Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích các báo cáo tài chính trong việc đánh giá rủi ro tín dụng (chương trình thạc sỹ quản trị kinh doanh (hệ song ngữ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.82 KB, 17 trang )

MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
Intake 5, Ho Chi Minh City
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Lớp MBA – Khóa 5, Tp.HCM

Subject code (Mã mơn học):

BAN 501

Subject name (Tên môn học):

HỌAT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC
TỔ CHỨC TRUNG GIAN TÀI
CHÍNH

Assignment No. (Tiểu luận số):

2

Student Name (Họ tên học viên):

PHẠM MINH BẰNG

Student ID No. (Mã số học viên):

E1100321


TÊN KHĨA HỌC: Tích (√) vào ơ lựa chọn



Họ tên học viên
Lớp

HELP MBA



PHẠM MINH BẰNG
MBA - KHÓA 5
HỌAT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ

Môn học
Mã môn học
Họ tên giảng viên Việt Nam
Tiểu luận số
Hạn nộp
Số từ
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN

CHỨC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
BAN 501
TS. Đồn Thanh Hà
2
06/10/2012
5,383 từ

Tơi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin cam
đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra.
Ngày nộp bài: 06/10/2012


Chữ ký:

LƯU Ý
• Giáo viên có quyền khơng chấm nếu bài làm khơng có chữ ký
• Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên

2


Lời cảm ơn

Lời đầu tiên, tơi xin kính gửi lời cảm ơn đến quý Ban lãnh đạo nhà trường và đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của Thầy Alan Chew Fook Yew và thầy T.S Đồn
Thanh Hà
Tơi tham gia khóa học với mong muốn phát triển vốn kiến thức của bản thân và
tiếp thu thêm những kinh nghiệm thực tế, nâng cao khả năng nhận định và giải quyết
vấn đề. Chính nhờ sự truyền đạt vốn kiến thức phong phú và kinh nghiệm quý báu của
Quý thầy cô đã giúp cho tơi có được cái nhìn mới về nhiều vấn đề phát sinh trong cuộc
sống và học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm sau khi hồn thành khóa học.
Song, do thời gian nghiên cứu tài liệu có hạn nên bài tiểu luận cuối khóa chắc
chắn tơi sẽ khơng tránh khỏi các thiếu sót nhất định. Vì vậy, tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của Qúy thầy cơ để bài tiểu luận này được hồn thiện
hơn.
Trân trọng!

3


Mục Lục

Câu a........................................................................................................................... 4
1. Những thuận lợi thế của việc phân tích các báo cáo tài chính trong việc đánh
giá rủi ro tín dụng ..........................................................................................4
2.Những hạn chế có thể gặp khi phân tích các báo cáo tài chính trong việc đánh
giá rủi ro tín dụng...........................................................................................5
Câu b..........................................................................................................................6
(i)

Vậy mơ hình xếp hạng tín dụng là gi? ....................................................6

(ii)

Đâu là những thuận lợi và khó khăn của việc áp dụng quy trình này tại
các định chế tài chính? .............................................................................8

Câu c: Tình huống.....................................................................................................9
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................15

4


Câu a:
“Việc kiểm tra các báo cáo tài chính của khách hàng là công cụ quản lý hữu dụng
để phân tích các rủi ro tín dụng. Trong bài tập này, anh/chị hãy giải thích những thuận lợi
của việc phân tích các báo cáo tài chính và các hạn chế có thể gặp phải”.
Phân tích báo cáo tài chính là một cơng cụ hữu hiệu trong việc phân tích rủi ro tín
dụng nhằm để ra quyết định cấp khoản vay bởi những lợi thế của nó, nhưng mặt khác
cơng cụ này cũng có những nhược điểm mà NH cần phải hiểu rõ để có thể phân tích tín
dụng hiệu quả hơn. Thông thường, quyết định cho vay phụ thuộc rất nhiều vào các kết
quả phân tích báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính dùng phân tích rủi ro tín dụng bao

