vi nhng iu
chnh trong cỏc hot ng thu v chi ca chớnh ph nhm hng nn kinh t ti
mc sn lng v s dng nhõn cụng mong mun. cỏc cụng c ch yu ca
chớnh sỏch ti khoỏ l : chi tiờu cho tiờu dựng v u t ca chớnh ph ;cỏc loi
thu ; chuyn khon ca chớnh ph.

-

Chớnh sỏch tin t : bao gm vic kim soỏt mc cung tin v lói sut
cú quan h cht ch vi mc tiờu n nh giỏ tr ng tin, n nh giỏ c v
khuyn kớch u t. thỳc y tng trng trong di hn. cỏc cụng c ch yu m
ngõn hng trung ng cỏc nc cú nn kinh t th trng phỏt trin thng s
dng iu tit mc cung tin bao gm :

+ Nghip v th trng m, trong ú ngõn hng trung ng mua vo
hay bỏn ra cỏc chng khoỏn ca chớnh ph nhm tỏc ng trc tip ti c
s tin.

+ Thay i t l d tr bt buc tc l t l m cỏc ngõn hng trung ng bt
buc phi gi li lm qu d tr ngõn hng trung ng i vi cỏc khon tin
gi.


+ Thay i lói sut chit khu, tc l mc lói sut tớnh cho cỏc khon tin vay
ca ngõn hng thng mi t ngõn hng trung ng.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
-

Chính sách tỉ giá : việc thay đổi tỉ giá giửa trao đổi nội tệ và ngoại tệ sẽ
tác động tới mức giá tương đối giữa hàng trong nước và hàng ngoại nhập từ đó
ảnh hưởng đến khối lượng tiền trong nước.
Công cụ của chính sách ngân sách nhà nước :
Công cụ ngân sách nhà nước có vai trò định hướng và thúc đẩy tăng trưởng

KIL
OB
OO
KS
.CO

o

kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Thuế và các
khoản chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước là những công cụ bộ phận
của ngân sách nhà nước có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã
hội. hiện nay và trong tương lai công cụ thuế được nhà nước sử dụng triệt để
một mặt tạo nguồn tài chính cho nhà nước và một mặt thúc đẩy vốn, điều tiết
sản xuất và tiêu dùng theo hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân

Thuế gián thu và thuế trực thu tác động tiết kiệm và đầu tư của khu vực

doanh nghiệp théo những hướng khác nhau. trên thực tế, thuế gián thu vừa tạo
nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, vừa tạo ra môi trường bình đẳng ban
đầu cho các doanh nghiệp và trên cơ sở đó các doanh nghiệp hoạt động, cạnh
tranh để phát triển. thuế gián thu không làm ảnh hưởng tới quá trình đầu tư, và
thực hiện tái đầu tư của các doanh nghiệp. Tuỳ theo các chính sách thuế của nhà
nước cho từng thời kỳ với việc đánh thuế gián thu vào lĩnh vực tiêu dùng cao
hay thấp nhà nước sẽ điều chỉnh giá cả, cơ cấu cầu của xã hội và sản lượng tiềm
năng của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy cần phối hợp chặt chẽ các loại thuế
trực thu và thuế gián thu để điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng thực hiện các hệ
thống thuế theo hướng coi trọng thuế gián thu hơn thuế trực thu, giảm mức thuế
trực thu đánh vào lợi nhuận đạt được của khu vực kinh doanh để đạt điều kiện
thuận lợi cho khu vực này thực hiện tiết kiệm đầu tư cho kinh doanh. tránh đánh
thuế trùng lắp chồng chéo mà trước đây là thay thế doanh thu bằng thuế giá trị
gia tăng, đánh thuế vòng bằng và có hiệu quả thì mới có tác dụng thúc đẩy khu
vực doanh nghiệp và dân cư thực hiện tích tụ, đầu tư, đổi mới kỷ thuật và công
nghệ.nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được tập chung vào xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng và một số ngành kinh tế mủi nhọn. Việc đầu tư
này tạo ra mơi trường thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế và cho phép nhà nước chủ động điều tiết sự hoạt động của tồn bộ nền

KIL
OB
OO
KS
.CO


kinh tế quốc dân.

