Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích tình hình tài chính của CTCP thang máy thiên nam – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.17 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o—

Chuyên đề lập đọc và phân tích báo
cáo tài chính
Doanh nghiệp

CÔNG TY CỐ PHẦN THANG MÁY THIÊN NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI

NHÓM 7

1.
2.
3.
4.

Bùi Thị Bích Hồng
Nguyễn Khánh Ngọc
Nguyễn Tuấn Quân
Chu Thị Quỳnh Mai

A15752
A15719
A14957
A11339


LỜI MỞ ĐẦU

Thị trường là mảnh đất tồn tại và phát triển của tất cả các doanh nghiệp. Thị trường là


nơi tiêu thụ sản phẩm đầu ra, là mục tiêu và động lực phát triển của các doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao, cách thức
thỏa mãn nhu cầu ăn, ở, mặc mà còn là nhu cầu đi lại. Nhu cầu đi lại của con người lại
không chỉ dừng lại ở việc di chuyển trên những quãng đường xa mà còn là nhu cầu được
nâng chuyển trên tầm cao. Vì thế trong các ngôi nhà cao tầng bắt đầu xuất hiện thang máy
giúp con người đi lại trong các tòa nhà dễ dàng hơn. Bất kì sản phẩm nào ra đời thỏa mãn
nhu cầu của con người đều có thể trở thành hàng hóa bán trên thị trường. Trên thị trường
thế giới, thị trường thang máy đã phát triển từ rất lâu nhưng tại Việt Nam thang máy vẫn
còn là một sản phẩm mới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh thang máy ở Việt Nam
cũng gặp nhiều khó khăn.
Thấy rõ được vai trò của phát triển thị trường đối với các doanh nghiệp kinh doanh
thang máy tại Việt Nam nói chung và qua việc tìm hiểu về CTCP Thang máy Thiên Nam
– Chi nhánh Hà Nội, chúng em đã hoàn thành bài báo cáo của nhóm mình nhằm nắm bắt
được tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình phát triển thị trường của công ty.
Bài báo cáo của nhóm em được chia ra làm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về CTCP Thang máy Thiên Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Phần 2: Phân tích tình hình tài chính của CTCP Thang máy Thiên Nam – Chi
nhánh Hà Nội.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơđồ1.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP Thang máy Thiên Nam – Chi nhánh Hà Nội......2
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện lắp đặt.............................................................................7
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 – 2011.............................10
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán........................................................................................14
Bảng 2.3 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn...............................................20

Bảng 2.4 Khả năng thanh toán của công ty...................................................................21
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản...................................................22
Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời................................................................23
Bảng 2.7 Cơ cấu đội ngũ lao động của công ty

24


PHẦN 1. GiỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP THANG MÁY THIÊN NAM
1.1

Giới thiệu chung về công ty

Tên công ty: CTCP Thang máy Thiên Nam
Tên công ty tiếng nước ngoài: THIEN NAM ELEVATOR JOINT STOCK
CORPORATION
Tên viết tắt: THIEN NAM CORP
Địa chỉ:119 Nguyễn Ngọc Nại, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội
Vốn điều lệ: 63.842.000.000 VNĐ
1.2

Lịch sử hình thành và phát triển

Cùng với công ty chính, chi nhánh Hà Nội cũng được thành lập vào tháng 3 năm 1994.
Giám đốc chi nhánh là ông Bùi Huy Công (một trong các cổ đông của công ty). Chi nhánh
được thành lập là đại diện chính của công ty ở phía Bắc, điều hành toàn bộ công việc của
các văn phòng đại diện tại Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Thanh Hóa, Thái Nguyên.
Mục tiêu chính của chi nhánh là phát triển thị trường khu vực phía Bắc giúp đưa Thiên Nam
trở thành công ty thang máy đầu tiên tại Việt Nam. Chi nhánh Hà Nội đã có những đóng
góp không nhỏ vào sự thành công của toàn công ty với đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt

tình và giàu kinh nghiệm.
Tháng 4/2006, chi nhánh cũng là một trong các chi nhánh và đại diện được cấp chứng
nhận áp dụng tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000.
Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty
Chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ về thang máy, thang cuốn. Là nhà sản xuất
thang máy lớn nhất Việt Nam đồng thời cũng là nhà phân phối thang máy hiệu KONE, 1
trong 4 công ty thang máy hàng đầu thế giới. Sản xuất, mua bán , lắp đặt, sửa chữa, bảo trì
thang máy, thang cuốn, thiết bị nâng hạ, băng tải và thiết bị, vật tư, phụ tùng các loại phục
vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3


PHẦN 2.PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CTCP
THANG MÁY THIÊN NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Thang máy Thiên Nam –
Chi nhánh Hà Nội năm 2010 – 2011
2.1.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2010 – 2011 của CTCP Thang
2.1

máy Thiên Nam – Chi nhánh Hà Nội


Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2011
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chênh lệch
Chỉ Tiêu