gồm:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo luân chuyển tiền tệ
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1. Những thuận lợi thế của việc phân tích các báo cáo tài chính trong việc đánh giá
rủi ro tín dụng
 Qua phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, NH sẽ biết được tổng quan tình
hình họat động kinh doanh khá hòan chỉnh của một doanh nghiệp trong một giai đọan
nhất định trong quá khứ hàng quý, 6 tháng và năm, cụ thể về tình hình tài chính, họat
động luân chuyển tiền tệ và hiệu quả tổng quan của doanh nghiệp.
 Số liệu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp VN ngày nay được lập theo tiêu
chuẩn quốc gia và ngày có xu hướng theo chuẩn quốc tế. Với đặc điểm chuẩn hóa,
CBTD có thể đọc và hiểu các báo cáo tài chính một cách dễ dàng.
 Số liệu báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, đặc biệt những doanh nghiệp lớn,
thường được kiểm toán nên độ tin cậy cũng được nâng cao.
 Ngoài ra, CBTD có thể phân tích các báo cáo tài chính một cách nhanh chóng với
những cơng thức sẳn có. Bằng việc sử dụng cơng cụ ‘Phân tích tỷ lệ’ theo 2 phương
pháp chính là so sánh với tiêu chuẩn của ngành và so sánh theo thời gian, CBTD sẽ
nhìn thấy rõ xu hướng liên tục trong quá khứ của công ty từng giai đoạn 3 năm, 5
năm hay 10 năm, từ đó sẽ nhìn thấy được trong tình hình kinh tế suy thối hay phát
triển, cơng ty đã vững vàng như thế nào về mặt tài chính.
Ngân hàng sẽ căn cứ các chỉ tiêu cơ bản sau để phân tích:
(i)

Tính thanh khoản nhằm đo lường khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ
ngắn hạn: Tỷ lệ thanh toán hiện hành, số ngày tồn kho bình quân, số ngày phải
thu bình qn, khả năng đảm bảo thanh tốn các chi phí cố định.

(ii)


Khả năng sinh lời nhằm đo lường mức sinh lời và khả năng tích lũy của cơng
ty như: Lợi nhuận ròng, lãi ròng thu được, lợi nhuận trước thuế cận biên.

5


(iii)

Hiệu quả hoạt động nhằm đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các
nguồn lực của công ty để kiếm lợi nhuận như dòng tiền/ các khoản nợ dài hạn
đến hạn.

(iv)

Cơ cấu vốn thể hiện qua tỷ lệ Nợ vay/ Vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ lệ này cao thì
NH sẽ xem xét hạn chế cho vay hoặc cho vay với lãi suất cao.

(v)

Ngồi ra, CBTD cịn quan tâm đến các số liệu liên quan đến giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố để xem xét cho khoản đảm bảo vay khi đưa ra quyết định.

2. Những hạn chế có thể gặp khi phân tích các báo cáo tài chính trong việc đánh giá
rủi ro tín dụng
Phân tích báo cáo tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc đánh giá rủi ro nhưng
không thể thay thế kinh nghiệm và việc đánh giá của nhân viên tín dụng vì phân tích báo
cáo tài chính cũng có những khuyết điểm của nó.
• Số liệu của báo cáo tài chính là bức tranh trong quá khứ, nhưng khi phân tích báo cáo
tài chính để làm cơ sở ra quyết định cho vay lại là nhắm vào tương lai. Do vậy, các
ước tính này có thể sẽ khơng chính xác, từ đó sẽ đưa ra những quyết định cho vay sai

lầm. Việc đánh giá dòng tiền trong tương lai rất quan trọng để xác định nguồn thu nợ
của khoản vay, nhưng việc tính tốn dịng tiền cho tương lai này cũng dựa vào số liệu
của quá khứ.
• Số liệu báo cáo về giá trị của dịng tiền có thể bị ảnh hưởng tình hình kinh tế. Ví dụ
như lạm phát sẽ gây ảnh hưởng đến giá trị dòng tiền, làm cho dòng tiền ở các năm
khác nhau sẽ có thời giá tiền tệ khác nhau. Điều này làm cho việc so sánh, phân tích
số liệu giữa giữa các năm sẽ có sự sai lệch.
• Số liệu báo cáo cũng có thể bị thay đổi bất thường do các yếu tố thời vụ. Cụ thể khi
vào thời vụ công ty sẽ dự trữ hàng tồn kho rất nhiều nên khi xem xét chỉ số ‘Vòng
quay hàng tồn kho’ ngân hàng sẽ đánh giá công ty hoạt động không hiệu quả nếu
CBTD không hiểu biết về tính chất thời vụ của ngành đang xem xét.
• Phân tích tín dụng dựa trên các tỷ số tài chính, nhưng các tỷ số tài chính này đa số lại
được tính tốn từ các chỉ số của 2 báo cáo ‘Bảng cân đối kế toán’ và ‘ Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh’. Trong khi đó, thu nhập từ dịng tiền,cơ sở quan
trọng trong việc tính an tồn cho khoản vay, lại thường ít được quan tâm khi phân
tích báo báo tài chính. Đơi khi, CBTD bỏ qua việc phân tích ‘Báo cáo luân chuyền
tiền tệ’ cũng vì chưa có đủ kiến thức về thời vụ, chưa hiểu rõ về ngành nghề và kinh
nghiệm thực tế….
• Phân tích báo cáo tài chính phụ thuộc rất lớn vào tính chính xác của các báo cáo tài
chính và báo cáo tài chính thì được xác lập bởi các nguyên tắc kế toán. Tuy nhiên,
các nguyên tắc và thực hành kế tốn lại có thể khác nhau giữa các công ty, các
ngành,các quốc gia và trong các thời kỳ khác nhau. Do đó, ngun tắc thực hành kế
tốn có thể làm sai lệch và làm mất đi ý nghĩa của các tỷ số tài chính.
6


