Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Xây dựng hệ thống thi trắc nghiệm qua mạng LAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong
khoa Công nghệ Thông tin cũng như các thầy cô đã giảng dạy em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Lưu Thị Bích Hương,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như
trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, ủng hộ em để
em có thể hoàn thành tốt nhất đề tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận trong phạm vi và khả năng
cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của các thầy, cô giáo và
các bạn để đề tài của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Hùng


LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: NGUYỄN VĂN HÙNG
Sinh viên lớp: K35 – Tin học, khoa Công nghệ Thông tin, trường Đại
học sư phạm Hà Nội 2.
Em xin cam đoan:
1. Đề tài: “Xây dựng hệ thống thi trắc nghiệm qua mạng LAN” là sự
nghiên cứu của riêng em, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Lưu Thị Bích
Hương.
2. Khóa luận hoàn toàn không sao chép của tác giả nào khác.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Hùng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 5
1.1. Ngôn ngữ C# .................................................................................................. 5
1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server .......................................................... 8
1.2.1. Giới thiệu hệ quản trị SQL Server ..................................................... 8
1.2.2. Các phiên bản của SQL Server 2005 ................................................. 8
1.2.3. Các câu lệnh SQL cơ bản ................................................................ 10
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ............................................................ 13
2.1. Khảo sát hệ thống .......................................................................................... 13
2.1.1. Khảo sát hiện trạng hệ thống cũ ....................................................... 13
2.1.2. Nhận xét về hệ thống hiện tại .......................................................... 16
2.1.3. Yêu cầu đối với hệ thống mới .......................................................... 17
2.2. Phân tích hệ thống ......................................................................................... 24
2.2.1. Sơ đồ phân cấp chức năng ................................................................. 24
2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu ........................................................................... 25
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ............................................................... 31
3.1. Mô hình thực thể liên kết .............................................................................. 31
3.1.1. Các thực thể và thuộc tính ............................................................... 31
3.1.2. Sơ đồ logic ...................................................................................... 32

3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu .................................................................................... 32
3.3. Thiết kế giao diện .......................................................................................... 36
3.3.1. Form đăng nhập ................................................................................ 36
3.3.2. Form chính ....................................................................................... 36


3.3.3. Form thêm câu hỏi mới ..................................................................... 37
3.3.4. Form sửa câu hỏi .............................................................................. 37
3.3.5. Form tạo đề thi.................................................................................. 38
3.3.6. Form trộn đề thi ................................................................................ 38
3.3.7. Form làm bài thi ............................................................................... 39
3.3.8. Form phục hồi sự cố ......................................................................... 39
KẾT LUẬN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ........................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 42
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. MONHOC ............................................................................................. 32
Bảng 3.2. CHUDE ................................................................................................. 33
Bảng 3.3. THANHVIEN ....................................................................................... 33
Bảng 3.4. THISINH............................................................................................... 34
Bảng 3.5. CAUHOI ............................................................................................... 34
Bảng 3.6. DETHI .................................................................................................. 35
Bảng 3.7. BAILAM ............................................................................................... 35
Bảng 3.8. BANGDIEM ......................................................................................... 35


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ mô tả chức năng của hệ thống cũ ........................................ 14

Hình 2.2. Sơ đồ mô tả chức năng của hệ thống mới...................................... 18
Hình 2.3. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống thi trắc nghiệm qua mạng ......... 24
Hình 2.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh hệ thống thi trắc nghiệm qua
mạng ............................................................................................................ 25
Hình 2.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh hệ thống thi trắc nghiệm qua mạng .... 27

Hình 2.6. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng Quản lý môn thi ... 28
Hình 2.7. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng Quản lý thí sinh .... 28
Hình 2.8. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng Tổ chức thi ........... 29
Hình 2.9. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng Quản lý kết quả thi ... 29
Hình 2.10. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng Quản lý thành viên . 30

Hình 3.1. Sơ đồ logic ..................................................................................... 32
Hình 3.2. Form đăng nhập ............................................................................. 36
Hình 3.3. Form chính của chương trình ......................................................... 36
Hình 3.4. Form thêm câu hỏi mới .................................................................. 37
Hình 3.5. Form sửa câu hỏi ........................................................................... 37
Hình 3.6. Form tạo đề thi............................................................................... 38
Hình 3.7. Form trộn đề thi ............................................................................. 38
Hình 3.8. Form làm bài thi ............................................................................ 39
Hình 3.9. Form phục hồi sự cố ...................................................................... 39


