Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sông đà 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.24 KB, 101 trang )

Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vài nét cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường là môi trường hoạt động, phát triển của các
doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp hoạt động trong môi trường đó có quyền tự
chủ, tự do sản xuất kinh doanh nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật,
thực hiện tốt các quy luật kinh tế. Theo điều 4 luật doanh nghiệp năm 2006
quy định doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo kinh nghiệm các nhà kinh tế học đã chỉ ra,trong quá trình phát
triển, mỗi doanh nghiệp đều phải giải quyết được 3 vấn đề kinh tế cơ bản:
-

Thứ nhất : quyết định sản xuất cái gì.

-

Thứ hai

: quyết định sản xuất như thế nào.

-


Thứ ba

: quyết định sản xuất cho ai.

Đây là những vấn đề được coi là kim chỉ nam hoạt động của các
doanh nghiệp trên thương trường.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều cần phải
tuân thủ các quy luật về cạnh tranh, cung cầu, quy luật giá cả. Mỗi doanh
nghiệp là một cá thể trong môi trường cạnh tranh do đó, hơn ai hết, bản thân
mỗi doanh nghiệp phải xác định được những nhân tố cơ bản nhất, chính yếu
nhất ảnh hưởng đến sự tồn tại của mình, xác định được năng lực của bản
thân cũng như năng lực của đối thủ cạnh tranh hay nói một cách khác phải
biết vị trí của mình trên thương trường. Và quan trọng hơn cả doanh nghiệp

SV: Hoµng Mai Quúnh

1

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

còn phải xác định được nhu cầu của thị trường về sản phẩm của mình, phát
huy mọi nguồn lực để đáp ứng nhu cầu nhưng phải biết dừng lại khi cung đã
quá dư thừa…
1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Để có thể hiểu được tài chính doanh nghiệp là gì thì trước tiên phải

tìm hiểu về quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
những hoạt động gì. Nói một cách nôm na thì quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp yếu tố đầu vào như nhà xưởng,
thiết bị, nguyên liệu v.v. và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa
và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận.
Như vậy, xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh
tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị của
doanh nghiệp thể hiện là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và
xã hội. Các hoạt động của doanh nghiệp làm gia tăng giá trị của nó bao gồm:
- Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn
- Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và
lợi nhuận
- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và Nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp dưới bất kì hình thức nào.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các
tổ chức xã hội khác: thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
nhau.
SV: Hoµng Mai Quúnh

2

Líp: K44/11.05



Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động: thể hiện
trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền công, thực hiện thưởng phạt vật
chất đối với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp: mối quan hệ này thể hiện trong đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ
sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đây là mối quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của các quỹ tiền tệ thuộc
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2.Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.Khái niệm.
Phân tích là phương pháp phân chia cái toàn bộ ra thành những bộ
phận để đi sâu nhận thức các bộ phận đó. Do vậy phân tích chính là quá trình
đánh giá, xem xét, nghiên cứu các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện
chứng giữa các bộ phận cấu thành của chúng. Trên cơ sở đó nhận thức được
bản chất, tính chất và hình thức phát triển của các sự vật hiện tượng đang
nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin ngày càng đa dạng và phức tạp,
việc sử dụng công cụ phân tích tài chính thực sự được phát triển và chú trọng

hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng
tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của các tập
đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin. Nghiên
SV: Hoµng Mai Quúnh

3

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Vậy
phân tích tài chính là gì? Nội dung phân tích và sử dụng phương pháp phân
tích như thế nào?
“Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, các quyết định quản lý phù hợp.”
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ
thống các phương pháp, công cụ và kĩ thuật phân tích, giúp người sử dụng
thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái
quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để
nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính.



Phân tích tài chính đối với nhà quản trị.
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh

chủ yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của
Ban Tổng giám đốc. Giám đốc tài chính, dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư,
ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.


Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư.

Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận
biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp
họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?