Bên cạnh đó, NH lại khơng kiểm sốt được tính nghiêm túc, minh bạch của kế toán
khi các nhà quản lý doanh nghiệp có thể lợi dụng nguyên tắc kế tốn để chủ động tạo
ra các tỷ số tài chính như ý muốn của mình khiến cho phân tích báo cáo tài chính
khơng cịn là cơng cụ phân tích tín rủi ro tín dụng một cách khách quan.

Tại VN, doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thống kê chiếm khoản 95% trên tổng các
doanh nghiệp, trong khi đó số các báo cáo tài chính khơng nghiêm túc, gian lận lại
tập trung phần lớn loại hình cơng ty vừa và nhỏ này. Điều này là một hạn chế lớn
trong việc phân tích rủi ro tín dụng khi sử dụng cơng cụ phân tích báo cáo tài chính.
• Phân tích báo cáo tài chính sẽ đụng đến vấn đề giá trị định chuẩn, đối với các công ty
quy mô rất lớn và hoạt động đa ngành, thậm chí là những ngành rất khác nhau nên
khó xây dựng và ứng dụng hệ thống tỷ số bình quân ngành để làm cơ sở đánh giá
hoạt động kinh doanh của các cơng ty này.
• Đối với doanh nghiệp mới thành lập, NH không thể đánh giá qua báo cáo phân tích
tài chính vì chưa có số liệu trong quá khứ, khi đó NH chỉ có thể đánh giá dựa vào kế
họach kinh doanh do doanh nghiệp đưa ra.
• Cuối cùng, phân tích báo cáo tài chính chỉ đánh qua các con số mang tính định lượng
mà chưa tính đến khía cạnh định tính như việc đánh giá chất lượng quản trị của nhân
viên, trình độ, kiến thức của Ban Lãnh Đạo…nhằm hỗ trợ thêm trong việc ra quyết
định.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính là một cơng cụ hữu hiệu trong việc phân tích rủi ro
tín dụng, tuy nhiên để hạn chế rủi ro cần có đội ngũ cán bộ tín dụng chun ghiệp, có
kinh nghiệm, kiến thức…để nhận biết được những điểm không hợp lý, mâu thuẫn trong
các báo cáo tài chính nhằm có được những quyết định cho vay hiệu quả, khách quan hơn.
Câu b
“Việc đánh giá các khoản cho vay không chỉ mang tính chủ quan mà cịn tốn thời
gian và chi phí. Gần đây, nhiều ngân hàng đã phát triển hệ thống đánh giá hiệu quả hơn
cả về mặt chi phí và mục đích của người đi vay. Và việc tính điểm tín dụng đã được các
ngân hàng áp dụng để đánh giá các đối tượng đi vay”.
Để hạn chế những lỗi gặp phải khi sử dụng kỹ năng đánh giá trong quyết định cho
vay, các NH đã hướng tới việc phát triển các kỹ năng kỹ thuật trong việc thẩm định tín
dụng một cách hiệu quả hơn, khách quan hơn, đó là xây dụng mơ hình ‘Xếp hạng tín
dụng’.
(i) Vậy mơ hình xếp hạng tín dụng là gi?
Mơ hình xếp hạng tín dụng cịn gọi là mơ hình chấm điểm tín dụng hay cho điểm tín

dụng. Đó là các mơ hình tốn học phức tạp của hàng loạt các nhân tố, có thể lên tới 100
nhân tố khác nhau của khách hàng vay nhằm tính điểm xác suất vỡ nợ của khách hàng
7