1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi
vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN


2011

2010

Tương đối

Tuyệt đối

308.646.931.74
259.989.437.801
6

(%)

48.657.493.945

18,72

0

0

308.646.931.74
6

259.989.437.80
48.657.493.945
1


18,72

257.299.890.90
2

208.572.942.15
48.726.948.751
1

23,36

51.347.040.844

51.416.495.650

(69.454.806)

(0,14)

1.141.786.956

2.036.075.571

(894.288.615)

(43,92)

24.153.634.561

16.363.937.444


7.789.697.117

47,60

11.718.867.817

8.496.604.558

3.222.263.259

37,92

6.154.151.660

6.023.772.887

130.378.773

2,16

19.370.669.145 (1.996.491.697)

(10,31)

0

17.374.177.448

0


4.806.864.131

11.694.191.745

619.882.357
792.457.409
(172.575.052)

961.130.632
1.131.421.648
(170.291.016)

4.634.289.079

11.523.900.729

1.477.981.421

(6.887.327.614
)
(341.248.275)
(338.964.239)
(2.284.036)
(6.889.611.650
)

3.203.800.653 (1.725.819.232)

(58,90)

(35,50)
(29,96)
1,34
(59,79)
(53,87)

(53.469.558)

(41.646.641)

(11.822.917)

28,39

3.209.777.216

8.361.746.717

(5.151.969.501
)

(61,61)


Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tình hình Doanh thu:
- Có thể thấy trong cả hai năm 2010 và 2011, công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh

thu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hay cũng chính là Doanh thu thuần năm 2011
tăng 48.657.493.945 VNĐ so với năm 2010 tương ứng tăng 18,72% cho thấy tình hình kinh

doanh của công ty năm 2011 khả quan hơn so với năm 2010. Doanh thu tăng có thể thấy là do
sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm của công ty tăng do năm 2011 công ty nhận thêm nhiều
hợp đồng lắp đặt thang máy.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm từ 2.036.075.571VNĐ xuống 1.141.786.956 VNĐ.
Nguyên nhân chủ yếu là do lãi từ tiền gửi ngân hàng do công ty cần vốn để mở rộng kinh
doanh nên số tiền gửi trong ngân hàng được duy trì ít hơn so với năm 2010.
- Thu nhập khác năm 2011 giảm đi 341.248.275 VNĐ tương đương giảm 35,5% so với năm 2010.
Nguyên nhân có thể do chênh lệch đánh giá lại giá trị tài sản, hàng hóa có gốc ngoại tệ giảm.
Ngoài ra, trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng ít đi so với năm trước cũng là một nguyên
nhân khiến thu nhập khác của công ty giảm.
Tình hình chi phí:
- Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 48.726.948.751 VNĐ so với năm 2010 tương ứng tăng 23,36%.

Nguyên nhân là do lượng hàng hóa và dịch vụ mà công ty cung cấp ra thị trường tương đối lớn,
bởi hiện nay các tòa nhà cao tầng được xây dựng ngày càng nhiều kéo theo nhu cầu về thang
máy cũng tăng mạnh tạo cơ hội thị trường tốt cho công ty. Bên cạnh đó, giá cả nguyên vật liệu
đầu vào có xu hướng tăng lên cũng là một yếu tố quan trọng.
- Tuy nhiên, ta có thể thấy, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh
thu thuần, có thể là do công tác quản lí chi phí của doanh nghiệp đang gặp vấn đề. Công ty nên
chú trọng hơn trong việc giảm thiểu giá vốn bằng cách tìm thêm những nhà cung cấp mới, từ
đó so sánh nhằm ra tìm ra mức giá hợp lí.
- Về chi phí tài chính, ta thấy chi phí tài chính năm 2011 tăng 7.789.697.117 VNĐ so với năm
2010 tương ứng với 47,6%, chủ yếu do chi phí lãi vay tăng đáng kể từ8.496.604.558 VNĐ lên
11.718.867.817 VNĐ tương đương tăng 37,92%. Nguyên nhân do nguồn vốn của công ty cấu
thành chủ yếu từ vốn nợ. Do đó công ty phải chịu nhiều áp lực về lãi vay.
- Chi phí bán hàng năm 2011 tăng 130.378.773 VNĐ so với năm 2010 cho thấy công ty vẫn tiếp
tục không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chú trọng phát triển mạnh các dịch
vụ bán hàng và hậu mãi, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
- Tuy công ty đang trong quá trình mở rộng hoạt động sản xuất, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu
công nghệ, cải tiến chất lượng sản phẩm song chi phí quản lí doanh nghiệp lại giảm từ

19.370.669.145 VNĐ xuống 17.374.177.448 VNĐ, năm 2011 thấp hơn so với năm 2010
1.996.491.697 VNĐ tương đương giảm 10,31%. Điều này cho thấy công ty đã thành công phần
nào trong việc cơ cấu lại tổ chức để nâng cao hiệu quả quản lí.
- Ngoài ra, chi phí khác năm 2011 thấp hơn 341.248.275 VNĐ so với năm 2010.


