Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Cán cân thanh toán vãng lai của việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.4 KB, 39 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN MỞ ĐẦU
Cán cân thanh tốn vãng lai hay các nghiệp vụ thường xun là một bộ

OB
OO
KS
.CO

phận rất quan trọng trong cán cân thanh tốn quốc tế.Nó phản ánh các nghiệp vụ
trao dổi thường xun về xuất nhập khẩu hàng hố,cung ứng và nhậndịch
vụ;cũng như các nghiẹp vụ phi hàng hố khác hay các nghiệp vụ chuyển nhượng
giữa một nước với các nước khác.Nó có vai trò là trung tâm kết nối trong nước
với thế giới bên ngồi,là chỉ tiêu quan trọng đẻ đo lường sự mất cân đối bên
ngồi một quốc gia.Cán cân thanh tốn vãng lai có mối liên hệ mật thiết đến chỉ
tiêu nợ nước ngồi,tỉ giá hối đối ,thị trường ngoại hối .Mặt khác cũng là các
biến số kinh tế vĩ mơ quan trọng cho sự ổn định và tăng trưởng kinh tế với nền
kinh tế mở(vì những biến động trong tài khoản vãng lai là nhân tố đứng đằng sau
những biến đỏi về nợ nước ngồi và tỉ giá hối đối trong dài hạn)
Kinh tế mà trọng tâm là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế rồi từ đó tạo tiền đề
cho phát triển xã hội.Viêc duy trì cán cân thanh tốn vãng lai ở một mức nào
đó,cùng với việc có các biện pháp cả thiên cán cân thanh tốn vãng lai trong dài
hạn sẽ có thể duy trì dược tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững khoong những thế
còn tránh được những cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng do thâm hụt cán
cân thanh tốn vãng lai gây ra .

Xuất phát từ vai trò to lớn của cán cân thanh tốn vãng lai trong nền kinh

KIL


tế mở ,từ thực trạng của nền kinh tế nước ta,cũng như từ sự biến đổi của nền
kinh tế thế giới nói chung cũng như khu vực Đơng Nam á nói riêng, em nghĩ
răng việc hiểu rõ vấn đề cán cân thanh tốn vãng lai này sẽ làm em hiểu rõ hơn
thưc trạng của nền kinh tế nước ta,cung như những khó khăn mà nước ta đang
gặp phải,bên canh đó cung mang lại cho em những hiêu biết sâu rộng rõ nét hơn
về nền kinh tế nước nhà,sẽ rất có ích cho con đưòng tương lai em đã chọn.Từ
những lý do trên em xin chọn đề tài: Cán cân thanh tốn vãng lai của Việt Nam

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thực trạng và giải pháp.
Sau đây là phần bố cục chính của đề tài:

KIL
OB
OO
KS
.CO

Chương1: Những vấn đề lý luận chung về cán cân thanh tốn vãng lai.
Chương 2:Thực trạng về cán cân thanh tốn vãng lai của VIệT NAM.
2.1: Thực trạng về thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam.
2.1.1: Trạng thái cán cân vãng lai Việt Nam trước năm 1992.
2.1.2: Trạng thái cán cân vãng lai Việt Nam từ 1992 đến nay.
2.1.3: Cán cân thương mại(hàng hố hưu hình).
2.1.4: Cán cân dịch vụ(hàng hố vơ hình).


2.1.5: Cán cân thu nhập.

2.1.6: Cán cân chuyển giao vang lai.

2.1.7: Tiết kiệm và đầu tư ở Việt Nam.

2.1.8: Tiết kiệm và đầu tư khu vực chính phủ.

2.1..9: Tiết kiệm và đầu tư khu vực tư nhân.

2.2: Tác động của thâm hụt cán cân vãng lai đến nền kinh tế Việt Nam.
2.2.1: Nợ nước ngồi của Việt Nam ở mức cao và sứp tới ngưỡng
“nguy hiểm”.

2.2.2:Đồng nội tệ ln bị áp lưc giảm giá.

Chương3: Giải pháp giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam giai
đoạn tới.

3.1: Hiêu ứng phá gía lên cán cân vãng lai.
3.2: Khả năng phá giá của đồng Việt Nam.

3.3: Tác động của hiệu ứng phá giá lên cán cân vãng lai của Việt Nam.
3.3.1:Tác động của của phá giá lên giá trị xuất khẩu của Việt Nam.

3.3.2:Tác động của phá giá lên giá trị nhập khẩu của Việt Nam.

2




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

NộI dung chính của đề tài:

KIL
OB
OO
KS
.CO

CHƯƠNG I

NHữNG VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về CáN CÂN THANH TN VãNG LAI.
1.1 Cán cân thanh tốn quốc tế

Cán cân thanh tốn quốc tế (The balance of payment gọi tắt là BOP)là một
bản kết tốn tổng hợp tồn bộ các luồng bn bán hàng hốvà dịch vụ ;các luồng
chu chuyển vốn và tài sản giữa các cơng dân va chính phủ của một nuớc với các
nước còn lại trên thế giới.Nó ghi chép lại tát cả các giao dịch giữa người cư trú
và người khơng cư trú trong ột thời kì nhát định và thường là một năm.Bao gồm:
- Các giao dịch về hàng hố và dịch vụ.

- Thu nhập của người lao động, thu nhập về đầu tư trực tiếp và đầu tư chứng
khốn (Gián tiếp).

- Chuyển giao vãng lai một chiều (Chuyển tiền một chiều).
- Đầu tư trực tiếp.

- Đầu tư gián tiếp như đầu tư chứng khốn (Tín phiếu cổ phiếu,trái phiếu)

- Quan hệ tín dụng (Giữa ngân hàng trong nước,chính phủ với ngân hàng
và chính phủ nước ngồi hay các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF...
- Chuyển giao vốn một chiều.

BOP được lập theo mẫuthiết kế thống nhất do IMF biên soạn để có thể so
sánh tình hình BOP của các nước với nhau. Các bản BOP được phát hành dưới
hai hình thức cơ bản là:

- Niên giám thống kê .