hoặc phân loại khách hàng theo các nhóm rủi ro vỡ nợ khác nhau. Hàng loạt các nhân tố
liên quan đến người đi vay được dựa trên các thống kê để tính tốn xác định các tỷ trọng
nhằm cho điểm tín dụng. Điểm tín dụng là một con số trình bày ngắn gọn về lích sử tín
dụng của người đi vay, giúp cho người cho vay đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn của
người đi vay.
Chấm điểm tín dụng là quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của một khách hàng đối với NH như việc trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều
kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH. Mức
độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng được xác định thơng qua q trình đánh
giá bằng thang điểm, dựa vào các thơng tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách
hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Mơ hình chấm điểm, điểm tín dụng sẽ được xác định qua việc tính tốn phân định bởi
việc đánh giá những thơng tin có sẳn trong báo cáo tín dụng. Thơng thường, tổ chức
chấm điểm tín dụng sẽ được cung cấp các thơng tin tín dụng của cá nhân bởi một số công
ty cung cấp thông tin như Trung tâm thông tin tín dụng (CreditInfo). Ví dụ như khi chấm
điểm tín dụng trong cho vay tiêu dùng, các thông tin cần thu thập là thu nhập, nghề
nghiệp, tuổi, nghề nghiệp, tài sản, địa bàn…
Để tính điểm tín dụng, tổ chức tài chính cịn phải xác định các thước đo rủi ro kinh tế
và tài chính khách quan cho từng nhóm khách hàng dựa trên các thơng tin có sẳn của
khách hàng và các yếu tố bên ngồi như kinh tế, chính trị, chính sách nhà nước, đạo
luật…
• Ví dụ sau đây sẽ giới thiệu về cách tính điểm tín dụng FICO (Fair Isaac Corporation),
là hệ thống tín điểm tín dụng phổ biến nhất trên thế giới. Điểm tín dụng FICO được
chấm dựa trên các yếu tố sau:
o Lịch sử trả nợ (35% tổng số điểm): Điểm này dựa trên việc trước đó người sử dụng

có trả nợ và trả đúng hạn hay không?
o Số tiền đã nợ (30%): Phản ánh các món nợ, các món nợ trễ hạn. Nếu người đi vay nợ
quá nhiều so với mức cho phép, nợ với nhiều chủ nợ khác nhau và có nhiều khoản
vay phát sinh bất thường thì điểm sẽ khơng tốt.
o Những khoản tín dụng mới (10%): Các khoản tín dụng mới khơng mang tính quyết
định đối với điểm tín dụng mà chỉ mang tính tham khảo. Nếu một người vay quá
nhiều trong một thời gian ngắn sẽ tác động xấu tới điểm tín dụng.
o Độ dài lịch sử tín dụng (15%): Thơng thường, độ dài này càng dài thì điểm càng cao,
vì nó chứng tỏ người vay đã sử dụng và quản lý tốt tài khoản của mình trong một thời
gian dài.
o Loại tín dụng (10%): FICO sẽ thống kê đầy đủ các loại tín dụng và tính lành mạnh
của loại tín dụng đó. Nếu người vay sử dụng quá nhiều loại tín dụng thì điểm sẽ
khơng tốt.
8


Thơng thường các điểm tín dụng thường nằm ở mức thấp 300 điểm đến mức cao 850
điểm hoặc cao hơn. Điểm tín dụng càng cao, rủi ro khách hàng càng thấp.Nếu điểm tín
dụng thấp (Dưới chuẩn 680 điểm) khách hàng có thể phải trả lãi suất cao hoặc sẽ bị từ
chối cấp tín dụng.
• Vai trị của mơ hình chấm điểm tín dụng là giúp cho cả người cho vay và người đi
vay đánh giá mức rủi ro, khả năng trả nợ một cách khách quan, chính xác, khoa học
và cơng bằng trong việc cấp tín dụng.
• Mục đích của ngân hàng khi áp dụng mơ hình ‘Xếp hạng tín dụng’
Thông qua việc lựa chọn và kết hợp các đặc điểm kinh tế,tài chính khác nhau của khách
hàng trong mơ hình ‘Xếp hạng tín dụng’, ngân hàng có thể:


Xác định nhân tố quan trọng nào tác động đến rủi ro vỡ nợ của
khách hàng.




Đánh giá mức độ quan trọng tương đối, chia tỷ trọng cho các nhân
tố này nhằm đánh giá từng khách hàng.



Cải thiện việc đánh giá rủi ro vỡ nợ.



Sàn lọc các hồ sơ xin vay một cách dễ dàng hơn.



Tính tốn chính xác hơn mức cần thiết để bù đắp phần tổn thất cho
vay dự kiến trong tương lai.

(ii) Đâu là những thuận lợi và khó khăn của việc áp dụng quy trình này tại các định
chế tài chính?


Những thuận lợi của mơ hình chấm điểm tín dụng:

Ngày nay, ngày càng nhiều NH đã áp dụng mô hình xếp hạng tín dụng nhằm định lượng
các rủi ro tín dụng khi đánh giá các đề xuất cho vay tiêu dùng vì những ưu điểm của nó.
 So với phương pháp đánh giá bằng chủ quan con người thì phương pháp cho điểm tín
dụng khách quan hơn vì khơng phụ thuộc vào nhiều cảm xúc, tâm trạng, kinh
nghiệm, kiến thức của CBTD.