Tình hình lợi nhuận:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 69.454.806 VNĐ so với năm trước. Tuy

doanh thu thuần tăng nhưng do giá vốn hàng bán tăng mạnh hơn dẫn đến sự sụt giảm của lợi
nhuận gộp.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 vẫn giảm đáng kể so với năm 2010. Năm
2011, lợi nhuần thuần thấp hơn năm 2010 6.887.327.614 VNĐ tương ứng giảm 58,9%. Nguyên
nhân là do giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn doanh thu thuần, cùng với sự tăng lên của các chi
phí bán hàng, chi phí lãi vay cũng làm cho lợi nhuận thuần giảm.
- Lợi nhuận khác cũng giảm 2.284.036 VNĐ so với năm trước.
- Lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2011 thấp hơn 6.889.611.650 VNĐ so với năm
2010, tương đương giảm 59,79%. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do chi phí giá vốn hàng bán
tăng với tốc độ nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu thuần.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 3.203.800.653 VNĐ xuống 1.477.981.421 VNĐ.
- Tương tự, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại năm 2011 giảm 11.822.917 VNĐ tương
ứng 28,39% so với năm 2010.
- Năm 2011 lợi nhuận sau thuế thấp hơn 5.101.969.501 VNĐ tương đương giảm 61,61%.
Nhận xét chung:Nhìn chung công ty hoạt động có hiệu quả và tổng thu chủ yếu đến từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, qua phân tích về tình hình chi phí ở trên, dường
như công ty vẫn chưa thực sự quản lí tốt về mặt chi phí và có thể thấy, điều này dẫn đến sự sụt
giảm của lợi nhuận.
2.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2010 – 2011 của CTCP Thang máy Thiên Nam



Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán
Ngày 31/12/2011
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chỉ Tiêu

2011

2010

429.627.268.66
1

412.912.579.68
0

Chênh lệch
Tương đối
Tuyệt đối
(%)

TÀI SẢN
A - Tài sản ngắn hạn

16.714.688.981

I. Tiền và các khoản
10.878.374.642 13.826.786.922 (2.948.412.280)
tương đương tiền
1. Tiền
5.316.665.587

9.826.786.922 (4.510.121.335)
2. Các khoản tương
5.561.709.055
4.000.000.000
1.561.709.055
đương tiền
II.Các khoản phải thu 107.630.225.34 124.817.089.84
(17.186.864.502)
ngắn hạn
2
4
1. Phải thu khách hàng 104.840.287.509 118.731.433.138 (13.891.145.629)
2. Trả trước cho người
2.718.696.708
6.668.330.168 (3.949.633.460)
bán
3. Các khoản phải thu
2.688.756.513
1.343.184.038
1.345.572.475
khác
303.833.801.48 259.486.122.47
IV. Hàng tồn kho
44.347.679.011
2
1
V. Tài sản ngắn hạn
7.284.867.195 14.782.580.443 (7.497.713.248)
khác
1. Chi phí trả trước

338.205.404
141.694.392
196.511.012
ngắn hạn
2. Thuế GTGT được
35.729.393
2.762.129.900 (2.726.400.507)
khấu trừ
B - Tài sản dài hạn
49.213.948.086 47.704.547.517
1.509.400.569
II. Tài sản cố định
22.593.332.581 23.876.693.540 (1.283.360.959)
1. Tài sản cố định hữu
16.108.468.721 17.349.345.780 (1.240.877.059)
hình
- Nguyên giá
27.946.253.886 26.917.690.893
1.028.562.993
- Giá trị hao mòn lũy kế (11.837.785.16) (9.568.345.113) (2.269.440.052)
2. Tài sản cố định
1.330.212.320
1.372.696.220
(42.483.900)
vô hình
- Nguyên giá
1.532.082.695
1.532.082.695
0


4,05
(21,32)
(45,90)
39,04
(13,77)
(11,70)
(59,23)
100,18
17,09
(50,72)
138,69
(98,71)
3,16
(5,37)
(7,15)
3,82
23,72
(3,09)
0


- Giá trị hao mòn lũy kế
IV.Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty
con
V.Tài sản dài hạn
khác
TỔNG TÀI SẢN


(201.870.375)

(159.386.475)

(42.483.900)

26,65

26.137.485.458

23.429.693.486

2.707.791.972

11,56

26.137.485.458

23.429.693.487

2.707.791.971

11,56

483.130.047

398.160.491

84.969.556


21,34

478.841.216.74
7

460.617.127.19
7

18.224.089.550

3,96

NGUỒN VỐN
A - Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn

398.046.268.72 380.425.195.88
17.621.072.839
3
4
285.124.250.32 291.875.218.99
(6.750.968.666)
6
2
84.342.655.034 112.516.717.557 (28.174.062.523)
32.966.080.831 27.683.940.517
5.282.140.314