- Thống kê tài chính quốc tế .

Cơ quan chịu trách nhiệm lập và gửi báo cáo BOP thường là ngân hàng
trung ương của nước đó.
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đồng tiền sử dụng trong BOP: Đối với các quốc gia có đồng tiền tự do
chuyển đổi thì những số liệu trong BOP thường được ghi chép bằng nội tệ, còn
các quốc gia khơng có đồng tiền tự do chuyển đổi hay thường xun biến động

KIL
OB
OO
KS
.CO

thì thường sử dụng một ngoại tệ được tự do chuyển đổi thơng dụng nhất trong

thanh tốn quốc tế của quốc gia đó.

Mục đích chính của BOP là để theo dõi và phân tích các hoạt động thương
mại quốc tế cũng như số lượng các luồng vốn chảy vào và chạy ra khỏi một quốc
gia trong một thời gian nhất định là như thế nào. Ngồi ra, BOP còn là phương
tiện dễ dàng, thuận tiện và hiệu quả trong việc tiếp cận lí thuyết xác định tỉ giá vì
nó ghi lại tất cả các lực lượng đứng đằng sau cung cầu một đồng tiền.
Ngun tắc hạch tốn của BOP(như một tài khoản): BOP được lập theo
ngun tắc hạch tốn kép, theo đó, mỗi giao dịch giữa người cư trú và người
khơng cư trú đều bao gồm hai vế:

-Vế thu: Mỗi khoản thu từ người khơng cư trú được ghi có (dấu + )
-Vế chi: Mỗi khoản chi cho người khơng cư trú được ghi nợ (dấu - )
Do thu và chi bằng nhau về giá trị tuyệt đối song khác nhau về dấu và đều
được hạch tốn trong BOP nên BOP ln cân bằng.
BOP bao gổm hai hạng mục chính :

- Hạng mục thường xun(gồm tài khoản thanh tốn vang lai).

- Hạng muc về vốn và dự trữ(tài khoản tư bản).

Tóm lại:Cán cân thanh tốn quốc tế của một nước phản ánh kết quả thực tế các
hoạt động trao đổi đối ngoại của nước đó với thế giới bên ngồi trong ột thời kì
nhất định.Nó có thể cân băng (khi thu=chi);có thể bội thu(nếu thu>chi)hay có thể
bội chi(nếu chi>thu).Các trường hợp bội thu hoặc bội chi sẽ dẫn đến hệ quả là
các tài sản ngoại hối của một nước có thể tăng thêm nhờ các nguồn ngoại hối
chảy vào trong nước hoạc bị giảm đi do ngoại hối chảy từ trong nước ra nước
ngồi.Ro ràng cán cân thanh tốn quốc tế có thể đem đến cho ta bức tranh tổng
4




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
qt về thực trạng kinh tế tài chính của một nước.
Tình trạng mất cân đối trong cán cân thanh tốn quốc tế sẽ trực tiếp ảnh
hưởng đến tỷ gia hối dối của tiền tong nước so với tiền nước ngồi từ đó cẽ tạo

KIL
OB
OO
KS
.CO

ra những biến động trong phát triển kinh tế xã hội,ảnh hưởng tới các hoạt động
kinh tế đối ngoại,đến tình trãng cơng ăn việc làm cũng như những mối quan hệ
khác.Vì vậy cán cân thanh tốn quốc tế dược coi là một tài liệu quan trọng giúp
Chính phủ các nước thiết kế các chiến lược phát triển kinh tế xã hội,và những
đối sách thích hợp trong tương lai.
1.2 Cán cân thanh tốn vãng lai
1.2.1 Khái niện:

Cán cân vãng lai là bộ phận cấu thành quan trọng của cán cân thanh tốn
quốc tế. Nó có ý nghĩa rất quan trọng, cụ thể:

Thứ nhất, cán cân vãng lai đo lường các giao dịch kinh tế của một quốc gia
với phần còn lại của thế giới về hàng hóa, dịch vụ, thu nhập và chuyển giao.
Thứ hai, cán cân vãng lai bằng lỗ hổng nguồn lực trong nước.
Thứ ba, cán cân vãng lai còn phản ánh lỗ hổng giữa thu nhập (Y) và hấp thụ
của nền kinh tế (A =GDP= C+I+G ).


1.2.2 Các cán cân bộ phận của cán cân vãng lai:

- Khoản mục xuất nhập khẩu hang hố(thương mại hữu hình).
- Cán cân dịch vụ (thương mại vơ hình).
- Chuyển nhượng đơn phương:
+Chuyển nhượng tư nhân

+Chuyển nhượng của chính phủ

1.2.3 Thâm hụt và thặng dư cán cân vãng lai

*Thâm hụt cán cân vãng lai (cán cân thương mại mang dấu - ):
Về ngun tắc, cán cân thanh tốn quốc tế phải ln được cân bằng. Với giả
thiết là hạng mục sai sót và nhầm lẫn thống kê bằng 0 ta có phương trình tốn
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
học:
X- M + SE + Ic + TR+ KL + KS + dR = 0 (1)
Trong đó:

KIL
OB
OO
KS
.CO

X: Giá trị xuất khẩu hàng hố

M: Giá trị nhập khẩu hàng hố
SE: Cán cân dịch vụ (ròng)

IC: Cán cân thu nhập

TR: Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
KL: Cán cân vốn dài hạn

KS: Cán cân vốn ngắn hạn

Kí hiệu cán cân vãng lai là CA

Từ đẳng thức trên, cán cân vãng lai được biểu diễn dưới dạng:
CA = X- M + SE + IC + TR

Và CA thâm hụt khi:

X - M + SE + IC + TR

>0

Cán cân hữu hình Cán cân vơ hình

Khi CA thâm hụt, đồng nghĩa với việc:

- Một trong hai cán cân hữu hình và vơ hình thâm hụt, cán cân còn lại
thặng dư, song xét về số tuyệt đối, mức độ thâm hụt lớn hơn mức độ thặng dư.
- Cả hai cán cân hữu hình và vơ hình đều thâm hụt.