 Mơ hình chấm điểm tín dụng giúp cho CBTD dễ thực hiện trong việc đánh giá vì đã
có sẳn các chỉ tiêu, các yếu tố, thơng tin, thang điểm đưa ra từ mơ hình này. Vì vậy,
khi thực hiện phân tích tín dụng sẽ giúp cho CBTD đưa ra những kết quả khách quan,
khoa học, chính xác và cơng bằng.
 Các cơng thức cho điểm tính dụng mang tính ổn định và có gía trị dự đốn cao. Việc
tính tốn sẽ cho ra ngay kết quả đánh giá tốt xấu của người đi vay để NH có ngay
quyết định cho vay hay từ chối.
 CBTD không cần phải nhớ và sử dụng nhiều các quy tắc tín dụng vì trong hệ thống
tín điểm đã bao hàm các quy tắc tín dụng và các điều lệ của NH cũng được định
9


nghĩa rõ ràng và tuân thủ nghiêm ngặt trong quyết định trong mơ hình chấm điểm tín
dụng.
 Do là phương pháp dễ thực hiện, đơn giản nên CBTD có thể xử lý số lượng hồ sơ lớn
nhanh chóng, giảm được nhiều chi phí hơn các phương pháp đánh giá. Phương pháp
này rất phù hợp với hoạt động của các NH bán lẻ, đặc biệt trong cho vay tiêu dùng.
 Tổ chức tài chính có thể dễ dàng dự tính chính xác hơn về hoạt động hiệu quả hoạt
động cá nhân đi vay mà không cần phải phải sử dụng đến các nguồn lực khác, do vậy
có thể giảm được thời gian, chi phí cho NH.
 Do mơ hình chấm điểm tín dụng đã được chuẩn hóa từ cách thức thực hiện cho đến
thơng tin thu thập nên NH có thể phê duyệt đơn vay vốn của khách hàng nhanh
chóng, khách quan hơn và có thể thực hiện xét duyệt cho vay qua internet.
 Những khó khăn của mơ hình chấm điểm tín dụng:
Phương pháp chấm điểm tín dụng là một phương pháp định lượng, được tính tốn trên
những thơng số nhất định được chọn lựa, tuy mang tính chính xác, khoa học và khách
quan, nhưng phương pháp này cũng có những nhược điểm.
 Với phương pháp xếp hạng tín dụng, tổ chức tài chính khơng thể đánh giá được
người đi vay có ‘mong muốn và ý chí trả nợ’ hay khơng vì người cho vay khơng hề
giao tiếp với khách hàng, không thể sử dụng ‘giác quan thứ 6’ để đánh giá ‘mong

muốn’ của người đi vay.
 Việc xác định tham số, nhân tố, tỷ trọng trong việc tính điểm tín dụng hết sức phức
tạp. Có q nhiều tham số cần đưa vào và tổ chức tín dụng phải xác định đâu là nhân
tố quan trọng, đâu là nhân tố cần, đâu là nhân tố đủ…để đưa ra một tỷ trọng hợp lý,
khoa học. Trong khi đó các nhân tố này lại ảnh hưởng theo từng địa phương, từng
luật pháp, đạo luật, văn hóa tiêu dùng, trình độ kiến thức của từng vùng, quốc gia,
tình hình kinh tế, thói quen tiêu xài, tích lũy của người dân…do vậy, mơ hình tính
tốn cho điểm ở quốc gia này khơng dễ gì đem sang quốc gia khác áp dụng, hoặc
từng mốc điểm tín dụng đánh giá rủi ro tín dụng cũng sẽ khác nhau giữa các quốc gia.
Ví dụ, khơng thể lấy mơ hình cho điểm tín dụng của Mỹ để áp dụng cho VN vì giữa 2
nước có q nhiều khác biệt về mức sống, kinh tế, chính trị, luật pháp…
 Việc đánh giá tín dụng qua phương pháp cho điểm tín dụng chỉ mang tính tương đối,
khơng thể hồn tồn chính xác trong các trường hợp.
Tóm lại, mơ hình xếp hạng tín dụng rất phù hợp cho các tổ chức tín dụng đánh giá khách
hàng vay trong việc cấp tín dụng cho những khoản vay tiêu dùng vì phương pháp này sẽ
giúp giải quyết nhanh số lượng hồ sơ rất lớn. Tuy nhiên, để hỗ trợ trong việc quyết định
cho vay các khoản vay lớn, ngân hàng nên kết hợp cả 2 phương pháp đánh giá và chấm
điểm tín dụng để có thể mang lại hiệu quả cao và giúp tiết kiệm được hao tổn về chi phí
và thời gian.
Câu c
10