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có rất nhiều hình thức thi khác nhau trong các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp, các trung tâm, chương trình đào tạo từ xa và nhiều lĩnh vực
khác … Trong đó thi viết là một hình thức thi phổ biến từ trước đến nay được
áp dụng trong ngành giáo dục. Tất cả các học sinh, sinh viên đều làm cùng
một đề giống nhau, do đó sẽ dẫn đến việc đánh giá kết quả cụ thể của từng thí

sinh không chính xác, không công bằng vì có thể gian lận bài thi của nhau,
quay cóp, … trong lúc thi. Còn nếu mỗi học sinh, sinh viên thi mỗi đề khác
nhau thì dẫn đến việc ra đề thi gặp khó khăn cho người ra đề và việc đánh giá
kết quả cũng phải mất nhiều thời gian, vì lý do đó mà thi trắc nghiệm được
áp dụng trong vài năm gần đây.
Thi trắc nghiệm là một hình thức thi để kiểm tra trình độ, kiến thức,
khả năng nhạy bén của từng học sinh, sinh viên ở tất cả các trường, nơi tuyển
sinh của các cơ quan ban ngành (thậm chí cả ở các công ty, xí nghiệp cũng áp
dụng hình thức thi trắc nghiệm để tuyển nhân viên) dựa trên nhiều đề khác
nhau và việc ra đề cũng gặp ít khó khăn hơn cũng như việc đánh giá kết quả ít
tốn thời gian hơn. Do đó mà hình thức thi trắc nghiệm được dùng khá phổ
biến trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, … trong vài năm gần
đây. Ngày nay với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học máy tính
nói chung và mạng máy tính nói riêng, đáng chú ý nhất là mạng toàn cầu
Internet. Sự ra đời của mạng Internet đã đưa con người đến với thế giới máy
tính, hòa nhập với thế giới. Với mạng Internet chúng ta có thể trao đổi thông
tin, gửi Email, truyền dữ liệu, truy xuất dữ liệu … một cách nhanh chóng, an
toàn và hiệu quả. Giáo dục ngày nay ngày càng phát triển, do đó có nhiều loại
hình đào tạo khác nhau như công lập, dân lập, các trung tâm đào tạo từ xa …
của nhiều trường khác nhau. Cho nên một sinh viên có thể học ở một trường

1


Đại học này nhưng đồng thời học ở một trung tâm khác. Do đó sinh viên có
nhu cầu học và thi qua mạng nhằm giảm bớt thời gian đến trường; học sinh
đang học phổ thông cũng có thể tham dự các kỳ thi do nhà trường hoặc các kỳ
thi thử do các trung tâm hay các trường Đại học tổ chức để kiểm tra trình độ
của mình.
Để giải quyết các vấn đề khó khăn phức tạp trong việc ra đề thi và việc

thi của sinh viên và học sinh thông qua mạng máy tính, được sự đồng ý của
giảng viên hướng dẫn, cô Lưu Thị Bích Hương, Khoa Công nghệ Thông tin –
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, em quyết định chọn đề tài “Xây dựng hệ
thống thi trắc nghiệm qua mạng LAN” cho bài khóa luận tốt nghiệp này. Sự
ra đời của hệ thống thi trắc nghiệm qua mạng LAN sẽ giúp người sử dụng
quản lý một số các vấn đề về thi một cách tự động, nhằm trợ giúp cho người
sử dụng ra đề thi trắc nghiệm các môn và thí sinh dự thi một cách dễ dàng,
nhanh gọn, an toàn và hiệu quả nhất qua mạng máy tính.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trước những yêu cầu thực tế về sự đa dạng trong soạn thảo câu hỏi và
đề thi, sự linh hoạt trong tổ chức thi và địa điểm thi, mục đích nghiên cứu của
khóa luận là xây dựng một hệ thống hỗ trợ soạn thảo câu hỏi, có khả năng
phát sinh đề thi dựa trên các tiêu chí lựa chọn câu hỏi như độ khó, chủ đề, …,
đồng thời hệ thống cũng phải linh hoạt trong tổ chức thi. Nhiệm vụ nghiên
cứu của khóa luận là làm sao quản lý được thông tin về câu hỏi, đề thi, thí
sinh dự thi, kết quả thi, xuất ra các báo cáo khi cần thiết, đồng thời phải xây
dựng giao diện thân thiện với người dùng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống thi trắc nghiệm được xây dựng theo hình thức thi trên máy
tính cá nhân có nối mạng LAN. Hệ thống được xây dựng để sử dụng trong
các kì thi trắc nghiệm ở các trường Đại học – Cao đẳng và Trung học phổ
thông. Trong phạm vi đề tài em xây dựng hệ thống thi trắc nghiệm đối với 3
2