Tuy nhiên, trong thực tế, do cán cân thương mại(đươc tạo thành từ khoản mục

hàng hố và khoản mụcdịch vụ) là bộ phận chính cấu thành nên cán cân vãng lai
nên cán cân vãng lai thường thâm hụt khi cán cân thương mại thâm hụt
Mặt khác, khi CA thâm hụt, nghĩa là tiết kiệm nhỏ hơn đầu tư, hay thu
nhập nhỏ hơn hấp thụ của nền kinh tế, và cũng có nghĩa là thu nhập của một
quốc gia từ phần thế giới còn lại lớn hơn các khoản chi của nó cho nước ngồi.
*Thặng dư cán cân vãng lai (cán cân thương mại mang dấu +):
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cán cân vãng lai thặng dư khi:
- Một trong hai cán cân hiển thị và khơng hiển thị thâm hụt các cán cân
thặng dư.

KIL
OB
OO
KS
.CO

còn lại thặng dư, song xét về số tuyệt đối, mức độ thâm hụt nhỏ hơn mức độ
- Cả hai cán cân hiển thị và khơng hiển thị đều thặng dư.
Ngồi ra, CA thặng dư khi tiết kiệm lớn hơn đầu tư, hay thu nhập lớn hơn
hấp thụ của nền kinh tế,hay số thu từ bn bán hàng hố dịch vụ vá các khoản
thu nhập chuyển đổi từ nước ngồi lớn hơn số chi của tài khoản đó.
Cả thâm hụt và thặng dư cán cân vãng lai đều có những ảnh hưởng
nhất định tới cân đối bên trong và bên ngồi của nền kinh tế. Tuy nhiên, do hai lí
do:


+Thứ nhất, thặng dư cán cân vãng lai thường là tốt hơn thâm hụt và một
quốc gia ln thặng dư cán cân vãng lai sẽ chẵng phải lo lắng gì về mất cân đối
bên ngồi, trong khi điều đó ngược lại với các quốc gia thâm hụt.
+ Thứ hai, trạng thái cán cân vãng lai của Việt Nam, ý nghĩa thực tiễn của
đề tài, lại ln thâm hụt, do vậy đề tài chỉ phân tích những tác động của thâm hụt
cán cân vãng lai tới nền kinh tế.

1.3 Các cách mơ tả về tài khoản vãng lai:

Khoản mục chuyển nhương một chiều và khoản muc chuyển nhượng hai chiều
+Khoản muc chuyển nhượng một chiều:Phản ánh các nghiệp vụ chuyển giao
hàng hố ,dịch vụ ....ra nước ngồi mà khơnhg có sự bù đắp ,bồi thường lại một
cách tương ứng ,nghĩa là các khoản chuyển nhượng đơn phương,như các khoản
viên trợ ,bơi thường,biếu tặng,giúp đỡ nhân đạo ,từ thiện,chuyển tiền của kiều
dân (kiều hối).....

+khoản mục trao đổi hai chiều nghĩa là khi xuất khẩu hàng hố hay cung ứng
dịch vụ ra nước ngồi thì tương ứng sẽ thu về nước số ngoại tệ nhất định,còn khi
t nhập khẩu hàng hố hay nhận dịch vụ cung ứng từ bên ngồi thì phải xuất
7



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

KIL
OB
OO
KS
.CO


rakhỏi nước mình một lượng tài sản bằng ngoại tệ nhất định.

8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHNG II
TRNG THỏI V CỏN CN THANH TOỏN VóNG LAI CA VIT NAM
THũI GIAN QUA(1990-2000).

KIL
OB
OO
KS
.CO

2.1 Thc trng v thõn ht cỏn cõn vóng lai ca Vit Nam.
2.1.1 Trng thỏi cỏn cõn vóng lai Vit Nam trc 1992

Trong thc t, thu nhp t sn xut ni a ch ỏp ng c 80% tiờu
dựng ni a. Vi u t mc 8- 10% GDP trong sut giai on 19861991,cỏn cõn vóng lai luụn thõm ht mc 7- 10% GDP. iu ú cho thy tit
kim ni a trong giai on ny l õm v Vit Nam ó phi s dng tin vay
nc ngoi ỏp ng nhu cu u t ni a.

T 1985-1991, thõm ht cỏn cõn thng mi l nguyờn nhõn chớnh dn ti
thõm ht cỏn cõn vóng lai do xut khu luụn thp hn nhp khu. ng thi cỏn
cõn dch v v thu nhp cng luụn thõm ht, ch yu do cỏc ngnh dch v ca
Vit Nam lỳc ú nh: Vn ti, Du lch, Ti chớnh ngõn hng,...l nhng ngnh

em li ngun thu ngoi t ch yu, rt kộm phỏt trin, trong khi ú, Vit Nam
phi tr khon n nc ngoi khỏ cao, do ch yu ti tr thõm ht cỏn cõn
vónglai nhng nm trc ú bng vay n.

2.1.2 Trng thỏi cỏn cõn vóng lai Vit Nam t 1992 n nay
Nm 1992 l nm u tiờn Vit Nam t c trng thỏi cõn bng cỏn cõn
vóng lai, song nguyờn nhõn ch yu l do ngun ti tr thng mi truyn thng
t Liờn Xụ (c) b mt, trong khi li cha tỡm c ngun ti tr mi, tc l
nhp khu gim mnh, trong khi xut khu vn tng (dự cha ỏng k).
Song t nm 1992 n 1997, cỏn cõn thng mi Vit Nam luụn thõm ht,
trong khi ú, phn thng d ca cỏc cỏn cõn cũn li khụng bự p do nn kinh
t ang trong giai on tng trng mnh, u t ni a luụn vt tri tit kim
trong nc, nờn l hng gia tit kim - u t khụng ngng tng, v kt qu l
thõm ht cỏn cõn vóng lai cng khụng ngng tng, c v s tuyt i ln t trng
9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trong GDP và đạt tới mức đỉnh điểm vào 1996, với mức thâm hụt là 2449 tr
USD, chiếm -10,4 % GDP.
Bảng 2.1: Cán cân vãng lai Việt Nam 1992 - 2000
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