(25,04)
19,08


39.398.737

2,74

2.142.961.589

41,12

1.266.671.700

22,86

89.783.153

9,65

2.500.989.857

1,98

24.372.041.505

27,52

(880.000.000)

(3,35)

25.086.908.777


40,50

603.016.711
603.016.710

0,75
0,75

0

0

1.213.708.711

5,83

18.224.089.550

3,96

1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền
1.479.661.464
1.440.262.727
trước
4. Thuế và các khoản
7.354.192.884
5.211.231.295

phải nộp Nhà nước
5. Phải trả người lao
6.807.148.792
5.540.477.092
động
6. Chi phí phải trả
1.019.718.513
929.935.360
7. Phải trả theo tiến độ
128.634.351.380 126.133.361.523
kế hoạch HĐXD
112.922.018.39
II. Nợ dài hạn
88.549.976.892
7
1. Vay và nợ dài hạn
25.353.918.750 26.233.918.750
2. Doanh thu chưa
87.036.683.799 61.949.775.022
thực hiện
B - Vốn chủ sở hữu
80.794.948.024 80.191.931.313
I. Vốn chủ sở hữu
80.794.948.024 80.191.931.314
1. Vốn đầu tư của chủ
63.842.000.000 63.842.000.000
sở hữu
2. Lợi nhuận sau thuế
22.033.319.024 20.819.610.313
chưa phân phối

478.841.216.74 460.617.127.19
TỔNG NGUỒN VỐN
7
7

4,63
(2,31)


Nhận xét:
Tình hình Tài sản:
Tổng tài sản của công ty đang nắm giữ và sử dụng năm 2010 là 460.617.127.197 VNĐ,
đến năm 2011 là 478.841.216.747 VNĐ, tăng 18.224.089.550 VNĐ tương ứng tỷ lệ
3,96%. Trong đó, TSNH chiếm 89,7% trong tỉ trọng tổng tài sản.
- Tài sản ngắn hạn:

+Tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng giảm, năm 2011 thấp hơn
2.948.412.280 VNĐ tương ứng tỉ lệ 21,32% so với năm 2010, chủ yếu là do lượng tiền
mặt của công ty giảm khá mạnh, từ 9.826.786.922 VNĐ năm 2010 xuống còn
5.316.665.587 VNĐ năm 2011, giảm 4.510.121.335 VNĐ tương ứng tỷ lệ 45,9%. Điều
này chứng tỏ công ty đã quản lý tiền hiệu quả hơn, lượng tiền tồn trong quỹ không nhiều
như năm 2010. Công ty sử dùng tiền để đầu tư nhiều hơn nhằm tăng khả năng sinh lời,
tránh sự lãng phí. Tuy nhiên trong tình hình lạm phát hiện nay, công ty cũng nên duy trì
một lượng tiền mặt đủ để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, giúp tạo niềm tin của
công ty đối với các nhà cung cấp, các ngân hàng, các khách hàng...
+ Khoản phải thu nhìn chung năm 2011 cũng giảm so với năm 2010, giảm
17.186.864.502 VNĐ tương ứng tỷ lệ 13,77%.
PTKH năm 2010 là 118.731.433.138 VNĐ, năm 2011 là 104.840.287.509 VNĐ, giảm
13.891.145.629VNĐ tương ứng tỷ lệ 11,7%. Nguyên nhân là do trong năm 2011, một số
khách hàng của công ty đã trả các khoản trả chậm, thêm vào đó là có nhiều khách hàng

ứng trước cho công ty. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán của khách hàng đều tốt, từ
đó giảm rủi ro không thu hồi được vốn của doanh nghiệp.
Mặt khác, ƯTNB giảm đáng kể từ 6.668.330.168 VNĐ năm 2010 xuống còn
2.718.696.708 VNĐ năm 2011, tương ứng tỷ lệ 59,23%, điều này cho thấy uy tín của
công ty ngày càng cao, công ty tạo được mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với các nhà cung cấp
nên ứng trước cho người bán giảm. Phải thu khác cũng tăng song không đáng kể.
Ngoài ra, dự phòng PTNH khó đòi giảm 691.657.888 VNĐ tương ứng tỷ lệ 35,91%
cho thấy các khoản khó đòi được thu hồi dần dần và số tiền công ty phải bỏ ra để bù lấp
các khoản không thu được giảm. Nhìn chung, trong năm 2011 chính sách quản lý khoản
phải thu của Công ty khá hiệu quả, giúp công ty chiếm dụng thêm một khoản đáng kể vốn
tín dụng thương mại.
+ HTK: Năm 2011, công ty đẩy mạnh sản xuất hoạt động kinh doanh, kí kết thêm được
rất nhiều hợp động xây lắp mới, tuy nhiên các công trình này phần lớn chưa hoàn thành
hoặc mới chỉ dừng lại ở giai đoạn khảo sát, thiết kế nên HTK năm 2010 tăng từ
259.486.122.471 VNĐ lên 303.833.801.482 VNĐ vào năm 2011, tăng 44.347.679.011
VNĐ tương ứng tỷ lệ 17,09%. Mặt khác, chỉ tiêu này tăng cũng có thể là do tồn kho về
nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này phần nào
có lợi trong tình hình giá cả nguyên vật liệu đầu vào đang tăng như hiện nay. Tuy nhiên,
công ty cũng cần lưu ý tránh tình trạng ứ đọng vốn.