Việc sử dụng ngân sách nhà nước với hai cơng cụ bộ phận quan trọng của
nó là thuế và chi tiêu đầu tư phát triển cho phép ngân sách nhà nước tác động
mạnh mẽ vào hoạt động nền kinh tế xã hội. ngân sách nhà nước là một cơng cụ
được nhà nước sự dụng để can thiệp vào lĩnh vực kinh tế do đó muốn phát huy
tác dụng hiểu hiệu của nó trong quản lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế đòi hỏi
ngân sách nhà nước phải có tiềm lực về tài chính và hoạt động lành mạnh, có
hiệu quả. Vấn đề này liên quan đến cân đối ngân sách và sử lý bội chi ngân sách
nhà nước hiện nay. về mặt lý luận được đề cập tới và trên thực tế cần phối hợp
sự vận dụng đồng thời hai phương phaps cơ bản xử lý bội chi của ngân sách đó
là tăng thu, giảm chi và thực hiện vay nợ trong và ngồi nước của chính phủ
trong trường hợp bội chi ngân sách xuất phát từ u cầu đầu tư phát triển.
2. Ảnh hưởng của bội thu, bội chi ngân sách nhà nước tới các vến đề tăng
trưởng kinh tế

Bội chi ngân sách ảnh hưởng đến việc cung cấp tiền tệ trên thị trường
từ đó tác động tới mọi hoạt động kinh tế

Các cơng cụ chính sách tiền tệ, chính phủ có thể thực thi chính sách tiền
tệ nới lỏng hay thắt chặt. chính phủ mỡ rộng tiền tệ thường được áp dụng ở
những nước có nhịp độ tăng trưởng thấp, nạn thất nghiệp gia tăng. Khi thực hiện
chính sách mõ rộng tiền tệ, lượng cung ứng cho nền kinh tế quốc dân tăng lên do
đó sẽ dẫn đến việc mỡ rộng tín dụng với lãi suất thấp. điều này kích thích các
nhà đầu tư và doanh nghiệp mỡ rộng đầu tư, mỡ rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế quốc dân. đối với việt nam trong điều kiện thúc đẩy một
bước cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ
tầng, tăng cường đầu tư vào các ngành kinh tế mủi nhọn, then chốt, trong điều




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kiện nền kinh tế đã có sự tăng trưởng, lạm phát được kiềm chế và kiểm sốt
được một bước thì đòi hỏi nhà nước phải vận dụng chính sách tiền tệ nới lỏng
một cách thận trọng trong giai đoạn 1996-2000 và những năm tiếp theo. khi thực
thi mỡ rộng mức cung tiền tệ đòi hỏi nhà nước phải căn cứ vào tieemf năng phát

KIL
OB
OO
KS
.CO

triển kinh tế, khả năng tiêu thụ sản phẩm của tồn xã hội. Sử dụng lao động dư
thừa và đặc biệt là xem xét hiệu quả đầu tư của nền kinh tế. việc mỡ rộng khả
năng cung ứng khối lượng tiền tệ mới cho nền kinh tế sẽ dẫn tới lạm phát làm
rơí loạn lưu thơng tiền tệ, rối loạn thị trường tài chính và hoạt động của nền kinh
tế quốc dân.

Để đạt được mục tiêu của chính sách tiền tệ là tăng trưởng phát triển mơi
trường tài chính nâng cao tiết kiệm đầu tư kiểm sốt lạm phát ổn định tiền tệ và
tỉ giá hối đối đòi hỏi ngân hàng nhà nưóc phải phát huy hửu hiệu vai trò quản
lý và điiêù tiết vĩ mơ các hoạt động tiền tệ tín dụng trong nền kinh tế quốc dân
bằng việc sử dụng các cơng cụ tài chính trực tiếp và gián tiếp để tác động tới khả
năng cung ứng khối lượng tiền tệ đang tồn tại.

Ngồi ra ngân sách nhà nước với việc chi tiêu của mình còn điều chỉnh
khối lượng tiền tệ thơng qua ngoại hối tín dụng. khi thị trường trong nước xuất
hiẹn hiện tượng khan hiếm ngoại tệ thì lúc này chính phủ có thể sử dụng ngân

sách của mình để tác động đưa lượng ngoại tệ dự trữ từ ngân hàng trung ương ra
(chính phủ phải sử dụng ngân sách để bù lỗ cho ngân hàng trung ương khi hoạt
động của ngân hàng trung ương bị thua lổ do việc giúo nhà nước thực hiện được
các mục tiêu của mình ). Tác động đến cung cầu ngoại tệ. Từ đó ngân sách nhà
nước gián tiếp tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu trong và ngồi nước.
Còn khi nhà nước bị rơi vào tình trạng bội chi. Muốn xử lý nó thì một
cơng cụ quan trọng đó là việc phát hành trái phiếu.muốn vậy chính phủ phải đua
cơng cụ thỉ trường mở vào hoạt động và tăng cường sử dụng cơng cụ này. Bằng
cơng cụ thị trường mở đã tác động đến nguồn thu ngân sách nhà nước
Và hỗ trợ cho việc phát hành trái phiếu thuận lợi. Do đó việc vận dụng
cơng cụ thị trường mở đòi hỏi trước mắt khơng chỉ đối với tín phiếu kho bạc mà