Phân tích tài chính đối với người cho vay.
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ

của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
SV: Hoµng Mai Quúnh

4

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH


Luận văn tốt nghiệp

mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng
lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế,
luật sư… Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu
biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
1.2.3.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1. .Thu nhập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Việc thu nhập và sử dụng cá nguồn thông tin là vấn đề quan trọng
hàng đầu cho quá trình phân tích. Thông tin mà các doanh nghiệp sử dụng là:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp và các thông tin nội bộ doanh nghiệp


Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ

kinh tế mật thiết với nhau, ảnh hưởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm
được càng nhiều các thông tin kinh tế và xử lý các thông tin bên ngoài doanh
nghiệp hết sức quan trọng.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những lý do dự
báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc
dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên không thể chỉ giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng sang các lĩnh
vực khác như: các thông tin chung về kinh tế; thuế, tiền tệ; các thông tin về
ngành kinh doanh của doanh nghiệp; các thông tin về pháp lý, về chính sách
tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, thông tin về thị trường,
tiến bộ khoa học kĩ thuật…

Đồng thời, cần phải đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên
hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Bởi vì trong cùng ngành
sẽ có những tính chất và đặc điểm giống nhau. Những nghiên cứu theo
ngành sẽ chỉ rõ tầm quan trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế, các

SV: Hoµng Mai Quúnh

5

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

sản phẩm và hoạt động khác nhau của ngành, quy trình công nghệ, các khoản
đầu tư, cơ cấu ngành, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…


Các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính chất bắt buộc.

Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động
như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài
chính. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có nhiệm vụ phải cung cấp những
thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.



Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài

chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một
báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở
hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và
nguồn vốn được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần tài
sản và nguồn vốn đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh
từng nội dung tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp. Về mặt kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và
kết cấu tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, qua việc xem xét nguồn vốn, người sử
dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý,
nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã kinh
doanh với Nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân
SV: Hoµng Mai Quúnh

6

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH


Luận văn tốt nghiệp

hàng, vốn vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán đối với
người lao động, cổ đông, nhà cung cấp, ngân sách…
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các
nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng
thanh toán và cơ cấu của doanh nghiệp.
• Báo

cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác. Số liệu trên báo cáo cung cấp những
thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, về kinh nghiệm quản lý, về
việc sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp và chỉ ra hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được các nhà lập kế hoạch rất quan
tâm vì nó cung cấp số liệu để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp
qua các kỳ khác nhau. BCKQHĐKD phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính qua công thức
Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lãi
Doanh thu
Các khoản
Trị giá vốn
Chi phí
Chi phí quản lý
(lỗ) = bán hàng - giảm trừ - hàng bán - bán hàng - doanh nghiệp

Khi phân tích báo cáo cần xem xét các vấn đề sau:
Thứ nhất: Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi
nhuận. Xem xét biến động của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước thông
qua việc so sánh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Mục tiêu cơ bản là tìm
hiểu thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không và tạo
ra từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Thu nhập, chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí,
hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.

SV: Hoµng Mai Quúnh

7

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

Thứ hai: Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các
khoản chi phí để biết được doanh nghiệp có tiết kiệm hay lãng phí.
Tỷ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đạt được trong kỳ:
Là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
Tỷ suất GVHB trên DTT

Trị giá vốn hàng bán

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc
quản lý chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất chi phí bán hàng (chi phí QLDN)_trên doanh thu thuần.

Tỷ suất CPBH

Chi phí bán hàng ( chi phí QLDN) x

100%

=
Doanh thu thuần

(chi phí QLDN) trên DTT
- Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu tuần doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí QLDN). Tỷ suất này
càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng (chi phí
QLDN) trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần: là tỷ lệ %
của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này được tính như sau:

Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt

=

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần


- Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần phản ánh
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100

SV: Hoµng Mai Quúnh

8

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận
sau thuế trong tổng doanh thu thuần.
Tỷ suất lợi nhuận sau

Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu
thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Để biết rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân
tích các hệ số tài chính đặc trưng và đây chính là những căn cứ để hoạch
định những vấn đề tài chính trong năm tiếp theo.

Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo lỗ lãi.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
Phần 3:Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn
giảm.
• Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những câu hỏi liên quan
đền luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền
lưu chuyển và các khoản coi như tiền - những khoản đầu tư ngắn hạn có tính
lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản
tiền biết trước, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất. Những
luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba
nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt

SV: Hoµng Mai Quúnh

9

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp


động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với
nhau, mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp
làm ảnh hưởng đến báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài
chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ kết hợp bảng cân đồi kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng
cân đối kỳ này. Do đó, để phân tích tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, các nhà phân tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó
họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp
tới mục tiêu phân tích của họ.
1.2.3.2. Phân tích các hệ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu được phân thành
5 nhóm chính:
• Hệ

số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng

để đánh giá khả năng đáp ứng của các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số thanh toán nợ ngắn hạn)
Hệ số này được tính bằng các lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh

Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

- Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tào sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Một khi hệ số này thấp thể hiện

khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước
những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải

SV: Hoµng Mai Quúnh

10

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao
trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản
ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá
đúng hơn cần xem xét thêm tình trạng của doanh nghiệp qua một số các
chỉ tiêu khác.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
- Hệ số này là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và
chi cho tổng nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho là một bộ phận chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản lưu động được coi là có tính thanh khoản thấp hơn
do đó nó thường bị loại trừ khi tính hệ số trên.
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Hệ số khả năng thanh toán nhanh


Nợ ngắn hạn
- Nhìn chung hệ số này càng cao càng tốt, nhưng nếu quá cao thì cần phải
xem xét lại vì sao trong TSLĐ thì bộ phận các khoản phải thu là khó thu
hồi nhất và nếu nó quá lớn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn
có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay hệ số thanh toán tức thời,
được xác định bằng công thức:
Hệ số thanh toán tức thời

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán lãi vay

SV: Hoµng Mai Quúnh

11

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

- Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả nợ vay của
doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra mức độ rủi ro có thể gặp

phải đối với các chủ nợ. Hệ số này được xác định như sau:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Hệ số thanh toán lãi vay

=

Số lãi vay phải trả trong kỳ
- Hệ số thanh toán lãi vay càng lớn, thông thường lớn hơn 2 thì khả năng
thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tích cực hơn và ngược lại hệ số thanh
toán lãi vay càng thấp thì khả năng thanh toán lãi nợ vay của doanh
nghiệp càng thấp.


Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Nhóm chỉ tiêu này phản

ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay
của doanh nghiệp.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp,
với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư.
Hệ số nợ : Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh các doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ.

Hệ số vay nợ (Hd)

Nợ phải trả

=


Tổng nguồn vốn
Nhìn chung, hệ số này thể hiện việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp
trong việc tổ chức nguồn vốn. Nói cách khác, nó xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay
vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường
hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại
ưu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư

SV: Hoµng Mai Quúnh

12

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

một lượng vốn nhỏ và điểu đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính của doanh nghiệp.
Hệ số vốn chỉ sở hữu: Hệ số này phản ánh bình quân trong một đồng vốn
kinh doanh doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu.

Hệ số vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu
=

Tổng nguồn vốn

Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tự chỉ cao về mặt tài
chính, không bị ràng buộc hay chịu sức ép của các khoản vay nợ. Thông
thường các chủ nợ thích hệ số này càng cao càng tốt vì nó đảm bảo sự hoàn
trả đúng hạn cho các khoản nợ vay.
Tỷ suất đảm bảo nợ: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn vay thì có bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo.

Tỷ suất đảm bảo nợ

Vốn chủ sở hữu
=

Nợ phải trả
Thông qua hệ thống này, cho phép người quản lý đánh giá được mức
độ độc lập về mặt tài chính, đánh giá được mức độ rủi ro tài chính của doanh
nghiệp từ đó định hướng huy động nguồn tài chính cho kỳ tiếp theo. Còn đối
với các chủ nợ, thông qua nhóm chỉ tiêu này giúp cho họ đánh giá được mức
độ an toàn của các khoản vốn cho vay và mức độ rủi ro mà người cho vay có
thể gặp phải như không thu hồi được nợ hay không được trả nợ đúng hạn.
Hệ số cơ cấu tài sản:Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản
doanh nghiệp: Tài sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và
tài sản dài hạn khác.