KIL
OB
OO
KS
.CO


Năm

CA(N triệu USD)
503
% GDP

0,0

0

-1408 -1185 - 1928 -2449 - 1642 -1202 - 62

-10,9 - 8,0

- 9,3

-10,4 - 6,8

- 4,4

- 0,17 1,5

Năm 2000, cán cân vãng lai thặng dư 433 tr USD, chiếm 1,4 GDP, năm 2002
ước thâm hụt CA là 499 tr USD, chiếm -1,6 % GDP

Nguồn: NHNN - Data and Statistic / World Bank 2002

Từ 1997, do những nỗ lực của chính phủ trong việc kiểm sốt nhập khẩu
nên thâm hụt cán cân thương mại giảm mạnh. Mặt khác, những tác động của
khủng hoảng tài chính tiền tệ nên luồng vốn FDI, một trong những ngun nhân

quan trọng làm cho CA thâm hụt, giảm cả về số lượng các dự án mới cũng như
những chi tiêu của những dự án mới hoạt động, dẫn tới nhu cầu nhập khẩu giảm.
Đây là ngun nhân quan trọng làm giảm thâm hụt CA chứ khơng phải tăng xuất
khẩu, vì trong năm 1997, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cũng rất thấp(chỉ khoảng
2,4% so với năm 1997).

Từ 1999, cán cân vãng lai của Việt Nam đã bớt thâm hụt và tiến tới thặng
dư ở năm 2000. Tuy nhiên đây là do kết quả của những tác động tích cực bên
ngồi, điển hình là giá dầu thơ tăng mạnh. Năm 2000, chênh lệch về giá dầu thơ
đem lại thặng dư cho cán cân thương mại là 579 triệu USD, song nếu loại bỏ lợi
thế này, cán cân thương mại Việt Nam sẽ bị thâm hụt 143 triệu USD và do đó
cán cân vãng lai bị xấu đi một khoản tương ứng.

Năm 2001, cán cân vãng lai có chiều hướng xấu đi, chỉ còn thặng dư 433

10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tr USD. Năm 2002, CA càng có khả năng xấu hơn, theo ước tính của WB là 499tr USD, do một loạt các nhân tố bất lợi cả ở bên trong và bên ngồi. Giá hàng
nhập khẩu trên thế giới giảm mạnh, cơ cấu xuất khẩu vẫn thiên về hướng xuất

KIL
OB
OO
KS
.CO

khẩu các sản phẩm thơ, song khi nhập khẩu lại tăng.


Để thấy rõ hơn về trạng thái cán cân vãng lai trong những năm qua, chúng ta
sẽ xem xét trạng thái của từng cán cân tiểu bộ phận của cán cân vãng lai.
2.1.3 Cán cân thương mại hàng hóa(còn gọi là xuất khẩu ròng).
Bảng 2.2: Cán cân thương mại Việt Nam 1992- 2001(đơn vị:triệu USD)
Năm

1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998

Xuất khẩu

-15655

- 7543 -10480 -10460

-10346

-

-16079

Cán cân TM - 60 - 1177 - 1190 - 2346 - 3143 - 1315 - 981 - 82
Thâm hụt

2000 2001

2475 2985 4054 5198 7337 9145 9365 11540 14448 15027

Nhập khẩu - 2535 - 4162 - 5244
11622


1999

- 0,6 - 0,9 - 7,6 - 11,8 - 13,7 - 5,4

- 3,7

- 0,3

- 1187 - 1135
- 4,3

Nguồn: NHNN

Data and Statistic / World

Trong dó:thâm hụt=TM/GDP(%)
Bank 2002

Như chúng ta thấy trong bảng, cán cân thương mại thay đổi trong từng
giai đoạn. Trong năm 1992, thâm hụt thương mại rất nhỏ, chỉ khoảng 50triệu
USD mỗi năm. Điều này có thể được giải thích rằng, q trình cải cách đã được
bắt đầu và nền kinh tế đã có những phản ứng tích cực qua việc mở rộng sản xuất
trong nước, làm cho tốc độ tăng trưởng xuất khẩu rất nhanh, trung bình là 37,5%
mỗi năm,trong khi tốc độ tăng trưởng nhập khẩu chỉ là 15,8% do sự sụt giảm
nhập khẩu của một số loại hàng hố chủ yếu như xi măng, phân bón từ Liên Xơ.
Từ 1993, thâm hụt thương mại tăng dần cho tới năm 1996, với việc tốc độ
tăng của nhập khẩu tăng hơn rất nhiều so với xuất khẩu, và đạt tới mức báo động

11




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(13,4% GDP ). Tuy nhiên, thâm hụt thương mại đã giảm đi vào 1998 bởi vì từ
cuối 1997, chính phủ đã đưa ra một số biện pháp kiểm sốt nhập khẩu, nhằm
giảm bớt nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu và do đó làm giảm thâm hụt cán cân

KIL
OB
OO
KS
.CO

thương mại và cán cân vãng lai.

Một số giải pháp đã được thực thi như:

Thứ nhất: Đòi hỏi tiền đặt cọc cao khi mở L/C cho nhập khẩu hàng hố
tiêu dùng.

Thứ hai: Tạm thời cấm nhập khẩu một số loại hàng hố. Thêm vào đó việc
nhập khẩu hàng hố của các doanh nghiệp liên doanh cũng phải xin giấy phép.
Việc thay thế hàng nhập khẩu cũng được khuyến khích với một số loại hàng hố
như xi măng và giấy, bằng việc tăng thuế nhập khẩu với những hàng hố này.
Những điều đó đã làm giảm mạnh thâm hụt thương mại.
2.1.4 Cán cân dịch vụ(hàng hố vơ hình):

Thu, chi dịch vụ của Việt Nam chủ yếu từ các khoản liên quan đến du lịch,
bưu chính, viên thơng, vận tải bảo hiểm... Các khoản thu dịch vụ tăng mạnh từ

19tr USD năm 1993 lên 128 tr năm 1996.