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
ngay cả với tín phiếu kho bạc và các loại chứng chỉ đầu tư của nhà nước( trái
phiếu công trình ). Cần phải phát hành theo phương thức đấu thầu thông qua
hoạt động của ngân hàng ngoại thương trung ương và các ngânhàng thương mại
trong đó tăng cường vai trò của ngân hàng nhà nước trung ương trong việc phát

KIL
OB
OO
KS
.CO

hành tiền để mua trái phiếu chính phủ và qua đó thực hiện việc mua trái phiếu
lại traí phiếu chính phủ với các ngân hàng thương mại với các tổ chức kinh tế
theo tín hiệu thị trường.


Qua quá trình phân tích trên ta đã biết được những tác động vĩ mô của
ngân sách nhà nước tới nền kinh tế tiền tệ đứnh trên góc độ lý luận chung còn
thực tế ở việt nam thì sao ? ngân sách nhà nước đã đáp ứng được vai trò to lớn
trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay chưa ? những mặt nào được, những
mặt nào chưa được và lý do tại sao lại chưa được sẽ được đề cập đến trong
chương 2 “thực trang jquá trình điều tiết vĩ mô của ngân sách nhà nước “.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương 2
THỰC TRẠNG Q TRÌNH ĐIỀU TIẾT VĨ MƠ NỀN KINH TẾ THỊ

KIL
OB
OO
KS
.CO

TRƯỜNG CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

I. Thực trạng q trình điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thị trường của ngân sách
nhà nước trong các giai đoạn trước

Giai đoạn từ 1976-1980 : giai đoạn này đất nước đã được giải phóng, hai miền
có hai hệ thống chính trị, kinh tế khác nhau được thống nhất lại. Cơ chế quản lý
kinh tế kế hoạch hố tập trung được áp dụng trên phạm vi cả nước đã khơng
mang laị hiệu quả như mong muốn. vì vậy đảng ta đã kịp thời điều chỉnh lại cơ
chế chính sách kinh tế.


Đưa chính sách khốn vào áp dụng trong nơng nghiệp

Về chế độ phân cấp ngân sách đã có sự thay đổi nới lỏng dần chế độ
quản lý ngân sách tập chung mở rộng dần quyền hạn quản lý ngân sách cho các
địa phương. Các nguồn thu ngân sách trong giai đoạn này có sự thay đổi về cơ
cấu.

+ Thu ngồi nước ngày càng giảm đi trong đó thu viện trợ giảm đáng kể
(22,8$ xuống8%)

+ Thu từ thuế của các xí nghiệp quốc doanh giảm từ 42,1% (1978) xuống
32,1% (1980) do sự điều chỉnh của hệ thống giá cả dẫn đến phải tăng khoản chi
bù giá hàng cung cấp.

+ Thu từ thuế của kinh tế ngồi quốc doanh, nguồn thu thuế cơng thương
nghiệp ngày càng tăng. Điều đó phản ánh chính sách kích thích phát triển các
thành phần kinh tế khác của nhà nước ta.

Nhà nước vẫn tiếp tục bù giá vào lương cho cơng nhân viên chức ở xí
nghiệp quốc doanh và bù lổ cho xí nghiệp quốc doanh từ đó làm tăng bội chi



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ngân sách tăng lạm phát. Nhưng tiền lương của cơng nhân viên chức tương đối
ổn định.
Giai đoạn từ 1981-1985:
Cuối năm 1985 do sự đổi tiền dẫn đến hiện tương jlam phát chư a từng
thấy trong những năm sau đó.


KIL
OB
OO
KS
.CO

o

Các nguồn thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn này tiếp tục có những
thay đổi về cơ cấu.

+Thu khu vực kinh tế quốc doanh bình qn trong các năm 1981-1985 là
57,9% số thu ngân sách nhà nước trong khi đó bình qn trong thời gian 19761980 là 48$ tăng bình qn là 9,9%.

+ Thu khu vực kinh tế ngồi quốc doanh bình qn trong các năm 19811985 là 14,3 tổng số thu ngân sách nhà nước. Nguồn thu ngồi nước tiếp tuc
jgiảm xuống,bình qn trong thời kì 1976-1980 là 38,2% tổng số thu ngấnách
nhà nước, nhưng trong giai đoạn 1981-1985 chỉ còn 22,5%.