+ TSNH khác: Nhìn chung giảm đáng kể, năm 2010 là 14.782.580.443 VNĐ, năm 2011
là 7.284.867.195 VNĐ, giảm 7.497.713.248 VNĐ tương ứng tỷ lệ 50,72%.
Chi phí trả trước ngắn hạn năm 2010 tăng từ 141.694.392VNĐ lên 338.205.404 VNĐ
năm 2011, tăng 196.511.012 VNĐ tương ứng tỷ lệ 138,69%.
Các khoản thuế GTGT được khẩu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước có xu
hướng giảm mạnh. Thuế GTGT được khấu trừ năm 2010 của công ty là 2.762.129.900
VNĐ, sang năm 2011 là 35.729.393 VNĐ, giảm 2.726.400.507 VNĐ tương ứng tỷ lệ
98,71%.
Tương tự thuế và các khoản phải thu nhà nước cũng giảm, từ 936.651.731 VNĐ năm

2010 xuống còn 4.194.100 VNĐ, giảm 932.457.631 VNĐ tương ứng tỷ lệ 99,55%.
Nguyên nhân là do số lượng nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp giảm do tồn kho
vẫn còn, nên năm 2011, công ty giảm việc mua nguyên vật liệu hàng hóa phục vụ hoạt
động sản xuất dẫn đến thuế GTGT được khấu trừ cũng giảm theo.
Mặt khác, các khoản thuế được hoàn lại hay miễn giảm cũng có xu hướng giảm dẫn
đến các khoản phải thu nhà nước cũng giảm.
Ngoài ra, TSNH khác năm 2011 cũng giảm 4.035.366.122 VNĐ tương ứng tỷ lệ
36,88% so với năm 2010.
Nhận xét: Nhìn chung tuy TSNH khác có xu hướng giảm nhưng không ảnh hưởng xấu
tới Công ty.
- Tài sản dài hạn:

TSDH của công ty có xu hướng tăng tuy không đáng kể, năm 2010 là 47.704.547.517
VNĐ, năm 2011 là 49.213.948.086 VNĐ, tăng 1.509.400.569 VNĐ tương ứng tỷ lệ
3,16%.
+ TSCĐ giảm so với năm trước, cụ thể năm 2011 giảm 1.283.360.959 VNĐ so với năm
2010, tương ứng tỷ lệ 5,37%. Nguyên nhân là do cả TSCĐHH và TSCĐVH năm 2011
đều giảm.
+ Cụ thể, TSCĐHH giảm 1.240.877.059 VNĐ. Nguyên giá tăng cho thấy công ty có mua
thêm TSCĐ mới nhưng không nhiều, tuy thế nhưng giá trị hao mòn vẫn tăng làm cho
tổng GTGS của TSCĐHH giảm, có thể thấy TSCĐHH đóng góp ngày càng nhiều vào
việc kinh doanh của công ty. TSCĐVH không biến động có biến động lớn, việc giảm giá
trị TSCĐHH hầu hết cũng là do khấu hao.
+ Đầu tư vào công ty con tăng 11,56% so với năm trước, tương ứng với số tiền
2.707.791.971 VNĐ cho thấy công ty tăng cường đầu tư tài chính vào các chi nhánh trên
khắp các tỉnh thành cả nước nhằm mở rộng địa bàn hoạt động, mở rộng thị trường nhằm
hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.


Tình hình Nguồn vốn:

- Nợ phải trả:

Tổng nợ phải trả tăng của công ty tăng 4,63% tương ứng 17.621.072.839 VNĐ, trong
đó nợ ngắn hạn giảm khoảng 2,31% trong khi nợ dài hạn lại tăng 27,52%, cụ thể:
+ Nợ ngắn hạn:Năm 2010 giảm từ 291.875.218.992 VNĐ xuống 285.124.250.326 VNĐ
năm 2011, tương ứng giảm 6.750.968.666 VNĐ. Nguyên nhân là do:
Vay và nợ ngắn hạn năm 2010 giảm từ 112.516.717.557 VNĐ xuống còn
84.342.655.034 VNĐ năm 2011, giảm khoảng 25,04% tương đương 28.174.062.523
VNĐ, có thể do khả năng thanh toán của công ty tăng, giúp tăng tính thanh khoản, thu hút
các nhà đầu tư.
PTNB tăng khoảng 19,08% so với năm trước, tương đương 5.282.140.314 VNĐ cho
thấy công ty đang chiếm dụng được một số lượng vốn từ nhà cung cấp để đầu tư mà
không mất chi phí huy động.
Năm 2010, khoản người mua trả tiền trước là 1.440.262.727 VNĐ, năm 2011 là
1.479.661.464 VNĐ, như vậy, người mua trả tiền trước tăng 39.398.737 VNĐ tương ứng
tỷ lệ 2,74%. Điều này chứng tỏ công ty kinh doanh tốt, lượng khách hàng tăng đáng kể.
Mặt khác điều này cũng có lợi bởi công ty có thể sử dụng khoản vốn này mà không mất
chi phí trả lãi.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng 2.142.961.589 VNĐ tương ứng 41,12% so
với năm 2010.
PTNLĐ tăng 1.266.671.700 VNĐ so với năm trước do sự gia tăng về các chi nhánh
của Công ty kéo theo sự gia tăng về số lượng người lao động.
Chi phí phải trả năm 2010 là 929.935.360 VNĐ, năm 2011 là 1.019.718.513 VNĐ,
tăng khoảng 9,65% tương đương 89.783.153 VNĐ. Nguyên nhân có thể do các khoản
trích trước như trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân viên hay trích trước sửa chữa
lớn TSCĐ hay các chi phí trong thời gian công ty ngừng hoạt động sản xuất trong các dịp
lễ tết tăng.
Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD tăng khoảng 1,98% tương đương 2.500.989.857
VNĐ so với năm trước, điều này có thể là do số lượng các công trình đã hoàn thành đã
được thanh toán đầy đủ tăng hay cũng có thể là do công ty nhận thêm một vài hợp đồng

mới.
Phải trả, phải nộp khác cũng tăng 9.825.049.50 VNĐ so với năm trước có thể do số
lượng người lao động tăng kéo theo các khoản trích theo lương cũng tăng.
+ Nợ dài hạn: Năm 2010 là 88.549.976.892 VNĐ, năm 2011 là 112.922.018.397 VNĐ,
tăng 24.372.041.505 VNĐ, tương ứng tỷ lệ 27,52%. Trong đó:
Vay và nợ dài hạn giảm từ 26.233.918.750 VNĐ năm 2010 xuống 25.353.918.750
VNĐ năm 2011, giảm 880.000.000 VNĐ cho thấy công ty đang dần dần thanh toán các
khoản nợ với ngân hàng.
Doanh thu chưa thực hiện tăng khoảng 40,5% tương đương 25.086.908.777 so với năm
trước. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho tổng nợ dài hạn tăng .
- Vốn chủ sở hữu:


VCSH tăng nhẹ, khoảng 0,75% chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng
từ 20.819.610.313 VNĐ lên 22.033.319.024 VNĐ tương đương 1.213.708.711 VNĐ cho
thấy công ty kinh doanh có hiệu quả.
Nhận xét: Tuy tài sản tăng, nguồn vốn của công ty cũng tăng giúp công ty dần dần mở
rộng thị trường, quy mô kinh doanh. Nhưng Nguồn vốn của công ty còn phụ thuộc quá
nhiều vào bên ngoài, gây cho công ty áp lực về thanh toán.
2.1 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của CTCP Thang máy Thiên Nam

-Chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.3 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
1.Tỷ trọng Tài sản
ngắn hạn
2.Tỷ trọng Tài sản
dài hạn

3.Tỷ trọng nợ
4.Tỷ trọng Vốn chủ
sở hữu

Công thức tính

Năm 2011

Năm 2010

Chênh
lệch

89,72

89,64

0,08

10,28

10,36

(0,08)

83,13

82,59

0,54


16,87

17,41

(0,54)

Chỉ tiêu Tỷ trọng TSNH: Năm 2011 là 89,72%, năm 2010 là 89,64%, tăng 0,08% chủ
yếu là do HTK tăng trong khi các khoản phải thu giảm. Tuy nhiên các tài sản ngắn hạn
khác giảm nên chỉ số tăng không đáng kể.
Chỉ tiêu Tỷ trọng TSDH: Năm 2010 là 10,36%, năm 2011 là 10,28%, giảm 0,08%.
Đây cũng là một chênh lệch không đáng kể. Mặt khác ta thấy tổng TSNH và tổng TSDH
có mức chênh lệch lớn bởi lĩnh vực hoạt động của công ty là lĩnh vực xây lắp thang máy
nên các thiết bị xây dựng có giá trị lớn được xếp vào TSDH không nhiều. Mặt khác, các
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được công
ty đầu tư với số lượng lớn phụ thuộc theo số lượng công trình và yêu cầu kĩ thuật.
Chỉ tiêu Tỷ trọng nợ: Năm 2011 là 83,13% tăng 0,54% so với năm 2010, tuy nhiên
chỉ số nợ rất cao cho thấy công ty ngày càng phụ thuộc quá nhiều vào các khoản tín dụng.