bộ môn thuộc lĩnh vực Công nghệ Thông tin và dạng câu hỏi là dạng câu hỏi
có 4 phương án lựa chọn.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình thi trắc nghiệm trên máy
tính, từ đó xây dựng chương trình ứng dụng.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu qua việc đọc sách, báo và các tài liệu liên quan nhằm xây
dựng cơ sở lý thuyết của khóa luận và các biện pháp cần thiết để giải quyết
các vấn đề của khóa luận.
Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có thể thiết kế chương trình
phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Nội dung xử lý nhanh đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của người sử dụng.
Phương pháp thực nghiệm
Thông qua quan sát thực tế, yêu cầu của cơ sở, những lý luận được
nghiên cứu và kết quả đạt được qua những phương pháp trên.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hệ thống thi trắc nghiệm được xây dựng để ứng dụng trong các kì thi
kiểm tra có sử dụng phương pháp thi trắc nghiệm và có thể áp dụng cho tất cả
các môn thi trong trường Phổ thông hay Đại học – Cao đẳng – Trung cấp
chuyên nghiệp.
7. Giả thiết khoa học
Nếu hệ thống thi trắc nghiệm được ứng dụng trên thực tế đối với nhiều
cấp học, ngành học thì sẽ đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nhất mà một kì
thi cần có và giảm bớt phần nào khó khăn, phức tạp trong tổ chức thi cử như
truyền thống hiện nay.

3


8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và định hướng phát triển, tài liệu tham
khảo, nội dung chính của khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.

Chương 2: Phân tích hệ thống.
Chương 3: Thiết kế hệ thống.

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Ngôn ngữ C#
C# là một ngôn ngữ khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười
mấy kiểu dữ liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao
hơn khi nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại.
C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần component,
lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ
lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa
nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Ngôn ngữ C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được phát triển
bởi đội ngũ kĩ sư của Microsoft, trong đó người dẫn đầu là Anders Hejlsberg
và Scott Wiltamuth. Cả hai người này đều là những người nổi tiếng trong đó
Anders Hejlsberg được biết đến là tác giả của Turbo Pascal, một ngôn ngữ lập
trình phổ biến. Và ông đứng đầu nhóm thiết kế Borland Delphi, một trong
những thành công đầu tiên của việc xây dựng một môi trường phát triển tích
hợp (IDE) cho lập trình client/server.
Phần cốt lõi của bất kì ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nào là sự hỗ
trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những lớp thì định
nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ
để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ
khóa cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức
hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa và tính đa hình,
ba thuộc tính cơ bản của bất cứ một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nào.
Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp đều được tìm

thấy trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C#
không đòi hỏi phải chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như C++.
Hơn thế nữa ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để
phát sinh tự động các document trong lớp.

5


C# hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với một
lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ C#, một lớp
chỉ có thể kế thừa từ duy nhất một lớp cha, tức là không cho kế thừa như C++,
tuy nhiên một lớp có thể thực thi nhiều giao diện.
Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được hỗ trợ nhưng khái niệm
về ngữ nghĩa thay đổi khác với C++. Trong C#, một cấu trúc được giới hạn, là
kiểu dữ liệu nhỏ gọn, khi tạo thể hiện thì nó ít yêu cầu hệ điều hành hơn và bộ
nhớ so với một lớp.
C# cung cấp những đặc trưng lập trình như property, sự kiện và dẫn
hướng khai báo. Lập trình hướng component được hỗ trợ bởi CLR thông qua
siêu dữ liệu (metadata), ...
Ngôn ngữ C# là ngôn ngữ dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo từ
nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++ và
thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn.
Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong
ngôn ngữ Java. Không dừng lại ở đó, Microsoft đưa ra một số mục đích khi
xây dựng ngôn ngữ này như sau:
- C# là ngôn ngữ hiện đại.
Điều gì làm cho một ngôn ngữ hiện đại?
Những đặc tính như là xử lý ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự động, những
kiểu dữ liệu mở rộng và bảo mật mã nguồn là những đặc tính được
mong đợi trong một ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả những đặc tính trên.