SV: Hoµng Mai Quúnh

13

Líp: K44/11.05



Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
=
Tổng tài sản

Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn
=

Tổng tài sản
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan
trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng
vào kinh doanh. Tỷ lệ này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tuy
nhiên để kết luận tỷ lệ này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành nghề kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
TSLĐ và ĐTNH

Hệ số cơ cấu tài sản: HSCCTS

=

TSCĐ và ĐTDH
Hệ số này phản ánh cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao

nhiêu đồng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ

=

TSCĐ và ĐTDH
Tỷ suất này cho biết tại một thời điểm giá trị còn lại của TSCĐ được
tài trợ bằng bao nhiêu % vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này >1 chứng tỏ khả
năng tài chính của doanh nghiệp này là vững mạnh còn ngược lại nếu tỷ suất
này <1 có nghĩa là một bộ phận tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay khi
đó rủi ro được san sẻ cho người vay, nhưng nó lại đặc biệt nguy hiểm khi
khoản vay đó là vay ngắn hạn. Nếu vậy, việc huy động vốn để tài trợ cho tài
sản của công ty là bất hợp lý, và điều đó dễ xảy ra tình trạng vỡ nợ thậm chí
là phá sản.
SV: Hoµng Mai Quúnh

14

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp


Hệ số hiệu suất hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc


sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
Số vòng quay hàng tồn kho là: số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển được trong kỳ. Và được xác định bởi công thức sau:
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho

Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
của ngành kinh doanh. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh
nghiệp trong ngành điều đó cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được lượng vốn bỏ vào
hàng tồn kho. Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp điều đó có thể
là do doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc
sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp
bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính
trong tương lai. Song trong quá trình phân tích cần xem xét một cách cụ thể
những yếu tố khác có liên quan như phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn
kho. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp thì hệ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức hàng
tồn kho thấp cũng sẽ làm cho hệ số này cao nhưng khối lượng tiêu thụ bị hạn
chế.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung
bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho

360
=
Vòng quay hàng tồn kho


SV: Hoµng Mai Quúnh

15

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

Số ngày một vòng quay hàng hàng tồn kho càng nhỏ thì cang tốt vì vật tư
hàng hóa được luân chuyển nhanh, không gây tình trạng ứ đọng giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục và ngược lại.
Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải
thu thành tiền mặt trong kỳ.

Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu có thuế

Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện khả năng thu hồi nợ
nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và doanh nghiệp có được thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh
toán. Ngược lại nếu số vòng quay các khoản phải thu nhỏ chứng tỏ tốc độ
thu hồi các khoản phải thu là chậm, dẫn đến số lượng vốn của doanh nghiệp
bị chiếm dụng và doanh nghiệp phải đi vay để phục vụ sản xuất.
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết đểthu đượccác khoản phải thu.


Kỳ thu tiền trung bình

360
=

Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình tỷ lệ nghịch với vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và
ngược lại. Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình còn bị chi phối bởi chính sách
bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền quá
dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó
đòi. Kỳ thu tiền trung bình còn có thể được xác định bởi công thức sau:
Kỳ thu tiền trung bình

SV: Hoµng Mai Quúnh

Số dư bình quân các khoản phải thu
=

16

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động (số lần luân chuyển vốn lưu động)

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển tiêu này phản ánh số lần
luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện
được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
Doanh thu thuần (M)

Vòng quay vốn lưu động (L) =

Vốn lưu động bình quân (VLĐ)
Vòng quay vốn lưu động được sử dụng nhằm đo lường hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư
bình quân 1 đồng vào lưu động thì sẽ tao ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ
hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp… do đó tiết kiệm chi phí, tăng
lợi nhuận. Ngược lại, nếu hệ số này thấp thì có thể tiền mặt tồn quỹ nhiều, số
lượng các khoản phải thu lớn… Vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ tình
hình dự trữ sao cho vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ, vừa
tiết kiệm được vốn.
Số ngày một vòng quay vốn lưu động (kỳ luân chuyển vốn lưu động)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động
thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của
vốn lưu động ở trong kỳ.
Số ngày một vòng quay

N
=

vốn lưu động

VLĐ x N
+


L

M

Trong đó:
- N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày.