Chỉ tiêu Tỷ trọng VCSH: Giảm 0,54% so với năm trước, giảm không đáng kể và vẫn
còn phụ thuộc nhiều vào các khoản nợ như đã nói trên. Công ty cần phải quản lí tài chính
một cách kĩ lưỡng để tránh các rủi ro tín dụng trong tình hình hiện nay.
2.1.2 Phân tích khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Khả năng thanh toán của CTCP Thang máy Thiên Nam – Chi nhánh HN
Đơn vị tính: lần
Năm
2011

Năm

2010

Chên
h lệch

1.Khả năng thanh
toán ngắn hạn

1,51

1,41

0,09

2.Khả năng thanh
toán nhanh

0,44

0,53

(0,08)

3.Khả năng thanh
toán tức thời

0,04

0,05


(0,01)

Chỉ tiêu

Công thức tính

Chỉ tiêu Khả năng thanh toán ngắn hạn: Năm 2011, một đồng nợ ngắn hạn sẽ được
đảm bảo bằng 1,51 đông TSNH. Năm 2010, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
1,41 đồng TSNH. Như vậy, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tăng lên 0,09 lần
so với năm trước và ở cả hai năm thì chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 cho thấy năm 2011,Công
ty không phải đi vay thêm nợ để đầu tư sản xuất, mặt khác dùng TSNH sẵn có để trang
trải các khoản nợ ngắn hạn. Với khả năng thanh toán ngắn hạn như thế này công ty sẽ có
lợi thế huy động vốn từ bên ngoài dễ hơn, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thuận
lợi hơn. Chỉ tiêu này tốt sẽ giúp cho cả công ty lẫn người cho vay có thêm sự an tâm khi
kinh doanh và đầu tư.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng thanh toán những khoản
nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản cao mà HTK lại là nhóm tài sản khó
chuyển đổi được thành tiền nên được trừ đi khỏi tổng tài sản ngắn hạn khi tính chỉ tiêu
này. Năm 2011,công ty có thể dùng 0,44 đồng TSNH để chi trả các khoản nợ ngắn hạn
mà không cần bán HTK trong khi năm 2010 con số này là 0,53 đồng, như vậy, khả năng
thanh toán nhanh của công ty năm 2011 giảm 0,08 lần so với năm 2010. Mặt khác, các
khoản có khả năng chuyển đổi được thành tiền trong tổng TSNH có xu hướng giảm như
đã phân tích ở trên, trong khi không tính đến yếu tố HTK tăng, cho thấy năm nay doanh
nghiệp dễ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hơn so với năm
trước.


Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời: Như chúng ta đã biết, tiền mặt và các khoản
tương đương tiền có tính thanh khoản cao nhất, nên nếu công ty muốn tránh rủi ro trong
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đột xuất thì chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời

phải đạt tối thiểu bằng 1. Năm 2010, một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bằng 0,05
đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Năm 2011, con số này là 0,04, giảm 0,01 lần.
Tuy nhiên ta thấy, nợ ngắn hạn có xu hướng giảm trong khi đó tiền và các khoản tương
đương tiền giảm mạnh hơn, khiến chỉ số này vẫn giảm cho thấy công ty quản lí tài chính
chưa tốt, tạo ra những đánh giá tiêu cực về khả năng thanh khoản.
2.1.3 Phân tích tình hình đầu tư
Bảng 2.5 Tình hình đầu tư của CTCP Thang máy Thiên Nam
Đơn vị: lần
1.Hệ số đầu tư

0,05

0,05

0

2.Hệ số tự tài trợ

3,6

3,4

(0,2)

Chỉ tiêu hệ số đầu tư: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của tài sản dài hạn trong
tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này năm 2011
không thay đổi so với năm 2010 do năm 2011, doanh nghiệp ko có biến động nhiều gì
trong TSCĐ (theo bảng CĐKT, TSCĐ năm 2011 tuy giảm có 5,37% so với năm 2010
nhưng giảm hầu hết là do khấu hao.
Chi tiêu hệ số tự tài trợ TSCĐ: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản cố

định bằng vốn chủ sở hữu. Năm 2011 là 3,56 lần giảm so với năm 2010 là 0,22 lần. Điều
này cho thấy năm 2011, công ty không sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu là chủ yếu để trang
bị TSCĐ. Do đặc điểm của tài sản dài hạn là thời gian luân chuyển dài (thường là ngoài
một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh) nên nếu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn khác . Tuy
nhiên, nếu sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu để tài trợ cho TSDH thì doanh nghiệp sẽ có
khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn
đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh để quay vòng sinh lời.