Bảng 2.3 Cán cân dịch vụ Việt Nam từ 1992 - 2000
Năm

1992

1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Các khoản thu

724

Các khoản chi

-694 -694 -1264 -2074 -2770 -3153 - 3143

Cán cân dịch vụ

30

772 1283 1915 2709 2530 2604

78

19 - 159 - 61 - 623

-539 -429 -597

Nguồn: NHNN


Trong giai đoạn từ 1992- 1995, cán cân dịch vụ nói chung là cân bằng,
hoặc thặng dư ở mức thấp. Song từ 1995, do nhập khẩu hàng hố tăng mạnh,
trong khi các ngành phục vụ cho hoạt động nhập khẩu như vận tải, bảo hiểm
ngoại thương của Việt Nam chưa phát triển, phải th nước ngồi, do vậy các

12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khon chi dch v tng lờn nhanh chúng. Trong khi ú, cỏc khon thu dch v
mc dự cú tng, c bit l ngnh du lch cú tc tng trng cao, song vn
khụng bự c cho cỏc khon chi dch v. Do vy cỏn cõn dch v t 1996 n

KIL
OB
OO
KS
.CO

nay luụn trong trng thỏi thõm ht.
2.1.5 Cỏn cõn thu nhp:

Theo nguyờn tc ca IMF thỡ cỏn cõn thu nhp bao gm cỏc khon thu
nhp, chi cho lao ng, thu nhp t u t, song do thiu sút v thng kờ, s liu
v thu nhp lao ng li khụng cú sn nờn trong cỏn cõn vóng lai Vit Nam, cỏn
cõn thu nhp ch bao gm thu nhp t u t.

Bng 2.4 Cỏn cõn thu nhp Vit Nam t 1992 - 2000

Nm

1992 1993 1994 1995 1996

Cỏc khon thu
Cỏc khon chi

43

30

27

96

140

-425 -590 - 355 -413 -567

Cỏn cõn thu nhp -382 - 560 - 382 -317

1997 1998 1999
136

2000

133

-747 -802


-427 -611 -669

Ngun: NHNN

Ngoi t trong nc em gi ra nc ngoi, do vy cỏc khon thu nhp t
tin gi tng lờn nhanh chúng. Trong khi ú, cỏc khon chi ca Vit Nam ch
yu l tr lói tin vay nc ngoi, do trong nhng nm trc õy Vit Nam ch
yu ti tr thõm ht CA bng vay n nc ngoi, vỡ th n nc ngoi ca Vit
Nam mc khỏ cao (Vn ny s c trỡnh by k hn phn sau ), v
cỏc khon thu nhp t u t ca cỏc doanh nghip FDI chuyn ra nc ngoi.
Trong nhng nm gn õy, do cỏc khon lói n hn tr tng mnh, thờm vo ú
l cỏc khon thu nhp ca doanh nghip FDI chuyn ra nc ngoi cng khụng
ngng tng lm cho Thu nhp ca Vit Nam ch yu l tin lói ca cỏc khon
tin gi ca cỏc ngõn hng Vit Nam ngõn hng nc ngoi. Trong hai nm
2000 v 2001, do lói sut ngoi t (USD) trong nc thp hn th gii, nờn cỏc

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ngõn hng thng mi Vit Nam tng cng thu hỳt ngun vn cỏn cõn thu nhp
ca Vit Nam luụn thõm ht mc cao.
2.1.6 Cỏn cõn chuyn giao vóng lai:

KIL
OB
OO
KS
.CO


Cỏn cõn chuyn giao vóng lai mt chiu ca Vit Nam trong nhng nm
gn õy luụn thng d, ch yu l do lng kiu hi ca ngi Vit Nam t
nc ngoi gi v tng mnh, cng thờm vo ú l nhng khon viờn tr phỏt
trin khỏ ln ca cỏc nc phỏt trin v cỏc T chc quc t, trong khi ú cỏc
khon vin tr ca Vit Nam ra nc ngoi hu nh khụng ỏng k, do chỳng ta
vn l quc gia kộm phỏt trin.

Bng 2.5: Cỏn cõn chuyn giao vóng lai mt chiu Vit Nam 1992 - 2000
Nm

1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Chuyn tin t nhõn 59

70

170

474

1050 710

950

1200 ---

Chuyn tin chớnh thc

64


194

132

153

175

172

CAmt chiu

264

302

627

1200 885

123

150

125

---

1122 1325 1732

Ngun: NHNN

Nguyờn nhõn ch yu lm lng kiu hi chuyn v nc khụng ngng
tng l do vic bói b thu chuyn tin t mc 5% xung 0%, v ban hnh cỏc
quy nh ni lng hn v vic chuyn v nhn ngoi t t nc ngoi gi v, cho
phộp m ti khon tit kim bng ngoi t ti ngõn hng, do vy lng kiu hi
chuyn v cú s tng lờn t bin,(t 90 tr USD nm 1991 lờn ti 1200 tr nm
1996, 1122 tr nm 1998,). Nu tớnh c lng ngoi t chuyn v nc bt hp
phỏp hoc khụng khai bỏo y , thỡ lng kiu hi thc t chuyn v cũn ln
hn, c khong trờn 2t USD nm 2001. õy l ngun bự p quan trng cho
thõm ht cỏn cõn vóng lai .

2.1.7 Tit kim v u t Vit Nam:

Vit Nam, t l tit kim vo khong 10 - 20% GDP v cú xu hng tng

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
dn qua mi nm. Xu hng tng dn ca tit kim cú th c gii thớch bi tc
tng trng GDP trong nhng nm qua nhanh hn tc tng trng dõn s
v tiờu dựng. Song do tit kim ban u mc rt thp, nờn mc tit kim hin

KIL
OB
OO
KS
.CO


nay vn khụng cao, mc dự t l tit kim / GDP tng khỏ nhanh. Mt khỏc, tit
kim li ch yu di dng vng v ụ la;c tớch tr cho nờn phn tit kim
c dnh cho u t khụng nhiu. Mt lớ do quan trng na l Vit Nam thiu
mt c ch kinh t hiu qu khuyn khớch tit kim t nhõn, cng nh gn tit
kim t nhõn vi tng tit kim quc gia. H thng ngõn hng cng bc l nhiu
hn ch trong vic khuyn khớch tit kim, th hin vic thiu cỏc cụng c tit
kim v lói sut tit kim cha hp dn.