Về chi ngân sách nhà nước trong thời kì 1981-1985 đã thực hiện các cơ
chế chính sách sau :

+ Trợ cấp khó khăn theo tỉ lệ lương cho cơng nhân cviên chức nhà nước
bù giá hàng cung cấp . Trong thời kì 1981-1985 đã có mầm mống những nhân tố
khơng ổn định trong viêc pphát triển kinh tế cụ thể là

Bội chi ngân sách nhà nước 1985 so với 1981 tăng 17,8 lần, bội chi tiền
mặt năm 1985 vso với 1981 là 12,5 lần, chỉ số giá trị thị trường năm 1985 tăng
110,9%. Tình trạng nói trên thể hiện rỏ nét nhất trong việc thực hiện tăng đồng
bộ giá lương, tiền dẫn đến tình trạng siêu lạm phát trong giai đoạn tiếp theo.
-Giai đoạn 1986-1990:


Từ năm 1989 giá cả hàng hố nói chung khơng còn bị kiểm sốt chặt chẽ
như trước, tự để thị trường điều chỉnh. Việc chi bù giá hàng cung cấp giảm.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Do nh hung bi nhng khuyt im trong vic thc hin ng b giỏ,
lng, tiốn nm 1985 lờn trong thi 1986-1990 ó xy ra tỡnh trng lm phỏt khỏ
nghiờm trng tỏc ụng ln n tỡnh hỡnh kinh t xó hi ca t nc.
Cỏc nm 1986 1988 nn kinh t bc l nhng du hiu khng hong

KIL
OB
OO
KS
.CO

lm phat tng, sn xỳõt kộm. Bi chi ngõn sỏch bỡnh quõn thi 1986 1988 l
17%-25% bi chi tin mt t 20-25% so vi tng s chi. Hu qu lm phỏt ó
lm gim giỏ tr lng thc t i vi ngi lm cụng n lng, o ln cụng
tỏc qun lý ngõn sỏch nh nc, gim hiu qu h thng khoỏn trong nụng
nghip, sn lng lng thc b gim sỳt ghờ gm. trc tỡnh hỡnh ú nh nc
ó cú nhng bin phỏp tỡnh th cp bỏch chuyn dn nn kinh t tp trung bao
cp sang nn kinh t nhiu thnh phn, tip cn dn vi c ch th trũng nhm
gii phúng sc sn xut to ra nhiu hng hoỏ cho xó hi. do nhng chớnh sỏch
iu chnh kinh t, ti chớnh, tin tờ jtrong hai nm 1989-1990 nờn ó chn dn
c cn st lm phỏt, mc tng giỏ gim dn v i vo hng n nh, chi bỡnh
quõn cho tiờu dựng xó hi trong giai on 1986-1990 so vi giai on 19811985 gim 7,8% tng ssú chi ngõn sỏch nh nc, nu so vi tng ssú thu ngõn
sỏch nh nc bng 62,26% cũn so vi thu ngõn sỏch nh nc bng 84,25%,

riờng chi vn hoỏ xó hi bỡnh quõn so vi giai on 5 nm 1981-1985 tng 6,7%
chi ngõn sỏch nh nc, so vi tng ss thu ngõn sỏch nh nc bng
23,63%tng 8,1%, cũn so vi thu ngõn sỏch nh nc trong nc bng 30,04%
tng 11,3%

Nguyờn nhõn ca tỡnh hỡnh trờn l do :

Nh nc b dn ch cung cp tớnh vo lng ph cp, tr cp, chi bự
giỏ hng cung cp giai on 1986-1990 gim 15,5% so vi giai on 1981-1985
Do hu qu ca chớnh sỏnh giỏ, lng, tin v tỡnh trng sa sỳt trong nhiu
nm trc ó dn n bi chi ngõn sỏch nh nc tng cao trong nhng nm u
giai on 1986-1990, c th nh sau.
+ Do bi chi ln nờn nh nc phi thc hin chớnh sỏch phỏt hnh tin v
vay dõn do nh nc s dng chớnh sỏch phỏt hnh tin dn n vic gia tng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lạm phát. năm1988 nhà nước vay nước ngồi 31,1%số tiền để bù đắp cho thiếu
hụt 67,3% từ phát hành tiền 1,6% vay dân
Giai đoạn 1991-1995:
Do thực hiện từng bước cơ chế kinh tế nhiều thành phần đã phát triển
kinh tế ngồi quốc doanh ỏ nhiều lỉnh vực giải quyết nhiều cơng ăn việc làm,