- C# là ngôn ngữ đơn giản.
Ngôn ngữ C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn
ngữ như Java và C++, bao gồm việc loại bỏ những macro, những template, đa
kế thừa và lớp cơ sở ảo. Chúng là những nguyên nhân gây ra sự nhầm lẫn hay
dẫn đến những vấn đề cho các người phát triển C++. Nếu chúng ta là người
học ngôn ngữ này đầu tiên thì chắc chắn là ta sẽ không trải qua những thời

6


gian để học nó! Nhưng khi đó ta sẽ không biết được hiệu quả của ngôn ngữ
C# khi loại bỏ những vấn đề trên.
Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta
thân thiện với C và C++ hoậc thậm chí là Java chúng ta sẽ thấy C# khá giống
về diện mạo, cú pháp, biểu thức toán tử và những chức năng khác được lấy trực
tiếp từ ngôn ngữ C và C++ nhưng nó đã được cải tiến để làm cho ngôn ngữ đơn
giản hơn. Nếu chúng ta đã sử dụng Java và tin rằng nó đơn giản, thì chúng ta
cũng thấy rằng C# đơn giản.
- C# là ngôn ngữ hướng đối tượng.
Những đặc điểm chính của ngôn ngữ hướng đối tượng là sự đóng gói,
sự kế thừa và đa hình. C# hỗ trợ tất cả các điều đó.
- C# là ngôn ngữ mạnh và mềm dẻo.
Như đã đề cập ở trước, với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở
chính bởi bản thân hay là trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này không
đặt những ràng buộc lên những việc có thể làm. C# được sử dụng cho nhiều
dự án khác nhau như tạo ra ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, bản
tính hay thậm chí là những trình biên dịch cho các ngôn ngữ khác.
- C# là ngôn ngữ có ít từ khóa.
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa
được sử dụng để mô tả thông tin. Chúng ta có thể nghĩ rằng một ngôn ngữ có

nhiều từ khóa thì sẽ mạnh hơn. Sự thật không phải vậy, chúng ta có thể thấy
rằng ngôn ngữ C# có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm vụ nào.
- C# là ngôn ngữ hướng module.
Mã nguồn C# có thể được viết trong những phần và được gọi là những
lớp, những lớp chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và
phương thức có thể được sử dụng lại trong các ứng dụng hay chương trình
khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin đến những lớp hay phương thức
chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có hiệu quả.

7


1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
1.2.1. Giới thiệu hệ quản trị SQL Server
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chương trình hỗ trợ
các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS)
hay còn được gọi là Relation Database Management System. Cơ sở dữ liệu
quan hệ là cơ sở dữ liệu (CSDL) mà dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành
các bảng. Các bảng được tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và
có chứa các cột và các hàng thông tin. Sau đó các bảng này lại liên hệ với
nhau bởi Database Engine khi có yêu cầu. RDBMS là một trong những mô
hình cơ sở dữ liệu thông dụng nhất hiện nay.
Người dùng truy cập dữ liệu trên Server thông qua ứng dụng. Người
quản trị CSDL truy cập Server trực tiếp để thực hiện các chức năng cấu hình,
quản trị và thực hiện các thao tác bảo trì CSDL.
Ngoài ra, SQL Server là một CSDL có khả năng mở rộng, nghĩa là
chúng có thể lưu một lượng lớn dữ liệu và hỗ trợ tính năng cho phép nhiều
người dùng truy cập dữ liệu đồng thời.
Các phiên bản của SQL Server phổ biến hiện nay trên thị trường là SQL

Server 7.0, SQL Server 2000, SQL Server 2005, SQL Server 2008.
1.2.2. Các phiên bản của SQL Server 2005
SQL Server 2005 nâng cao hiệu năng, độ tin cậy, khả năng lập trình đơn
giản và giao diện dễ sử dụng hơn so với SQL Server 2000. SQL Server 2005
tập trung vào khả năng xử lý giao dịch trực tuyến (online transaction processing
- OLTP), ứng dụng thương mại điện tử (e- ecommerce) và kho dữ liệu (data
warehousing). Ngoài ra những cải tiến quan trọng trong SQL Server 2005 là
thêm các dịch vụ mới như: dịch vụ báo cáo (reporting service), service
broker và sự thay đổi đáng kể trong cỗ máy cơ sở dữ liệu.
SQL Server 2005 được sử dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng khác nhau

8


nên Microsoft cung cấp nhiều phiên bản khác nhau cho phù hợp với các yêu
cầu về chi phí, thời gian thực hiện, của các tổ chức, cá nhân. Năm phiên bản
của SQL Server 2005 là:
+ Microsoft SQL Server 2005 Enterprise Edition
+ Microsoft SQL Server 2005 Standard Edition
+ Microsoft SQL Server 2005 Workgroup Edition
+ Microsoft SQL Server 2005 Developer Edition
+ Microsoft SQL Server 2005 Express Edition
Hầu hết các tổ chức đều chọn trong ba phiên bản SQL Server 2005
Enterprise Edition, SQL Server 2005 Standard Edition, SQL Server 2005
Workgroup Edition. Các tổ chức chọn một trong ba phiên bản này với lý do là chỉ
có các phiên bản Enterprise, Standard và Workgroup được cài đặt và sử dụng
trong môi trường server phục vụ cho hoạt động thực tế.
+ SQL Server 2005 Enterprise Edition (32-bit và 64-bit)
Enterprise Edition được sử dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức có
các mức yêu cầu xử lý giao dịch trực tuyến trên diện rộng (online