“Một kỹ sư điện tìm đến ngân hàng để vay 1 khoản tiền dùng cho việc mua sắm
các thiết bị, dụng cụ và xe tải phục vụ cho công việc. Anh ta đề nghị được vay $150,000
và phải dùng chiếc xe tải sắp mua làm tài sản thế chấp. Anh này đã từng vay tại ngân
hàng và hiện đang có những khoản vay thẻ tín dụng chưa trả cho ngân hàng”.
Trong vài năm trước, anh kỹ sư điện này đã làm việc qua nhiều công ty và đã
nghỉ. Bây giờ anh ta muốn đi vay vốn để tự kinh doanh. Anh ta sống trong 1 căn nhà
thuê và cũng nhiều lần chuyển chỗ ở. Anh ta dự định thành lập 1 doanh nghiệp/ công ty.

Kế hoạch kinh doanh cũng như doanh thu và các khoản chi ước tính cũng đã được anh ta
đưa ra. Theo khoản vay này, anh ta đã nêu ra 1 dự án phát triển và có thặng dư hàng
năm.
Anh này biết sẽ gặp nhiều khó khăn để có được khoản vay này và sẵn sàng dùng các
thiết bị cũng như xe tải để làm tài sản thế chấp. Bố anh ta với tư cách là người tài trợ đã
về hưu sẵn sàng đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp. Anh thợ điện này đã kết hôn và hiện
tại vợ anh ta đang làm quản lý tại 1 siêu thị.
Theo anh/chị, ngân hàng có nên cho vay khoản này khơng? Vì sao?
Để phân tích đề xuất cho vay tình huống trên, chúng ta sẽ sử dụng mơ hình 5C để
tiến hành đánh giá và phân tích.
C1: Uy tín – Character
Điều đầu tiên mà Cán bộ tín dụng phải xem xét để có thể xét đến một đề nghị xin vay là
uy tín của người đi vay. Đó là việc xem xét đến mục đích vay vốn của khách hàng và khả
năng, thiện chí trả nợ của khách hàng cụ thể qua các đặc điểm sau:
Tổng thể tính cách, chất lượng về khách hàng:
 Lịch sử quan hệ thanh toán với ngân hàng: Hiện đang là khách hàng cá nhân có tài
khoản giao dịch tại ngân hàng.
 Uy tín tài chính: Là khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng hiện đang có
những khoản vay thẻ tín dụng chưa trả cho ngân hàng. Đây là điểm yếu trong uy tín
thanh tốn, kế họach và thiện chí trả nợ kém.
 Địa chỉ thường trú: Ở nhà thuê và thay đổi 1 số lần trong vài năm => Chỗ ở không ổn
định
 Nghề nghiệp: Là một kỹ sư điện.
 Tình trạng hơn nhân: Có gia đình, vợ có nghề nghiệp ổn định (làm quản lý tại siêu
thị).
 Mục đích vay vốn: Kinh doanh, dùng cho việc mua sắm các thiết bị, dụng cụ và xe tải
phục vụ cho công việc mở doanh nghiệp/công ty mới.
Character => Chấp nhận được
11





Các thơng tin cần tìm hiểu thêm:

 Tuổi tác người đi vay?
 Lý do tại sao thường xuyên thay đổi chỗ ở: Ngun nhân vì lý do tài chính hay vì tính
chất cơng việc?
 Thời gian làm việc từ khi nào?
 Khi làm cho nhiều công ty trước đây, anh ta có làm cho lĩnh vực chun điện hay
khơng?
C2: Năng lực của người đi vay- Capacity
Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đi vay có khả năng trả được nợ gốc và lãi vay
theo lịch trình trả nợ hay khơng? Từ đó Cán bộ tín dụng sẽ xem xét các năng lực sau của
người đi vay.
 Năng lực kinh doanh cung cấp sơ xài, chưa có nhiều thơng tin để đánh giá.
 Thành lập doanh nghiệp hoàn toàn mới tại khu anh ta đang làm việc.
 Người đi vay có kinh nghiệm trong lĩnh vực điện, đã làm cho nhiều công ty trong
nhiều năm.
 Kế hoạch kinh doanh: Kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp mới sẽ có các khoản
thăng dư tăng trưởng theo hàng năm.
 Trình độ, kỹ năng quản lý cơng ty: Chưa có
 Năng lực pháp lý: Có
 Năng lực tài chính:
 Người vay đang ở nhà thuê và chuyển nhà ở một số lần trong vài năm qua=> Năng
lực tài chính khơng mạnh.
 Nguồn trả nợ là từ lợi nhuận kinh doanh của công ty mới => Ngân hàng phải xem xét
nếu khách hàng không thực hiện được phương án lợi nhuận như bản kế họach, khách
hàng phải có khoản dự phịng nào để trả nợ ngân hàng. => Khả năng tài chính khơng
chắc chắn.