KIL
OB
OO
KS
.CO


o

tăng thu nhập cho người lao động

Từ ci năm 1989, nhà nước dã thực hiện những chính sách chống lạm
phát có hiệu quả tích cực nên đã góp phần ổn đinhj kinh tế xã hội. Tỉ lệ tăng giá
hàng tháng của các năm 1990 –1991 –1992 và 6 tháng năm 1993 tương đối ổn
định. Trong giai đoạn này, nhà nước thực hiện chính sách đầu tư cho tiêu dùng
xã hội. vì ở tầm quản lý vĩ mơ đảng và nhà nước đã xác định rỏ vị trí của chiến
lược xây dựng con người trong mối quan hệ với chiến lược phát triển kinh té xã
hội và trong nghị quyết hội nghị trung ương lần 4 của đãng đã làm rỏ thêm vai
trò của chính sách văn hố xã hội trong việc thực hiện chiến lựơc con người do
điều kiện ổn định kinh tế từ những năm 1990 đến nay đã tạo tiền đề cho việc
đầu tư tăng trưởng chi cho văn hố xã hội hàng năm. Từ những năm 1991 bố trí
ngân sách giải quyết các vấn đề xã hội như sắp xếp lại lao động đầu tư cho
cáccchương trình giải quyết việc làm

- Thực trạng điều tiết vĩ mơ ngân sách nhà nước trong những năm gần đây
(1996-2000) tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu được xác định trong chiến
lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội ở việt nam. đến năm 2000 là một giai
đoạn phát triển mới của nền kinh tế mà trọng tâm là đẩy tới một bước cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước.dự kiến mức độ tăng trưởng của gdp là 10%,
phấn đấu tới năm GDP tăng từ 2,5-2,7 lần so với năm 1990, lạm phát kiềm chế ở
mức từ 10-15% một năm. Với những mục tiêu phát triển kinh tế vĩ mơ ở việt
nam trong giai đoạn 1996-2000 đòi hỏi ohải sử dụng cơng cụ như ngân sách nhà
nước mử rộng nguồn vốn xã hội kích thích tiết kiệm, đầu tư và tăng trưởng kinh
tế. Định hướng và tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài đòi hỏi nhà nước phải biết
vận dụng linh hoạt và phối hợp các cơng cụ tài chính tiền tệ để tác đơng tới nền




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kinh tế. Do đó cơng cụ ngân sách nhà nước, cơng cụ tài chính tiền tệ khi sử dụng
chúng để quản lý vĩ mơ nền kinh tế phải mang tính chiến lưọc và có tính quyết
định đến mức tăng trưởng nhanh và lâu bền của tồn bộ nên kinh tế quốc dân.
nam 1999 hoạt động tài chính mà kết quả của nó là ngân sách nhà nước đã đạt
quyết.

KIL
OB
OO
KS
.CO

được nhiều thành tựu nhưng đồng thời cũng tồn tại một số các vấn đề cần giải

Thu ngân sách nhà nước đạt 102,1% so với kế hoạch trong đó thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nước đạt 102,6%. một số khoản thu đạt và vượt
dự tốn năm như thuế sử dụng đất nơnng nghiệp, thuế nhà đất, thu sổ số kiến
thiết, thu phí lệ phí và thuế chuyển quyền sử dụng đất thu tiền thuế đất. tỉ lệ
động viên gdp và ngân sách nhà nước đạt 18,3%, trong đó động viên qua thuế và
phí là 17,3% GDP, bằng mức quốc hội đề ra và đapớ ứng khá tốt nhu ccầu chi
thường xun cấp bách. Đồng thời dành ra 4,3% GDP cho dự phòng, dự trữ tài
chính đầu tư phát triển và trả nợ. Trang trải được trên 60% nhu cầu chi đầu tư
phát triển của ngaan sách nhà nước. Mức tăng thu ngân sách nhà nước thấp hơn
so với mức chi tiêu do quốc hội dề ra và so với năm 1989 (5,8%) thể hiện ngày
càng rỏ nét chính sách động viên của nhà nước theo hướng khuyến khích sảc
xuất kinh doanh vì lợi ích lâu dài của nền kinh tế, tăng tích tụ vốn để tái đầu tư
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế


Chi ngân sách nhà nước : đạt 109,3% dự tốn năm. điều đáng lưu ý là so
với dự tốn thu thì dự tốn chi năm nay biến động nhiều hơn. một mặt do thực
hiện chủ chương ”kích cầu “ của chính phủ. do tình hình kinh tế xã hội có
những biến động : thiên tai sảy ra trên diện rộng mà ta chưa lường hết được
trong q trình lập kế hoạch. mặt khác để điều chỉnh vĩ mơ bằng biện pháp tài
chính như trợ giá hàng xuất khẩu, hàng chính sách, hổ trợ vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả. tăng dự trữ thu mua nơng sản vào những
thời điểm cần thiiết nhằm ổn định kinh tế xã hội.