transaction processing - OLTP), khả năng phân tích dữ liệu phức
tạp cao, hệ thống kho dữ liệu (data warehousing systems) và web
sites. Enterprise Edition phù hợp cho các tổ chức lớn và các yêu cầu
phức tạp.
+ SQL Server 2005 Standard Edition (32-bit và 64-bit)
Standard Edition là phiên bản phục vụ cho việc quản trị và phân tích
dữ liệu phù hợp cho các doanh nghiệp, tổ chức vừa và nhỏ. Nó bao gồm các
giải pháp cần thiết cho thương mại điện tử, kho dữ liệu (data warehousing) và
dòng doanh nghiệp (line-of-business).
+ SQL Server 2005 Workgroup Edition (32-bit only)
Workgroup Edition là giải pháp quản trị dữ liệu phù hợp cho các doanh
nghiệp, tổ chức nhỏ chỉ cần một cơ sở dữ liệu không giới hạn kích thước hoặc số

9


người sử dụng. Workgroup Edition là lý tưởng cho các mức cơ sở dữ liệu tin
cậy, mạnh mẽ và dễ quản trị.
+ SQL Server 2005 Developer Edition (32-bit và 64-bit)
Developer Edition có tất cả các tính năng của phiên bản SQL Server 2005
Enterprise Edition, nhưng nó chỉ là phiên bản sử dụng cho phát triển và kiểm
tra ứng dụng. Phiên bản này phù hợp cho các cá nhân, tổ chức xây dựng và
kiểm tra ứng dụng.
+ SQL Server 2005 Express Edition (32-bit only)
SQL Server Express dễ sử dụng và quản trị cơ sở dữ liệu đơn giản. Được
tích hợp với Microsoft Visual Studio 2005, SQL Server Express trở nên dễ
dàng để phát triển các ứng dụng dữ liệu giầu khả năng, an toàn trong luư trữ, và
nhanh chóng triển khai.
SQL Server Express là phiên bản miễn phí, có thể dùng như một cơ sở dữ
liệu máy khách hoặc cơ sở dữ liệu máy chủ đơn giản. SQL Server Express là

lựa chọn tốt cho những người dùng chỉ cần một phiên bản SQL Server 2005
nhỏ gọn, dùng trên máy chủ có cấu hình thấp, những nhà phát triển ứng dụng
không chuyên hay những người yêu thích xây dựng các ứng dụng nhỏ.
1.2.3. Các câu lệnh SQL cơ bản
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ được sử dụng cho các
hệ quản trị CSDL quan hệ. Ngôn ngữ SQL chuẩn được đa ra bởi ANSI
(American National Standards Institude ) và ISO (International Standards
Organization) với phiên bản mới nhất hiện nay là SQL – 92. Mặc dù có nhiều
ngôn ngữ khác nhau được đưa ra cho các hệ quản trị CSDL, SQL là ngôn ngữ
được sử dụng rộng rãi hiện nay trong rất nhiều hệ thống CSDL thương mại
như Oracle, SQL Server, Microsoft Access, ... Thông qua SQL, người sử
dụng có thể dễ dàng định nghĩa được dữ liệu, thao tác với CSDL, ...

10


a. Lệnh SELECT
Phát biểu SQL dạng SELECT là một trong những phát biểu yêu cầu SQL
truy vấn dữ liệu trên CSDL chỉ định. SELECT dùng để đọc thông tin từ CSDL
theo trường trường hợp quy định hay những biểu thức cho trường hợp đó.
Mệnh đề FROM chỉ ra tên 1 bảng hay những bảng có quan hệ cần truy
vấn thông tin.
Mệnh đề WHERE để tạo nên điều kiện cần lọc mẩu tin theo tiêu chuẩn
được định nghĩa. Thông thường WHERE dùng cột (trường) để so sánh với giá
trị cột khác, hay biểu thức chứa cột (trường) bất kỳ có trong bảng (table).
Phát biểu SQL có dạng:
SELECT <tên trường> FROM <tên bảng> [WHERE<điều kiện>]
b. Lệnh INSERT
Khi cần thêm mẩu tin vào bảng trong CSDL SQL, bạn có nhiều cách để
thực hiện công việc này, nhưng để sử dụng các phát biểu SQL mang tính