Trong khi ú, u t luụn mc cao, c v s tuyt i, t l tng trng
u t v t l u t/ GDP, úng gúp ỏng k vo vic tng trng xut khu v
GDP trong nhng nm qua.

Mc tit kim thp trong khi u t li mc cao, dn n kt qu tt yu
l cỏn cõn thanh toỏn vóng lai phi thõm ht.

Bng 2.6: Tit kim - u t v thõm ht cỏn cõn vóng lai Vit Nam (% GDP
)
Nm

1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Tit kim (S) 13,8 14,5

17,1

19,0

16,0


20,2 20,5 23,0 25,0

u t (I )

25,4

27,1

27,8

29,0 25,4 26,9 29,0

3,8

- 10,4 - 8,3

- 8,1

- 11,8 - 8,8 - 4,9 - 3,9 - 4,0

0,0

- 10,1 - 12,5 - 13,1 - 10,4 - 6,5 - 4,9 4,0

S-I
CA

17,6 24,8

1,5


* Nm 2001 thng d CA l 1,5% v 2002 -c thõm ht CA l - 1,6% GDP
Ngun: S liu IMF (t 1992-1998)
S liu World Bank (t 1998-2002 )
Nhỡn trờn bng ta thy l hng tit kim - u t ngy cng ln v lờn ti

15



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
đỉnh điểm là vào 1996, khi mức thâm hụt lên tới 11,8% GDP, tương ứng với
mức thâm hụt của cán cân vãng lai là 10,4 % GDP. Năm 1998, thâm hụt cán cân
vãng lai giảm mạnh chủ yếu do đầu tư giảm mạnh, do đầu tư khu vực của FDI

KIL
OB
OO
KS
.CO

giảm mạnh do tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á.
Do thâm hụt cán cân vãng lai được do bằng lỗ hổng giữa tiết kiệm và đầu
tư của cả hai khu vực: Tư nhân và Chính phủ. Vì thế một trong những vấn đề
quan trọng cần giải quyết trước khi đưa ra những biện pháp để cải thiện cán cân
vãng lai là xem xét, liệu thâm hụt ngân sách hay lỗ hổng tiết kiệm - đầu tư khu
vực tư nhân là nguyên nhân chính gây ra thâm hụt cán cân vãng lai.
2.1.8 Tiết kiệm và đầu tư khu vực chính phủ:

Tiết kiệm của chính phủ trong những năm 1991-1993 ở mức rất thấp. Mặc

dầu ngân sách được hỗ trợ rất lớn bởi nguồn thu từ thuế, nhưng tỉ lệ tiết kiệm của
ngân sách trong những năm đó vẫn rất thấp do tăng các chi tiêu xã hội và các
khoản chi hành chính sự nghiệp. Điều này làm cho thâm hụt ngân sách luôn ở
mức cao, và là nguyên nhân quan trọng dẫn đến thâm hụt cán cân vãng lai.
Bảng 2.7: Tiết kiệm và đầu tư khu vực chính phủ 1992- 2000
Năm

1992 1993 1994 1995 1996 1997

1998

1999

2000

Tiết kiệm (S) 1,5

0,7

4,2

3,8

5,5

5,2

5,8

6,5


7,1

Đầu tư (I)

7,0

6,9

5,6

6,6

7,1

7,1

8,1

9,3

- 1,3

- 1,6

- 2.2

Sg - Ig
NHNN


5,8

- 4,3 - 6,3 - 2,7 - 1,8 - 1,1 - 1,9

Nguồn:

Kể từ 1994, tiết kiệm chính phủ đã tăng lên do những cải cách về cơ cấu
tài chính, trong khi đó, chi tiêu thường xuyên được giữ ở mức ổn định, khoảng 67% GDP. Việc thu hẹp lỗ hổng tiết kiệm chi tiêu chính phủ đã giúp cho thâm
hụt ngân sách giảm mạnh, chỉ còn 1%GDP năm 1996 so với 5%GDP năm 1993.

16



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Mặc dù thâm hụt ngân sách đã giảm, song trạng thái ngân sách của Việt Nam
vẫn chưa ở mức "tốt" so với các nước trong khu vực vì ngân sách nhà nước của
các quốc gia này luôn ở trong tình trạng thặng dư.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Do vậy để cải thiện cán cân vãng lai cần cải thiện hơn nữa trạng thái ngân sách
chính phủ thông qua việc tăng tối đa các nguồn thu và giảm thiểu các chi phí bất
hợp lí. Vấn đề này sẽ được trình bày kĩ hơn ở phần sau.
2.1.9 Tiết kiệm và đầu tư khu vực tư nhân:


Lỗ hổng tiết kiệm và đầu tư Việt Nam trong những năm qua ở mức cao,
lớn hơn nhiều so với khu vực chính phủ. Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư tư
nhân tăng mạnh, song tiết kiệm vẫn ở mức thấp vì tăng tiêu dùng do kì vọng vào
mức độ tăng trưởng kinh tế cao. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới thâm hụt cán
cân vãng lai.