Chi đầu tư phát triển tăng 37,8% so với dự tốn năm. Số tăng chi này chủ
yếu thực hiện kích cầu thơng qua việc bổ sung vốn cho các cơng trình cơ sở hạ



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tầng, phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, kiên cố hố kênh mương, xây dựng giao
thơng ở các tỉnh miền núi,vùng cao, vùng sâu và có nhiều khó khăn.Chi thường
xun đạt 102,1% dự tốn năm. trong đó chú trọng cho giáo dục đào tạo và khoa
học cơng nghệ như tinh thần nghị quyết, cắt giảm chi quản lý hành chính, đồng

KIL
OB
OO
KS
.CO

thời bảo đảm kinh phí cho việc cũng cố quốc phòng an ninh đối ngoại và thực
hiện những nhiệm vụ mới phát sinh như khắc phục thiên tai, cứu đói, hồn thuế
cho các doanh nghiệp, bù tiền điện cho thuỷ nơng th sửa đường xá, vệ sinh đơ
thị


Bội chi ngân sách được kiềm chế trong tầm kiểm sốt và có tác động đối
với q trình kích thích tăng trưởng, chống thiểu phát, nâng cao sức mua và khả
năng thanh tốn của nền kinh tế. bội chi ngân sách nhà nước năm 1999 là 4,9%.
bù đắp bội chi bằng cách vay trong và ngồi nước. só vay bù dắp bội chi dành
tồn bơi cho phát triển đây là năm thứ 8 chính phủ khơng phát hành tièen để bù
đắp bội chi

II. Đánh giá tình hình điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thị trường của ngân sách
nhà nước từ khi bước sang nền kinh tế thị trường

Từ khi bước sang nền kinh tế thị trường vai trò điều tiết vĩ mơ của nhà
nước được nang lên một cách rỏ rệt. Nhà nước đã sử dụng cơng cụ ngân sách
của mình và cơng cụ chính sách tài chính tiền tệ để điều tiết nền kinh tế đưa nền
kinh tế của đất nứoc ngày càng phát triển và ổn định. mức thu nhập của người
dân ngày càng tăng, lạm phát trong thập niên qua giảm đi rỏ rệt, xuất khẩu
tăng...

Mặc dù trong thời gian qua tình hình tài chính trong khu vực bất ổn định
khủng hoảng sảy ra triền miên. nhưng do nhà nước ta đã đưa ra các chính sách
điều chỉnh như : duy trì chính sách tiền tệ độc lập duy trì khả năng giảm lãi suất
để đối phó với khủng hoảng hay tăng lãi suất để đối phó với lạm phát
+ Gửi tỉ giá hối đối tương đối ổn định để ổn định mơi trường kinh doanh và an
tồn cho hệ thốngd ngân hàng nhà nước đã sử dụng ngân sách của mình để điều
tiết tỉ giá hối đối.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Duy trì khả năng chuyển đổi hồn tồn đảm bảo vốn có thể tự do ln chuyển

nhằm tăng hiệu quả đầu tư, chống tệ nạn tham nhũng, quan liêu hành chính.
Khơng nước nào có thể vừa tăng tự do hố các luồng vốn vừa ổn định tỉ giá
hối đối và dử được chính sách tiền tệ độc lập. Chính vì vạy mỗi nước phải lựa

KIL
OB
OO
KS
.CO

chọn một trong ba chế độ tiền tệ cơ bản sau:

Cách một : cơ chế thả nỗi tỉ giá, tự do hố các giao dịch tài chính và áp
dụng các chính sách

Tiền tệ điều tiết thơng qua ngân sách nhà nướcđể chống khủng hoảng.
Cách 2: Cố định tỉ gía và tự do hố các luồng vốn.

Cách 3: Cơ chế kiểm sốt vốn có thể đi với một tỉ giá hối đối tương đối
ổn định. Áp dụng với điều kiện kinh tế hiện nay của Việt Nam thì nhà nước ta
đã sử dụng cách thứ ba bởi vì ngân sách nhà nước ta trong điều kiện hiện nay là
rất eo hẹp chúng ta khơng thể sử dụng được cách thứ nhất bởi vì nó u cầu mọt
đồng tiền tương đối ổn định với cơ chế thả nổi tỉ giá.Trong khi đồng tiền cửa ta
là q yếu kém,bất ổn định.Một điểm nữa là tự do hố các giao dịch tài chính
đồng nghĩa với việc mở rộng tài khoản vốn.Các tổ chức tài chính tự do hoạt
động khinh doanh, tự điều tiết.Trong khi ở Việt Nam chúng ta vai trò của nhà
nước là rất lớn. Các tổ chức tài chính chủ yếu tồi tại và phát triển đều dựa vào
nhà nước.Nhà nước thường xun phải sử dụng một phần ngân sách để bù lỗ
cho các ngân hàng(do sự hoạt động kém hiệu quả) nhằm ổn định đồng
tiền,chống khủng hoảng tài chính.Cơ chế tài chính của ta lõng lẽo chưa hình