chuyên nghiệp bạn cần sử dụng phát biểu INSERT.
Khi thêm dữ liệu, cần chú ý kiểu dữ liệu giống hoặc tương ứng với kiểu
dữ liệu đã khai báo của cột, nếu không phù hợp thì lỗi sẽ phát sinh.
Phát biểu SQL có dạng:
INSERT INTO <tên bảng>([<danh sách các trường>])
VALUES (<danh sách các giá trị>)
c. Lệnh UPDATE
Phát biểu SQL dạng UPDATE dùng cập nhật lại dữ liệu đã tồn tại trong
bảng. Khi UPDATE dùng cập nhật dữ liệu cho một mẩu tin chỉ định nào đó
thường lệnh này sử dụng chung với mệnh đề WHERE.
Phát biểu SQL có dạng:
UPDATE <tên bảng> SET <tên trường 1> = <giá trị 1>,
[<tên trường 2> = <giá trị 2>] WHERE [<điều kiện>]

11


d. Lệnh DELETE
Phát biểu SQL dạng DELETE dùng xóa dữ liệu tồn tại trong bảng. Khi
DELETE dùng xóa một mẩu tin chỉ định nào đó thường lệnh này sử dụng
chung với mệnh đề WHERE.
Phát biểu SQL có dạng:
DELETE FROM <tên bảng> [WHERE <điều kiện>]

12


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1. Khảo sát hệ thống
2.1.1. Khảo sát hiện trạng hệ thống cũ

a. Cách thức thi
Thi là một quá trình đánh giá kết quả học tập thông qua bài thi và điểm
thi của thí sinh. Từ xưa đến nay cách thi chủ yếu là thi viết trên giấy và giáo
viên chấm điểm vào bài thi của thí sinh. Do còn tồn tại nhiều những nhược
điểm của phương pháp thi này nên ngày càng có nhiều những phương pháp
thi khác được áp dụng nhằm đánh giá kiến thức của thí sinh một cách công
bằng hơn, chính xác hơn, một trong những phương pháp thi đó là thi trắc
nghiệm.
Trong những năm gần đây, số lượng các môn thi trắc nghiệm trong bậc
phổ thông ngày càng nhiều, xu hướng các môn thi đại học thi bằng trắc
nghiệm đang được sử dụng. Trong khi đó tài liệu sách trắc nghiệm còn hạn
chế mà giá thành lại đắt, các đề thi trong các bộ sách trắc nghiệm còn hạn chế
chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
Xét về một khía cạnh nào đó thì hình thức thi trên giấy vẫn mang ý
nghĩa tích cực vì học sinh có thể trình bày được tư duy sáng tạo, phương
pháp, kĩ năng làm bài của mình mà qua đó giáo viên có thể trên cơ sở đó đánh
giá được sâu hơn trình độ của học sinh, nó thích hợp với những môn văn, sử,
… Tuy nhiên đối với hầu hết các môn khác thì hình thức thi truyền thống này
lại bộc lộ nhiều nhược điểm đó là tình trạng học sinh sử dụng tài liệu để làm
bài, hơn nữa để tổ chức thi, coi thi, chấm thi rất khó khăn và phức tạp.
Chúng ta có thể khảo sát chi tiết về hệ thống thi viết truyền thống để
thấy rõ hơn được những ưu và nhược điểm của nó qua hình 2.1:

13


Giáo viên

Nhà trường


Nhận lịch và ra

Thí sinh

Lập kế hoạch và lịch thi

Nhận lịch thi

đề thi
Nhận đề từ giáo viên bộ môn

Lập tổ kiểm tra chất lượng đề
và chọn đề

Sắp xếp đội ngũ coi thi

Tổ chức in ấn đề thi và giấy thi

Tổ chức thi và thu bài

Nhận đề thi và
làm bài

Nhận bài thi đã
dọc phách và

Dọc phách và phát bài thi cho
giáo viên chấm thi

Nộp bài thi và


chấm thi

đợi kết quả

Nhận bài thi đã
dọc phách và

Thu bài thi đã chấm và ghép
phách bài thi

chấm thi
Đưa ra bảng điểm của thí sinh

Nhận kết quả
bài thi

Hình 2.1. Sơ đồ mô tả chức năng của hệ thống cũ

14


b. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm
Câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn với một phương án trả lời
Câu hỏi có nhiều phương án chọn với một phương án trả lời là dạng
câu hỏi trắc nghiệm gồm một phần mô tả chung và các lựa chọn A, B, C, D,
… Thí sinh cần lựa chọn câu trả lời đúng trong số các lựa chọn.
Câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn với nhiều phương án trả lời
Câu hỏi có nhiều lựa chọn với nhiều phương án là câu hỏi trắc nghiệm
gồm một phần mô tả chung và các lựa chọn A, B, C, D, …Thí sinh cần lựa