Song đến những năm 2000 trở đi, đầu tư và tiêu dùng dân luôn ở mức
thấp, làm lỗ hổng tiết kiệm - đầu tư thu hẹp, do đó làm trạng thái cán cân vãng
lai được cải thiện đáng kể. Song nó cũng có tác động tiêu cực là làm cho nền
kinh tế rơi vào trạng thái giảm phát. Xét trên giác độ vĩ mô thì tình trạng này
không tốt vì nó làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Bảng 2.8: Tiết kiệm và đầu tư khu vực tư nhân 1992- 2000
Năm

1992

1993 1994

1995 1996

1997 1998

1999 2000

Tiết kiệm (S) 12,3

13,8 12,9

15,2 10,5


15

14,7

16,5 17,9

Đầu tư (I )

11,8

17,9 18,5

21,5 21,2

21,9 18,3

18,9 19,1

0,5

- 4,1 - 5,6

- 6,3 - 10,7 - 6,9 - 3,6

- 2,4 - 1,2

S-I

Nguồn: NHNN


Do đó, trong thời gian tới, việc cải thiện cán cân vãng lai bằng cách hạn
chế chi tiêu và đầu tư tư nhân không phải là giải pháp tối -u trong thời gian tới,
mà ng-ợc lại cần phải tăng mạnh chi tiêu và đầu tư tư nhân nhằm đẩy nhanh tốc

17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tng tr-ng kinh t. iu ú cú ngha l chp nhn l hng tit kim - u t
t nhõn mc cao. ng thi y mnh huy ng cỏc ngun tit kim nhn ri
ó cú a vo u t v ly cỏc ngun thng d khỏc bự vo.

KIL
OB
OO
KS
.CO

2.2. Tỏc ng ca thõm ht cỏn cõn vóng lai (CA) n nn kinh t Vit Nam.
Vic CA liờn tc thõm ht cú tỏc ng tiờu cc n nn kinh t Vit Nam,
th hin qua ba khớa cnh.

2.2.1 N nc ngoi ca Vit Nam mc cao v sp ti ngng "nguy
him".

Do CA thõm ht trong thi gian di v ngun vn FDI khụng bự p
ton b cho thõm ht ca CA, do vy n nc ngoi ca Vit Nam vn mc
cao.


Bng 2.9 Tng quan gia thõm ht cỏn cõn vóng lai v n nc ngoi
Nm

1994

1995

1996

CA

- 1185 - 1928 - 2449 - 1642

N nc ngoi- - - 26495 - - -

1997

1998

1999

- 1202 62

21629

2000

2001


2002

503

433

- 499

10800 11100 13900 14300 15500
S liu nm 2002 l theo k hoch

Ngun:

Indicators

World

Developnment

Data and Statistics/ World

Bank

V ngha v tr n cng bt u c t ra:

Bng 2.10 Ngha v tr n ca Vit Nam hng nm theo hp ng ó kớ (triu
USD):
Nm

N gc


Lói

Tng cng

1996

96,7

45,6

142,3

1997

131,4

56,2

187,6

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1998

144,7


67,0

211,7

1999

196,6

60,7

257,4

2000

207,5

61,1

268,6

KIL
OB
OO
KS
.CO

Vic hon tr lói mc khỏ ln cng lm cỏn cõn thu nhp xu i, va do
ú lm CA b xu i

Theo ỏnh giỏ ca WB, thỡ mc n tớnh n cui nm 2001 ca Vit

Nam: Tng d n l:14300 t USD; Tng d n so vi GDP khon 43%; Tng
d n so vi xut khu l 89%, ngha v tr n chim khong 11% so vi Xut
khu. Theo cỏc tiờu chun do WB a ra ỏnh giỏ mc n ca mt quc
gia thỡ mc ny vn nm trong gii hn an ton, song ó gn ti ngng an
ton.

Bng 2.11: Tiờu chun ỏnh giỏ mc n ca mt quc gia
H s phõn loi

N / GDP

N / xut khu

Ngha v n / XK

N quỏ nhiu

>80%

>275%

>30%

N va phi

30%- 50%

165%- 275%

18%- 30%


>30%

>165%

>18%

43%

89%

11%

N ớt
Vit Nam

V rừ rng l, nu CA ca Vit Nam m thõm ht liờn tc mc khỏ
cao. Trong vi nm ti, m khụng cú gii phỏp hu hiu ci thin CA, thỡ Vit
Nam s vt ra khi ngng an ton trong n nc ngoi.

19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.2.2 ng ni t luụn b ỏp lc gim giỏ:
T 1992 ti nay, ng VND luụn b ỏp lc gim giỏ, th hin vic t giỏ
E(VND/USD) khụng ngng tng lờn qua cỏc nm.
Nm


KIL
OB
OO
KS
.CO

Bng 2.12 Tng quan gia thõm ht CA v t gớa hi oỏi
1994

1995

1996

1997

CA (triu USD) - 1185 - 1928 - 2449

1998

1999

2000

- 1642 - 1202

2001
- 62

503


433

T giỏ giao dch 10978 11100 11500 12938 13896 14008 14462 15082
Mc gim giỏ (ng )
620

122

400

1438

1042

112

454

Ngun: World Developnment Indicators/ World

Bank

C s d liu / Ngõn hng th gii

Trc 2/1999, khi NHNN cũn duy trỡ ch t giỏ c nh cú iu chnh,
theo ú:

t giỏ giao dch = t giỏ giao dch chớnh thc + biờn giao dch.
Do thõm ht liờn tc cỏn cõn thanh toỏn t nhng nm trc, nờn t giỏ trờn th
trng luụn cao hn t giỏ chớnh thc v mc ti a ca biờn . Thỏng 1/97 l

11.165, n thỏng 2/97 l 11.180. T thỏng 2/97, NHNN ni rng biờn giao
dch lờn 5%, lm t giỏ thỏng 3 tng mnh ti 11.524. n thỏng 10/97, khi t giỏ
l 11.175 NHNN m ng biờn giao dch lờn ti 12.293 VND/USDvo cui
nm 1997 v liờn tc tng n nm 1999.

Thỏng 2/1999, NHNN b ch t giỏ c nh chuyn sang ch t giỏ
th ni cú iu tit, theo ú, NHNN khụng cụng b t giỏ giao dch chớnh thc
nh trc m ch cụng b t giỏ giao dch bỡnh quõn trờn th trng liờn ngõn

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hng, v cỏc t chc giao dch ngoi hi ch c phộp giao dch trong phm vi
0,1% so vi t giỏ giao dch bỡnh quõn trờn th trng liờn ngõn hng hụm trc.
Do mc can thip ca nh nc gim i, t giỏ c xỏc nh ỳng theo quy

KIL
OB
OO
KS
.CO

lut cung cu trờn th trng hn, m cu luụn vt cung do cỏn cõn thanh toỏn
vóng lai thõm ht nờn t giỏ luụn tng mnh, t 13.880 thỏng 2/99 lờn 13.899
thỏng 3, 13.907 thỏng 4 v liờn tc tng n thỏng 12/2000 lờn ti 14.578 v n
6/2002 lờn ti 15.288.