2.1.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị: %
Chỉ tiêu

Công thức

Hiệu suất sử
dụngTổng tài sản

Năm 2011

Năm 2010

Chênh lệch

64,46

56,44


8,01

Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản là chỉ tiêu xác nhận hiệu quả sử dụng tài
sản tại công ty. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ công ty sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất
và kinh doanh đạt hiệu quả cao và ngược lại. Năm 2010, chỉ tiêu này là 56,44%, đến năm
2011 là 64,46% tăng 8,01% cho thấy công ty đang chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản để đem lại được nhiều doanh thu hơn.
2.4.4

Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

Công thức tính

Năm
2011

Năm
2010

Chênh
lệch

Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu(ROS)

1,04


3,22

(2,18)

Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản(ROA)

0,67

1,82

(1,15)

Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu(ROE)

4

10,43

(6,43)

Chỉ tiêu ROS: Tỷ lệ lợi nhuận ròng thu được từ doanh thu thuần thấp. Năm 2011 giảm
2,18% so với năm 2010. Nguyên nhân do chi phí GVHB, chi phí quản lí doanh nghiệp
tăng khiến lợi nhuận ròng sụt giảm nghiêm trọng. Doanh thu thuần tăng nhưng mức tăng
không đáng kể so với mức giảm của lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu ROA: Chỉ tiêu này cũng giảm chỉ bằng khoản hơn 1/3 so với năm 2010.
Nguyên nhân là do mức tăng Tổng tài sản thấp hơn mức sụt giảm của lợi nhuận ròng.Điều
đó cho thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công chưa cao. Công ty cần quản lý tốt



hơn các dự án nhằm tránh lãnh phí nguồn lực, đồng thời phân bổ nguồn lực hợp lý để
nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Chỉ tiêu ROE: Cũng giống như 2 chỉ tiêu ROA và ROS, chỉ số này cũng giảm 6,43%
so với năm 2010. Nguyên nhân cũng do mức tăng của VCSH thấp hơn nhiều so với mức
sụt giảm của lợi nhuận ròng. Cho thấy hiệu suất sử dụng nguồn vốn của chủ sở hữu vẫn
còn thấp do chủ yếu công ty kinh doanh dựa vào phần lớn các khoản tín dụng chiếm
khoảng gần 90% cơ cấu tổng nguồn vốn.


PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
3.1 Ưu điểm:
- Nhìn chung, tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong năm 2011 có tăng trưởng hơn

so với năm 2010, doanh thu của công ty tương đối tăng và có tính ổn định dù trong
điều kiện nền kinh tế khó khăn.
- Trong năm 2011, các khoản nợ vay ngắn hạn và dài hạn của doanh công ty đều giảm so
với năm 2010 cho thấy công ty đang dần dần thanh toán được các khoản nợ.
- Tổng tài sản và nguồn vốn tăng giúp công ty dần dần mở rộng thị trường, qui mô kinh
doanh.
3.2 Nhược điểm:
- Nhìn chung công ty hoạt động có hiệu quả và tổng thu chủ yếu đến từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, qua phân tích về tình hình chi phí ở trên, dường
như công ty vẫn chưa thực sự quản lí tốt về mặt chi phí và có thể thấy, điều này dẫn
đến sự sụt giảm của lợi nhuận.
- Tuy tài sản tăng, nguồn vốn của công ty cũng tăng giúp công ty dần dần mở rộng thị
trường, quy mô kinh doanh. Nhưng Nguồn vốn của công ty còn phụ thuộc quá nhiều
vào bên ngoài, gây cho công ty áp lực về thanh toán.



LỜI KẾT
Qua 17 năm hình thành và phát triển, CTCP Thang máy Thiên Nam đã trở thành
thương hiệu mạnh trong ngành sản xuất thang máy tại Việt Nam. Thị trường của doanh
nghiệp phát triển không chỉ ở khu vực phía Nam mà còn mở rộng ra cả khu vực phía Bắc.
Hiện nay, công ty đang tiếp tục củng cố thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường
thang máy Việt Nam nói chung và thị trường tại khu vực phía Bắc nói riêng. Bước đầu,
công ty đã trở thành công ty sản xuất thang máy lớn nhất tại Việt Nam, và chiếm tỷ lệ thị
phần cao nhất trên cả nước và khu vực phía Bắc. Cùng với việc mở rộng thị trường tiêu
thụ tại khu vực phía Bắc, công ty còn phát triển thị trường một cách có hiệu quả, tăng
doanh thu và lợi nhuận qua các năm. Tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, Thiên Nam gặp phải cạnh tranh khốc liệt từ các công ty thang máy nội và đặc
biệt là các công ty thang máy ngoại. Trong giai đoạn sau để có thể nâng cao hiệu quả phát
triển hơn nữa, chiếm lĩnh thị trường trên cả thị trường thang nội và thang ngoại, công ty
vẫn phải tiếp tục có những biện pháp phát triển thích hợp hơn.
Bài viết của nhóm em còn nhiều thiếu xót, mong có sự góp ý của cô để chúng em có thể
viết tốt hơn nữa với các đề tài sau.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!




×