SV: Hoµng Mai Quúnh

17

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

- M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là doanh thu
thuần)
- L: Số lần luân chuyển vốn lưu động.
- VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân sử
dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là
doanh thu thuần).
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp trong kỳ. Được xác định bởi công thức sau:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định =

Doanh thu trong kỳ

Vốn cố định bình quân
Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu
suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp và được
xác định bởi công thức sau:
Vòng quay tài sản
hay toàn bộ
vốn trong kỳ

Doanh thu thần trong kỳ
=

Số tài sản hay vốn kinh doanh
bình quân sử dụng trong kỳ

Vòng quay vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp
trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua đó có thể đánh giá được khả năng
sử dụng tài sản vào hoạt động mà doanh nghiệp đã đầu tư. Việc tăng vòng
quay vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đồng thời làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.



Hệ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả

sản xuất - kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Tỷ suất này phản ánh mồi quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế (sau thuế) và

doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện 1 đồng doanh thu
SV: Hoµng Mai Quúnh

18

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận. Và được xác
định bởi công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trong kỳ
=

(sau thuế) trên doanh thu

Doanh thu thuần trong kỳ

Doanh thu và lợi nhuận là 2 yếu tố liên quan rất mật thiết với nhau.
Doanh thu chỉ ra vai trò vị trí của doanh nghiệp trên thị trường còn lợi nhuận
thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như vậy tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh
nghiệp. Tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh

lời kinh tế của tài sản (ROAE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời kinh tế của tài sản hay vốn
kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời kinh tế

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
=

của tài sản (ROAE)

Tổng tài sản hay vốn kinh doanh bình quân

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản phản ánh cứ 1 đồng vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ tao ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải tiền lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận trước

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
=

thuế trên vốn kinh doanh

SV: Hoµng Mai Quúnh

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

19


Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

Tuy nhiên các nhà quản trị thường quan tâm hơn đến chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn
lại được sinh ra do sử dụng bình quân 1 dồng vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản (ROA).
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
=

trên vốn kinh doanh(ROA)

Vốn kinh doanh (hay tài sản)
bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng vốn lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư hết sức quan tâm. Hệ số này đo
lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế


Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ

Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DUPONT:
Để có thể xác định rõ nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ sở hữu cao hay thấp là do đâu thông qua phân tích chỉ số Dupont:
Tỷ suất
Tỷ suất lợi nhuận
Vòng quay
1
x Toàn bộ vốn x 1-Hệ số nợ
lợi nhuận VCSH =
trên doanh thu
Xem xét qua chỉ số Dupont để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu thì doanh nghiệp cần phải:

SV: Hoµng Mai Quúnh

20

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

- Tăng tỷ suât lợi nhuận trên doanh thu: doanh nghiệp phải tiết
kiệm chi phái, tăng doanh thu để tăng tổng mức lợi nhuận và đạt
tốc độ tăng lợi nhuận tốt hơn doanh thu.

- Tăng vòng quay toàn bộ vốn: doanh nghiệp phải tăng doanh thu
và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý.
- Giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu: doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ
tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc độ tăng tài sản.
Những dấu hiệu trên chỉ ra rằng để tăng tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu doanh nghiệp phải tăng tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, tăng vòng quay toàn bộ vốn, giảm tỷ lệ vốn chủ. Như
vậy để đánh giá một cách tổng quát hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp ngoài những chỉ tiêu trên cần phải đánh giá thông
qua nhiều chỉ tiêu khác và tùy thuộc vào đặc điểm của từng
doanh nghiệp để có được kết luận phân tích khách quan và
chính xác.



Hệ số giá trị thị trường: nhóm chỉ tiêu này phản ánh giá trị của một

doanh nghiệp mà chủ yếu là các công ti cổ phần. Từ đó nhà đầu tư đưa ra
quyết định một cách chính xác nhất khi đầu tư vào công ti.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng
nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, các chủ nợ
ngắn hạn đặc biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của người vay.
Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt
động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình
về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu
cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối
cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu
vốn vì sự thay đổi tỷ số này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích của họ.
SV: Hoµng Mai Quúnh


21

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp
Hệ số giá trên thu nhập( hệ số P/E)

Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các nhà đầu tư sử dụng để
xem xét lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu của các công ti. Chỉ tiêu này phản ánh
nhà đầu tư thị trường trả giá bao nhiêu cho 1 đồng thu nhập của công ti. Nhìn
chung hệ số này cao là tốt.
Giá thị trường 1 cổ phần
Thu nhập 1 cổ phần
Hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách( Hệ số M/B)
Hệ số giá trên