thành được các mối qua hệ qua lại tác động chặt chẽ với nhau để trở thành một
thể thống nhất mà cơ chế đều phụ thuộc vào nhà nước.Vì vậy cách một chỉ tồn
tại vời các nước phát triển.

Đối với cách hai độ rủi ro q cao và khi xẩy ra rủ ro thì cái giá phải trả là
q đắt.

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhà nước ta cần kiểm sốt vốn để có
thể từ đó đIều chỉnh mức cung tiền tệ,điều chỉnh lạm phát,tỉ giá hối đối.Chính



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Phủ chủ chương khai thác tối đa nguồn vốn trong nước,chủ yếu là vốn trong dân
cư để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.Từ đầu năm 1991 đến nay bộ tài chính
đã phát hành liên tục các loại tín phiếu,trái phiếu kho bạc nhà nước.Trước hết
nước ta đã thí điểm ở ba thành phố lớn là Hải Phòng,Hà Nội thành phố hồ chí

KIL
OB
OO
KS
.CO

minh,dần đần sẽ mở rộng ra cả nước .

Từ giữa năm 1995 bộ tài chính phối hợp với ngân hành nhà nươc thành
lập và đưa vào hoạt động thị trườngđấu thầu tín phiếu kho bạc.Tạo thêm một
kênh huy động vốn mới cho ngân sách nhà nước đáp ứng tương đối kiệp thời
các nhu cầu chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển ổn định và số liệu

này có ý nghĩa rất quan trọng trong điều kiện ngân sách của ta chưa thiếu hụt
hằng năm tương đối lớn trên dưới 3,8%GDP

Cùng với các kênh huy động vốn của ngân hàng thương mại với khối
lượng trái phiếu chính phủ đã mở ra một kênh huy động vốn mới trong nền kinh
huy động hàng năm khá lớn thời gian phát hành tương đối liên tục,đối tượng chủ
yếu là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đã góp phần tích cực vào việc ổn định
tiền tệ.

Trong thời kỳ 1990_1999 tráiphiếu kho bạc đã bù đắp 70% tổng số thiếu
hụt của ngan sách nhà nước giúp chấm dứt thời kỳ phát hành tiền để bù đắp bội
chi ngân sách nhà nước.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được ngân sách nhà nước vẫn chưa thiết
lập được môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi,thậm chí còn rất yếu kém, nền kinh
tế vẫn đang trong tình trạng kém phát triển.Thu nhập bình quân đầu người và tỉ
trọng nguồn vốn tiết kiệm đẻ đầu tư còn thấp,đồng tiền chưa ổn định vững
chắc.Lạm phát đã được kiềm chế nhưng chưa được loạI bỏ

Nhà nước bốn lần giảm lãi suất để kích cầu nhưng độ nhạy cảm của thị
trường dường như không có phản ứng gì đáng kể.Con số nợ nằm trong khách
hàng qúa hạn và con số dư thừa vốn ngắn hạn trong ngân hàng thương mại vẫn
tiếp tục gia tăng.Chính phủ phát hành công trái với số lượng lớn để tài trợ cho
các chương trình đầu tư kết quả là trên 80% nguồn vốn huy động bằng công trái



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
là từ khu vực doanh nghiệp nhà nước.Huy động từ tổ chức tín dụng ,từ dân cư
chỉ được 20%.Như vậy q trình ln chuyển thực chất là từ túi này sang túi kia

của cùng một khu vực kinh tế nhà nước.Điều đó chứng tỏ một nền kinh tế mất
cân đối hơn là một nền kinh tế thiếu vốn.ngồi ra mơ hình đầu tư theo trương

KIL
OB
OO
KS
.CO

trình của nhà nước đả một mmặt cạnh tranh với đối tượng đầu tư của ngân hàng
.một mặt đã kích thích hiện tượng sinh ra những “chiến lược phát triển kinh tế
tỉnh thành phố “ một cách rập khn giống nhau trong khi các vùng có những
thế mạnh,tiềm năng,đặc thù khắc nhau giữa các tỉnh thành phố trong cả nước.tác
động làm hiệu quả đầu tư thấp xuất hiện bao cấp háo trở lại ngay ở giai đoạn mà
cả nền khinh tế quốc dân đang nổ lưc đổi mới theo cơ chế thị trường đã được
hơn 10 năm.