Bng 2.13 T giỏ giao dch trờn th trng liờn ngõn hng

Thỏng

1997

1998

1999

2000

2001

1

11.165

12.280

13.883

14.039

14534

2

11.180

12.718


13.880

14.570

14557

3

11.524

12.965

13.899

14.060

14575

4

11.647

12.960

13.901

14.062

14595


5

11.649

12.958

13.907

14.061

14696

6

11.655

12.964

13.915

14.084

14865

7

11.677

12.984


13.941

14.089

14884

8

11.683

13.691

13.955

14.104

14965

9

11.701

13.906

13.975

14.161

14987


10

11.841

13.906

13.990

14.305

15009

11

12.148

13.861

14.007

14.450

15040

12

12.279

13.893


14.015

14.509

15053

NHNN

Ngun:

Rừ rng vic ng ni t VND luụn b ỏp lc tng giỏ khụng phi l du
hiu tt cho thy s n nh v vng mnh ca nn kinh t nc.Do vy phi cn

21



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
có những chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý để bảo vệ đồng nội tệ rồi từ đó mới ổn
định nền kinh tế trong nước tạo tiền đề phát triển các mặt khác của đời sống xã

KIL
OB
OO
KS
.CO

hội.

22




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHƯƠNG III
GIảI PHáP GIảM THÂM HụT TàI KHOảN VãNG LAI CủA VIệT NAM GIAI

KIL
OB
OO
KS
.CO

ĐOAN TơI.
Việc cán cân vãng lai bị thâm hụt ở mức độ lớn và lâu dài gây hậu quả xấu
cho nền kinh tế. Điều này đã được minh chứng một cách rất cụ thể và rõ ràng ở
thực trạng trên. Do vậy, một trong những vấn đề lớn, mà các quốc gia phải quan
tâm đó là giảm thiểu thâm hụt cán cân vãng lai ở một mức có thể chấp nhận
được. Nói cách khác, là phải cải thiện cán cân vãng lai. Biện pháp chủ yếu
thường được sử dụng là:Phá giá đồng nội tệ .

Trước hết cần hiểu rõ, thuật ngữ phá giá (devaluation) được dùng trong
chế độ tỉ giá cố định, còn thuật ngữ giảm giá dùng trong chế độ tỉ giá thả nổi và
hai thuật ngữ này đều hàm ý chỉ sự mất giá của nội tệ so với các ngoại tệ khác;ở
đây, chúng ta quy định sử dụng thuật ngữ phá giá với hai nội dung:
- Phá giá trong chế độ tỉ giá cố định

- Giảm giá trong chế độ tỉ giá thả nổi.

3.1 Hiệu ứng phá giá lên cán cân vãng lai:


Một vấn đề quan trọng cần đặt ra, là phá giá, có cải thiện được cán cân
thương mại hay không và cải thiện ở mức độ nào. Để giải quyết được câu hỏi
này, trước hết cần thấy Cán cân vãng lai bao gồm:
- Cán cân thương mại
- Cán cân dịch vụ

- Cán cân thu nhập

- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều

Yếu tố tỉ giá chỉ ảnh hưởng đến cán cân thương mại và dịch vụ, mà không
ảnh hưởng đến các cán cân bộ phận còn lại. Do vậy khi xem xét ảnh hưởng của
yếu tố tỉ giá lên cán cân vãng lai, chỉ cần nghiên cứu ảnh hưởng của nó lên cán
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cõn thng mi v dch v, hay, cú th núi, nh hng ca t giỏ lờn cỏn cõn
thng mi v dch v ging nh nh hng ca nú lờn cỏn cõn vóng lai.
Song, v di hn, cỏc nguyờn nhõn c khc phc, lm khi lng hng

KIL
OB
OO
KS
.CO

hoỏ xut khu, nhp khu co dón mnh hn, lm hiu ng giỏ c, lm CA ci

thin. Hin tng CA xu i trong ngn hn v c ci thin trong di hn sau
khi phỏ giỏ c biu din di dng th theo Hiu ng tuyn J

24



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảng 3.1 Các hệ số co dãn xuất khẩu và nhập khẩu của 5 nước công nghiệp
phát triển và 7 nước đang phát triển
gián XK

Jx

Jm

Jx+Jm

Các nước công nghiệp

Đức
Anh
Canada
Australia

jx: hệ số co

KIL
OB
OO

KS
.CO

Tên nước

jm:hệ số co gián NK

1,19

1,24

2,43

1,02

0,79

1,81

0,86

0,65

1,51

0,68

1,28

1,96


1,02

1,23

2,25

0,6

0,9

1,5

0,4

1,7

2,1

0,5

2,2

2,7

2,5

0,8

3,3


0,9

2,7

3,6

1,8

0,8

2,6

1,4

2,7

4,1

Các nước đang phát triển
Argentina
Brazil
Ấn Độ
Hàn Quốc
Philippin
Pakistan
Thổ Nhĩ Kì

Nguồn: Gilfson 1987, European Economic Review, vol 31, p.377


Người viết cũng đã thu thập số liệu và xây dựng biểu đồ về trạng thái cán
cân thương mại và dịch vụ một số quốc gia ĐNA sau khi phá giá. Kết quả cho
thấy, chỉ sau một năm sau khi phá giá (Từ 1997 - 1998 ), cán cân thương mại và
dịch vụ của các quốc gia này đã được cải thiện đáng kể, từ thâm hụt chuyển sang
thặng dư và từ 1998 tới nay luôn thặng dư.Điều đó cũng có nghĩa là cán cân
vãng lai cũng được cải thiện với một lượng tương tự

25


×