=

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ
sách 1 cổ phần của công ti. Hệ số này nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển
vọng của công ti, ngược lại nếu hệ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu tư phải
xem xét thận trọng trong quyết định đầu tư vào công ti.
Hệ số giá thị trường trên = Giá thị trường 1 cổ phần
Giá trị sổ sách 1cổ phần
1.2.4.Phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và các mối

quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính,
các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp,
nhưng trên thực tế người ta sử dụng 3 phương pháp chủ yếu là phương pháp
so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp Dupont.
1.2.4.1.Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung và tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
SV: Hoµng Mai Quúnh

22

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so
sánh bao gồm:


So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy

rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay

thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn

đấu của doanh nghiệp.


So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của

ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.


So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với

tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ
kế toán liên tiếp.
1.2.4.2.Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các
tỷ số được dùng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bằng cách so
sánh chi tiêu này với chỉ tiêu khác. Tất nhiên ta chỉ có thể so sánh các chỉ
tiêu có mối liên hệ với nhau thu được các tỷ số có ý nghĩa. Với nguyên tắc
đó, các nhà phân tích có thể xây dựng các tỷ số phân tích phù hợp với đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tỷ số được dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ
số của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ
số, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc,

phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được ngưỡng, các định mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu bởi vì một đặc tính dễ
nhận thấy của các tỷ số đơn là khi đứng độc lập chúng trở thành vô nghĩa.
SV: Hoµng Mai Quúnh

23

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm
tỷ số về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động , nhóm tỷ
số về khả năng sinh lãi. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh
riêng lẻ, bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau,
tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác
nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
3.Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương
hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ
sử dụng các mối quan hệ chủ yếu này để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy
nó được gọi là phương pháp Dupont. Hiện nay, phương pháp này được sử
dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.
Phương pháp Dupont là phương pháp tài chính quan trọng, với

phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp mức sinh lời của doanh nghiệp
như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
thành tích số của các chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
Ưu điểm của phương pháp này là tìm ra được nguyên nhân của vấn đề từ đó
có thể đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Nhưng hạn chế của
phương pháp này là nó khá phức tạp và nhiều khi nguyên nhân chưa hẳn là
đúng. Có thể có trường hợp một số nhân tố tác động tới nhiều chỉ tiêu được
gọi là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của chỉ tiêu cần phân tích tuy nhiên
những tác động này là ngược nhau vì vậy rất khó có thể nói chính xác rằng
nhân tố đó có tác động như thế nào đến kết quả phân tích cuối cùng.

SV: Hoµng Mai Quúnh

24

Líp: K44/11.05


Khoa : Tài chính doanh nghiệpBẢN CÁO BẠCH

Luận văn tốt nghiệp

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.3.1.Nhân tố chủ quan
1.3.1.1.Nhận thức của lãnh đạo về tầm quan trọng của công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp

Công tác phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Ngày nay, hoạt động phân tích tài chính
ngày càng được quan tâm phát triển. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp
nào cũng có nhận thức đúng đắn về hoạt động phân tích tài chính doanh
nghiệp này. Nếu ở một doanh nghiệp mà các lãnh đạo có nhận thức đúng đắn
về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
thì ở đó công tác tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ được thực hiện
một cách triệt để và hoạt động phân tích tài chính sẽ thực sự hiệu quả.
1.3.1.2.Chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp
Thông tin là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân
tích tài chính, vì vậy nếu thiếu thông tin sử dụng không chính xác thì kết quả
phân tích chỉ là hình thức mà không có ý nghĩa gì. Do đó, thông tin sử dụng
trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
1.3.1.3.Nhân sự thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình nhà phân tích sử dụng các công cụ,
phương pháp để xử lý, phân tích, đánh giá các thông tin kế toán và các thông
tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Nên các kết quả
phân tích tài chính là những nhận xét, đánh giá của người phân tích. Vì vậy,
trình độ của người phân tích sẽ tác động trực tiếp đến kết quả phân tích.
Người thực hiện công tác phân tích tài chính nếu có trình độ chuyên
môn vững vàng, nắm vững quy trình phân tích và có khả năng đánh giá tinh
tế thì sẽ có tác động tích cực tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.

SV: Hoµng Mai Quúnh

25

Líp: K44/11.05



×