chọn các câu trả lời đúng trong số các lựa chọn. Kết quả chỉ được xem là
đúng khi lựa chọn tất cả các câu đúng.
Câu hỏi đúng sai
Câu hỏi đúng sai là câu hỏi trắc nghiệm dạng đặc biệt của câu hỏi nhiều
lựa chọn, dạng này chỉ có hai phương án lựa chọn là đúng hoặc sai.
Câu hỏi điền khuyết
Câu hỏi điền khuyết là dạng câu hỏi trắc nghiệm gồm một phần mô tả
chung trong đó có những vị trí chưa có dữ liệu thích hợp. Thí sinh dự thi cần
trả lời bằng cách chọn lựa một giá trị trong một danh sách các giá trị có sẵn.
Câu hỏi ghép đôi
Câu hỏi ghép đôi là dạng câu hỏi trắc nghiệm gồm một phần mô tả
chung và một bảng hai cột các lựa chọn 1, 2, 3, 4, … trong cột đầu tiên và A,
B, C, D, … trong cột thứ hai. Thí sinh tham dự thi cần chọn lựa các cặp ghép
đôi tương ứng từ hai cột lựa chọn này.
Câu hỏi tìm ý chính của một đoạn văn
Câu hỏi tìm ý chính của một đoạn văn là dạng câu hỏi trắc nghiệm gồm
một đoạn văn cho trước, thí sinh cần đọc hiểu rồi dựa vào phần mô tả chung
đó tìm ra ý tổng quát của bài dựa theo các câu được nêu ở bên dưới.

15


2.1.2. Nhận xét về hệ thống hiện tại
Về thời gian
Để tổ chức một kì thi theo hình thức truyền thống thì mất rất nhiều thời
gian cho quá trình chuẩn bị như thành lập hội đồng thi, ra đề thi, kiểm định đề
thi, lên danh sách thí sinh, thông báo lịch thi, …
Độ an toàn của hệ thống
An toàn là vấn đề quan trọng nhất đối với một kì thi. Với hình thức thi
truyền thống hội đồng thi sẽ cử ra một nhóm giáo viên ra đề thi sau đó lựa

chọn cho phù hợp với nội dung để tạo ra đề thi chính thức. Tiếp đó là nhiều
công đoạn in ấn, phân phát, đóng gói và niêm phong đề thi. Từ lúc đề thi được
ra cho đến khi học sinh nhận bài trải qua quá nhiều công đoạn và huy động
nhiều người nên độ an toàn không cao.
Tính chất khách quan
Đây là vấn đề luôn được chú trọng trong mỗi kì thi của bất cứ môn thi
nào. Và sự khách quan ở đây có thể do nhiều lí do và nhiều yếu tố khác nhau
ảnh hưởng đến chất lượng của bài chấm, do đó có thể sẽ gây lên sự bất công
bằng cho các thí sinh.
Vấn đề đề thi
Với hình thức thi viết truyền thống có thể thấy các thí sinh sử dụng
chung một đề thi do giáo viên ra đề. Do đó để có được một đề thi chất lượng
cho thí sinh là rất khó và cũng chỉ có thể chọn ra một số đề giới hạn trong
ngân hàng đề do các giáo viên đưa ra.
Tình trạng trao đổi bài và quay cóp trong thi cử
Với hình thức thi viết truyền thống có thể nói vẫn còn tình trạng quay
cóp và trao đổi bài nhau trong quá trình thi.
Vấn đề tài chính
Với hình thức thi truyền thống, mỗi kì thi đến chi phí cho việc in ấn,
photo đề thi cho thí sinh là rất tốn kém và mất nhiều công sức của giáo viên.