 Các thơng tin cần tìm hiểu thêm:
 Trình độ chun mơn: Đã có qua trường lớp đào tạo chun mơn về điện chưa hay
trình độ có được chỉ qua kinh nghiệm?
 Nơi người đi vay sắp xây công ty vị trí như thế nào, điều kiện kinh doanh, pháp lý
như thế nào?
 Số liệu doanh thu dự kiến được xây dựng dựa trên cơ nào, anh ta có nắm được nhu
cầu trong vùng hoạt động của doanh nghiệp của anh ta hay không?
12


 Anh ta có thống kê các doanh nghiệp có cùng hoạt động ngành nghề về điện hay
không? Lợi thế so sánh của doanh nghiệp của anh ta với các doanh nghiệp khác như
thế nào?
 Số lượng nhân công,quản lý của doanh nghiệp như thế nào
 Phương thức thanh toán tiền thu từ khách hàng (trả ngay,thu cuối kỳ )
 Phải bổ sung thêm các chỉ tiêu về doanh thu ,chi phí ,lợi nhuận ,khấu hao …rõ ràng
hơn, cụ thể là bao nhiêu để NH có thể so sánh , đánh giá tính khả thi của phương án
bên đi vay để NH có quyết định cho vay hay khơng?
C3: Vốn tự có của khách hàng- Capital
 Tổng số tiền đề nghị vay: USD150,000.Theo tình huống, khơng đề cập đến vốn tự có anh ta sẽ góp vào là bao nhiêu? Trong
trường hợp nếu quyết định cho vay thì ngân hàng phải yêu cầu phần vốn tự có của anh ta
tham gia vào dự án này.
 Các thơng tin cần tìm hiểu thêm:
 Anh ta phải thuyết minh cụ thể số vốn tự có tham gia là bao nhiêu?
 Vốn tham gia sẽ theo hình thức nào: Hiện vật như máy móc thiết bị, nhà xưởng,
phương tiện vận tải hay tiền mặt.
 Thời gian dự kiến bỏ vốn vào đầu lúc nào: Lúc bắt đầu thành lập doanh nghiệp hay
khoảng thời gian ngân hàng đã giải ngân vốn vay.
 Anh ta muốn vay thời gian bao lâu? Kỳ hạn trả nợ như thế nào? Số tiền gốc và lãi trả
là bao nhiêu trên tổng số vốn vay?

 Trả nợ từ nguồn nào?
C4: Tài sản thế chấp – Collateral
Tài sản đảm bảo cho khoản vay này gồm:
 Tài sản thế chấp là các thiết bị cũng như chiếc xe tải: Đây là tài sản hình thành từ vốn
vay.
 Bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản: Bố anh ta với tư cách là người tài trợ đã về hưu
sẵn sàng đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp.
Nếu quyết định cho vay, anh ta phải bổ sung thêm tài sản thế chấp khác như nhà cửa…vì
xe tải là tài sản hình thành từ vốn vay khơng đáp ứng được vì giá trị xe tải sẽ giảm đi
nhiều trong thời gian vay (xe kinh doanh, mau xuống cấp). Ngoài ra, anh ta bắt buộc
phải mua bảo hiểm cho xe.
=> Giá trị và tính thanh khoản của tài sản thế chấp không cao.
13


 Các thơng tin cần tìm hiểu thêm:
 Tiền hưu của bố giá trị bao nhiêu ?
 Độ tuổi của bố anh ta là bao nhiêu (thời gian còn lại của tiền hưu) ?
 Quan hệ vợ chồng của anh ta như thế nào? Nguồn thu nhập của vợ có đảm bảo cho
sinh hoạt tối thiểu của gia đình khơng?
C5: Điều kiện trả nợ – Conditions
Cán bộ tín dụng sẽ xem xét tình hình kinh tế, luật pháp có ảnh hưởng gì đến ngành kinh
doanh điện hay khơng? Chính sách tín dụng nội bộ như thế nào? Có ưu tiên cho vay kinh
doanh hộ gia đình, cá thể hay khơng?
Chính sách tín dụng nội bộ cho cho vay nếu tài sản đảm bảo thấp không?...
 Kết luận thẩm định cho vay
Đối với khoản vay này, ngân hàng không thể chấp nhận cho vay được vì:
 Có q nhiều dữ liệu khách hàng cung cấp còn thiếu cần phải bổ sung thêm như
đã phân tích ở trên.
 Uy tín và mục đích kinh doanh của anh ta khá tốt nhưng năng lực kinh doanh, tài