Điểm thứ ba là : thị trường kích cầu nhưng giá cả vẫn giảm,giá cả giảm
khơng do năng suất lao động tăng cao mà chủ yếu do cường độ sản suất dư thừa
cục bộ.Đó là mâu thuẩn khơng thể tiếp tục phát triển trong điều kiện một nước
nghèo,chậm phát triển như nước ta.

Ngồi những tồn tại do q trình điều tiết của nhà nước còn tồn tại một số
vấn đề do q trình thu chi gây ra trong một số năm qua :

+ Thu từ hàng hố xuất nhập khẩu bao gồm thuế xuất khẩu,thuế nhập
khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu,thu chênh lệch giá hàng nhập
khẩu,thuế giá tri gia tă3ng hàng nhập khẩu )gặp khó khăn,chủ yếu do nhân tố
khách quan là kim nghạch nhập khẩu chịu thuế đạt thấp hơn dự kiến và nhà
nước điều chỉnh giảm thuế xuất nhập khẩu đối với một số mặt hàng do giá quốc

tế tăng cao.

+Chi cho đầu tư xây dựng cơ bản chưa có chuyển biến rõ rệt,bố chí vốn
đầu tư còn phân tán.Có một số mục tiêu được ưu tiên nhưng khơng bảo đảm đủ
nguồn.việc phân bổ chi tiết vốn đến từng cơng trình và chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để khởi cơng như duyệt dư án đầu tư,phê duyệt tổng dư tốn,tổ chức
đấu thầu và kết quả xét duyệt đấu thầu,giải phóng mặt bằng ở một số bộ phận
địa phương còn chậm,vướng mắc trong các khâu trên đã làm giảm hiệu quả vốn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đầu tư.Dẫn đến tình trạng thường xun vốn chờ cơng trình,làm cho các nguồn
vốn bổ xung cho nền kinh tế và một số chương trình quốc gia chậm phát huy tác
dụng,bên cạnh đó tình trạng vốn tín dụng của nhà nước và các ngân hàng thương
mại thiếu những dự án có hiệu quả và khả thi để cho vay cũng phần nào hạn chế

KIL
OB
OO
KS
.CO

việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

+Thất thốt vốn,lãng phí vốn ngân sách nhà nước vẫn còn lớn trong
những năm qua (1996_2000) chính phủ và các nghành các cấp đã đẩy mạnh
triển khai pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các chế độ quản lý
tài chính mới ban hành như : Quy chế sứ dụng ơtơ con, điện thoại, cơng tác phí,
chế độ chi tiêu hội nghị...Các cơng tác kiểm sốt chi tiêu được tăng cường. Đã

phát hiện và sử lý nhiều trường hợp vi phạm. Nhưng đổi mới chỉ là kết quả bước
đầu. Tại kỳ họp thứ VI Quốc hội khố X, nhiều đại biểu cũng đã báo động tình
trạng chi ngân sách lãng phí tại 21347 đơn vị hành chính sự nghiệp đã phát hiện
ra số tiền chưa làm thủ tục hạch tốn để ngồi ngân sách tới 1385 tỷ đồng.Vậy
những lý do nào đã dẫn đến tình trạng trên ?

Nhà nước trong hơn một thập niên qua về cơ bản đã tìm ra con đường
đúng đắn cho sự phát triển kinh tế đất nước.Xác dịnh đất nước ta xây dựng kinh
tế theo định hướng nền kinh tế nhiều thành phần nhưng vẫn chịu sư điều tiết của
nhà nước. Bước đi này hồn tồn mới mẽ đối với chúng ta, vì thế chúng ta
khơng thể tránh khỏi những sai sót trong q trình thực hiên bởi thiếu kinh
nghiêm thực tế và khả năng quản lý hay khả năng lãnh đạo để đưa ra những
chính sách đúng đắn đang còn kếm. Đội ngũ cán bộ của nước ta hầu như là xuất
phát từ cơ quan đảng vì thế rất bất cập trong vấn đề điều hành kinh tế dẫn đến
những chính sách kinh tế đưa ra kếm hiệu quả, khơng hợp lý.Những năm gần
đây chúng ta đang dần dàn đào tạo cán bộ để đáp ứng nhu cầu đề ra cúa nền kinh
tế.

Năm 1991 Liên Xơ sụp đổ đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế của
nước ta. Nền kinh tế mà trước đây hàu như phụ thuộc hồn tồn vào Liên Xơ.


×