16


Về chấm thi
Với hình thức thi truyền thống, sau khi nhận bài thi của thí sinh, cán bộ
làm thi phải dọc phách và phát bài thi cho giáo viên chấm, cán bộ chấm thi
xong lại giao bài lại cho cán bộ làm thi ghép phách rồi mới đưa ra được bảng
điểm. Quy trình chấm thi tốn rất nhiều thời gian và công sức.
2.1.3. Yêu cầu đối với hệ thống mới

Hệ thống thi trắc nghiệm trên máy tính phải phát huy được những lợi
ích của việc thi trắc nghiệm qua mạng, khắc phục được cơ bản những nhược
điểm còn tồn tại trong hệ thống thi truyền thống. Yêu cầu đặt ra đối với hệ
thống mới là:
- Tiết kiệm thời gian.
- Hệ thống phải an toàn từ khâu ra đề, tổ chức thi.
- Tuyệt đối khách quan.
- Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm phong phú, kiến thức mang tính chất
tổng hợp.
- Tuyệt đối không còn tình trạng học sinh sử dụng tài liệu, trao đổi bài
khi thi.
- Tiết kiệm được nhân lực trong việc tổ chức coi thi, chấm thi.
Trên cơ sở sơ đồ mô tả chức năng của hệ thống cũ, yêu cầu đối với hệ
thống mới với các chức năng như hình 2.2:

17


Giáo viên

Nhà trường

Nhận lịch và ra

Lập kế hoạch và lịch thi

Thí sinh

Nhận lịch thi


đề thi
Nhận đề từ giáo viên bộ môn

Tham gia

Lập tổ kiểm tra chất lượng đề

thẩm định

và chọn đề

Nhận thông báo

Sắp xếp đội ngũ coi thi

Tổ chức thi

Nhận đề thi, làm
bài và nhận kết
quả thi

Hình 2.2. Sơ đồ mô tả chức năng của hệ thống mới
Yêu cầu các hoạt động của hệ thống mới:
Soạn câu hỏi cho đề thi
Câu hỏi phải nằm trong chương trình học của thí sinh dự thi, các câu
hỏi sẽ được phân mức dễ, trung bình, khó tùy theo trình độ của từng loại thí
sinh. Mỗi câu hỏi có 4 phương án trả lời nhưng chỉ có một phương án trả lời
là đúng, điểm của câu hỏi sẽ tính cho phương án trả lời đúng.
Tạo đề thi
Các câu hỏi sau khi được soạn thảo, hiệu chỉnh sẽ được lưu vào ngân

hàng câu hỏi. Ngân hàng câu hỏi thường chứa một số lượng lớn các câu hỏi.
Quản trị hệ thống sẽ thực hiện soạn đề thi dựa trên ngân hàng câu hỏi có sẵn.
Ứng dụng sẽ phát sinh đề dựa theo một hay nhiều tiêu chí nào đó chẳng hạn
như dựa trên tiêu chí độ khó, chủ đề môn học, … Sau khi công đoạn biên

18


soạn, hiệu chỉnh đề thi hoàn tất, đề thi được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu và
được kết xuất ra khi cần thiết.
Tổ chức thi
Bao gồm các công đoạn:
+ Chuẩn bị thi:


Thí sinh vào phòng thi theo danh sách của giám thị;



Thí sinh khởi động hệ thống thi;



Thí sinh nghe hướng dẫn của giám thị;



Khi có thông báo của giám thị, thí sinh đăng nhập vào hệ thống

bằng user và password (password của thí sinh chính là mã thí sinh dự thi (đối

sinh viên là mã sinh viên));


Sau khi đăng nhập xong thí sinh chờ cho hệ thống báo là đã có

kết nối với máy chủ và có xác nhận của giám thị vào bài thi thì thí sinh nhấn
vào nút làm bài thi để bắt đầu làm bài thi của mình.
+ Thi.


Mỗi thí sinh sẽ thi trên một thể hiện của đề thi. Một thể hiện của

đề thi tương ứng với một trường hợp xáo trộn thứ tự câu hỏi và thứ tự câu
chọn của một câu hỏi. Hình thức thi này đảm bảo tính công bằng vì tất cả thí
sinh đều thi trên cùng một đề thi, chỉ như vậy mới đánh giá được chính xác
thực lực của từng thí sinh. Thí sinh đọc câu hỏi sau đó chọn xem phương án
nào đúng trong số các phương án lựa chọn. Chọn xong thí sinh nhấn nút Trả
lời để hệ thống lưu câu trả lời và nhảy sang câu hỏi kế tiếp.


Đối với các trường hợp lỗi do không đăng nhập vào hệ thống,

không kết nối vào cơ sở dữ liệu của máy chủ, đang làm bài thì hệ thống tự
ngắt hoặc mất điện, … thì giám thị ghi lại mã dự thi, số máy của thí sinh đó
rồi chuyển cho hội đồng thi thông qua cán bộ khảo thí. Hội đồng thi sẽ xử lý
trực tiếp các vấn đề đó và thông báo cho giám thị thông qua cán bộ khảo thí
cho phép thí sinh làm lại bài hoặc chuyển sang ca thi kế tiếp. Trong trường

19



×