chính cịn chưa rõ ràng. Anh ta dường như chưa tính tốn đến các rủi ro kinh
doanh có thể xảy ra và ngân hàng sẽ bị rủi ro rất lớn vì vốn kinh doanh của anh ta
chủ yếu bằng vốn vay.
 Bản kế hoạch doanh thu và chi phí có thể được anh ta tính tốn theo kinh nghiệm
làm kỹ sư trong nhiều năm làm việc của anh ta. Anh ta chưa có khả năng quản lý
để có thể tính tốn chi tiết đến các rủi ro.
 Chính anh ta cũng thấy khó khăn khi đề nghị khoản vay này. Có nghĩa là anh ta
cũng có dự trù những khó khăn có thể xảy ra, nhưng lại khơng có thuyết trình nào
về việc dự phịng các khó khăn mang tính thuyết phục để ngân hàng quyết định
cho vay.
Tuy nhiên, nếu anh ta bổ sung các điều kiện mà ngân hàng yêu cầu, thuyết trình thêm về
các chỉ số, báo cáo hoạt động kinh doanh hợp lý thì ngân hàng có thể xét duyệt cho vay
vì:
 Kế hoạch kinh doanh có hiệu quả ( Ngân hàng sẽ đánh giá lại hiệu quả thật sự sau
khi anh ta cung cấp thêm các thông tin yêu cầu bổ sung thêm khi đánh giá C2).
Đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay.
 Anh ta kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh điện và có ý chí khi đưa ra dực án
kinh doanh riêng cho mình.
 Tuy nhiên khi quyết định cho vay, anh ta phải đảm bảo phải tham gia vốn tự có
chiếm khoản 30%-40% tổng số vốn kinh doanh và làm rõ các vần đề ngân hàng
đã đặt ra.
14


Tóm lại, đề nghị vay vốn của anh kỹ sư điện trước mắt sẽ bị từ chối, việc thẩm định lại
sẽ được thực hiện khi anh ta cung cấp đầy đủ các thông tin yêu cầu đã nêu trênvà thời
điểm đó sẽ có quyết định về cho vay hay khơng? Nếu các điều kiện bổ sung thỏa mãn,
ngân hàng sẽ có quyết định cho vay vì kế hoạch kinh doanh của anh ta là có hiệu quả, đó
là điều kiện ‘cần’ mà ngân hàng rất quan tâm trong quyết định cho vay và tài sản đảm
bảo chỉ là điều kiện ‘đủ’ khi xem xét quyết định cho anh ta vay.


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bhattacharya, H.,(1997), Banking Strategy, Credit Appraisal and Lending
Decisions, Oxford University Press
2. KienThucTaiChinh.com (28/12/2007), ‘Phân tích báo cáo tài chính: Ý nghĩa và
phương pháp’, xem ngày 28.06.2011,
/>3. Luật sư Việt Nam (11/05/2009), ‘Tài sản trong cầm cố vay vốn ngân hàng’, xem
ngày 23/06/2011, />%E1%BA%A3n-trong-c%E1%BA%A7m-c%E1%BB%91-ngan-hang/
4. Nguyễn Minh Kiều, (2009), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng
ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê
5. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Thống Kê
6. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất
bản Tài Chính
7. Quản Trị Trực Tuyến (n.d), ‘Hạn chế của phân tích báo cáo tài chính’, xem ngày
28.06.2011, />8. Saga (1/08/2007), ‘Những màn ‘Phù phép’ trong Báo cáo tài chính’, xem ngày
28.06.2011, />9. Tài liệu giảng dạy môn Hoạt động cho vay của các tổ chức trung gian tài chính Kế
tóan doanh nghiệp và tài chính (BAN_501) của Dr. Alan Chew Fook Yew Trừơng
Đại học Quốc Gia Hà Nội – Khoa Quốc Tế biên dịch – tháng 07/2011
10. Tạp chí kế tốn, ‘Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại tại TP.HCM’, xem ngày 19/06/2011,
/>
16


11. Trung tâm thơng tin tín dụng- Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (13/05/2009),
‘Điểm tín dụng của khách hàng vay’, Website: CreditInfo, xem ngày 30/06/3011,
/>option=com_content&task=view&id=1570&Itemid=113

12. Từ điển bách khoa toàn thư mở -Wikipedia : Rủi ro tín dụng

17



×